Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Quy trình xuất khẩu hàng hóa hóa của công ty TNHH Một Thành Viên Phúc Linh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.85 KB, 68 trang )




I










KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP






QUY TRÌNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
PHÚC LINH PHÚC




Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG




Giảng viên hướng dẫn : ThS. Lê Đình Thái
Sinh viên thực hiện : Đào Thị Xuân Phương
MSSV: 1054011233 Lớp: 10DQN03



TP. Hồ Chí Minh, 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM




II








KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP










QUY TRÌNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
PHÚC LINH PHÚC




Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG



Giảng viên hướng dẫn : Th.S Lê Đình Thái
Sinh viên thực hiện : Đào Thị Xuân Phương
MSSV: 1054011233 Lớp: 10DQN03


TP. Hồ Chí Minh, 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM





III

LỜI CAM ĐOAN


Những năm tháng được học tập và lĩnh hội những kiến thức ở trường lớp
em đã được các thầy cô truyền đạt những hiểu biết cơ sở ngành quản trị
kinh doanh và kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành quản trị ngoại
thương. Từ đó làm cơ sở giúp em ứng dụng những kiến thức, kỹ năng có
được vào thực tế các hoạt độ
ng của đơn vị thực tập nhằm cũng cố kiến
thức, đồng thời giúp em trau dồi kỹ năng làm việc thực tế.
Em xin cam đoan rằng đề tài báo cáo khóa luận này là dựa vào sự sáng kiến
, đào sâu suy nghĩ của chính bản thân, bên cạnh đó là sự giúp đỡ của thầy
giáo hướng dẫn ThS. Lê Đình Thái và sự tạo điều kiện của ban lãnh đạo,
các anh chị cô chú của công ty TNHH mộ
t thành viên Phúc Linh Phúc.
























IV

LỜI CẢM ƠN


Qua quá trình học tập và rèn luyện, thầy cô đã truyền đạt những hiểu biết
cơ sở ngành quản trị kinh doanh và kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành
quản trị ngoại thương. Từ đó giúp em ứng dụng những kiến thức, kỹ năng
có được vào thực tế các hoạt động của đơn vị thực tập. Đợt thực tập này
giúp em:
Tiếp cận môi trường làm việ
c thực tế tại các đơn vị, qua đó có điều kiện so
sánh, đánh giá giữa lý thuyết và thực tiễn với trọng tâm là kiến thức chuyên
sâu ngành Quản Trị Ngoại Thương.
Bước đầu tiếp cận thực tế các nội dung đã học ở chuyên ngành, thực tập,
học hỏi và làm quen với chuyên môn được đào tạo để khi tốt nghiệp có thể
làm việc được tại các doanh nghiệ
p.
Vận dụng các kiến thức đã học để áp dụng vào nội dung liên quan đến công
việc thực hiện quy trình xuất khẩu hàng hóa tại công ty TNHH một thành

viên Phúc Linh Phúc.
Để thực hiện tốt báo cáo này, em đã được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy
giáo Ths. Lê Đình Thái, sự giúp đỡ, tạo điều kiện của ban lãnh đạo công ty
cùng các anh chị, cô chị ở các bộ phận của công ty. Em xin chân thành cảm
ơn thầy giáo Ths. Lê Đ
ình Thái và ban lãnh đạo,các anh chị cô chú của
công ty TNHH một thành viên Phúc Linh Phúc.















V

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
































GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)














VI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc



NHẬN XÉT THỰC TẬP

Họ và tên sinh viên: ……………………………………………………
MSSV: ……………………………………………………
Khoá: ……………………………………………………


1. Thời gian thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Bộ phận thực tập

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
4. Kết quả thực tập theo đề tài
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
5. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

Đơn vị thực tập














VII

MỤC LỤC

TRANG BÌA. I
TRANG PHỤ BÌA. II
LỜI CAM ĐOAN III
LỜI CẢM ƠN IV
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN V
NHẬN XÉT THỰC TẬP VI
MỤC LỤC VII
DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮC X
DANH MỤC BẢNG SỬ DỤNG XI
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ HÌNH ẢNH XII
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.Lý do chọn đề tài. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. 2
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài. 2
5. Kết cấu 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VÀ QUY TRÌNH XUẤT
KHẨU HÀNG HÓA 3
1.1 Khái quát về xuất khẩu hàng hóa. 3
1.1.1 Khái niệm về xuất khẩu 3
1.1.2 Tầm quan trọng và nhiệm vụ của xuất khẩu hàng hóa. 3
1.1.2.1 Tầm quan trọng của xuất khẩu hàng hóa với quá trình phát triển kinh tế. 3
1.1.2.2 Tầm quan trọng của xu

ất khẩu hàng hóa với các doanh nghiệp 4
1.1.3 Nhiệm vụ của xuất khẩu hàng hóa. 5
1.1.4 Các hình thức xuất khẩu. 5
1.1.4.1 Xuất khẩu trực tiếp. 5
1.1.4.2 Xuất khẩu gián tiếp. 5
1.2 Quy trình xuất khẩu hàng hóa. 6
1.2.1 Nghiên cứu thị trường quốc tế. 6
1.2.1.1 Xác định nhu cầu nhập khẩu của khách hàng. 6
1.2.1.2 Lựa chọn điều tra nghiên cứu thị trường xuất khẩu. 6
1.2.2 Lựa chọ
n đối tác giao dịch. 7




VIII

1.2.3 Lập phương án kinh doanh. 8
1.2.4 Giao dịch và ký hợp đồng. 8
1.2.5 Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 9
1.2.5.1 Xin giấy phép xuất khẩu. 9
1.2.5.2 Chuẩn bị hàng xuất khẩu. 10
1.2.5.3 Thuê phương tiện vận tải. 11
1.2.5.4 Mua bảo hiểm. 11
1.2.5.5 Làm thủ tục hải quan 12
1.2.5.6 Giám định số lượng chất lượng hàng hóa chất lượng hàng xuất khẩu. 13
1.2.5.7 Giao hàng 14
1.2.5.8 Làm thủ tục thanh toán 14
1.2.5.9 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có) 15
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 18

CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN PHÚC LINH
PHÚC, THỰC TRẠNG QUY TRÌNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY. 19
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH một thành viên Phúc Linh Phúc. 19
2.1.1 Quá trình hình thành. 19
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của công ty TNHH một thành viên Phúc
Linh Phúc. 20
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty. 21
2.1.4 Mặt hàng xuấ
t khẩu và thị trường kinh doanh xuất khẩu của công ty. 23
2.1.4.1 Đặc điểm các mặt hàng xuất khẩu của công ty. 23
2.1.4.2 Thị trường xuất khẩu hàng hóa của công ty. 26
2.2 Quy trình xuất khẩu hàng hóa của công ty. 34
2.2.1 Quy trình xuất khẩu hàng hóa qua đường biển. 36
2.2.1.1 Căn cứ ký kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài. 36
2.2.1.1.1 Nghiên cứu thị trường quốc tế 36
2.2.1.1.2 Lựa chọn đối tác giao dịch: 37
2.2.1.1.3 Lập phương án kinh doanh: 37
2.2.1.2 Giao dịch và ký kết hợp đồng. 38
2.2.1.3 Nội dung ký kết hợp đồng xuất khẩu. 39
2.2.1.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hóa 41
2.2.1.4.1 Xin giấy phép xuất khẩu. 41
2.2.1.4.2 Chuẩn bị hàng hóa cho xuất khẩu. 42




IX

2.2.1.4.3 Thuê tàu lưu cước. 42
2.2.1.4.4 Mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu. 42

2.2.1.4.5 Làm thủ tục hải quan. 43
2.2.1.4.6 Giám định số lượng, chất lượng hàng hóa. 44
2.2.1.4.7 Giao hàng hóa cho dơn vị vận tải. 45
2.2.1.4.8 Thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu. 45
2.2.1.4.9 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại ( Nếu có). 46
2.2.2 Quy trình xuất khẩu hàng hóa qua đường hàng không. 46
2.3 Đánh giá chung về quy trình xuất khẩu của công ty. 47
2.3.1 Ưu điểm. 47
2.3.1.1Việc nghiên cứu thị trường quốc tế, lựa chọn đối tác giao dịch, lập phương án kinh
doanh được công ty tổ chức nghiên cứu thực hiện rất kỹ lưỡng. 48
2.3.1.2 Thuê phương tiện vận tải để xuất khẩu hàng hóa là một ưu thế của công ty. 48
2.3.1.3 Công ty thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả trong các khâu giao hàng, làm
thủ tục thanh toán. 48
2.3.2 Nhược điểm 49
2.3.2.1 Khâu giao dịch và ký kết hợp đồng 49
2.3.2.2 Công tác chuẩn bị chứng từ. 50
2.3.2.3 Công tác chuẩn bị hàng hóa. 50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 51
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN PHÚC LINH PHÚC 52
3.1 Định hướng phát triển. 52
3.1.1 Định hướng phát triển của công ty. 52
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động xuất khẩu. 52
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa tại công ty. 53
3.2.1 Chú trọng đào tạo nâng cao trình độ, năng lực của nhân viên. 53
3.2.2 Chuyên môn hóa trong việc thực hiện quy trình xuất khẩu hàng hóa. 55
3.2.3 Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất. 57
3.3 Kiến nghị với cơ quan, tổ chức nhà nước. 58
3.3.1 Kiến nghị với cơ quan hải quan. 58
3.3.2 Kiến nghị với nhà nước. 58

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 59
KẾT LUẬN CHUNG 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61



X

DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮC

APEC: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương (Asia-Pacific Economic
Cooperation).
ASEAN: Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian Nations).
B/L: Vận đơn đường biển ( Bill of lading).
CIF: Điều kiện thương mại quốc tế CIF ( Cost, insurance and freight).
CIP: Điều kiện thương mại quốc tế CIP ( Carriage, insurance paid to).
C/O: Giấy chứng nhận xuất sứ ( Certificate of origin).
CPT: Điều kiện thương mại quốc tế CPT ( Carriage paid to).
FOB: Điều ki
ện thương mại quốc tế FOB ( Free on board).
L/C : Thư tín dụng ( Letter of credit).
USD: Đơn vị tiền tệ của mỹ đôla ( United State Dollar).
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization).



















XI

DANH MỤC BẢNG SỬ DỤNG


























STT

TÊN BẢNG BIỂU

TRANG

1 Bảng 2.1 Gía trị xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu của công TNHH
một thành viên Phúc Linh Phúc thời gian từ 2010-2013

24
2 Bảng 2.2: Giá trị xuất khẩu vào các thị trường chủ yếu của công ty
TNHH một thành viên Phúc Linh Phúc.

28



XII



DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ HÌNH ẢNH


STT TÊN BẢNG BIỂU

TRANG

1 Sơ đồ 1.1: Quy trình xuất khẩu hàng hóa 17
2 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH một thành viên
Phúc Linh.
21
3 Sơ đồ 2.1: Quy trình xuất khẩu hàng hóa công ty TNHH một thành
viên Phúc Linh Phúc.
35






















GVHD: ThS. Lê Đình Thái

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

1
LỜI MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài.

Hiện nay toàn cầu hóa là một xu thế đang không ngừng phát triển, Việt Nam cũng
đang hòa mình trong xu thế đó. Bằng chứng rõ nét là trong những năm qua Việt Nam
ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, gia nhập vào nhiều tổ chức
trong khu vực và trên thế giới như: ASEAN, APEC, WTO… Hội nhập là động cơ
thúc đẩy cho ngoại thương phát triển. Ngược lạ
i hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
là một trong những hoạt động kinh tế ảnh hưởng rất lớn cho sự phát triển và hội nhập
thành công… Trong đó xuất khẩu là thành phần quan trọng mang lại nguồn thu nhập
ngoại tệ đáng kể và là động lực cho sự phát triển trên nhiều phương diện khác cho đất
nước.
Nhưng để phát triển kinh doanh xuất khẩu mang lại hiệu quả kinh tế
cao thì đòi hỏi
hoàn thiện, phát triển các khâu trong quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa là vô cùng
quan trọng. Chính vì thế em quyết định chọn nghiên cứu về quy trình xuất khẩu hàng
hóa nhằm tiềm hiểu thực trạng việc thực hiện quy trình, phát hiện những ưu, nhược
điểm và đưa ra giải pháp để hoàn thiện quy trình nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh

xuất nhập khẩu của công ty.
Công ty TNHH một thành viên Phúc Linh Phúc đã được hình thành và phát triển khá
lâu dài. Công ty chuyên thực hiện ho
ạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, giao nhận vận
chuyển hàng hóa trong nước và quốc tế, làm đại lý tàu biển…Tuy nhiên, em xin
nghiên cứu về mảng hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của công ty nhằm tìm hiểu
quy trình thực hiện tìm ra những tồn tại, ưu điểm từ đó đưa ra một số giải pháp và
kiến nghị để khắc phục những tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả
quy trình này tại Công
ty TNHH một thành viên Phúc Linh Phúc. Đề tài của em là: “ QUY TRÌNH XUẤT
KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN PHÚC LINH
PHÚC’’
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Quy trình xuất khẩu hàng hóa tại công ty TNHH một thành viên Phúc Linh Phúc
không thể tránh khỏi những khó khăn và các vấn đề còn hạn chế mà công ty chưa giải
quyết triệt để. Mục đích nghiên cứu đề tài này của em là nhằm hiểu rõ thực tế nghiệp
GVHD: ThS. Lê Đình Thái

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

2
vụ này thực hiện tại công ty, từ đó nhận ra tồn tại những khó khăn gì và những ưu
điểm gì. Qua đó em đưa ra hướng giải quyết nhằm hoàn thiện quy trình của công ty.
Hơn thế nửa, qua quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài, em cũng tích lũy cho mình
những kinh nghiệm cho công việc mà em có thể làm sau này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đề tài tập trung nghiên cứu về quy trình xuất khẩu hàng hóa củ
a công ty TNHH một
thành viên Phúc Linh Phúc, sau đó dựa trên cơ sở lý thuyết về quy trình xuất khẩu
hàng hóa để đưa ra những đánh giá về thực trạng quy trình của công ty có những ưu

nhược điểm nào từ đó đưa ra giải pháp để khắc phục những tồn tại đó.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
Chủ yếu sử dụng phươ
ng pháp phỏng vấn. Nguồn dữ liệu này có được từ quá trình
phỏng vấn thực tế trong quá trình thực tập. Phương pháp này giúp em tiếp cận được
thông tin một cách rõ ràng và tập trung nhất, có thể nhấn mạnh vào những mục tiêu
cần tìm hiểu.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Nguồn dữ liệu thứ cấp gồm các tài liệu có sẵn tại công ty. Các dữ liệu này cung cấp
thông tin chính xác kịp thời,
đảm bảo phục vụ nghiên cứu và nội dung đề tài.
Phương pháp phân tích dữ liệu.
Phương pháp so sánh thống kê tổng hợp từ các thông tin thu thập được, phương pháp
so sánh.
5. Kết cấu

Đề tài có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về xuất khẩu hàng hóa và quy trình xuất khẩu hàng hóa.
Chương 2 : Giới thiệu về công ty TNHH một thành viên Phúc Linh Phúc, thực trạng
quy trình xuất khẩu hàng hóa của công ty.
Chương 3 : Giải pháp hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa của công ty TNHH
một thành viên Phúc Linh Phúc.
Vì kiến thức còn hạn chế nên chắc chắn rằng báo cáo khóa luận của em sẽ không
tránh khỏi những sai sót . Em xin nhờ thầy cô giáo, các anh chị, cô chú tận tình giúp
đỡ đóng góp cho em để báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233


3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VÀ QUY TRÌNH
XUẤT KHẨU HÀNG HÓA

1.1 Khái quát về xuất khẩu hàng hóa.
1.1.1 Khái niệm về xuất khẩu
Xuất phát từ xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế người ta định nghĩa xuất khẩu như
sau :
Xuất khẩu là hình thức hàng hóa được sản xuất ra ở quốc gia này nhưng không dùng
trong nước mà tiêu thụ ở quốc gia khác. Xuất khẩu chính là bán hàng hóa và dịch vụ cho
nước ngoài.
Xuất khẩu không phải là hoạt động kinh doanh buôn bán riêng lẻ mà là hệ th
ống các
quan hệ buôn bán được pháp luật của các quốc gia trên thế giới cho phép. Các quốc gia
tham gia vào hoạt động mua bán này đều phải tuân theo các tập quán, thông lệ quốc tế.
Đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, hoạt động xuất khẩu đóng vai trò hết sức quan
trọng cho mục tiêu phát triển đất nước, phản ánh mối quan hệ xã hội và sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các quốc gia.
1.1.2 Tầm quan trọng và nhi
ệm vụ của xuất khẩu hàng hóa.
1.1.2.1 Tầm quan trọng của xuất khẩu hàng hóa với quá trình phát triển kinh tế.
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu để nhập khẩu máy móc thiết bị, máy móc phục vụ
mục tiêu kỹ thuật của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,đất nước. Xuất khẩu đóng
góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sả
n xuất phát triển, có hai cách nhìn
nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Một là xuất khẩu là việc tiêu thụ những sản phẩm dư thừa do sản xuất vượt quá nhu
cầu nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu, chậm phát triển và do đó sẽ tác
động tiêu cực đến sự thay đổi cơ

cấu kinh tế và sản xuất. Bởi vì nền kinh tế Việt Nam
không thể trông chờ vào sự dư thừa của quá trình sản xuất hàng hóa trong nước.
Hai là xem thị trường và đặc biệt là thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức
sản xuất. Quan điểm này xuất phát từ nhu cầu của thị trường thế giới để tổ chức sản xuất.
Điề
u đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
GVHD: ThS. Lê Đình Thái

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

4
* Xuất khẩu có tác động tích cực đối với giải quyết công ăn việc làm và cải thiện
đời sống của nhân dân.
Tác động của xuất khẩu đối với đời sống bao gồm nhiều mặt. Trước hết, sản xuất
hàng hóa xuất khẩu thu hút hàng triệu người lao động và đem lại cho họ nguồn thu nhập
không nhỏ. Xuất khẩu còn tạo ra vốn để nhập khẩu hàng hóa vậ
t phẩm tiêu dùng hàng
ngày, đáp ứng ngày càng phong phú hơn đời sống của nhân dân.
* Xuất khẩu là cơ sở mở rộng, thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta.
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau.
Hoạt động xuất khẩu có thể sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác vì vậy tạo điều
kiệ
n thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn xuất khẩu và công nghiệp sản xuất
hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư phát triển, mở rộng vận tải quốc tế. Mặt
khác các quan hệ kinh tế đối ngoại này tạo điều kiện để mở rộng xuất khẩu.
1.1.2.2 Tầm quan trọng của xuất khẩu hàng hóa với các doanh nghiệp
Xuất khẩu giúp các doanh nghiệp s
ử dụng khả năng dư thừa: các doanh nghiệp
thường tính đến khả năng sản xuất trước mắt và lâu dài. Vì thế họ thường tính toán khả
năng sản xuất đáp ứng nhu cầu nội địa. Nhưng thực tế, khả năng sản xuất vượt quá nhu

cầu nội địa là thường xảy ra.Việc chuyển tài nguyên hay khả năng sản xuất sang quy
trình sản xuất hàng hóa mà trong nướ
c đang có nhu cầu là rất khó khăn. Vì vậy doanh
nghiệp có thể tìm kiếm lợi ích từ thị trường nước ngoài thông qua xuất khẩu.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm được chi phí. Vì trang trải chi phí cố
định nhờ có sản lượng lớn; gia tăng hiệu quả nhờ kinh nghiệm sản suất với số lượng lớn;
giảm chi phí vận chuyển và chi phí mua nguyên vật liệu khi vận chuyể
n, mua một số
lượng lớn. Vì vậy doanh nghiệp có thể nâng cao sức cạnh tranh thông qua điều chỉnh giá
hợp lý.
Xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu được nhiều lợi ích hơn. Vì sản phẩm được xuất
khẩu sang nước khác thì môi trường cạnh tranh, giai đoạn chu kỳ sống sản phẩm ở nước
ngoài khác với ở thị trường nội địa. Một lý do khác có thể làm cho lợi nhuận lớn hơ
n là
do sự khác nhau về chính sách của chính phủ trong nước và ngoài nước về thuế khóa hay
sự điều chỉnh giá.
GVHD: ThS. Lê Đình Thái

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

5
Doanh nghiệp có thể phân tán rủi ro khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu. Bằng cách
mở rộng thị trường ra nước ngoài, doanh nghiệp có thể giảm thiểu được những biến động
về nhu cầu.
Xuất khẩu tạo cơ hội cho nhập khẩu của doanh nghiệp: vì các doanh nghiệp muốn tìm
nguồn cung cấp rẻ hay các bộ phận có chất lượng hơn để sử dụng cho quy trình sản xuất
củ
a họ, hoặc tìm mặt hàng mới từ nước ngoài để bổ sung cho mặt hàng đang có nhằm
tăng doanh số bán.
1.1.3 Nhiệm vụ của xuất khẩu hàng hóa.

Phải mở rộng thị trường, nguồn hàng và đối tác kinh doanh xuất khẩu nhằm tạo cao
trào xuất khẩu, coi xuất khẩu là mũi nhọn đột phá cho sự giàu có.
Phải khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước như đấ
t đai, nhân lực, tài
nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất, kỹ thuật- công nghệ chất xám theo hướng khai thác
lợi thế tuyệt đối, lợi thế so sánh.
Nâng cao năng lực sản xuất hàng hóa xuất khẩu để tăng nhanh khối lượng và kim
ngạch xuất khẩu.
Tạo những mặt hàng (nhóm hàng) xuất khẩu chủ lực đáp ứng những đòi hỏi của thị
trường thế giới và c
ủa khách hàng về chất lượng và số lượng, có sự hấp dẫn và khả năng
cạnh tranh cao.
1.1.4 Các hình thức xuất khẩu.
1.1.4.1 Xuất khẩu trực tiếp.
Xuất khẩu trực tiếp được coi là hoạt động công ty bán hàng hóa trực tiếp cho các
khách hàng của mình ở thị trường nước ngoài.
Các công ty có kinh nghiệm quốc tế thường trực tiếp bán các sản phẩm của mình ra
thị trường nước ngoài. Khách hàng của công ty không chỉ
đơn thuần là người tiêu dùng.
Những ai có nhu cầu mua sản phẩm của công ty đều là khách hàng của công ty. Để thâm
nhập thị trường quốc tế qua hình thức xuất khẩu trực tiếp, các công ty thường sử dụng hai
hình thức chủ yếu là đại lý bán hàng, đại lý phân phối.
1.1.4.2 Xuất khẩu gián tiếp.
GVHD: ThS. Lê Đình Thái

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

6
Xuất khẩu gián tiếp được coi là xuất khẩu các hàng hóa dịch vụ của mình thông qua
trung gian ( thông qua người thứ ba).

Các trung gian mua bán chủ yếu trong kinh doanh xuất khẩu là: đại lý, công ty quản
lý xuất nhập khẩu, công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. Các trung gian mua bán này
không chiếm hữu hàng hóa của công ty nhưng trợ giúp công ty xuất khẩu hàng hóa của
công ty sang nước ngoài.
1.2 Quy trình xuất khẩu hàng hóa.
1.2.1 Nghiên cứu thị trường quốc tế.
Nghiên cứu thị trường là điều kiện tiên quyết
đối với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn
tham gia vào thị trường quốc tế. Đó là quá trình điều tra khảo sát để tìm khả năng bán
hàng đối với một hoặc một nhóm sản phẩm, kể cả biện pháp thực hiện mục tiêu đó. Các
thông tin về cung cầu thị trường, động thái giá cả, các chính sách, pháp luật, tập quán
buôn bán có liên quan tới xuất nhập khẩu của các nước nhằm lựa chọn thị
trường thích
hợp đối với các doanh nghiệp .
1.2.1.1 Xác định nhu cầu nhập khẩu của khách hàng.
Doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải có quá trình nghiên cứu, phân tích một cách hệ
thống về nhu cầu thị trường cũng như khả năng của doanh nghiệp. Đồng thời dự đoán xu
hướng biến động của thị trường, cơ hội thách thức mà mình gặp phải, nắm bắt đầy đủ về

giá cả hàng hóa, các mức gía cho từng điều kiện mua bán và phẩm chất hàng hóa. Bên
cạnh đó cũng cần chú ý đến tỷ suất ngoại tệ của mặt hàng xuất khẩu, nếu tỷ xuất thấp hơn
tỷ giá hối đoái trên thị trường thì xuất khẩu có hiệu quả.
1.2.1.2 Lựa chọn điều tra nghiên cứu thị trường xuất khẩu.
Việc lựa chọn thị
trường đòi hỏi doanh nghiệp phải phân tích tổng hợp nhiều yếu tố
bao gồm cả yếu tố vi mô, vĩ mô và khả năng của doanh nghiệp. Thông thường đó là
những yếu tố văn hóa, xã hội, luật pháp, kinh tế, cạnh tranh và yếu tố thuộc môi trường
tài chính.







Nội dung nghiên cứu thị trường nước ngoài:
GVHD: ThS. Lê Đình Thái

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

7
Công tác gồm ba vấn đề chủ yếu đó là: nghiên cứu chính sách ngoại thương của quốc
gia ( nghiên cứu chính sách thị trường, chính sách mặt hàng, chính sách hỗ trợ); xác
định và dự báo được những biến động của quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị trường
thế giới; tìm hiểu hệ thống thông tin giá cả, phân tích cơ cấu giá cả quốc tế và dự báo
được những biến động của nó.






Phươ
ng pháp nghiên cứu thị trường nước ngoài.
Có hai phương pháp chủ yếu
+ Nghiên cứu tại bàn làm việc: theo phương pháp này các cán bộ nghiên cứu thị
trường phải đọc, nghiên cứu các tài liệu xuất bản trong nước; các tài liệu xuất bản nước
ngoài; các tài liệu xuất bản hoặc không xuất bản rộng rãi của các tổ chức, cơ quan.
+ Nghiên cứu hiện trường: phương pháp này tốn kém hơn các phương pháp nghiên
cứu trên. Cách tiến hành có thể quan sát; ph
ỏng vấn trực tiếp; phỏng vấn qua điện thoại,

phỏng vấn qua thư, bảng hỏi
1.2.2 Lựa chọn đối tác giao dịch.
Để có thể lựa chọn được đối tác như mong muốn các doanh nghiệp nên tiến hành
nghiên cứu các đối tác của mình trên một số các phương diện sau: quan điểm kinh doanh,
lĩnh vực kinh doanh; tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh; khả năng tài chính, cơ sở
vật ch
ất, kỹ thuật; uy tín và mối quan hệ trong kinh doanh…
Quá trình lựa chọn bạn hàng phải tuân thủ theo nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Doanh
nghiệp nên lựa chọn những đối tác có đặc điểm sau:
* Nên lựa chọn đối tác là những người xuất nhập khẩu trực tiếp do vậy doanh nghiệp
không phải chia sẻ lợi nhuận mà thu được lợi nhuận cao nhất. Tuy nhiên, nếu là sản phẩm
và thị trường hoàn toàn mới, thì doanh nghiệp nên thông qua các
đại lý hoặc công ty ủy
thác để giảm bớt chi phí trong việc thâm nhập thị trường nước ngoài.
* Đối tác là những doanh nghiệp quen biết.
* Đối tác là những doanh nghiệp có thực lực tài chính.
* Đối tác là những doanh nghiệp có thiện chí trong quan hệ làm ăn, không có biểu
hiện của hành vi lừa đảo.
GVHD: ThS. Lê Đình Thái

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

8
1.2.3 Lập phương án kinh doanh.
Trên cơ sở thu lượm được từ quá trình nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp tiến hành
lập phương án kinh doanh. Phương án kinh doanh chính là kế hoạch hoạt động của doanh
nghiệp nhằm đạt tới những mục tiêu xác định. Việc xây dựng phương án này bao gồm:
* Đánh giá tình hình thị trường, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
* Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương pháp kinh doanh. Sự lựa chọ
n này

dựa trên các phương pháp phân tích tình hình có liên quan.
* Đề ra mục tiêu cụ thể: khối lượng, giá bán và thị trường xuất khẩu.
* Đưa ra các biện pháp thực hiện mục tiêu đó.
* Sơ bộ đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
1.2.4 Giao dịch và ký hợp đồng.
Sau khi lựa chọn được bạn hàng kinh doanh các đơn vị kinh doanh xuất khẩu trong
nước tiến hành kí kết hợp đồng với bên nước ngoài với các điề
u kiện như: điều kiện tên
hàng, điều kiện số lượng, điều kiện phẩm chất, điều kiện đơn giá, điều kiện thanh toán trả
tiền, điều kiện khiếu nại, điều kiện bảo hành, điều kiện vận tải, điều kiện trọng tài…và
những quy định riêng khác giữa hai bên trong hợp đồng.
- Các hình thức
đàm phán thông dụng:
Ðàm phán có thể diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, ngoài hình thức gặp mặt
trực tiếp còn có các hình thức khác như: qua thư từ, điện tín hoặc điện thoại. Mỗi hình
thức đều có ưu nhược điểm riêng:
+Gặp mặt trực tiếp:
- Ưu điểm: có thể trực tiếp bàn bạc, để hiểu nhau hơn, cùng nhau giải quyết những điểm
chưa hiểu nhau
- Nhược điểm: đi lại tốn kém, dễ lộ bí mật
+Qua thư từ, điện tín( Fax, Telex)
- Ưu điểm: Ít tốn kém về việc đi lại, có thể giữ bí mật, có thể đem ra bàn bạc tập thể, có
thể cùng một lúc giao dịch với nhiều bạn hàng khác nhau.
- Nhược điểm: Tốn thời gian, nhiều khi không hiểu hết nhau.
GVHD: ThS. Lê Đình Thái

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

9
+Qua điện thọai:

- Ưu điểm: nhanh chóng.
- Nhược điểm: không trình bày được hết ý, tốn kém. Nên người ta chỉ sử dụng điện thoại
trong trường hợp thật cần thiết, khẩn trương, sợ lỡ thời cơ, hoặc những trường hợp mà
mọi điều kiện đã thảo luận xong, chỉ còn chờ xác nhận một vài chi tiết
+Đàm phán bằ
ng thư:
Một trong những cách đàm phán đơn giản và dễ thực hiện là đàm phán thông qua thư từ,
công việc được tiến hành thông qua việc viết các loại thư: chào hàng, hỏi hàng, báo giá,
đặt hàng, hoàn giá, chấp thuận , các thư này được viết dưới dạng phong phú.
- Muốn đàm phán thành công cần chuẩn bị tốt các yếu tố sau : ngôn ngữ; thông tin; năng
lực của đoàn đàm phán; thời gian và địa điểm đàm phán.
1.2.5 Tổ
chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
1.2.5.1 Xin giấy phép xuất khẩu.
Giấy phép xuất khẩu là một biện pháp quan trọng để nhà nước quản lý hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hóa, doanh nghiệp phải xin giấy phép xuất khẩu cho hàng hóa đó.
Ở nước ta, theo nghị định 89/CP ngày 15/12/1999 kể từ ngày 1/2/2000 trở đi, có 9
trường hợp phải xin giấy phép xuất khẩu chuyến: hàng xuất khẩu nhà nước qu
ản lý bằng
hạng ngạch, hàng tiêu dùng nhập khẩu theo kế hoạch được thủ tướng chính phủ phê
duyệt, máy móc thiết bị nhập khẩu theo vốn ngân sách, hàng của doanh nghiệp được
thành lập theo luật đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam, hàng phục vụ thăm dò khai thác
dầu khí, hàng tham dự hội chợ triễn lãm, hàng gia công, hàng tạm nhập tái xuất, hàng
xuất nhập khẩu thuộc diện phải quản lý để đảm b
ảo cung cầu trong nước.
Khi hàng hóa thuộc đối tượng phải xin giấy phép xuất nhập khẩu doang nghiệp cần
trình hồ sơ xin giấy phép gồm: hợp đồng, phiếu hạn ngạch ( hàng hóa thuộc diện quản lý
bằng hạn ngạch), hợp đồng ủy thác xuất nhập khẩu ( nếu đó là trường hợp xuất nhập khẩu
ủy thác), giấy báo trúng thầu của bộ tài chính( nếu đó là hàng xuất kh
ẩu trả nợ nước

ngoài)
Nếu hàng xuất khẩu qua nhiều cửa khẩu, cơ quan hải quan sẽ cấp cho doanh nghiệp
xuất nhập khẩu một phiếu theo dõi. Mỗi khi hàng thực tế được giao nhận tại cửa khẩu, cơ
GVHD: ThS. Lê Đình Thái

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

10
quan hải quan sẽ trừ lùi vào phiếu theo dõi đó ( theo công văn số 208/TCHQ- GSQL
ngày 20/3/1999 của tổng cục hải quan).
1.2.5.2 Chuẩn bị hàng xuất khẩu.
Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm ba khâu chủ yếu: thu gom tập trung làm
thành lô hàng xuất khẩu, đóng gói bao bì và kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu.
* Thu gom làm thành lô hàng xuất khẩu:
Việc mua bán thường tiến hành trên cơ sở số lượng. Trong khi đó sản xuất hàng xuất
khẩu ở nướ
c ta, về cơ bản là một nền sản xuất nhỏ phân tán. Vì vậy trong rất nhiều
trường hợp, muốn làm thành lô hàng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành thu
gom tập trung nhiều chân hàng. Cơ sở pháp lý để làm việc đó là ký hợp đồng kinh tế giữa
các chủ hàng xuất khẩu với các chân hàng.
* Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu:
Trong buôn bán quốc tế, có mặt hàng để trần hoặc để rời, như
ng đại bộ phận hàng hóa
được đóng gói và bao bì trong quá trình vận chuyển và bảo quản. Vì vậy tổ chức đóng gói
bao bì, kẻ mã hiệu là khâu quan trọng trong việc chuẩn bị hàng hóa.
* Việc kẻ kí mã hiệu hàng xuất khẩu:
Ký mã hiệu là những ký hiệu bằng chữ hoặc bằng số hoặc bằng hình vẽ được ghi trên
các bao bì bên ngoài để thông báo những chi tiết cần thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ
hoặc bảo qu
ản hàng hóa.

Kẻ ký má hiệu là một khâu cần thiết của quá trình đóng gói bao bì nhằm:
+ Bảo đảm thuận lợi cho công tác giao nhận.
+ Hướng dẫn phương pháp, kỹ thuật bảo quản vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa.
Kí mã hiệu bao gồm:
+Những dấu hiệu cần thiết đối với người nhận hàng như: tên người nhận và tên người
gửi, trọng lượng tĩnh và trọng lượng cả bao bì, tên nướ
c và địa điểm hàng đi, hành trình
chuyên chở, số vận đơn, tên tàu, số hiệu chuyến đi.
GVHD: ThS. Lê Đình Thái

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

11
+ Những dấu hiệu hướng dẫn cách xếp đặt, bốc dỡ hàng hóa và bảo quản hàng hóa
trên đường đi từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng như: dễ vỡ, mở chỗ này, tránh mưa, nguy
hiểm…
Việc ký hiệu cần đạt được yêu cầu sau: sáng sủa, dễ đọc, không phai màu, không
thấm nước, sơn hoặc mực không làm ảnh hưởng phẩm chất hàng hóa.
Để hình thành một lô hàng, ngoài những công việc trên,
đơn vị kinh doanh xuất khẩu
cần phải kiểm tra hàng hóa, lấy giấy chứng nhận sự phù hợp của hàng hóa với quy định
của hợp đồng ( giấy chứng nhận phẩm chất, giấy chứng nhận kiểm định…)
1.2.5.3 Thuê phương tiện vận tải.
Việc thuê phương tiện vận tải được tiến hành dựa vào ba căn cứ sau đây: những điều
khoản c
ủa hợp đồng mua bán ngoại thương, đặc điểm hàng mua bán và điều kiện vận tải.
Chẳng hạn nếu điều kiện cơ sở của hợp đồng xuất khẩu là CIF hoặc C and F ( cảng đến)
hoặc của hợp đồng nhập khẩu là FOB ( cảng đi) thì chủ hàng phải thuê tàu biển để chở
hàng. Nếu ở điều kiện cơ sở giao hàng c
ủa hợp đồng xuất khẩu là CPT ( cảng đến) hoặc

CIP ( cảng đi) thì chủ hàng phải thuê container hoặc tàu để chở hàng.
Việc thuê tàu đòi hỏi kinh nghiệm và nghiệp vụ… Vì vậy chủ hàng có thể ủy thác
việc thuê tàu cho một công ty hàng hải. Cơ sở pháp lý điều tiết mối quan hệ giữa hai bên
ủy thác thuê tàu là hợp đồng ủy thác. Có hai loại hợp đồng ủy thác thuê tài: hợp đồng
thuê tàu cả năm, hợ
p đồng thuê tàu chuyến. Chủ hàng căn cứ đặc điểm vận chuyển của
hàng hóa để lựa chọn loại hình thích hợp.
1.2.5.4 Mua bảo hiểm.
Hàng hóa chuyên chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro tổn thất. Vì thế bảo hiểm hàng
hóa đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thương.
Các chủ hàng cần mua bảo hiểm đều mua tại các công ty Việt Nam. Hợp đồ
ng bảo
hiểm có 2 loại hợp đồng bảo hiểm bao, hợp đồng bảo hiểm chuyến. Khi mua bảo hiểm
bao chủ hàng kí hợp đồng từ đầu năm, còn khi giao hàng xuống tàu xong, chủ hàng chỉ
gửi đến công ty bảo hiểm một văn bản gọi là “giấy yêu cầu bảo hiểm” trên cơ sở giấy
này, chủ hàng và công ty bảo hiểm đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm.
GVHD: ThS. Lê Đình Thái

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

12
Có ba điều kiện bảo hiểm chính: bảo hiểm rủi ro, bảo hiểm có tổn thấc riêng, bảo
hiểm miễn tổn thấc riêng. Cũng có một số điều kiện bảo hiểm phụ như: vỡ, mất trộm, mất
cắp và không giao hàng, gỉ và ôxi hóa, hư hại do móc cẩu, dây bẩn do dầu mỡ.
Việc lựa chọn điều kiện baỏ hiểm dựa trên các că
n cứ sau:
+ Điều khoản hợp đồng: chẳng hạn khi bán CIF người ta chỉ mua bảo hiểm theo điều
kiện C
+ Tính chất hàng hóa
+ Tính chất bao bì và phương thức xếp hàng

+ loại tàu chuyên chở
1.2.5.5 Làm thủ tục hải quan
Hàng hóa khi đi ngang qua biên giới quốc gia để xuất khẩu phải làm thủ tục hải quan.
Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bước chủ yếu:
* Khai báo hải quan:
Chủ hàng báo cáo chi ti
ết về hàng hóa lên tờ khai để cơ quan hải quan kiểm tra giấy
tờ. Yêu cầu của việc khai này là trung thực chính xác. Nội dung tờ khai hải quan bao gồm
những mục sau: loại hàng,tên hàng,số, khối lượng giá trị hàng, tên phương tiện vận tải,
nước nhập khẩu… tờ khai hải quan được xuất trình kèm theo một số chứng từ khác, mà
chủ yếu là: giấy phép xuất khẩu, hóa đơn, phiếu đóng gói, bảng kê chi tiế
t…
- Các yêu cầu của hồ sơ khai báo hải quan cho hàng xuất khẩu:
+ Tờ khai hàng hóa xuất khẩu: 3 bản chính theo mẫu của hải quan
+ Phụ lục kèm theo tờ khai: 3 bản chính theo mẫu của hải quan
+ Hợp đồng ngoại thương: 1 bản sao
+ Hợp đồng xuất khẩu ủy thác: 1 bản sao
+ L/C ( trong trường hợp thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ): 1 bản sao
cho hải quan lưu hồ sơ, bản chính hải quan chỉ
kiểm tra rồi trả lại cho doanh nghiệp.
+ Invoice: 2 bản chính
+ Parking list: 3 bản chính
GVHD: ThS. Lê Đình Thái

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

13
+ Các chứng từ khác ( nếu trong L/C hoặc hợp đồng có yêu cầu): 1 bản sao cho mỗi
loại.
Riêng B/L hàng xuất khẩu, người bán chỉ lấy sau khi tàu đi, và C/O cũng chỉ cấp sau

khi hàng xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan và chủ hàng đã được cấp B/L.
Nếu hàng hóa xuất khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành thì hồ sơ kê khai hải quan
phải có giấy phép xuất khẩu của của cơ quan quản lý có liên quan, giấy giám đị
nh hàng
hóa, các giấy chứng nhận khác nếu có.
Hồ sơ hải quan phải có 1 bản sao giấy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp ( có sao
y của doanh nghiệp), giấy giới thiệu người đại diện cho doanh nghiệp đi làm thủ tục hải
quan, giấy ủy quyền cho người ký tên, đóng dấu trên tờ khai hải quan ( nếu người đó
không phải là giám đốc công ty hoặc chủ doanh nghiệp) do doanh nghiệp hoặc do công ty
ký ủy quyền.
* Xuấ
t trình hàng hóa
Hàng hóa phải được sắp xếp trật tự, thuận tiện cho việc kiểm soát. Chủ hàng phải chịu
chi phí và nhân công về việc mở, đóng các kiện hàng. Yêu cầu của việc xuất trình các
hàng hóa cũng là sự trung thực của chúng.
* Thực hiện các quyết định của hải quan
Sau khi kiểm soát giấy tờ hàng hóa, hải quan sẽ ra quyết định như: cho hàng được
phép đi ngang qua biên giới ( thông quan), đi qua một một cách có đi
ều kiện ( như phải
sữa chữa, phải bao bì lại…), cho hàng đi qua sau khi chủ hàng đã nộp thuế, lưu kho ngoại
quan, hàng không được xuất khẩu… nghĩa vụ của chủ hàng phải nghiêm túc thực hiện
các qui định khác. Việc vi phạm các quyết định đó thuộc tội hình sự.
1.2.5.6 Giám định số lượng chất lượng hàng hóa chất lượng hàng xuất khẩu.
* Kiểm nghiệm và kiểm định hàng xuất kh
ẩu:
Trước khi giao hàng người xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra hàng về phẩm chất, số
lượng, trọng lượng bao bì ( tức kiểm nghiệm) hoặc nếu hàng hóa xuất khẩu là động thực
vật phải kiểm tra về khả năng lây nhiễm ( tức kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật)

×