Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hệ thống báo cáo tài chính với việ phân tích hoạt động tài chính tại Tổng Công ty Thép Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.42 KB, 69 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Doanh nghiệp kinh doanh nớc ta là những doanh nghiệp hoạt động trong nền
kinh tế thị trờng với mục tiêu hiệu quả kinh doanh: là lợi nhuận, sự tồn tại và không
ngừng phát triển của doanh nghiệp. Để đạt đợc mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải
phát huy năng lực sẵn có, cải tạo mở rộng, đổi mới trang thiết bị, công nghệ nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đáp ứng nhu cầu hàng hoá ngày càng tăng
của nền kinh tế quốc dân.
Công tác phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là một nội dung cơ bản
của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì vậy công tác này luôn đợc
doanh nghiệp hết sức coi trọng. Trên cơ sở những thông tin kinh tế và báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, công tác phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp sẽ giúp
doanh nghiệp không chỉ phát hiện những u, nhợc điểm của mình trong quá trình hoạt
động sản xuất, kinh doanh, đề ra các quyết định, các phơng án kinh doanh tối u mà
còn giúp cho các nhà đầu t trong nớc và quốc tế cơ hội đầu t vào doanh nghiệp. Do
vậy việc phân tích hoạt động tài chính không những chỉ quan trọng đối với chủ doanh
nghiệp mà còn rất quan trọng đối với các đối tợng sử dụng thông tin trên báo cáo tài
chính của doanh nghiệp.
Việc thờng xuyên đánh giá và phân tích hoạt động tài chính sẽ giúp doanh
nghiệp và các cơ quan quản lý thấy rõ đợc thực trạng tình hình biến động của các
nguồn vốn và tài sản; việc sử dụng các nguồn vốn và tài sản đúng mục đích hay không
và việc quản lý, bảo toàn và phát triển vốn có thực hiện đúng theo quy định của Nhà
nớc hay không....
Tổng công ty Thép Việt Nam là Tổng công ty Nhà nớc hoạt động kinh doanh
đợc thành lập theo Quyết định số 225/TTg ngày 29/4/1995 của Thủ tớng Chính phủ và
Nghị định số 03/CP ngày 25/01/1996 của Chính phủ phê chuẩn Điều lệ Tổ chức và
hoạt động của Tổng công ty. Tổng công ty Thép Việt Nam có t cách pháp nhân, hạch
toán kinh tế, đợc nhà nớc giao vốn, tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác; có trách
nhiệm sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn đợc giao; có các quyền và
nghĩa vụ dân sự; tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn
của Tổng công ty trong đó có phần vốn Nhà nớc do Tổng công ty quản lý.


Nhận thức về tầm quan trọng của việc phân tích hoạt động tài chính của doanh
nghiệp, trong thời gian thực tập tại Tổng công ty Thép Việt Nam, nhờ có sự giúp đỡ
của cô giáo hớng dẫn, các cô chú phòng kế toán tài chính Tổng công ty Thép Việt
Nam, em đã chọn đề tài: "Hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích hoạt động
tài chính tại Tổng công ty Thép Việt Nam" cho Luận văn tốt nghiệp của mình.
Nội dung của Luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận gồm các vấn đề
chính sau:
Phần I - Cơ sở lý luận chung về phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Phần II - Phân tích hoạt động tài chính năm 1998 của Tổng công ty Thép Việt Nam.
Phần III - Hệ thống phân tích và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Tổng công ty Thép Việt Nam.
phần thứ nhất
Cơ sở lý luận chung về
phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
I.-Hoạt động tài chính và sự cần thiếtphải
phân tích hoạt động tài chính trong doanh nghiệp
1. Hoạt động tài chính và các quan hệ tài chính chủ yếu của doanh
nghiệp
Doanh nghiệp là những tổ chức kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân hoạt động
sản xuất kinh doanh trên thị trờng vì mục đích tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị
doanh nghiệp và phát triển.
Phần lớn các doanh nghiệp trong kinh tế thị trờng tổ chức dới dạng công ty.
ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp có một hình thức tổ chức, quản lý tài chính doanh
nghiệp phù hợp với quy mô và trình độ phát triển nhất định, nhng nội dung và bản
chất quản lý tài chính đều giống nhau.
1.1 - Hoạt động tài chính và các chức năng hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động này nhằm thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp:
+ Đảm bảo nguồn tài chính cho doanh nghiệp, vừa phục vụ và tác động quá

trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành bình thờng.
+ Huy động vốn cho sản xuất để phục vụ các chơng trình đầu t cải tạo, mở rộng
sản xuất; phục vụ quá trình sản xuất lu thông của doanh nghiệp và phát triển doanh
nghiệp.
+ Mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Yêu cầu hoạt động tài chính của doanh nghiệp:
+ Sử dụng vốn đúng mục đích của doanh nghiệp.
+ Sử dụng vốn tiết kiệm, tăng vòng quay vốn.
+ ....
1.2 - Các mối quan hệ tài chính doanh nghiệp.
Căn cứ vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong môi trờng kinh tế xã
hội cho thấy quan hệ tài chính của doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng; xuyên
suốt toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp nh:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nớc
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với với thị trờng tài chính
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trờng khác
- Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp
2. Sự cần thiết phải phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp :
Để duy trì và phát triển doanh nghiệp; hoạch định chiến lợc sản xuất kinh
doanh và không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, doanh nghiệp cần tiến
hành phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Thông qua việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ:
+ Cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông tin kinh tế cần thiết cho chủ
doanh nghiệp, các nhà đầu t, các tổ chức tài chính để giúp họ nắm đợc tình hình tài
chính của doanh nghiệp khi tham gia mối quan hệ kinh tế với doanh nghiệp.
+ Cung cấp thông tin về tình hình công nợ, khả năng tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá, khả năng sinh lợi,
+ Cung cấp thông tin về tình hình sử dụng vốn, khả năng khai thác vốn, khả
năng thanh toán và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp giúp doanh
nghiệp khắc phục những sai sót trong quá trình sản xuất kinh doanh.

II. ph ơng pháp phân tích
hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Để phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp ngời ta thờng kết hợp các phơng
pháp nh:
+ Phơng pháp chi tiết ( chi tiết theo yếu tố hoặc chi tiết theo bộ phận cấu thành;
chi tiết theo thời gian; chi tiết theo địa điểm ).
+ Phơng pháp so sánh ( so sánh số tuyệt đối; so sánh số tơng đối; so sánh bằng
số bình quân ).
+ Phơng pháp phân tích nh: phơng pháp thay thế liên hoàn; phơng pháp số
chênh lệch; phơng pháp hiệu số phần trăm để xác định mức độ ảnh hởng các nhân tố
đến hiện tợng kinh tế.
+ .....
Trong quá trình phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp, ngời ta thờng so
sánh: giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc; giữa số thực hiện với số kế
hoạch; giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành, của các doanh
nghiệp khác; So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng
thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ sẽ cho ta nhận biết sự biến đổi cả về số l-
ợng tơng đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Việc phân tích so sánh giúp ta đánh giá mức độ biến động và xu hớng phát
triển của các chỉ tiêu kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Tuỳ theo mục đích phân tích
theo từng nội dung tài chính mà khi so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện về không
gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán....
IiI. Hệ thống báo cáo tài chính, tài liệu
chủ yếu để phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
Hệ thống báo cáo tài chính quy định trong chế độ kế toán hiện hành bao gồm 4
biểu mẫu:
- Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B01-DN ).
- Báo cáo kết quả kinh doanh ( Mẫu số B02-DN ).
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B03-DN ).
- Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B09 - DN ).

( Các mẫu báo cáo đợc trình bày ở phần phụ lục ).
1- Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, dùng để phản ánh tình hình
tài sản và nguồn hình thành tài sản ( nguồn vốn ) tại một thời điểm nhất định ( thờng
là cuối ngày của tháng quý và năm ). Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng nhất
để phân tích, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.1- Kết cấu của bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần: Phần tài sản và phần nguồn vốn đợc trình
bày dới dạng 1 phía ( Bảng cân đối báo cáo ) hoặc 2 phía ( Bảng cân đối kế toán ).
Mỗi phần đợc bố trí ghi mã số của các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán; cột số đầu
năm, số cuối kỳ để ghi giá trị từng khoản tài sản, nguồn vốn tại các thời điểm đầu
năm và cuối năm báo cáo. Cả 2 phần tài sản và nguồn vốn đều sắp xếp một cách khoa
học, phù hợp với yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ. Cụ thể nh sau:
*. Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, phần này gồm 2 loại:
+ Loại A - Phản ánh tài sản lu động và đầu t ngắn hạn, gồm các chỉ tiêu: Tiền,
các khoản đầu t tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản lu động
khác nh tạm ứng, chi phí trả trớc, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử
lý..v..v... Những đơn vị có chi sự nghệp, trong phần này cũng phản ánh các chỉ tiêu
chi sự nghiệp năm trớc và chi sự nghiệp năm nay.
+ Loại B - Tài sản cố định và đầu t dài hạn. Loại này gồm các chỉ tiêu phản
ánh tài sản cố định, các khoản đầu t dài hạn, chi phí xâydựng cơ bản dở dang, các
khoản ký quỹ, ký cợc dài hạn.
*. Phần nguồn vốn: bao gồm 2 loại:
+ Loại A - Nợ phải trả. Phản ánh các khoản nợ ngắn hạn nh vay ngắn hạn, phải
trả cho ngời bán, phải trả công nhân viên....; nợ dài hạn nh vay dài hạn; các khoản nợ
khác nh chi phí phải trả, tài sản thừa chờ xử lý...
+ Loại B - Vốn chủ sở hữu. Phản ánh vốn chủ sở hữu bao gồm vốn và các quỹ
nh quỹ phát triển kinh doanh, quỹ dự trự tài chính, quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi. ở
những doanh nghiệp đợc cấp kinh phí, loại này còn phản ánh nguồn kinh phí nh kinh

phí quản lý, kinh phí sự nghiệp năm trớc, kinh phí sự nghiệp năm nay.
Hai phần của bảng cân đối kế toán bao giờ cũng bằng nhau, thể hiện dới dạng
phơng trình sau:
Tài sản
=
Nguồn vốn.
Tài sản
=
Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu
=
Tài sản - nợ phải trả.
Ngoài ra bảng cân đối kế toán còn có thêm phần phụ, phản ánh các chỉ tiêu tài
sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nh: Tài sản thuê ngoài; vật t hàng
hoá nhận gia công hộ, nhận giữ hộ, hàng hóa nhận bán hộ, ký gửi, nợ khó đòi đã xử
lý; ngoại tệ các loại; hạn mức kinh phí và vốn khấu hao cơ bản.
1.2- Nguyên tắc chung lập bảng cân đối kế toán.
- Số liệu để lập bảng: Căn cứ vào bảng cân đối kế toán kỳ trớc; căn cứ vào số
liệu từ sổ cái các tài khoản tổng hợp và chi tiết; các tài liệu khác có liên quan.
- Phơng pháp lập bảng: Trớc khi lập bảng cân đối kế toán, cần phải kiểm tra
phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán có liên quan, khoá sổ
và rút số d các tài khoản; đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán có liên quan; số liệu
giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, số liệu sổ kế toán và số kiểm kê thực
tế.
+ Đối với số đầu năm, kế toán lấy số liệu cuối kỳ của bàng cân đối kế toán
ngày 31/12 năm trớc để ghi vào các chỉ tiêu tơng ứng ở cột số đầu kỳ.
+ Đối với số cuối kỳ, những chỉ tiêu phản ánh ở phần tài sản đợc lên bằng cách
lấy số d bên Nợ của các tài khoản cấp I hoặc cấp II trong sổ Cái tơng ứng để ghi.
+ Đối với những chỉ tiêu điều chỉnh giảm tài sản nh chỉ tiêu Dự phòng giảm
giá đầu t ngắn hạn , Dự phòng các khoản phải thu khó đòi , Dự phòng giảm giá

hàng tồn kho , Giá trị hao mòn luỹ kế và Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn có
các tài khoản tơng ứng luôn có số d bên Có, nhng khi lập bảng cân đối kế toán phản
ánh ở phần tài sản phải ghi bằng số âm ( hình thức ghi trong ngoặc đơn ).
+ Những chỉ tiêu phản ánh ở phần nguồn vốn đợc lên bằng cách lấy số d Có
của các tài khoản cấp I và cấp II tơng ứng để ghi.
+ Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán ghi theo số d của các tài khoản tơng
ứng.
2 - Báo cáo kết quả kinh doanh .

Báo cáo kết quả kinh doanh là bảng báo cáo tổng hợp, phản ánh tổng quát kết
quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo này phản ánh chi tiết cho từng
hoạt động ( hoạt động kinh doanh cơ bản, hoạt động tài chính, và hoạt động bất th-
ờng ) tại doanh nghiệp.
2.1- Kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 2 phần chính là: Phần phản ánh tình hình kết
quả kinh doanh ( Lãi, lỗ ) và phần phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có 3 cột để ghi số liệu là cột Quý trớc,
Quý này, Luỹ kế từ đầu năm. Cụ thể từng phần nh sau:
*. Phần I: Lãi lỗ.
Phần này gồm các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của các hoạt động nh:
Doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, lợi tức gộp, lợi tức thuần từ hoạt động kinh
doanh, lợi tức tài chính, lợi tức bất thờng..v..v...
*. Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.
Phần này gồm các chỉ tiêu về các khoản thuế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công
đoàn và các khoản phải nộp khác.
2.1- Nguyên tắc chung lập báo cáo kết quả kinh doanh.
- Số liệu để lập bảng: Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ tr-
ớc; căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ các tài khoản từ loại 5 - Doanh thu, đến các tài
khoản loại 9 - Xác định kết quả kinh doanh để lập phần I, lấy số liệu chi tiết trên các
tài khoản 333 ( Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc ) và tài khoản 338 ( Các khoản

phải trả, phải nộp khác ) để lập phần II.
- Phơng pháp lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
* Phần I: Lãi lỗ.
. Lấy doanh thu trong kỳ trừ đi các khoản chi trong kỳ ( là các khoản chiết khấu
bán hàng, giảm giá, hàng bán bị trả lại, thuế doanh thu đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh; các khoản chi hoạt động tài chính đối với hoạt động tài chính; các khoản
chi bất thờng đối với hoạt động bất thờng ) sẽ đợc kết quả kinh doanh ( lãi lỗ ) trong
kỳ theo từng hoạt động.
. Cột quý trớc lấy số liệu ở cột quý này thuộc báo cáo kết quả kinh doanh quý
trớc để ghi sang.
. Cột luỹ kế từ đầu năm đợc tính bằng cột quý này cộng với luỹ kế từ đầu năm
của báo cáo quý trớc.
* Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.
. Theo dõi chi tiết theo từng khoản thanh toán với Nhà nớc ( thuế, phí, lệ phí,
bảo hiểm, kinh phí công đoàn...)
. Từng chỉ tiêu đợc lập theo nguyên tắc:
Số còn phải Số phải nộp Số đã nộp Số còn phải
nộp kỳ trớc + phát sinh + trong kỳ = nộp chuyển
chuyển sang trong kỳ sang kỳ sau.
. Lấy số liệu chi tiết trên các tài khoản chi tiết tơng ứng với từng chỉ tiêu để lập.

3 - Báo cáo l u chuyển tiền tệ .
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là báo cáo tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử
dụng lợng tiền trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo lu chuyển tiền tệ là cơ sở
để phân tích khả năng kinh doanh, tình hình ảnh hởng đến khả năng thanh toán và nhu
cầu tài chính bằng tiền trong kỳ kinh doanh tới.

3.1- Kết cấu của báo cáo lu chuyển tiền tệ
Báo cáo lu chuyển tiền tệ bao gồm ba mục thông tin chủ yếu và một số những
thông tin bổ sung.

- Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu t:
- Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính:
- Các thông tin bổ xung:
Các thông tin bổ sung trong Báo cáo lu chuyển tiền tệ bao gồm: Lu chuyển tiền tệ
thuần trong kỳ; Tiền tồn đầu kỳ; Tiền tồn cuối kỳ.
3.2- Nguyên tắc chung lập báo cáo lu chuyển tiền tệ:
Việc lập báo cáo lu chuyển tiền tệ đợc thực hiện theo một trong hai phơng
pháp: Phơng pháp trực tiếp và phơng pháp gián tiếp. Cụ thể:
*. Phơng pháp trực tiếp.
Theo phơng pháp này, báo cáo lu chuyển tiền tệ đợc lập trên cơ sở phân tích,
thống kê trực tiếp các số liệu trên các sổ kế toán vốn bằng tiền nh sổ theo dõi tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển liên quan đến từng hoạt động và chi tiết
theo từng chỉ tiêu có liên quan.
*. Phơng pháp gián tiếp.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ lập theo phơng pháp gián tiếp là dựa vào báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán và một số tài liệu khác để ghi các chỉ
tiêu của báo cáo.
4 - Thuyết minh báo cáo tài chính .
Thuyết minh báo cáo tài chính là tài liệu đợc sử dụng để giải trình khái quát
những chỉ tiêu về tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ, giúp cho việc chỉ
đạo sản xuất kinh doanh của lãnh đạo doanh nghiệp và các cơ quan có liên quan trong
việc kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chế độ tài chính, kế toán.

4.1- Nội dung của thuyết minh báo cáo tài chính.
Trong bản giải trình phải thể hiện rõ các nội dung sau:
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
- Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
- Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính
- Giải trình và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh.
- Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp nh
chỉ tiêu tỷ suất đầu t ( Tài sản cố định/ Tổng tài sản ); tỷ suất vốn lu động trên tài sản;
tỷ suất lợi tức, khả năng thanh toán.....
- Phơng hớng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới.
- Các kiến nghị của doanh nghiệp.

4.2- Phơng pháp lập thuyết minh báo cáo tài chính.
Trình bày ngắn gọn, rõ ràng khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp,
phơng hớng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới và các kiến nghị của doanh nghiệp.
IV. nội dung phân tích
hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Nội dung phân tích hoạt động tài chính bao gồm:
- Phân tích chung tình hình tài chính.
- Phân tích hình hình vốn ( tài sản ).
- Phân tích tình hình nguồn vốn.
- Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động và vốn cố định.
- Phân tích hiệu quả và khả năng sinh lợi của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Dự đoán nhu cầu tài chính của doanh nghiệp.
1. phân tích chung tình hình tài chính doanh nghiệp.
Nội dung phân tích chung tình hình tài chính doanh nghiệp bao gồm:
1.1- Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản và nguồn vốn qua bảng cân đối kế
toán.
Căn cứ vào số liệu của bảng cân đối kế toán ngày 31 tháng 12 hàng năm, chúng
ta phân tích khái quát sự biến động về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp nh sau:
1- Cơ cấu và tình hình biến động tài sản.
Phân tích cơ cấu và tình hình biến động tài sản hàng năm của doanh nghiệp
giúp cho doanh nghiệp thấy đợc mức độ đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất, kinh
doanh . Thông qua đó doanh nghiệp tìm ra giải pháp tốt hơn trong việc sẵp xếp, phân

bổ vốn của doanh nghiệp cho phù hợp với yêu cầu quản lý và quá trình phục vụ sản
xuất kinh doanh.
2- Cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn.
Sau khi xem xét tình hình phân bổ vốn, ngời ta tiến hành việc phân tích cơ cấu
nguồn vốn. Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm: so sánh cơ cấu nguồn vốn đầu
năm và cuối năm với tổng nguồn vốn;; đánh giá mức độ huy động các nguồn vốn đảm
bảo cho sản xuất kinh doanh; tìm ra những giải pháp để tháo gỡ những khó khăn mà
doanh nghiệp phải đối mặt.
1.2- Phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
Để phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn ngời ta phân tích 2 cân đối
sau:
Cân đối 1 : So sánh nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp với tài sản dùng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ta có.
Phần B
<
Phần A_ Tài sản[ ( Mục I + Mục II + Mục IV ) + Mục V( 2, 3 ) + Mục VI ]
Nguồn
vốn
>
+ Phần B_ Tài sản [ Mục I + Mục II + Mục III ].
Phổ biến xảy ra 2 trờng hợp:
. Trờng hợp 1: Vế bên trái > Vế bên phải - Tức là nguồn vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp không sử dụng hết để các đơn vị khác chiếm dụng.
. Trờng hợp 2: Vế bên trái < Vế bên phải - Tức là nguồn vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp không đủ trang trải cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
nên phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn của các đơn vị khác.
Cân đối 2 : So sánh nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn đi vay sử dụng với tài sản
dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh , ta có :
Phần B_ Nguồn vốn
+ Phần A_ Nguuồn vốn

>
<
Phần A_ Tài sản [ Mục I + Mục II + Mục IV +
Mục V ( 2, 3 ) + Mục VI ]
[ Mục I ( 1, 2 ) + Mục II ] + Phần B_ Tài sản [Mục I + Mục II + Mục III ].
Phổ biến xẩy ra 2 trờng hợp:
. Tr ờng hợp 1: Vế bên trái > Vế bên phải - Nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn
đi vay cha sử dụng hết vào trong quá trình sản xuất kinh doanh để các đơn vị khác
chiếm dụng
. Trờng hợp 2: Vế bên trái < Vế bên phải - Nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn
vốn đi vay không đủ trang trải cho hoạt động sản xuất kinh doanh vì vậy phải đi
chiếm dụng vốn của các đơn vị khác
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì rất ít khi xẩy ra trờng hợp vế bên trái
bằng vế bên phải trong 2 cân đối trên.

1.3- Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta có chỉ tiêu tổng doanh thu, giá vốn
hàng bán, chi phí quản lý, chi phí bán hàng, lãi vay phải trả... Qua đó ta phân tích so
sánh với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của quý trớc, năm trớc...của từng yếu
tố để khái quát xác định nguyên nhân ảnh hởng đến lợi tức của doanh nghiệp.
2. Phân tích tình hình vốn ( tài sản ).
Phân tích tình hình vốn là đánh giá sự biến động của từng bộ phận cấu thành
nên tổng số vốn từ đó thấy đợc tính hợp lý và trình độ sử dụng vốn.
2.1- Phân tích tài sản lu động và đầu t ngắn hạn.
2.1.1 Kết cấu tài sản l u động và đầu t ngắn hạn. .
Trong bảng cân đối kế toán thì tài sản lu động và đầu t ngắn hạn bao gồm: Vốn
bằng tiền ;Đầu t tài chính ngắn hạn; Các khoản phải thu; Hàng tồn kho.
2.1.2 - Nguồn vốn hình thành tài sản l u động và đầu t ngắn hạn.
Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn đợc hình thành từ các nguồn chủ yếu sau:

Ngân sách Nhà nớc cấp ban đầu, vốn doanh nghiệp tự bổ sung từ quỹ phát triển kinh
doanh,nguồn vốn vay........
Phân tích tình hình biến động của các khoản mục trong tổng tài sản lu động và
đầu t ngắn hạn nói riêng và trong tổng tài sản nói chung. Cụ thể:
- Đối với khoản mục vốn bằng tiền: Xu hớng chung vốn bằng tiền giảm đợc
đánh giá tích cực, vì không nên dự trữ lợng tiền mặt và số d tiền gửi ngân hàng quá
lớn mà phải giải phóng đa vào sản xuất kinh doanh.
- Đối với khoản mục đầu t tài chính ngắn hạn: Đầu t tài chính ngắn hạn tăng
chứng tỏ doanh nghiệp mở rộng đầu t và liên doanh; để đánh giá tính tích cực sự gia
tăng này phải xem xét hiệu quả đầu t.
- Đối với khoản mục các khoản phải thu: Thông thờng các khoản phải thu càng
giảm, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả đợc đánh giá tích cực nhất.
- Đối với khoản mục hàng tồn kho: Hàng tồn kho đợc đánh giá hợp lý là thực
hiện tốt các định mức dự trữ. Hàng tồn kho: dự trữ vật t, hàng hoá không đảm bảo cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh sẽ đánh giá là không tốt.
2.2- Phân tích tài sản cố định và đầu t dài hạn .
Tài sản cố định ( nh nhà xởng, máy móc thiết bị, kho hàng, bến bãi.....). là t liệu
lao động chủ yếu tham gia vào sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Theo quy định
của Nhà nớc thì tài sản cố định là tài sản phải đảm bảo 2 điều kiện sau: có giá trị lớn
(từ 5 triệu đồng trở lên ); thời gian sử dụng trên một năm. Trong quá trình tham gia
vào sản xuất, tài sản cố định bị hao mòn dần (cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô
hình ). Giá trị của tài sản cố định chuyển hoá dần vào giá trị sản phẩm sản xuất trong
kỳ, vốn cố định sẽ giảm tơng đơng giá trị hao mòn của tài sản cố định.
Các khoản đầu t dài hạn là các khoản doanh nghiệp đầu t vốn vào các đơn vị
khác và thời gan đầu t dài ( trên một năm ).
Để xem xét tình hình đầu t và mua sắm tài sản cố định, cơ sở sản xuất tăng c-
ờng ngời ta thờng xem xét chỉ tiêu Tỷ suất đầu t theo công thức sau:

Tài sản cố định
Tỷ suất đầu t = X 100%

Tổng tài sản
2.1.1 - Kết cấu tài sản cố định và đầu t dài hạn .
Trong bảng cân đối kế toán thì tài sản cố định và đầu t dài hạn bao gồm: Tài
sản cố định; Các khoản đầu t dài hạn; Chi phí xây dựng cơ bản dở dang; Các khoản ký
quỹ, ký cợc dài hạn.
2.2.2 - Nguồn vốn hình thành tài sản cố định và đầu t dài hạn .
Nguồn hình thành tài sản cố định và đầu t dài hạn của doanh nghiệp Nhà nớc
chủ yếu gồm: vốn Ngân sách cấp phát, vốn tự bổ sung từ các quỹ của doanh nghiệp
vốn vay bên ngoài ; vốn liên doanh, liên kết..
Nghiên cứu nguồn hình thành cho ta hiểu biết năng lực sản xuất và tài chính
của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình biến động tài sản cố định và đầu t dài hạn nhằm xác định tỷ
trọng tài sản cố định trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, việc phân bổ vốn,
đánh giá trình độ sử dụng trang thiết bị, cơ sở vật chất trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
3. Phân tích tình hình nguồn vốn.
Việc phân tích nguồn vốn để đánh giá sự biến động các loại nguồn vốn; tình
hình huy động vốn, tìnhh hình sử dụng các nguồn vốn của doanh nghiệp qua đó xác
định tình hình tài chính doanh nghiệp. Trong bản cân đối kế toán nguồn vốn gồm 2
phần: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.

3.1- Phân tích tình hình nợ phải trả.
Nợ phải trả là một phần vốn để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh.
Nợ phải trả bao gồm: vốn tín dụng ( nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ khác ) và các khoản
đi chiếm dụng ( các khoản phải trả ngời cung cấp, nợ dài hạn đến hạn trả, thuế và các
khoản phải nộp, chi phí phải trả, phải trả phải nộp khác....).
Việc sử dụng hợp lý nguồn vốn này sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh
nghiệp. Nên doanh nghiệp phải thờng xuyên so sánh từng khoản mục và tỷ trọng của
chúng trong cơ cấu nợ phải trả để tìm ra các biện pháp sử dụng nguồn vốn này hợp lý
hơn.


3.2- Phân tích tình hình nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm nguồn vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp,
kinh phí sự nghiệp và kinh phí quản lý của các đơn vị phụ thuộc nộp lên....Các nguồn
vốn này doanh nghiệp sử dụng để kinh doanh hoặc dùng vào những mục đích chuyên
dùng.
Để đánh giá khả năng tự chủ về mặt tài chính, ngời ta dùng chỉ tiêu tỷ suất tự
tài trợ
Phần B_ Nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ = X 100%
Tổng nguồn vốn
4. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
Quan hệ thanh toán của doanh nghiệp bao gồm: Ngời bán, ngời mua, Nhà nớc,
các tổ chức tài chính, cán bộ công nhân viên.Tình hình thanh toán và khả năng thanh
toán phản ánh một phần tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán bao gồm:
4.1- Phân tích tình hình thanh toán.
4.1.1- Phân tích các khoản phải thu.
Các khoản phải thu bao gồm phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ, các
khoản phải thu khác.... trong đó chủ yếu là khoản phải thu của khách hàng. Chỉ tiêu
này đợc xác định nh sau:
Tỷ lệ giữa các Tổng giá trị các khoản phải thu
khoản phải thu = X 100%
và tổng nguồn vốn Tổng nguồn vốn
4.1.2- Phân tích các khoản nợ phải trả.
Các khoản nợ phải trả là các khoản vay tín dụng, các khoản chiếm dụng vốn
mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ. Phân tích chỉ tiêu này để thấy đợc tình hình các
khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong tơng lai bằng việc xem xét sự biến
động của chỉ tiêu tỷ số nợ. Tỷ số nợ đợc xác định bằng công thức:

Nợ phải trả
Tỷ số nợ = X 100
Tổng nguồn vốn
4.2- Phân tích khả năng thanh toán.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu thể hiện qua khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
Để phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp ngời ta dùng một số chỉ
tiêu sau:
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:
Chỉ tiêu này là thớc đo khả năng có thể trả nợ trong kỳ của doanh nghịêp, đồng
thời nó cũng chỉ ra phạm vi, quy mô mà các yêu cầu của các chủ nợ đợc trang trải
bằng những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền phù hợp với thời hạn trả nợ.
Hệ số khả TSLĐ và đầu t ngắn hạn
năng thanh =
toán hiện thời Nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả Vốn bằng tiền + Đầu t ngắn hạn + Nợ phải thu
năng thanh =
toán nhanh Nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền.
Hệ số khả năng Vốn bằng tiền + Đầu t ngắn hạn
=
thanh toán bằng tiền Nợ ngắn hạn.
- Số vòng quay hàng hoá, thành phẩm tồn kho.
Số vòng quay Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
=
hàng tồn kho Trị giá vốn hàng tồn kho bình quân.
- Số vòng quay các khoản phải thu.
Số vòng quay các Doanh thu thuần
=

khoản phải thu Các khoản phải thu
5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Trong kinh tế thị trờng mục đích của doanh nghiệp kinh doanh là lợi nhuận, là
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp có đợc chủ yếu là
kết quả của hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đem lại. Do vậy, việc phân tích hiệu quả
sử dụng vốn rất cần thiết đối với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng nh trong
việc định hớng sự phát triển sau này.
5.1- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động..
Vốn lu động là 1 phần nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.Thông qua việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động sẽ thể hiện trình
độ sử dụng vốn, mức vốn lu động thực tế đã sử dụng cho quá trình sản xuất để xây
dựng kế hoạch huy động vốn lu động cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.Hệ thống các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động nh sau:
- Hệ số luân chuyển vốn lu động.
Để phân tích trong kỳ sản xuất kinh doanh, vốn lu động đã luân chuyển đợc
bao nhiêu vòng ngời ta xác định bằng công thức:
M
L =
V
Trong đó:
. L Số lần luân chuyển ( vòng quay ) của vốn lu động trong kỳ.
. M: Tổng mức luân chuyển doanh số bán hàng đã trừ thuế ).
. V: Số vốn lu động bình quân trong kỳ.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lu động.
Để tạo ra một đồng hàng hoá luân chuyển của doanh nghiệp cần bao nhiêu
đồng vốn lu động ngời ta xác định bằng công thức:
V
K =
M
Trong đó:

. K: Hệ số đảm nhiêm vốn lu động.
. V: Số vốn lu động bình quân trong kỳ.
. M: Tổng mức luân chuyển ( doanh số bán hàng đã trừ thuế ).
- Độ dài của một vòng luân chuyển.
Để xác định số ngày vốn lu động của doanh nghiệp luân chuyển hết một vòng
ngời ta xác định bằng công thức:
N
D =
L
Trong đó:
. D: Độ dài của một vòng luân chuyển.
. N: Số ngày của một kỳ phân tích.
. L: Số lần luân chuyển ( vòng quay ) của vốn lu động trong kỳ.
- Hệ số hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Để xác định hiệu quả vốn lu động của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh
chỉ tiêu hệ số hiệu quả sử dụng vốn lu động phản ánh một đồng vốn lu động trong kỳ
thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận và xác định nh sau:
P
Q =
V
Trong đó:
. Q: Hiệu quả sử dụng vốn lu động.
. P: Tổng lợi nhuận từ tiêu thụ sản phẩm.
. V: Số vốn lu động bình quân trong kỳ.
5.2- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Để phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn cố định, ngời ta dùng
một hệ thống các chỉ tiêu sau:
- Hệ số sử dụng vốn cố định.
Để xác định một đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất có thể tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu ngời ta sử dụng công thức:

Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Hệ số sử dụng VCĐ =
Vốn cố định bình quân trong kỳ.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Để đánh giá đúng mức kết quả quản lý của từng thời kỳ, ta phải phân tích chỉ
tiêu hệ số sử dụng vốn cố định trong mối quan hệ với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài
sản cố định. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản tham gia sản suất trong kỳ làm ra
bao nhiêu đồng doanh thu và đợc xác định nh sau:
Doanh thu tiêu thụ trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ.
- Hệ số đảm nhiệm vốn cố định.
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ thì cần bao nhiêu
đồng vốn cố định.
Vốn cố định bình quân trong kỳ.
Hệ số đảm nhiệm VCĐ =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
- Hệ số hiệu quả sử dụng ( hệ số lợi nhuận ) vốn cố định.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định làm ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận và đợc xác định theo công thức sau:
Lợi nhuận ròng từ hoạt động
kinh doanh trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng VCĐ =
Vốn cố định bình quân trong kỳ.
6. Phân tích hiệu quả và khả năng sinh lời của quá trình sản xuất
kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn
vốn của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh có quan hệ đến nhiều yếu tố nh lao động
sống, lao động vật hoá, vốn... Vì vậy khi phân tích cần phải xem xét qua chỉ tiêu hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh ( bao gồm cả vốn cố định và vốn lu động ), tỷ suất sinh

lời của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu tổng quát nhất để đánh giá hiệu quả kinh doanh thờng đợc sử dụng khi
phân tích đợc tính bằng công thức:
Kết quả đầu ra.
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu vào.
Kết quả đầu ra là các chỉ tiêu giá trị tổng sản lợng, doanh thu, lợi tức...; Chi phí
đầu vào là các chỉ tiêu lao động, t liệu sản xuất, vốn lu động và vốn cố định....
Nhìn vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nhà quản lý đặc biệt quan tâm
đến khả năng sử dụng tài sản một cách hiệu quả nhất để mang lại lợi nhuận cao nhất.
Một chỉ tiêu giúp cho các chủ doanh nghiệp và kế toán trởng đánh giá hiệu quả và khả
năng sinh lời của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đó là chỉ tiêu tỷ suất lợi tức
thuần ( hay còn gọi là lợi tức sau thuế).
Tỷ suất lợi tức thuần Lợi tức thuần
= x 100
doanh thu Doanh thu thuần
( Công thức A)
Ngời ta thờng so sách nó với tỷ suất năm trớc hoặc tỷ suất dự kiến để thấy rõ
chất lợng và xu hớng phát triển của doanh nghiệp.
Một chỉ tiêu khác để các chủ doanh nghiệp và kế toán trởng xem xét đánh giá
hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp là tỷ suất lợi tức thuần vốn sản xuất
kinh doanh ( hay còn gọi là hệ số doanh lợi vốn sản xuất ). Chỉ tiêu này phản ánh một
đồng vốn sản xuất kinh doanh đem lại mấy đồng lợi tức thuần và xác định bằng công
thức:

Tỷ suất lợi tức Lợi tức thuần
= x 100
vốn sản xuất Vốn sản xuất bình quân
( Công thức B )
Trong đó, vốn sản xuất bao gồm vốn cố định và vốn lu động. Chỉ tiêu này còn

gọi là tỷ suất thuần trên tài sản sử dụng.
Ngoài việc sử dụng hai chỉ tiêu trên, Ngời ta còn nghiên cứu chỉ tiêu số lần chu
chuyển của vốn sản xuất. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu thì phải cần bao
nhiêu đồng vốn sản xuất và đợc xác định nh sau:
Số lần chu chuyển Doanh thu thuần
= x 100
của vốn sản xuất Vốn sản xuât bình quân
( Công thức C)
Trên cơ sở các chỉ tiêu này, doanh nghiệp tiến hành so sách với tỷ suất của
những năm gần nhất cũng nh so sánh nó với dự kiến và tỷ suất của các doanh nghiệp
khác cùng tính chất và quy mô hoạt động để xem xét hiệu quả và khả năng sinh lời
của doanh nghiệp mình.
Từ mối liên hệ của công thức A,B,C chúng ta có mối quan hệ thể hiện tình hình
khái quát chung của 3 chỉ tiêu trên qua phơng trình sau:
Công thức A = Công thức B X Công thức C
Hay:
Tỷ suất lợi tức thuần Tỷ suất lợi tức thuần Số lần chu chuyển
= x
trên vốn sản xuất doanh thu Vốn sản xuất.
7.-Dự đoán nhu cầu tài chính.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần có một lợng vốn nhất định.
Lợng vốn nhiều hay ít lại phụ thuộc tuỳ thuộc doanh thu lớn hay nhỏ. Do vậy, khi
doanh thu biến thiên đòi hỏi phải có sự biến thiên của vốn. Tuy nhiên hai sự biến
thiên này không nhất thiết là theo một tỷ lệ bởi lẽ nó còn phụ thuộc vào hiệu quả sử
dụng vốn.
Trong thực tiễn quản lý tài chính doanh nghiệp, luôn nảy sinh nhu cầu ớc
tính" về tài chính. Nhu cầu ớc tính đó chính là nhu cầu dự đoán tài chính của doanh
nghiệp.
Có hai phơng pháp đợc áp dụng phổ biến để dự đoán nhu cầu tài chính, đó là
phơng pháp tỷ lệ phần trăm doanh thu và phơng pháp sử dụng các nhóm tài chính đặc

trng của doanh nghiệp.
*. Phơng pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu.
Đây là một phơng pháp dự đoán ngắn hạn, giản đơn, nhng đòi hỏi phải hiểu
hiểu rõ quy trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời phải hiểu rõ tính
quy luật của mối quan hệ giữa doanh thu tiêu thụ sản phẩm với tài sản, vốn liếng,
phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.Phơng pháp này đợc thực hiệu theo các bớc
sau:
- Tính số d của các tài khoản trên Bảng cân đối kế toán của năm báo cáo.
- Chọn những khoản mục chịu sự biến động trực tiếp và quan hệ chặt chẽ với
doanh thu, tính tỷ lệ phần trăm của các khoản đó với doanh thu.
- Dùng tỷ lệ phần trăm đó ớc tính nhu cầu vốn kinh doanh, dựa vào chỉ tiêu
doanh thu cần đạt của năm sau.
- Định hớng các nguồn trang trải nhu cầu tăng vốn kinh doanh trên cơ sở kết
quả kinh doanh thực tế.
*. Phơng pháp sử dụng các nhóm chỉ tiêu tài chính đặc trng:
Để phân tích theo phơng pháp này, trớc hết doanh nghiệp cần có kế hoạch tài chính
cho năm tới với một số chỉ tiêu cơ bản nh:
+ Giá bán của một sản phẩm ( trong đó chi phí khả biến chiếm bao nhiêu phần
trăm, giá vốn chiếm bao nhiêu phần trăm ).
+ Tổng chi phí cố định đợc xác định là bao nhiêu.
+ Các tỷ số tài chính đợc xây dựng gồm một số chỉ tiêu: Vòng quay toàn bộ
vốn; Hệ số nợ; Hệ số thanh toán tạm thời; Hệ số thanh toán nhanh; Kỳ thu tiền trung
bình; Vòng quay hàng tồn kho.....Dựa vào các thông tin về các chỉ tiêu tài chính đó, ta
tính toán nhu cầu vốn cho kế hoạch năm sau.

phần thứ hai
PHân tích hoạt động tài chính
tại tổng công ty thép việt nam.
I. Khái quát chung về tình hình
hoạt động kinh doanh của tổng công ty thép việt nam.

1.- Đặc điểm hoạt động kinh doanh .
1.1- Quá trình phát triển.
Ngành thép là ngành công nghiệp quan trọng quyết định cho sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân của mỗi nớc. Để công nghiệp hoá, hiện đại hóa nền kinh tế, các
nớc trên thế giới đều quan tâm chú trọng phát triển ngành thép của nớc mình. ở Việt
Nam, để thực hiện xây dựng và phát triển nền kinh tế quốc dân từng bớc hoà nhập với
sự phát triển kinh tế thế giới và khu vực, Đảng và Nhà nớc ta đặc biệt quan tâm tới sự
phát triển ngành thép. Trên cơ sở đó, Tổng công ty Thép Việt Nam đợc thành lập theo
QĐ số 255 Ttg ngày 29/4/1995 của Thủ tớng Chính phủ và NĐ số 03/CP ngày
25/1/1996 của Chính phủ phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty
Thép Việt Nam.
1.2- Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh.
Theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Thép Việt Nam quy định:
Tổng công ty có nhiệm vụ kinh doanh thép, một số kim loại khác và các
khoáng sản có liên quan theo chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch và chính sách của Nhà
nớc về phát triển các ngành kim loại này; bao gồm xây dựng kế hoạch phát triển, đầu
t, tạo nguồn vốn đầu t, xây dựng, sản xuất, vận chuyển, xuất nhập khẩu, tiêu thụ sản
phẩm và cung ứng vật t, thiết bị liên quan đến ngành thép; tiến hành các hoạt động
kinh doanh khác phù hợp với pháp luật, chính sách của Nhà nớc..
Thực hiện chức năng và nhiệm vụ trên, Tổng công ty Thép Việt Nam đã đợc
Nhà nớc cấp phép đăng ký ngành nghề kinh doanh nh sau:
- Khai thác mỏ quặng sắt, các mỏ có liên quan đến công nghiệp sản xuất thép.
- Sản xuất thép, các kim loại khác và sản phẩm từ thép.
- Kinh doanh và dịch vụ thép, các loại kim khí, nguyên vật liệu thép, quặng sắt,
các loại vật t ( kể cả vật t thứ liệu), phụ tùng, máy móc thiết bị và dịch vụ khác.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu thép, các loại kim khí, nguyên vật liệu phục vụ
cho sản xuất thép, quặng sắt, các loại vật t ( kể cả vật t thứ liệu), phụ tùng, máy móc
thiết bị khác.
- Nghiên cứu, đào tạo khoa học kỹ thuật ngành thép.
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà khách và tiến hành các hoạt động kinh

doanh dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Khảo sát thiết kế, xây dựng các công trình công nghiệp mỏ luyện kim, cán
thép và dân dụng.
- .......
Hiện nay Tổng công ty Thép Việt Nam có 16 đơn vị thành viên đợc chia thành
3 khối nh sau:
1. Khối các đơn vị sản xuất gồm: Công ty Gang thép Thái Nguyên; Công ty
thép Miền Nam; Công ty thép Đà Nẵng.
2. Khối các đơn vị th ơng mại gồm: Công ty kim khí Hà Nội; Công ty kinh
doanh thép và vật t Hà Nội; Công ty kim khí Bắc Thái; Công ty kim khí Quảng Ninh;
Công ty kim khí Hải Phòng; Công ty kim khí và vật t tổng hợp Miền Trung; Công ty
kim khí TP Hồ Chí Minh; Công ty vật t và thiết bị công nghiệp; Văn phòng TCTy
Thép Việt Nam.
3. Khối các đơn vị sự nghiệp gồm: Viện luyện kim đen; Trờng dạy nghề mỏ và
luyện kim; Bệnh viện Gang thép Thái Nguyên; Bệnh viện Trại Cau.
Ngoài ra Tổng công ty Thép Việt Nam còn góp vốn với 14 đơn vị liên doanh n-
ớc ngoài ( trong đó có 13 liên doanh sản xuất và gia công thép ) gồm một số liên
doanh chính nh: ViNaKyoei, VPS, Vinasteel,.....
1.3- Đánh giá hiệu quả kinh doanh tại Tổng Công Ty Thép Việt Nam.
Tổng công ty Thép Việt Nam đợc thành lập từ năm 1995 trên cơ sở sát nhập
Tổng công ty Thép Việt Nam ( Thuộc Bộ Công Nghiệp Nặng) và Tổng công ty Kim
khí ( Thuộc Bộ Thơng Mại) đã tạo ra khả năng to lớn cho sự phát triển ngành Thép
Việt Nam những năm sau này.
Đến nay năng lực cán thép của ngành thép nớc ta khoảng 2,5 triệu tấn/ năm
trong đó năng lực thép cán của Tổng công ty Thép Việt Nam và liên doanh với Tổng
công ty Thép Việt Nam khoảng 1,8 triệu tấn/ năm đã đáp ứng phần lớn nhu cầu thép
xây dựng trong nớc - không còn phải nhập khẩu thép xây dựng của nớc ngoài.
Tổng công ty Thép Việt Nam là Tổng công ty Nhà nớc hoạt động kinh doanh
với tổng số vốn kinh doanh trên 1300 tỷ đồng, có năng lực sản xuất thép cán của các
đơn vị thành viên trên 0,76 triệu tấn/ năm ( không kể các đơn vị liên doanh); Lao động

toàn ngành trên 25.000 ngời; Hàng năm doanh số đạt trên 5.500 tỷ đồng, nộp ngân
sách Nhà nớc trên 100 tỷ đồng.
Hoạt động kế toán tài chính của Tổng công ty và các đơn vị thành viên là một
trong những nội dung cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Tổng công
ty và các đơn vị thành viên. Hoạt động này góp phần thực hiện các mục tiêu của Tổng
công ty nh:
+ Đảm bảo nguồn tài chính cho Tổng công ty và các đơn vị thành viên, vừa
phục vụ và tác động quá trình sản xuất, kinh doanh của Tổng công ty và các đơn vị
thành viên tiến hành bình thờng.
+ Huy động vốn cho sản xuất để phục vụ các chơng trình đầu t cải tạo, mở
rộng sản xuất; phục vụ quá trình sản xuất lu thông của doanh nghiệp và phát triển
Tổng công ty và các đơn vị thành viên.
+ Mang lại lợi nhuận cho Tổng công ty và các đơn vị thành viên.
2. mô hình Tổ chức công tác hạch toán kế toán tại Tổng Công Ty
Thép Việt Nam.
Tổng công ty Thép Việt Nam ( Dới đây gọi tắt là TCTy) gồm có những đơn vị
hạch toán kinh tế độc lập đóng tại các địa phơng trên cả nớc nên công tác kế toán của
TCTy theo hình thức phân tán. Cụ thể nh sau:
- Văn phòngTCTy Thép Việt Nam là đơn vị hạch toán tổng hợp.
- Các đơn vị thành viên áp dụng hình thức hạch toán nh sau:
+ Hình thức hạch toán độc lập (các công ty).
+ Hình thức hạch toán phụ thuộc ( các cơ sở sản xuất, cửa hàng trực thuộc công
ty).
+ Hình thức hạch toán hành chính sự nghiệp ( các viện, trờng, bệnh viện).
Phòng kế toán của văn phòng TCTy đợc tổ chức thành 3 bộ phận với chức năng
và nhiệm vụ nh sau:
1. Bộ phận tổng hợp: thực hiện các chức năng và nhiệm vụ chính sau đây:
Hớng dẫn các đơn vị thực hiện theo các chế độ, chính sách tài chính và kế toán
hiện hành của Nhà nớc phù hợp với đặc thù của ngành thép; Hớng dẫn, kiểm tra công
tác hạch toán kế toán và quyết toán của các đơn vị thành viên;Tổng hợp kiểm kê,

quyết toán ngành và thực hiện chế độ báo cáo các cơ quan Nhà nớc theo quy định;
Tham mu cho TCTy giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác kế toán, tài chính,
giá cả của ngành thép.
2. Bộ phận kế toán văn phòng TCTy Thép Việt Nam: thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ chính sau đây:
Thực hiện các hoạt động thu chi quỹ tiền mặt, tiền gửi, tiền vay, kinh doanh
xuất nhập khẩu của văn phòng TCTy; Theo dõi TSCĐ toàn TCty, việc vay trả vốn các
dự án đầu t của TCTy và đầu t liên doanh; Đối chiếu công nợ với các đơn vị thành
viên; Quyết toán chi phí văn phòng TCTy và kết quả kinh doanh của văn phòng
TCTy............
3. Bộ phận tài chính: thực hiện các chức năng và nhiệm vụ chính sau đây:
Lập kế hoạch tài chính hàng năm và giao kế hoạch tài chính cho các đơn vị
thành viên; Điều hoà bảo lãnh vốn kinh doanh cho các đơn vị thành viên.....

Trong Quy chế tài chính của Tổng công ty ban hành có sự thoả thuận của Bộ
Tài chính tại phần Chế độ tài chính doanh ngiệp thành viên TCTy . thì công tác kế
toán - thống kê - kiểm toán của TCTy đợc quy định tại điều 22; chế độ tài chính
doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập, chế độ tài chính của các đơn vị hạch toán
phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp của TCTyđợc quy định tại điều 23.
Các đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty và VP Tổng công ty thực hiện
công tác kế toán nh sau:
- Hệ thống chứng từ kế toán, việc ghi chép ban đầu đợc thực hiện theo QĐ số
1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính và thông t số 10/TT-
CĐKT ngày 20 tháng 03 năm 1997 của Bộ Tài chính hớng dẫn sửa đổi bổ xung chế
độ kế toán doanh nghiệp.
- Chế độ kế toán của TCTy và các doanh nghiệp thành viên theo QĐ số
1141TC/QĐ/CĐKT ngày1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính và thông t số
10TC/CĐKT ngày 20 tháng 03 năm 1997 của Bộ Tài Chính hớng dẫn sửa đổi bổ xung
chế độ kế toán doanh nghiệp
-Hệ thống sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ. Các loại sổ kế toán của

hình thức kế toán nhật ký chứng từ gồm có:
+ Nhật ký chứng từ.
+ Bảng kê.
+ Sổ cái.
+ Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
- Các báo cáo tài chính theo chế độ quy định là:
+ Bảng cân đối kế toán - Ký hiệu B 01-DN.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh - Ký hiệu B 02-DN.
+ Báo cáo lu chuyển tiền tệ - Ký hiệu B 03-DN.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính - Ký hiệu B 09-DN.
Ngoài ra để phục vụ cho công tác kiểm tra giám đốc của TCTy, theo định kỳ:
tháng, quý, năm các đơn vị thành viên có các báo cáo bổ sung gửi Tổng công ty nh:
- Bảng theo dõi nhập, xuất, tồn kho hàng hoá.
- Bảng theo dõi hàng hoá nhập khẩu.
- Bảng theo dõi biến động tỷ giá.
- Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành toàn bộ sản phẩm. ( Đối với khối
SXCN)
- Báo cáo chi phí lu thông. (Đối với khối thơng mại)
- Báo cáo chi tiết hàng hoá tiêu thụ.
- Báo cáo giá trị sản xuất công nghiệp và giá trị sản lợng hàng hoá.
- .......
Tốm lại Tổng công ty Thép Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nớc có quy mô lớn
bao gồm nhiều doanh nghiệp (vừa có doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ , vừa có doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp vừa có đơn vị sự nghiệp, y tế, giáo dục và nghiên cứu
khoa học) trên phạm vi toàn quốc nên rất đa dạng nhng đã tổ chức tốt bộ máy kế toán
và công tác kế toán của Tổng công ty phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của
Tổng công ty. Việc Tổng công ty ứng dụng tin học trong quản lý tài chính nói chung
và kế toán nói riêng đã giúp cho công tác hạch toán kế toán kịp thời, đầy đủ, chính
xác và đúng thời gian quy định.
II. Phân tích tình hình

tài chính năm 1998 của Tổng công ty Thép Việt nam
Xem bảng số 1: Bảng cân đối kế toán trong các báo cáo tài chính
năm 1998 của Tổng công ty Thép việt Nam ở phần phụ lục.
1. Phân tích chung tình hình tài chính năm 1998 của tổng công ty
thép việt nam.
Năm 1998 cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ của các nớc trong khu vực tiếp
tục ảnh hởng đến nớc ta. Tốc độ tăng trởng của nền kinh tế chững lại. Các công trình
đầu t và vốn đầu t giảm sút. Một số công trình phải đình hoãn hoặc giãn tiến độ thi
công. Tỷ giá USD tăng vào quý I và III đã gây thiệt hại cho các đơn vị nhập khẩu. Giá
thép nhập khẩu giảm liên tục, lô nhập sau thấp hơn lô nhập trớc dẫn đến hiệu quả kinh
doanh hàng nhập khẩu rất hạn chế. Tình hình thiên tai, lũ lụt lại xảy ra liên tiếp tại
khu vực miền Trung và miền Nam đã làm giảm thêm sức mua thép trong khi những
năm qua do nhiều nguyên nhân tác động nh: công tác quản lý và điều hành nhập khẩu
thép; đầu t xây dựng các cơ sở cán thép, giá phôi thép và thép các loại. thế giới và khu
vực giảm.. dẫn đến thị trờng thép nớc ta cung lớn hơn cầu.
Mặc dù có những khó khăn, nhng năm 1998 toàn ngành đã phấn đấu thực hiện
đợc các mục tiêu kế hoạch đề ra. Hầu hết các chỉ tiêu đều đạt và vợt so với kế hoạch
đợc giao nh:
- Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 103%.
- Tổng doanh thu đạt 105,5%.
- Sản lợng thép cán đạt 103,6%.
- Nộp ngân sách 117,2%.
.......
Riêng sản phẩm thép các loại có mức tăng trởng khá so với năm 1997 nh: Sản
lợng thép cán ( tăng 13,4% ), tổng doanh thu ( tăng 8,7% ).....
1.1- Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản và nguồn vốn.
Qua số liệu tại bảng cân đối kế toán năm 1998 ta có các dữ kiện sau:
Chỉ tiêu số Đầu năm số Cuối năm Chênh lệch
Số tiền %
Tổng tài sản 3.744.573.682.145 3.139.223.364.865 605.350.317.280 16

Tổng nguồn vốn 3.744.573.682.145 3.139.223.364.865 605.350.317.280 16
Tổng số tài sản cuối năm giảm so với đầu năm là 605.350.317.280 đồng
( 3.319.223.364.865 - 3.744.573.682.145 ); giảm khoảng 16%.
Sơ bộ có thể nhận biết:
- Đối với bên tài sản, trong số tài sản giảm trong kỳ thì cơ cấu giảm chủ yếu bao gồm:
+ Tài sản lu động cuối năm giảm so với đầu năm là 545.514.559.742 đồng;
giảm khoảng 20%.
Trong đó các khoản giảm có biểu hiện tốt là: Các khoản phải thu; Vốn cho
các đơn vị nội bộ vay; hàng hoá tồn kho.( giảm hơn 304,372 tỷ đồng) .....
+ Tài sản cố định cuối năm giảm so với đầu năm là 59.835.737.538 đồng; giảm
khoảng 5,7%.
- Đối với bên nguồn vốn, tổng nguồn vốn cuối năm giảm so với đầu năm trong đó :
+ Nợ phải trả giảm so với đầu năm là 573.322.317.685 đồng; giảm khoảng
23.57%.
Trong đó các khoản giảm có biểu hiện tốt là: nợ ngắn hạn, nợ dài hạn.....
+ Vốn chủ sở hữu giảm so với đầu năm là 32.027.999.599 đồng; giảm khoảng
2,4%.
1.2- Phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
Qua bảng cân đối kế toán ngày 31 tháng 12 năm 1998 ta phân tích cân đối 1:
+ Tại thời điểm đầu năm nguồn vốn chủ sở hữu là 1.312.504.287.943 đồng (vế
bên trái); trong khi vế bên phải là 2.466.413.099.118 đồng ({119.050.580.873 đ + (-
397.500 đ ) + 1.255.971.484.458 đ + ( 36.264.651.965 đ + 7.240.118.360 đ ) +
2.180.261.929 đ}+{554.895.726.070 đ + 409.488.041.712 đ + 81.322.631.251 đ }
So sánh hai vế ta thấy: Vế bên trái < Vế bên phải.
Nh vậy tại thời điểm đầu năm nguồn vốn chủ sở hữu của Tổng công ty không
đủ bù đắp cho tài sản dùng trong sản xuất kinh doanh với số tiền là 1.153.908.811.175
đồng( 1.312.504.287.943 đ - 2.466.413.099.118 đ ).
Để bù đắp Tổng công ty đi chiếm dụng vốn của các đơn vị khác mà chủ yếu ở đây là
nguồn vốn vay nợ.

×