Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa của công ty TNHH volex Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.59 KB, 66 trang )

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học kinh tế quốc dân

lời mở đầu
Trong định hớng ph¸t triĨn kinh tÕ x· héi theo chÝnh s¸ch më cửa, đa nền
kinh tế nớc ta hội nhập vào sự phát triển chung của khu vực và thế giới, Đảng và
Nhà nớc ta đà khẳng định Chiến lợc phát triển kinh tế Việt nam trong giai đoạn
này là hớng về xt khÈu, thay thÕ nhËp khÈu”. ViƯt nam víi chÝnh sách đa
phơng hoá và đa dạng hoá quan hệ quốc tế đà từng bớc hội nhập vào nền kinh tế
thơng mại khu vực và toàn cầu. Việt nam hiện nay đà là thành viên của ASEAN,
APEC, ASEM... đà ký hiệp định thơng mại với Mỹ và cố gắng đến năm 2005
Việt nam sẽ là thành viên chính thức của Tổ chức Thơng mại thế giới (WTO).
Không thể phủ nhận rằng trong thời gian qua, nguồn vốn đầu t nớc ngoài
đà và đang góp phần quan trọng giúp cho nền kinh tế Việt Nam từng bớc chuyển
mình và hội nhập vào víi nỊn kinh tÕ khu vùc vµ thÕ giíi. Trong đó luồng vốn đầu
t trực tiếp nớc ngoài thông qua các doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài tại Việt
Nam đà và đang tăng lên nhanh chóng. Không chỉ tính đến nguồn lực về tài chính
mà cả các công nghệ hiện đại cũng đợc chuyển vào Việt Nam. Trong rất nhiều
các doanh nghiệp nớc ngoài đó thì công ty TNHH Volex là một điển hình. Đây là
một công ty 100% vốn nớc ngoài tại Việt Nam, sản xuất xuất khẩu những hàng
hoá thiết bị truyền dẫn, là mặt hàng rất mới phục vụ cho thị trờng hàng hoá công
nghệ thông tin điện tử mà Việt Nam cha sản xuất đợc.
Theo xu hớng phát triển mạng lới công nghệ thông tin điện tử nh hiện
nay thì thị trờng Việt Nam cần phải có các mặt hàng đó để đáp ứng cho nhu cầu
của thị trờng điện tử viễn thông. Chính vì vậy, vai trò của công ty TNHH Volex
là vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Hoạt động sản xuất xuất khẩu
hàng hoá thiết bị điện của công ty trớc hết là để phục vụ cho nhu cầu thị trờng
trong nớc vì đây là sản phẩm mà các công ty trong nớc cha sản xuất đợc và


tiếp sau đó là để xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài. Việc nghiên cứu hoạt động
xuất khẩu và đa ra giải pháp để thúc đẩy hoạt động này phát triển là một vấn đề
mang tính cấp thiết đối với công ty hiện nay. Do vậy em đà quyết định chọn đề
Lê Thuú Linh

1

Kinh tÕ quèc tÕ 42


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học kinh tế quốc dân

tài : Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá
của công ty TNHH Volex Việt Nam trong tiến trình hội nhập Kinh tế Quốc tế
làm đề tài nghiên cứu cho Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là dựa trên những cơ sở lý luận về hoạt
động xuất khẩu, cũng nh nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hoá
của công ty TNHH Volex để từ đó đa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự
phát triển của hoạt động này trong thời gian tới.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu là hoạt động xuất khẩu hàng hoá thiết bị
điện của công ty TNHH Volex.
Phơng pháp nghiên cứu : Đề tài này có sử dụng các phơng pháp nghiên
cứu nh là phơng pháp thống kê, phơng pháp phân tích, phơng pháp so sánh
phơng pháp dự báo.
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận thì kết cấu nội dung của Chuyên đề
gồm có 3 chơng:

Chơng 1 : Những vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.
Chơng 2 : Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hó của công ty TNHH
Volex Việt Nam trong những năm qua.
Chơng 3 : Phơng hớng, các giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu hàng hoá của công ty TNHH Volex Việt Nam.
Mặc dù đà có nhiều cố gắng nhng do thời gian có hạn và trình độ nghiên
cứu còn có nhiều hạn chế nên đề tài sẽ không tránh khỏi những sai sót và nhợc
điểm. Vì vậy em kính mong thầy cô và các bạn sẽ có thêm góp ý để đề tài này
đợc hoàn thiện hơn.

Lê Thuỳ Linh

2

Kinh tÕ quèc tÕ 42


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học kinh tế quốc dân

chơng 1
những vấn đề lý luận chung về hoạt động
xuất khẩu
1.1. Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu.
Thơng mại quốc tế nói chung và xuất khẩu nói riêng là một trong những
hình thức chủ yếu của hoạt động kinh doanh quốc tế. Đó là hoạt động mua bán,

hoặc trao đổi hàng hoá và dịch vụ vợt qua biên giới các quốc gia. Thơng mại
quốc tế khác với nội thơng - hoạt động trao đổi diễn ra giữa các vùng, các địa
phơng, hoặc các thành phố trong phạm vi một nớc. Trao đổi hàng hoá là một
hình thức của các mối quan hệ kinh tế xà hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa những ngời sản xuất kinh doanh hàng hoá riêng biệt của các quốc gia. Xuất
khẩu là lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nớc tham gia vào phân
công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu cho đất nớc.
Xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động thơng mại quốc tế trong đó hàng
hoá và dịch vụ đợc bán, cung cấp cho nớc ngoài nhằm thu ngoại tệ. Đây là hoạt
động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, nó không chỉ là một hành vi buôn
bán đơn lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức bên
trong và bên ngoài nhằm mục đích lợi nhuận, thúc đẩy hàng hoá sản xuất phát
triển, chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, ổn định và nâng cao mức sống của nhân dân.
Mặt khác hoạt động này dễ đem lại hiệu quả đột biến nhng có thể lại gây ra thiệt
hại lớn vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ
thể trong nớc tham gia xuất khẩu không dễ dàng khống chế đợc.
Hoạt động xuất khẩu đợc diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế,
từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng đến xuất khẩu t liệu sản xuất, từ máy móc thiết
bị cho đến các máy móc công nghệ kỹ thuật cao, từ hàng hoá hữu hình đến hàng
Lê Thuỳ Linh

3

Kinh tÕ quèc tÕ 42


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Đại học kinh tế quốc dân

hoá vô hình. Tất cả đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho các qc gia tham gia.
Nã diƠn ra trong ph¹m vi rÊt rộng cả về không gian và thời gian, có thể diễn ra
trong một ngày hay kéo dài hàng năm, có thể diễn ra trên phạm vi lÃnh thổ một
quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
Nếu xét dới góc độ các hình thức kinh doanh quốc tế thì xuất khẩu là hình
thức cơ bản đầu tiên mà các doanh nghiệp ¸p dơng khi b−íc vµo lÜnh vùc kinh
doanh qc tÕ. Mọi công ty luôn hớng tới xuất khẩu những sản phẩm và dịch vụ
của mình ra nớc ngoài và đây đợc coi là chiến lợc quan trọng của công ty.
Có nhiều nguyên nhân khuyến khích các công ty thực hiện xuất khẩu nh là :
+ Sử dụng khả năng vợt trội hay những lợi thế của công ty để mở rộng thị
trờng tiêu thụ hàng hoá và thu lợi nhuận tối đa.
+ Giảm đợc chi phí cho một đơn vị sản phẩm do nâng cao khối lợng sản
xuất.
+ Giảm đợc rđi ro do cã thĨ tèi thiĨu ho¸ sù dao động của nhu cầu.
Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu trớc khi
bớc vào nghiên cứu thực hiện các nghiệp vụ phải nắm bắt đợc các thông tin về
nhu cầu hàng hoá, thị hiếu, tập quán tiêu dùng, khả năng mở rộng sản xuất, giá cả
và xu hớng biến động của nó. Những điều này luôn nằm trong t duy của mỗi
nhà kinh doanh xuất khẩu để có thể nắm bắt đợc các cơ hội kinh doanh trong
thơng mại quốc tế.
1.1.2. Một số lý thuyết về thơng mại quốc tế.
Các lý thuyết về thơng mại quốc tế nhằm giải thích cơ sở hình thành nên
hoạt động thơng mại giữa các quốc gia, xác định cơ cấu thơng mại và lợi ích mà
mỗi quốc gia thu đợc khi tham gia vào thơng mại quốc tế. Các quốc gia tham
gia vào thơng mại với những lợi thế của mình với mục đích thu đợc thật nhiều
những lợi ích từ thơng mại.

Lê Thuỳ Linh


4

Kinh tế quốc tế 42


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học kinh tế quốc dân

1.1.2.1. Quan điểm của trờng phái trọng thơng :
Quan điểm của trờng phái trọng thơng về thơng mại cho rằng các quốc
gia cần tích luỹ nguồn của cải tài chính, thờng là bằng vàng, bằng cách khuyến
khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, đợc gọi là chủ nghĩa trọng thơng. Quan
điểm này cho rằng lợng của cải của một quốc gia là thớc đo phúc lợi duy nhất
của quốc gia đó. Các quan điểm trọng thơng đợc biểu hiện nh sau :
Các quốc gia có thể tăng lợng của cải của mình bằng cách duy trì mức
thặng d thơng mại - tức khi giá trị xuất khẩu của một quốc gia lớn hơn giá trị
nhập khẩu của quốc gia đó. Thặng d thơng mại có nghĩa là quốc gia thu đợc
nhiều vàng hơn từ xuất khẩu so với lợng vàng phải thanh toán cho nhập khẩu.
Thâm hụt thơng mại là tình huống ngợc lại và xảy ra khi giá trị nhập khẩu của
một quốc gia lớn hơn giá trị xuất khẩu của quốc gia đó. Theo quan điểm trọng
thơng thì quốc gia cần phải tránh tình trạng thâm hụt thơng mại bằng mọi giá.
Các Chính phủ phải tích cực can thiệp vào thơng mại quốc tế để duy trì
mức thặng d thơng mại. Quá trình tích luỹ của cải phụ thuộc vào việc gia tăng
mức thặng d thơng mại, chứ không nhất thiết phải dựa vào việc mở rộng quy mô
hoặc gia tăng giá trị thơng mại. Chính phủ có thể đạt đợc điều này bằng cách
cấm nhập khẩu một số mặt hàng, hoặc áp đặt các công cụ hạn chế nhập khẩu nh

thuế quan và hạn ngạch. Đồng thời, các ngành công nghiệp trong nớc đợc trợ
cấp để có thể đẩy mạnh hoạt ®éng xt khÈu. ChÝnh phđ cịng th−êng ¸p dơng biƯn
ph¸p cấm chuyển vàng bạc tới các nớc khác.
Các quốc gia theo quan điểm của trờng phái trọng thơng tìm cách biến
các vùng lÃnh thổ kém phát triển (các thuộc địa) thành nơi cung cấp nguồn nguyên
vật liệu thô rẻ tiền, và đồng thời thành nơi tiêu thụ các thành phẩm với giá cao.
Mặc dầu chính sách trọng thơng mang lại nhiều lợi ích cho những quốc gia
theo đuổi nó, nhng chính sách này có rất nhiều mặt hạn chế. Hạn chế chủ yếu của
chủ nghĩa trọng thơng là ở chỗ nếu tất cả các quốc gia đều tìm cách ngăn cản
nhập khẩu từ nớc ngoài vào thị trờng của mình và đẩy mạnh xuất khẩu sang các
Lê Thuỳ Linh

5

Kinh tế quèc tÕ 42


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học kinh tế quốc dân

nớc khác thì thơng mại quốc tế sẽ bị thu hẹp một cách ghê gớm. Ngoài ra, việc
nhập khẩu từ các thuộc địa với giá rẻ trong khi xuất khẩu sang các nớc đó với giá
cao đà ngăn cản sự phát triển kinh tế ở những nớc thuộc địa, từ đó làm giảm sức
tiêu thụ hàng hoá ở những nớc này. Các quốc gia này còn cho rằng của cải của
thế giới là có hạn cho nên sự giàu có của một quốc gia chỉ cã thĨ diƠn ra khi Ýt
nhÊt cã mét qc gia khác nghèo đi. Thơng mại quốc tế vì vậy đợc coi là một
trò chơi có tổng lợi ích bằng 0. Nh−ng thùc tÕ cho thÊy r»ng c¸c quèc gia khi tham

gia vào thơng mại quốc tế đều có thể thu đợc lợi ích cho mình, nghĩa là sự giàu
có của các quốc gia không chỉ dựa vào lợng vàng đợc tích trữ ở quốc gia đó mà
còn dựa trên nhiều nhân tố kinh tế xà hội khác nh là văn hoá xà hội, đời sống
nhân dân ...
1.1.2.2. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith :
Khác với trờng phái trọng thơng, Adam Smith cho rằng : sự giàu có của
mỗi quốc gia phụ thuộc vào số hàng hoá và dịch vụ có sẵn hơn là phụ thuộc vào
vàng. Khả năng của một quốc gia có thể sản xuất một mặt hàng với hiệu quả cao
hơn bất kỳ quốc gia nào khác đợc gọi là lợi thế tuyệt đối của quốc gia đó. Nói
cách khác, với nguồn lực có quy mô nh nhau (hoặc nhỏ hơn), một quốc gia có lợi
thế tuyệt đối về một mặt hàng nào đó có thể làm ra lợng sản phẩm nhiều hơn so
với các quốc gia khác.
Ông lập luận rằng một nớc không nhất thiết phải sản xuất tất cả các mặt
hàng tiêu dùng trong nớc, mà ngợc lại mỗi nớc có thể tập trung sản xuất những
mặt hàng mà mình có lợi thế tuyệt đối và sau đó buôn bán với các nớc khác để
đổi lấy những mặt hàng mà mình không có lợi thế tuyệt đối. Theo ông, nếu mỗi
quốc gia đều chuyên môn hoá vào những ngành sản xuất mà họ có lợi thế tuyệt
đối, thì họ có thể sản xuất đợc những sản phẩm có chi phí thấp hơn so với nớc
khác để xuất khẩu, đồng thời lại nhập khẩu những hàng hoá mà nớc này không
sản xuất hoặc sản xuất đợc nhng có chi phí cao hơn giá nhập khÈu.

Lª Thuú Linh

6

Kinh tÕ quèc tÕ 42


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học kinh tế quốc dân

Nhờ sự chuyên môn hoá các nớc có thể gia tăng hiệu quả sản xuất của
mình, các sản phẩm cũng có chất lợng tốt hơn bởi vì ngời lao động sẽ lành nghề
hơn do công việc đợc lặp lại nhiều lần, họ không mất thời gian trong việc chuyển
sản xuất sản phẩm này sang sản phẩm khác. Ngoài ra, do làm một công việc lâu
dài nên ngời lao động sẽ có nhiều kinh nghiệm, các sáng kiến và các phơng
pháp làm việc tốt hơn.
Ông phê phán sự phi lý của lý thuyết trọng thơng và chứng minh rằng:
thơng mại sẽ giúp các bên cùng giầu có lên nghĩa là cùng thu đợc lợi ích. Do cả
hai nớc đều có lợi từ việc trao đổi nên thơng mại quốc tế là trò chơi có tổng lợi
ích lớn hơn 0. Lý thuyết này cũng phê phán quan điểm cho rằng mục tiêu của
Chính phủ là phải sử dụng các chính sách hạn chế thơng mại để gia tăng của cải
cho quốc gia. Ngợc lại, các quốc gia cần mở cửa và trao đổi thơng mại để ngời
dân của mình có thể mua đợc nhiều hàng hoá hơn và với giá rẻ hơn.
Mặc dầu cho thấy thơng mại là có lợi cho các bên tham gia, nhng lý
thuyết lợi thế tuyệt đối không trả lời đợc câu hỏi : điều gì xảy ra nếu một nớc
không có đợc lợi thế tuyệt đối về bất kì mặt hàng nào ? Liệu thơng mại có mang
lại lợi ích hay không, hay thậm chí thơng mại có thể diễn ra đợc hay không ?
Trên thực tế, thơng mại quốc tế có thể diễn ra mà không nhất thiết đòi hỏi các
nhà xuất khẩu phải có lợi thế tuyệt đối so với các đối thủ cạnh tranh nớc ngoài.
Để trả lời những câu hỏi này cần xem xét một khái niệm rộng hơn, cụ thể là khái
niệm về lợi thế so sánh nh sau :
1.1.2.3. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo :
Theo lý thuyÕt nµy, nÕu mét quèc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc
gia khác trong việc sản xuất tất cả các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể
tham gia vào thơng mại quốc tế để tạo ra lợi ích cho quốc gia mình. Nói cách
khác trong điểm bất lợi vẫn có những điểm thuận lợi để khai thác khi tham gia vào

hoạt động xuất khẩu, những quốc gia có hiệu quả thấp trong việc sản xuất ra các
loại hàng hoá sẽ có thể chuyên môn hoá sản xuất hàng hoá ít bất lợi nhất để trao
Lê Thuỳ Linh

7

Kinh tế quốc tế 42


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học kinh tế quốc dân

đổi với các quốc gia khác và nhập về những hàng hoá mà việc sản xuất ra nó gặp
rất nhiều khó khăn và bất lợi. Từ đó tiết kiệm đợc nguồn lực của mình và thúc
đẩy sản xuất trong nớc.
Để thấy đợc vai trò của lý thuyết lợi thế so sánh trong việc giải thích
thơng m¹i qc tÕ, ta cã thĨ xem xÐt vÝ dơ sau :
Giả sử rằng quốc gia A có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất cả hai mặt
hàng gạo và chè so với quốc gia B. Bảng dới đây cho thấy số lợng lao động mà
mỗi nớc sử dụng để sản xuất gạo và chè. Quốc gia A chỉ cần 1 lao động để sản
xuất 1 tấn gạo, cần 2 lao động để sản xuất 1 tấn chè. Quốc gia B cần 6 lao động để
sản xuất 1 tấn gạo và 3 lao động để sản xuất 1 tấn chè.
Hiệu quả sản xuất gạo và chè của mỗi quốc gia có thể đợc biểu thị lại nh
sau :
Quốc gia A : 1 lao động = 1 tấn gạo hoặc 1/2 tÊn chÌ.
Qc gia B : 1 lao ®éng = 1/6 tấn gạo hoặc 1/3 tấn chè.
Mặt hàng

Quốc gia

Gạo

Chè

A

1

2

B

6

3

Nh vậy với mỗi lao động đợc sử dụng thì quốc gia A đều sản xuất đợc
nhiều gạo và chè hơn quốc gia B, hay nãi c¸ch kh¸c quèc gia A cã lợi thế tuyệt đối
trong sản xuất cả hai mặt hàng. Mặc dầu không thể sản xuất gạo hoặc chè với hiệu
quả cao hơn so với quốc gia A, nhng quốc gia B có thể sản xuất chè một cách
hiệu quả hơn so với sản xuất gạo.
Lại giả sử rằng hai nớc A và B quyết định trao đổi với nhau theo tû lƯ 1 tÊn
g¹o = 1 tÊn chÌ. Qc gia B cã thĨ sư dơng 1 lao ®éng ®Ĩ sản xuất 1/6 tấn gạo. Thế
nhng giải pháp tốt hơn là sử dụng lao động đó để sản xuất 1/3 tấn chè và sau đó
trao đổi với quốc gia A lấy 1/3 tấn gạo. Khi đó, nhờ chuyên môn hoá sản xuất và
Lê Thuỳ Linh

8


Kinh tế quốc tế 42


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học kinh tế quốc dân

trao đổi, quốc gia B có đợc lợng gạo nhiều gấp đôi so với trờng hợp tự sản xuất
lấy gạo. Quốc gia A cũng thu đợc lợi ích từ thơng mại dẫu cho nớc này có lợi
thế tuyệt đối kép. Quốc gia A có thể bỏ ra 1 lao động để sản xuất 1/2 tấn chè. Tuy
nhiên, tốt hơn là nớc này nên sử dụng lao động đó để sản xuất 1 tấn gạo và trao
®ỉi víi qc gia B lÊy 1 tÊn chÌ. Khi đó quốc gia A cũng có đợc lợng chè nhiều
hơn hai lần so với trờng hợp tự mình sản xuất lấy chè.
Nh vậy qua ví dụ trên ta thấy đợc lợi ích của việc trao đổi sản phẩm giữa
các quốc gia thông qua việc xuất nhập khẩu hàng hoá. Sự chuyên môn hoá sản
xuất những sản phẩm mà mình có lợi thế để xuất khẩu và nhập khẩu về những
hàng hoá mà mình ít có lợi thế hơn sẽ giúp cho việc sử dụng tốt nhất và hiệu quả
nhất các nguồn lực của mỗi nớc. Khi mỗi quốc gia thực hiện chuyên môn hoá sản
xuất mặt hàng mà quốc gia đó có lợi thế so sánh thì tổng sản lợng tất cả các mặt
hàng của toàn thế giới sẽ tăng lên, và tất cả các quốc gia sẽ trở nên sung túc hơn.
Nhà nớc do đó không nên can thiệp sâu vào hoạt động ngoại thơng và
không nên áp dụng các biện pháp ép buộc cứng nhắc cho hoạt động này. Các quốc
gia chỉ nên tìm cách đề ra các biện pháp hợp lý để sử dụng tối u nhất các nguồn
lực của mình sao cho khi đem trao đổi thì đợc lợi nhất, đó chính là nội dung cơ
bản của lý thuyết lợi thế so sánh. Cho đến nay, hoạt động chuyên môn hoá các mặt
hàng mà mình có lợi thế đà đợc các quốc gia trên thế giới áp dụng một cách triệt
để và đà thu đợc những kết quả tốt. Kết quả là thơng mại quốc tế hiện nay đÃ

phát triển rất nhanh và đà đạt đợc những thành tựu to lớn, đó là sự hình thành các
khu mậu dịch tự do về thơng mại để khuyến khích trao đổi thơng mại, các liên
minh về thơng mại của khu vực và thế giới.
1.1.3. Các hình thức xuất khÈu.
1.1.3.1. XuÊt khÈu trùc tiÕp :
XuÊt khÈu trùc tiÕp lµ việc xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ mà doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất khác, sau đó xuất khẩu

Lê Thuỳ Linh

9

Kinh tÕ quèc tÕ 42


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học kinh tế quốc dân

những sản phẩm đó cho các khách hàng nớc ngoài với danh nghĩa là hàng của
mình.
Hình thức này có u điểm là lợi nhuận thu đợc của các đơn vị kinh doanh
thờng cao hơn các hình thức khác. Với hình thức này doanh nghiệp đứng ở thế
chủ động trong hoạt động kinh doanh, mọi lợi nhuận doanh nghiệp đợc hởng
hết. Với vai trò là ngời bán hàng trực tiếp, doanh nghiệp có thể nâng cao uy tín
của mình thông qua quy cách và phẩm chất hàng hoá, tiếp cận thị trờng và nắm
bắt đợc nhu cầu thị hiếu của khách hàng.
Tuy vậy hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng trớc một lợng vốn

khá lớn để sản xuất, thu mua hoặc có thể gặp rất nhiều khó khăn, rủi ro nh :
không xuất đợc hàng hoá, không thu mua đợc hàng hoá, bị thanh toán chậm,
thay đổi tỷ giá hối đoái, lạm phát...
Chính vì vậy mà để có thể thực hiện nghiệp vụ này thành công thì doanh
nghiệp cần phải có nghiệp vụ ngoại thơng cao và có kinh nghiệm xuất khẩu tốt.
Khi doanh nghiệp đà có đủ khả năng và kinh nghiệm để thực hiện nghiệp vụ kinh
doanh này thành công thì nguồn lợi mà doanh nghiệp thu về là rất lớn.
1.1.3.2. Xuất khẩu tại chỗ :
Đây là hình thức xuất khẩu mà hàng hoá không nhất thiết phải ra khỏi biên
giới quốc gia để đến tay khách hàng. Là hình thức xuất khẩu mà hàng hoá vẫn
tronglÃnh thổ quốc gia nhng vẫn đợc bán cho các khách hàng nớc ngoài.
Hình thức này có nhiều u điểm và đang phổ biến rộng rÃi ở mọi quốc gia.
Trớc hết là do đặc điểm của nghiệp vụ này là hàng hoá không ra khỏi biên giới
quốc gia nên doanh nghiệp xuất khẩu tránh đợc nhiều rủi ro vì đợc thực hiện
bán hàng hoá ngay trong môi trờng quen thuộc nhất. Ngoài ra doanh nghiệp còn
giảm đợc những chi phí về vận chuyển, về nghiên cứu thị trờng mới, về thuê đại
lý phân phối...và bỏ qua đợc những hợp đồng phụ trợ nh hợp đồng vận tải, bảo
hiểm, thủ tục hải quan...

Lê Thuỳ Linh

10

Kinh tế quốc tÕ 42


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Đại học kinh tế quốc dân

Tuy nhiên hình thức xuất khẩu này thờng không chiếm tỷ lệ lớn trong hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp vì lợi nhuận thu đợc là nhỏ.
Phần lớn doanh nghiệp thực hiện mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu ra nớc ngoài
nhằm mở rộng thị trờng về không gian và tìm kiếm thêm nhiều thị trờng mới,
bạn hàng mới...
Đối với doanh nghiệp có chi nhánh ở nớc ngoài, thực hiện kinh doanh ngay
tại thị trờng đó thì hình thức này lại là phổ biến và hiệu quả. Đó là nhờ vào lợi thế
về vị trí, ở ngay thị trờng tiêu thụ sẽ giảm thiểu đợc những chi phí vận chuyển
và những thủ tục rờm rà. Nhng bớc đầu để thực hiện đợc thì doanh nghiệp
cũng phải có vốn lớn và có những kinh nghiệm trong việc kinh doanh và chiếm
lĩnh thị trờng nớc sở tại.
1.1.3.3. Tạm nhập tái xuất :
Đây là hoạt động xuất khẩu những hàng hoá mà đà đợc nhập khẩu trớc đó
nhng không qua một công đoạn gia công, chế biến nào. Hoạt động này nhằm thu
lợi nhuận thông qua chênh lệch giá cả giữa nhập khẩu (mua) và xuất khẩu (bán).
Hình thức này có u điểm là ít rủi ro hơn các hình thức khác, dễ thực hiện
thành công hơn. Doanh nghiệp không cần phải bỏ ra lợng vốn lớn mà vẫn có thể
thu đợc nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh này thờng không lâu
dài và có quy mô nhỏ hẹp vì nó chỉ thực hiện đợc ở những thị trờng thiếu hàng
hóa hoặc không thể sản xuất đợc hàng hoá đó, thông thờng hình thức này diễn
ra đối với hàng hoá là nguyên vật liệu.
Doanh nghiệp có thể kết hợp hình thức kinh doanh này với các hình thức
khác để tăng thêm lợi nhuận.
1.1.3.4. Xuất khẩu gia công :
* Xuất khẩu gia công uỷ thác : Theo hình thức này, các doanh nghiệp kinh
doanh hàng xuất khẩu đứng ra nhập nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho các
doanh nghiệp khác gia công, sau đó thu hồi thành phẩm để xuất lại cho bên nớc


Lê Thuỳ Linh

11

Kinh tÕ quèc tÕ 42


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học kinh tế quốc dân

ngoài. Doanh nghiệp sẽ đợc hởng phí uỷ thác theo thoả thuận với các doanh
nghiệp trực tiếp chế biến.
Các bớc tiến hành của hình thức này nh sau :
+ Ký kết hợp đồng gia công với bên nhận gia công.
+ Ký kết hợp đồng gia công với bên đặt gia công và nhập nguyên liệu từ bên
đặt ra công về.
+ Giao nguyên vật liệu đó cho bên nhận gia công (theo hợp đồng đà thoả
thuận).
+ Nhập lại thành phẩm từ bên gia công và xuất lại cho bên dặt gia công
hàng hoá đó.
+ Thanh toán chi phí gia công cho đơn vị gia công (do bên đặt gia công trả)
và đợc hởng phí ủy thác gia công.
Hình thức này có u điểm là không cần bỏ vốn vào kinh doanh những vẫn
thu đợc lợi nhuận, ít rủi ro, việc thanh toán đợc bảo đảm vì đầu ra chắc chắn.
Song hình thức này lại đòi hỏi rất nhiều thủ tục xuất và nhập do phải xuất và nhập
nhiều lần. Do đó để thực hiện tốt hình thức này các doanh nghiệp cần phải có
những cán bộ kinh doanh kinh nghiƯm vỊ nghiƯp vơ xt nhËp khÈu.

H×nh thức xuất khẩu theo đơn đặt hàng của nớc ngoài cũng tơng tự nh
hình thức này, chỉ khác là đơn vị sản xuất phải tự tìm lấy nguồn nguyên liệu để
sản xuất ra các sản phẩm theo đúng yêu cầu của đơn đặt hàng.
* Gia công quốc tế : Đây là hình thức trong đó bên nhận gia công nhập
nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của bên đặt gia công để chế biến ra thành phẩm
theo yêu cầu của bên đặt gia công, sau đó xuất khẩu để giao lại thành phẩm và
nhận thù lao gọi là phí gia công.
Ưu điểm của hình thức này là giúp bên nhận gia công tạo công ăn việc làm
cho ngời lao động, nhận đợc các thiết bị công nghệ tiên tiến để phát triển sản
xuất. Đây là hình thức đợc áp dụng phổ biến ở các nớc đang phát triển có nguồn
nhân lực dồi dào. Đối với nớc đặt gia công cũng đợc hởng lợi vì họ tận dụng
Lê Thuỳ Linh

12

Kinh tế quốc tÕ 42


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học kinh tế quốc dân

đợc nguồn nhân công với giá rẻ, cũng nh tận dụng đợc nguồn nguyên vật liệu
sẵn có của bên nớc nhận gia công. Nh vậy hình thức này đà góp phần tạo ra sự
kết hợp và chuyên môn hoá giữa các quốc gia trong quá trình sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, nhờ đó thơng mại ngày càng phát triển với trình độ cao hơn.
1.1.3.5. Xuất khẩu uỷ thác :
Trong hình thức này các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng ra

đóng vai trò là trung gian xuất khẩu, làm thaycho các đơn vị sản xuất (bên có
hàng) những thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng và hởng phẩn trăm theo giá trị
hàng xuất khẩu đà đợc thoả thuận.
Các bớc tiến hành của hình thức này :
+ Ký hợp đồng nhận uỷ thác xuất khẩu cho các đơn vị sản xuất trong nớc.
+ Ký hợp đồng với bên nớc ngoài, giao hàng và thanh toán tiền hàng.
+ Nhận uỷ thác xuất khẩu cho các đơn vị trong nớc.
Hình thức này có u điểm là mức độ rủi ro thấp, ít trách nhiệm, ngời đứng
ra xuất khẩu không phải là ngời chịu trách nhiệm cuối cùng, đặc biệt không cần
vốn để mua hàng. Phơng thức thanh toán đợc đảm bảo, có ít thủ tục và thờng là
có sự tin cậy lẫn nhau. Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay thì hình thức này ít đợc
các doanh nghiệp lựa chọn, bởi vì hình thức này t¹o ra sù phơ thc cđa doanh
nghiƯp xt khÈu víi các trung gian nhận uỷ thác xuất khẩu do tình trạng thiếu
thông tin và làm hạn chế khả năng của doanh nghiệp. Hầu hết các doánh nghiệp sẽ
lựa chọn hình thøc xuÊt khÈu trùc tiÕp, nh−ng trong mét sè hoµn cảnh cụ thể thì
doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức xuất khẩu uỷ thác để đảm bảo cho hoạt
động xuất khẩu của mình khi vào một thị trờng mới.
1.1.3.6. Buôn bán đối lu :
Buôn bán đối lu là phơng thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp
chặt chẽ với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng trao đổi có
giá trị tơng đơng với giá trị lô hàng đà xuất. Mục đích xuất khẩu không phải là
thu lợi nhuận mà nhằm thu về một lợng hàng tơng đơng với giá trị của lô hàng
Lê Thuú Linh

13

Kinh tÕ quèc tÕ 42


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học kinh tế quốc dân

đà xuất. Ngoài ra còn là nhằm tránh các rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái
trên thị trờng ngoại hối.
Có rất nhiều loại hình buôn bán đối lu nh sau :
+ Hình thức hàng đổi hàng là việc hai bên trao đổi trực tiếp với nhau những
hàng hoá có giá trị tơng đơng, việc giao hàng diễn ra hầu nh đồng thời. Trong
nghiệp vụ hàng đổi hàng hiện đại nh ngày nay thì ngời ta có sử dụng tiền để
thanh toán một phần tiền hàng, hơn nữa lại có thể thu hút tới 3 - 4 bên tham gia.
Ưu điểm cảu hình thức này là các bên không cần phải thông qua các giai đoạn
trung gian bán hàng- nhận tiền- mua hàng mà có thể đổi hàng lấy hàng mà mình
cần thiết luôn. Tuy nhiên, hình thức này thờng chỉ áp dụng khi các bên tham gia
trao đổi đà có sự tin tởng lẫn nhau hoặc đà tạo đợc uy tín cho nhau về sản phẩm
đem trao đổi, chính vì vậy mà hình thức này còn có nhiều hạn chế.
+ Hình thức bù trừ là hai bên trao đổi hàng hoá với nhau trên cơ sở ghi trị
giá hàng giao và hàng nhận, đến cuối kỳ hạn hai bên mới đối chiếu sổ sách, so
sánh giữa giá trị hàng giao với giá trị hàng nhận. Nếu sau khi bù trừ tiền hàng nh
thế mà còn số d thì số tiền đó đợc giữ lại để chi trả theo yêu cầu của bên chủ nợ
về những khoản chi tiêu của bên chủ nợ tại nớc bị nợ.
Đây là hình thức phát triển nhanh nhất của buôn bán đối lu. Hợp đồng bù
trừ thờng đợc ký kết cho thời gian dài ( có khi tới 10 hoặc 20 năm).
+ Hình thức buôn bán có thanh toán bình hành ( clearing) là việc hai chủ
thể của quan hệ buôn bán thoả thuận chỉ định ngân hàng thanh toán. Ngân hàng
này mở tài khoản, gọi là tài khoản clearing để ghi chép tổng giá trị hàng giao nhận
của mỗi bên. Sau một thời hạn quy định, ngân hàng mới quyết toán tài khoản
clearing và bên bị nợ (tức nhận nhiều mà giao ít) sẽ phải trả khoản nợ bội chi mà
mình đà gây ra.

+ Hình thức mua đối lu là hình thức một bên sẽ ký kết hợp đồng có thanh
toán và cam kết, sau đó một khoảng thời gian nhất định sẽ bán cho bên kia một
lợng hàng hoá khác và cũng đợc nhận tiền thanh toán. Giá trị của hai hợp đồng
Lê Thuỳ Linh

14

Kinh tÕ quèc tÕ 42


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học kinh tế quốc dân

này không nhất thiết phải bằng nhau, việc trao đổi hàng hoá trong khuôn khổ mua
đối lu đợc thực hiện trong một thời gian không dài (thờng từ 1 đến 5 năm).
+ Hình thức chuyển nợ (switch) là bên nhận hàng chuyển khoản nợ về tiền
hàng cho một bên thứ ba để bên thứ ba này trả tiền. Hình thức này đảm bảo cho
các công ty, nếu nhận hàng không phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của mình thì
có thể bán hàng đó đi.
+ Hình thức giao dịch bồi hoàn (offset) là việc đổi hàng hoá và/hoặc dịch vụ
và u huệ (nh u huệ trong đầu t hoặc bán sản phẩm). Giao dịch bồi hoàn hiện
nay chiếm gần 1/4 số hợp đồng buôn bán đối lu. Nó thờng xảy ra trong lĩnh vực
buôn bán những ký thuật quân sự đắt tiền trong việc giao những chi tiết và cụm chi
tiết trong khuôn khổ hợp tác công nghiệp.
+ Trong việc chuyển giao công nghệ, ngời ta thờng tiến hành nghiệp vụ
mua lại sản phẩm (buy-backs) trong đó một bên cung cấp thiết bị toàn bộ và/hoặc
sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật cho bên khác, đồng htời cam kết mua lại những

sản phẩm do thiết bị hoặc sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật đó chế tạo ra.
1.1.3.7. Xuất khẩu theo nghị định th :
Hình thức này thờng áp dụng cho xuất khẩu hàng hoá, thờng là những
hàng trả nợ, đợc kí theo nghị định th giữa hai Chính phủ. Xuất khẩu theo hình
thức này có u điểm là khả năng thanh toán đợc đảm bảo (do Nhà nớc trả cho
các đơn vị sản xuất), giá cả tơng đối cao nhng hình thức này ngày nay ít đợc áp
dụng.
1.1.4. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
* Đối với nền kinh tế quốc dân :
Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình ph¸t triĨn kinh tÕ
cđa tõng qc gia. C¸c lý thut về tăng trởng và phát triển đều chỉ ra rằng, để
tăng trởng và phát triển kinh tế, mỗi quốc gia cần có bốn điều kiện là nguồn nhân
lực, tài nguyên, vốn và khoa học công nghệ. Song không phải quốc gia nào cũng
có đầy đủ những điều kiện đó. Hiện nay, các nớc đang phát triển đang thiếu vốn
Lê Thuỳ Linh

15

Kinh tÕ quèc tÕ 42


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học kinh tế quốc dân

và kỹ thuật công nghệ nhng lao động và nguồn tài nguyên lại rất dồi dào. Các
nớc phát triển thì lại dồi dào về vốn và khoa học công nghệ nhng lại thiếu lao
động và tài nguyên thiên nhiên. Để giải quyết tình trạng này, họ buộc phải nhập từ

bên ngoài những yếu tố sản xuất trong nớc cha sản xuất hoặc gặp khó khăn
trong sản xuất, có nghĩa là cần phải có một nguồn ngoại tệ chính là khoản ngoại tệ
thu về từ xuất khẩu. Xuất khẩu là hoạt động chính tạo ra tiền đề cho nhập khẩu,
tạo điều kiện cho quy mô và tốc độ tăng trởng của nhập khẩu.
Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện qua một số khía
cạnh sau :
+ Xuất khẩu đảm bảo cho khả năng phát triển kinh tế : ở những nớc đang
phát triển, một trong những vật cản chính của quá trình tăng trởng kinh tế là sự
thiếu vốn. Nguồn vốn huy động từ nớc ngoài đợc coi là chủ yếu nhng mọi cơ
hội tiếp nhận đầu t vay nợ nớc ngoài chỉ tăng lên khi chủ đầu t hay ngời cho
vay nợ nhận thấy khả năng xuất khẩu của nớc đó vì đây là nguồn chính đảm bảo
khả năng trả nợ.
+ Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển. Thực tế cho thấy rằng xuất khẩu góp phần làm dịch chuyển nền
kinh tế của các quốc gia đang phát triển từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch
vụ.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có điều kiện và cơ hội phát
triển. Chẳng hạn nh là khi ngành điện tử viễn thông phát triển, các ngành liên
quan nh linh kiện điện tử, sản phẩm truyền dẫn... cũng phát triển theo.
Xuất khẩu mở rộng thị trờng sản phẩm, tạo lợi thế nhờ quy mô. Xuất khẩu
là phơng tiện tạo vốn và thu hút kỹ thuật công nghệ mới từ các nớc phát triển
nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo năng lực sản xuất mới.
Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyên môn hoá, tăng cờng hiệu quả sản
xuất của các quốc gia bởi khi khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân
công lao động ngày càng sâu sắc. Có những sản phẩm mà việc sản xuất tõng bé
Lª Thuú Linh

16

Kinh tÕ quèc tÕ 42



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học kinh tế quốc dân

phận đợc thực hiện ở những nớc khác nhau, vì vậy để có những sản phẩm hoàn
chỉnh thì hoạt động xuất khẩu là cần thiết. Mặt khác, thông qua xuất khẩu một
nớc có thể tập trung vào sản xuất mặt hàng mình có lợi thế để trao đổi lấy thứ
mình cần một cách có hiệu quả hơn.
+ Xuất khẩu còn góp phần tạo công ăn việc làm, giải quyết thất nghiệp ở
các nớc đang phát triển nhằm giảm thiểu tệ nạn xà hội, cải thiện đời sống cho
nhân dân. Vì hoạt động xuất khẩu luôn thu hút hàng triệu lao động và tạo thu nhập
ổn định cho ngời lao động. Mặt khác xuất khẩu còn tạo ra nguồn ngoại tệ để
nhập khẩu hàng tiêu dùng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của
nhân dân.
+ Xuất khẩu cũng là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy phát triển các mối quan
hệ kinh tế đối ngoại vì xuất khẩu và các hoạt động kinh tế đối ngoại có mối liên hệ
phụ thuộc và tác động lẫn nhau. Xuất khẩu là hoạt động chủ yếu, thể hiện mối liên
kết trên toàn thế giới, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác nh du lịch quốc tế,
bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế...phát triển theo.
+ Ngân sách nhà nớc cũng có thêm mét nguån thu tõ thuÕ xuÊt khÈu. Tuy
nhiªn, trong thêi gian tới thì xu hớng hội nhập đợc mở rộng thì thuế quan sẽ
đợc cắt giảm, nguồn thu từ thuế quan sẽ không còn nhiều nhng các quốc gia sẽ
thu đợc nhiều lợi ích lớn hơn thông qua tiến trình hội nhập và hợp tác phát triển.
* Đối với doanh nghiệp thì hoạt động xuất khẩu có một số vai trò nh sau :
Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nớc sẽ có cơ hội
để tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng nớc ngoài cả về giá cả, chất

lợng và mẫu mà sản phẩm. Từ đó doanh nghiệp sẽ tự mình tìm hiểu và phải học
hỏi thêm kinh nghiệm, trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ phát triển tới một mức độ
cao hơn.
Hoạt động xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trờng,
mở rộng quan hệ với nhiều bạn hàng cả trong và ngoài nớc. Từ đó doanh nghiệp
tăng doanh thu và lợi nhuận cũng tăng lên, các rủi ro đợc chia sẻ, uy tín của
Lê Thuỳ Linh

17

Kinh tế quốc tế 42


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học kinh tế quốc dân

doanh nghiệp cũng đợc nâng cao. Trên cơ sở đó doanh nghiệp có thể mở rộng
hoạt động sản xuất xuất khẩu của mình ở nhiều thị trờng khác nhau, thành lập
các chi nhánh hoạt động ở nhiều nơi, mở rộng hơn nữa sự phát triển của doanh
nghiệp. Đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế nh hiện nay thì hoạt
động xuất khẩu thực sự có nhiều thuận lợi và sẽ ngày càng phát triển hơn, do đó
các doanh nghiệp sẽ có thêm nhiều cơ hội mới thông qua hoạt động kinh doanh
xuất khẩu của mình.
1.2. Nội dung chính của hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu là một quy trình kinh doanh bao gồm nhiều công đoạn
khác nhau, mỗi công đoạn lại mang những đặc trng riêng. Vì vậy, hoạt động xuất
khẩu phức tạp hơn nhiều so với hoạt động thơng mại trong nớc.

1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng là việc quan trọng trong chu kì sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Đối với các đơn vị ngoại thơng thì việc nghiên cứu thị trờng
quốc tế lại càng có ý nghĩa hơn bởi vì nó liên quan trực tiếp đến việc tiến hành
giao dịch, thâm nhập thị trờng nớc ngoài của các doanh nghiệp.
Thị trờng là yếu tố sống còn và là yếu tố vận động không ngừng, vì vậy bất
kỳ doanh nghiệp nào cũng phải nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu để chỉ ra phơng thức
hoạt động sao cho phù hợp khi xâm nhập vào từng thị trờng khác nhau.
Hoạt động nghiên cứu thị trờng có thể đợc chia thành nh sau :
* Nghiên cứu môi trờng : Nghiên cứu môi trờng kinh tế, văn hoá xà hội,
môi trờng chính trị luật pháp và môi trờng công nghệ.
* Nghiên cứu giá cả hàng hoá : do xu hớng giá cả trên thị trờng là rất
phức tạp và luôn biến động vì phải chịu sự chi phối cuả những nhân tố lạm phát,
chu kì, cạnh tranh về giá cả.
* Nghiên cứu về sự cạnh tranh nh là ai là đối thủ cạnh tranh của công ty ?
Họ có thế mạnh gì ? Cần phải có những giải pháp ra sao để cạnh tranh thành công?
* Nghiên cứu về nhu cầu thị trờng, thị hiếu tiêu dùng, tập quán...
Lê Thuú Linh

18

Kinh tÕ quèc tÕ 42


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học kinh tế quốc dân


1.2.2. Lựa chọn đối tác kinh doanh.
Để có thể thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài thành công thì buộc các
doanh nghiệp phải lựa chọn đợc đối tác phù hợp để có thể hỗ trợ và giúp đỡ nhau
cùng phát triển thông qua các quan hệ làm ăn lâu dài và có uy tín, tin tởng lẫn
nhau. Các bạn hàng này có thể là những bạn hàng trớc đây của công ty (các bạn
hàng quen) hoặc là các bạn hàng mới, thông qua sự tìm kiếm và xây dựng quan hệ
làm ăn dựa trên những uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng. Việc lựa chọn đúng
đối tác để giao dịch tránh cho doanh nghiệp những phiền toái, rủi ro, mất mát
thờng gặp trong quá trình kinh doanh trên thị trờng quốc tế, đồng thời có điều
kiện để thực hiện thành công các kế hoạch kinh doanh của mình.
Là ngời xuất khẩu trực tiếp thì với các bạn hàng kinh doanh nh vậy doanh
nghiệp sẽ không phải chia sẻ lợi nhuận. Tuy nhiên trong trờng hợp hoàn toàn mới
thì cách tốt nhất là doanh nghiệp nên thông qua các đại lý hoặc các công ty uỷ
thác xuất khẩu để giảm bớt chi phí cho việc thâm nhập vào thị trờng. Để có thể
tìm hiểu chính xác đợc bạn hàng làm đối tác, ngoài việc dựa trên những mối quan
hệ bạn hàng có sẵn, đà hiểu biết và có uy tín kinh doanh với nhau thì cần phải
thông qua các công ty t vấn, các sở giao dịch, phòng Thơng mại và Công nghiệp
các nớc có quan hệ.
1.2.3. Đàm phán và kí kết hợp đồng.
Đàm phán và kí kết hợp đồng xuất khẩu là một trong những khâu quan
trọng của hoạt động xuất khẩu. Nó quyết định đến khả năng, điều kiện thực hiện
thành công hợp đồng xuất khẩu. Đồng thời nó cũng thể hiện khả năng của doanh
nghiệp trong lĩnh vực tìm kiếm bạn hàng và quan hệ bạn hàng tốt. Chính vì vậy mà
doanh nghiệp cần phải có những cán bộ có năng lực trong đàm phán để có thể đàm
phán thành công.
Năng lực đàm phán là yếu tố có ảnh hởng quyết định đến tiến trình và kết
quả đàm phán. Nói tới năng lực đàm phán, ngời ta thờng kể tới : t chất, chức vụ
của ngời đàm phán, các quan hệ xà hội, uy tín cá nhân, sự hiểu biết, lòng tự tin,
Lª Thuú Linh


19

Kinh tÕ quèc tÕ 42


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học kinh tế quốc dân

khả năng thuyết phục, tính kiên nhẫn và có chiến thuật đàm phán thích hợp. Tựu
chung lại, nhà đàm phán ít nhất phải có đợc ba loại năng lực cơ bản đó là năng
lực chuyên môn, năng lực về am hiểu pháp lý và năng lực mạo hiểm.
1.2.4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Sau khi kí kết thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng doanh nghiệp xuất
khẩu với t cách là một bên kí kết, phải thực hiện hợp đồng đó. Việc này đòi hỏi
phải có sự tuân thủ của luật quốc gia và luật quốc tế, cũng nh các tập quán quốc
tế. Đồng thời phải đảm bảo đợc quyền lợi của quốc gia cũng nh quyền lợi và uy
tín của doanh nghiệp.
1.2.4.1. Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá :
Đây là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để tiến hành các khâu
khác trong quá trình xuất khẩu hàng hoá. Với xu hớng mở rộng quan hệ hợp tác
quốc tế nh hiện nay thì Nhà nớc luôn tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sản
xuất kinh doanh hàng xuất khẩu.
Việc xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá bao gồm :
+ Đơn xin phép.
+ Phiếu hạn ngạch (nếu hàng hoá thuộc đối tợng có hạn ngạch).
+ Bản sao hợp đồng đà kí với bên nớc ngoài.
1.2.4.2. Chuẩn bị hàng xuất khẩu :

Thực hiện sản xuất theo đơn đặt hàng hoặc chuẩn bị đủ lợng hàng để thực
hiện xuất khẩu hàng hoá đúng nh thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng.
Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu để đảm bảo chất lợng hàng hoá khi vận
chuyển, tạo điều kiện nhận biết và phân loại hàng hoá, có thể gây đợc ấn tợng
tốt cho ngời mua. Có nhiều loại bao bì khác nhau nh là hòm, hộp, kiện, túi
nilon...
1.2.4.3. Kiểm tra chất lợng hàng hoá xuất khẩu :
Đây là khâu vô cùng cần thiết nhằm đảm bảo quyền lợi của nhà nhập khẩu cũng nh
là tạo sức cạnh tranh cho hàng hoá xuất khẩu, tạo uy tín cho nhà xuất khẩu trên thị trờng.
Lê Thuỳ Linh

20

Kinh tế quốc tế 42


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học kinh tế quốc dân

Trớc khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm nghiệm và
kiểm dịch hàng hoá. Việc kiểm tra chất lợng hàng hoá do hai bên tự chịu trách
nhiệm thông qua hợp đồng. Cơ quan Nhà nớc có chức năng kiểm tra chất lợng
hàng hoá xuất khẩu, có quyền thu hồi giấy phép về tự kiểm tra hàng hoá đối với
doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu tự kiểm nghiệm mà không làm đúng chức
năng của mình. Việc kiểm tra này có thể đợc tiến hành ở cửa khẩu hoặc tại cơ sở,
tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng loại hàng hoá.
1.2.4.4. Làm thủ tục hải quan :

Gồm các bớc sau :
+ Khai báo hải quan : Chủ hàng phải khai báo hải quan đầy đủ và chi tiết về
hàng hoá xuất khẩu nh là tên hàng, ký mà hiệu hàng hoá, đơn giá, số lợng, tên
phơng tiện vận tải, tên cụ thể của ngời mua và ngời bán...Tờ khai hải quan phải
đợc xuất trình kèm với một số chứng từ khác nh là hợp đồng, hoá đơn, bảng kê
chi tiết hàng hoá, giấy phép xuất nhập khẩu, vận đơn...
+ Kiểm tra hải quan : Thủ tục hải quan là cơ sở để quản lý hành vi buôn bán
theo pháp luật của nhà nớc, tránh tình trạng buôn lậu đồng thời cũng là để thống
kê lợng hàng hoá xuất nhập khẩu. Cơ quan hải quan sẽ kiểm tra tính hợp lệ của
hàng hoá, thu thuế, sau đó là niêm phong kẹp chì.
+ Thực hiện các quyết định của hải quan : Đây là khâu ci cïng cđa thđ
tơc h¶i quan. Sau khi kiĨm tra các chứng từ cùng với kiểm định hàng hoá thì cơ
quan hải quan sẽ có các quyết định nh là cho hàng đợc phép thông qua biên giới
(thông quan), cho hàng đi qua một cách có điểu kiện (nh là phải sửa chữa, đóng
gói lại...), cho hàng đi qua sau khi chủ hàng nộp thuế, hoặc hàng không đợc xuất
khẩu...Nghĩa vụ của chủ hàng là phải chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định đó,
nếu vi phạm thì sẽ phải chịu trách nhiệm trớc pháp luật.
1.2.4.5. Thanh toán hợp đồng :
Thanh toán là khâu trọng tâm, là kết quả cuối cùng của tất cả các giao dịch
trong kinh doanh nên thủ tục này thờng rất phức tạp. Có nhiều phơng thức thanh
Lª Thuú Linh

21

Kinh tÕ quèc tÕ 42


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Đại học kinh tế quốc dân

toán nhng trong xuất khẩu ngời ta sử dụng các phơng thức thanh toán có ít rủi
ro cho mình nhất.
Một số phơng thức thanh toán nh là :
+ Thanh toán bằng hình thức chuyển tiền : thông qua ngân hàng, ngời mua
sẽ chuyển tiền cho ng−êi b¸n.
+ Thanh to¸n b»ng th− tÝn dơng (L/C) : đây là hình thức mà ngân hàng cam
kết và bảo đảm chắc chắn về việc trả tiền cho ngời bán ngay sau khi bên mua
nhận đợc hàng hoá hoặc các chứng từ hợp lệ để nhận hàng. Đây là hình thức đợc
sử dụng phổ biến, hạn chế rủi ro cho cả hai bên.
+ Thanh toán bằng phơng thức nhờ thu. Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định
thanh toán bằng phơng thức này sau khi giao hàng, bên xuất khẩu phải hoàn
thành việc lập chứng từ cho ngân hàng để uỷ thác.
1.2.4.6. Giải quyết tranh chấp :
Trong trờng hợp có tranh chấp xảy ra, hai bên nên tìm cách hoà giải để duy
trì quan hệ tốt với nhau. Trong trờng hợp không thể hoà giải đợc thì các bên
phải giải quyết tranh chấp của mình thông qua trọng tài quốc tế.
1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu.
1.3.1. Các nhân tố xuất phát từ bản thân doanh nghiệp :
1.3.1.1. Nhân tố con ngời :
Vấn đề con ngời trong hoạt động sản xuất kinh doanh là rất cần thiết. Để
có hiệu quả kinh tế cao phải nói đến sự đóng góp của từng cán bộ công nhân viên
và điều đó đợc thể hiện qua trình độ sáng tạo, kinh nghiệm, sự năng động linh
hoạt của mỗi ngời trong công việc của mình. Trong đó việc bố trí cán bộ phù hợp
với năng lực, trình độ là rất quan trọng vì mỗi cán bộ có năng lực đặc biệt về
chuyên môn hoặc chuyên ngành của mình, từ đó nếu đợc xếp vào đúng vị trí thì
sẽ làm việc có hiệu quả nhất.


Lê Thuỳ Linh

22

Kinh tế quốc tế 42


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học kinh tế quốc dân

Trong phơng pháp tổ chức con ngời thì lÃnh đạo quản lý cần có những kỷ
luật khen chê rõ ràng và phải quản lý có kế hoạch. Quản lý là cách quan trọng để
tác động và thuyết phục ngời khác làm theo.
LÃnh đạo doanh nghiệp cần phải luôn luôn bồi dỡng đào tạo để nâng cao
trình độ tay nghề, nâng cao trình độ quản lý kinh tế cho từng cán bộ công nhân
viên.
Giáo dục chuyên môn và năng lực công tác là vấn đề rất quan trọng trong hệ
thống hoạt động kinh doanh. Trong công tác xuất khẩu, từ khâu tìm hiểu thị
trờng, khách hàng đến kí hợp đồng xuất khẩu và thực hiện hợp đồng đó đòi hỏi
cán bộ phải nắm vững chuyên môn của mình và hết sức năng động.
Mỗi một phơng pháp quản lý đều có những mặt u nhợc điểm. Vì thế để
phát huy sức mạnh, hạn chế những nhợc điểm cần phải suy nghĩ tổng hợp các
phơng pháp trong quản lý kinh tế.
1.3.1.2. Máy móc, thiết bị và công nghệ :
Hiện nay có rất nhiều công nghệ tiên tiến ra đời, tạo ra nhiều cơ hội cũng
nh các nguy cơ đối với tất cả các ngành công nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp hoạt động trong ngành kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng. Do đó các

doanh nghiệp phải liên tục tìm hiểu và học hỏi các giải pháp kỹ thuật hay các công
nghệ mới về các máy móc thiết bị hiện đại nhằm giải quyết những vấn đề tồn tại
hiện có nhằm có sự đa dạng về chủng loại hàng hoá với nhiều loại mới ra đời có
tính năng u việt hơn, các sản phẩm có chất lợng cao hơn phù hợp với thị hiếu
ngời tiêu dùng trong khi giá cả lại có thể thấp hơn.
Yếu tố về công nghệ hiện đại còn làm tăng hiệu quả cho hoạt động xuất
nhập khẩu hơn so với trớc đây. Ngày nay, thay vì việc các bạn hàng thờng trao
đổi với nhau bằng cách gặp mặt trực tiếp thì bây giờ có thể trao đổi thông tin cho
nhau thông qua điện thoại, fax, email...một cách nhanh chóng. Ngoài ra các doanh
nghiệp cũng nhờ đó mà có thể cập nhật thông tin thị trờng một cách đầy đủ và
nhanh chóng nhất.
Lê Thuỳ Linh

23

Kinh tÕ quèc tÕ 42


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học kinh tế quốc dân

1.3.1.3. Nhân tố về dịch vụ :
Dịch vụ thơng mại rất cần thiết đối với sự phát triển của sản xuất hàng hoá
ngày càng đa dạng và phong phú. Dịch vụ xuất hiện ở mỗi giai đoạn của hoạt động
xuất khẩu, nó hỗ trợ trớc, trong và sau khi bán hàng hoá. Dịch vụ trớc khi bán
hàng nhằm chuẩn bị tiêu thụ, khuếch trơng gây sự chú ý cho khách hàng. Còn
dịch vụ sau khi bán hàng nhằm tái tạo nhu cầu của khách hàng.

Thông thờng khi thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu, các doanh
nghiệp thờng có các dịch vụ kèm theo hoạt động xuất khẩu hàng hoá để nhằm
thoả mÃn nhu cầu của các khách hàng ngày càng cao. Các dịch vụ này càng phát
triển, càng đợc nâng cao và hoàn thiện bao nhiêu thì doanh nghiệp sẽ càng thu
hút thêm đợc nhiều khách hàng bấy nhiêu, tạo khả năng cạnh tranh mạnh mẽ với
các doanh nghiệp khác.
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp :
1.3.2.1. Xu thế tự do hoá thơng mại - khu vực hoá và toàn cầu hoá :
Tự do hoá thơng mại là những thay đổi về chính sách trong buôn bán để dỡ
bỏ hàng rào phi thuế quan, hạn chế và tiến tới xoá bỏ hàng rào thuế quan và không
thực hiện những cấm đoán của Nhà nớc, để hàng hoá đợc tự do lu thông giữa
các nớc.
Toàn cầu hoá và khu vực hóa kinh tế là một quá trình hội nhập toàn cầu và
khu vực về thơng mại, đầu t, dịch vụ và hợp tác khoa học công nghệ. Đó là sự
đan xen và kết hợp các chính sách kinh tế của mỗi quốc gia với khu vực và toàn
thế giới.
Tự do hoá thơng mại giống nh một luồng sinh khí mới thổi vào hợp tác
kinh tế thơng mại giữa các nớc. Do vậy mà với môi trờng quốc tế nh hiện nay
thì Việt nam cũng đang tiến hành xúc tiến nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế của mình, cụ thể là dự tính đến năm 2005 thì Việt nam sẽ gia nhập vào tổ chức
Thơng mại thế giơí (WTO). Kết quả của Tự do hoá thơng mại là tạo điều kiện
mở cửa thị trờng nội địa để hàng hoá, công nghệ nớc ngoài cũng nh những
Lê Thuỳ Linh

24

Kinh tế quốc tế 42


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học kinh tế quốc dân

dịch vụ hoạt động quốc tế đợc xâm nhập dễ dàng vào thị trờng nội địa đồng thời
tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ ra nớc ngoài. Điều
đó có nghĩa là cần phải đạt tới một sự hài hoà giữa tăng cờng xuất khẩu với nới
lỏng nhập khẩu. Nh vậy có thể khẳng định rằng : Đây thực sự là nhân tố quan
trọng thúc đẩy phát triển mạnh mẽ quan hệ hợp tác kinh tế thơng mại giữa các
nớc nói chung và tăng cờng khả năng xuất khẩu hàng hoá của Việt nam nói
riêng.
1.3.2.2. Các nhân tố kinh tế :
Bất cứ một nền kinh tế nào cũng đều chịu tác động của những nhân tố kinh
tế nh lạm phát, lÃi suất, tỷ giá hối đoái...
Những nhân tố này cũng có ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá.
Khi lạm phát gia tăng, đồng tiền bị mất giá thì sẽ dẫn đến xu hớng khuyến
khích xuất khẩu hơn là nhập khẩu. Khi đó, các doanh nghiệp sẽ hạn chế nhập khẩu
và muốn đẩy mạnh xuất khẩu.
Khi lÃi suất tăng lên, các luồng vốn sẽ dồn về các ngân hàng và vốn đầu t
sẽ giảm đi, hoạt động kinh doanh cũng gặp khó khăn vì chi phí cho các dịch vụ
tăng lên làm tăng chi phí.
Tỷ giá hối đoái cũng là nhân tố kinh tế quan trọng trực tiếp ảnh hởng đến
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Vì tỷ giá hối đoái tăng lên, đồng nội tệ có
giá trị giảm xuống so với đồng ngoại tệ, sẽ có tác động bất lợi cho nhập khẩu
nhng lại có lợi cho xuất khẩu vì cùng một lợng ngoại tệ thu đợc do xuất khẩu
có thể đổi đợc nhiều hơn đồng nội tệ, hàng xuất khẩu rẻ hơn, dễ cạnh tranh trên
thị trờng quốc tế. Tuy nhiên, khi tỷ giá hối đoái tăng lên, hàng nhập khẩu đắt hơn
nên các nhà nhập khẩu hạn chế kinh doanh hàng nhập, gây nên tình trạng khan

hiếm nguyên liệu, vật t, hàng hoá ngoại nhập, làm tăng giá các loại hàng này, gây
khó khăn cho các nhà sản xuất trong nớc, nhất là những cơ sở chỉ sử dụng
nguyên liệu nhập.
Lê Thuú Linh

25

Kinh tÕ quèc tÕ 42


×