Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cơ điện lạnh Lê Quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.15 KB, 82 trang )





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




ĐỀ TÀI

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH CƠ ĐIỆN LẠNH LÊ QUỐC



Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP



Giảng viên hướng dẫn : Diệp Thị Phương Thảo
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Thịnh


MSSV: 1054011304 Lớp: 10DQD02




TP. Hồ Chí Minh, 2014


LỜI CAM ĐOAN

Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số liệu
trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Cty TNHH Cơ Điện Lạnh Lê Quốc,
không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà
trường về sự cam đoan này.
Tp. Hồ Chí Minh, Ngày 17 tháng 6 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Hữu Thịnh
























LỜI CẢM ƠN


Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện dưới giảng đường đại học, kết hợp với
quá trình thực tập tại Công ty TNHH Cơ Điện Lạnh Lê Quốc, em đã học và tích lũy
được nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho bản thân. Khóa luận tốt nghiệp
được hoàn thành là thành quả của sự kết hợp giữa lý thuyết đã học và thực tế trong
thời gian thực tập.
Em có được kiến thức và tài liệu hoàn thành khóa luận tốt nghiệp là nhờ sự
giảng dạy tận tình của quý thầy cô trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM, sự hướng
dẫn tận tình của cô Diệp Thị Phương Thảo; bên cạnh đó còn có sự giúp đỡ nhiệt tình
của các anh chị nhân viên trong Công ty. Em xin chân thành cám ơn:
 Quý thầy cô trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM
 Cô Diệp Thị Phương Thảo
 Các anh chị t rong Công ty TNHH Cơ Điện Lạnh Lê Quốc
đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Sau cùng, em xin kính chúc quý thầy cô Trường Đại Học Công Nghệ TPHCM,
cùng các anh chị trong Công ty Lê Quốc dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong
công tác.


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên : …………………………………………………………
MSSV : …………………………………………………………
Khoá : ……………………………………………………
1. Thời gian thực tập
………………………………………………………………………………
2. Bộ phận thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
4. Kết quả thực tập theo đề tài
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
5. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

Đơn vị thực tập





NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN



























Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP 3
1.1 Khái niệm 3
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 3
1.1.2 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh 4
1.2. Các chỉ tiêu phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 5
1.2.1 Chỉ tiêu doanh thu 5
1.2.1.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5
1.2.1.2 Doanh thu thuần 5
1.2.1.3 Doanh thu hoạt động tài chính 6
1.2.1.4 Thu nhập khác 6
1.2.2 Chỉ tiêu chi phí 6
1.2.2.1 Giá vốn hàng bán 6
1.2.2.2 Chi phí tài chính 6
1.2.2.3 Chi phí quản lý doanh nghiệp 6
1.2.2.4 Chi phí khác 6
1.2.3 Chỉ tiêu lợi nhuận 7
1.2.3.1 Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh 7
1.2.3.2 Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính 7
1.2.3.3 Lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác 7
1.2.4 Các chỉ số tài chính 8
1.2.4.1 Nhóm các chỉ tiêu hoạt động hoạt động 8
a. Vòng quay hàng tồn kho 8
b. Kỳ thu tiền bình quân 9

c. Vòng quay tài sản lưu động 9
d. Vòng vay tài sản cố định 9
e. Vòng vay tổng tài sản 10
1.2.4.2 Nhóm các chỉ tiêu sinh lợi 10
a. Hệ số lãi ròng (ROS) 10
b. Suất sinh lời của tài sản (ROA) 10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo


c. Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) 10
1.3 Phương pháp nghiên cứu 11
1.3.1 Cơ sở phân tích 11
1.3.1.1 Bảng cân đối kế toán 11
1.3.1.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 11
1.3.2 Phương pháp phân tích số liệu 12
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh 12
1.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 13
1.4.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH CƠ ĐIỆN LẠNH LÊ QUỐC. 18
2.1 Giới thiệu tổng quát về công ty. 18
2.1.1 Giới thiệu về Công ty TNHH cơ điện lạnh Lê Quốc. 18
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển tại Công ty TNHH cơ điện lạnh Lê Quốc.
18
2.1.2.1 Lịch sử hình thành 18
2.1.2.2 Tầm nhìn 18
2.1.2.3 Sứ mạng 19
2.1.2.4 Năng lực 19
2.1.2.5 Lĩnh vực kinh doanh chính 19
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp 19

2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức quản lý 20
2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban. 20
2.2 Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 21
2.2.1 Phân tích khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua bản báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh. 21
2.2.2 Phân tích tình hình doanh thu 25
2.2.3 Phân tích tình hình chi phí 29
2.2.3.1 Giá vốn bán hàng 32
2.2.3.3 Chi phí tài chính 32
2.2.3.2 Chi phí quản lý kinh doanh 33
2.2.3.4 Chi phí khác 33
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo


2.2.4 Phân tích tình hình lợi nhuận 33
2.2.4.1 Phân tích tình hình lợi nhuận chung của Công ty 33
2.2.4.2 Phân tích lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 34
2.2.4.3 Phân tích lợi nhuận từ hoạt động tài chính 37
2.2.4.4 Lợi nhuận từ hoạt động khác 39
2.2.5 Phân tích các chỉ số tài chính. 41
2.2.5.1 Nhóm các chỉ tiêu hoạt động 42
a. Vòng quay hàng tồn kho 42
b. Kỳ thu tiền bình quân 43
c. Vòng quay tài sản lưu động 43
d. Vòng vay tài sản cố định 43
e. Vòng vay tổng tài sản 44
2.2.5.2 Nhóm chỉ tiêu sinh lợi 44
a. Hệ số lãi ròng (ROS) 45
b. Suất sinh lời của tài sản (ROA) 45
c. Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) 46

2.3 Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua
46
2.3.1 Ưu điểm 46
2.3.2 Hạn chế 47
2.3.3 Những nguyên nhận: 47
2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan: 47
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan: 47
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CƠ ĐIỆN LẠNH LÊ QUỐC. 50
3.1 Định hướng phát triển công ty 50
3.2 Một số biện pháp nhăm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh 50
3.2.1. Biện pháp tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 50
3.2.1.1 Cơ sở thực hiện giải pháp 50
3.2.1.2 Nội dung thực hiện giải pháp 51
a. Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn và phù hợp
với tình hình thực tế của công ty. 51
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo


b. Xây dựng và triển khai các kế hoạch và các chính sách marketing,
đẩy mạnh nghiên cứu khai thác thị trường tìm hiểu nhu cầu của khách
hàng. 51
c. Tổ chức tốt quá trình kinh doanh sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của
công ty 53
d. Tổ chức và lựa chọn phương thức bán phù hợp, phương thức thanh
toán thuận tiện, thực hiện nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng.
53
3.2.1.3 Hiệu quả mà giải pháp có thể mang lại 54
3.2.2. Biện pháp hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh 54
3.2.2.1 Cơ sở thực hiện giải pháp 54

3.2.2.2 Nội dung thực hiện giải pháp 54
a. Tăng cường công tác quản lý chi phí 54
b. Tổ chức tốt phân công lao động trong doanh nghiệp 55
c. Tổ chức khai thác tốt nguồn hàng, nguồn cung ứng đầu vào cho
công ty 55
d. Tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của công ty.
56
e Quản lý và đào tạo nguồn nhân lực. 56
3.2.2.3 Hiệu quả mà giải pháp có thể mang lại 57
3.3 Kiến nghị 58
3.3.1 Đối với nhà nước 58
3.3.2 Đối với công ty 59








Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo


DANH SÁCH BẢNG TÍNH

Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm năm 2011-
2013 23
Bảng 2.2: Tình hình doanh thu qua 3 năm 26
Bảng 2.3: Tình hình chi phí qua 3 năm 31
Bảng 2.4: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 35

Bảng 2.5: Lợi nhuận từ hoạt động tài chính của công ty qua 3 năm 38
Bảng 2.6: Lợi nhuận từ hoạt động khác của công ty qua 3 năm 40
Bảng 2.7: Phân tích các chỉ số về chỉ tiêu hoạt động của công ty qua 3 năm 42
Bảng 2.8: Phân tích các chỉ tiêu sinh lời 45




















Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo


DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH cơ điện lạnh Lê Quốc 20

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tổng doanh thu trong 3 năm 2011-2013 của công ty TNHH Cơ
Điện Lạnh Lê Quốc. 27
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tổng chi phí trong 3 năm 2011-2013 của công ty TNHH Cơ Điện
Lạnh Lê Quốc. 29
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ lợi nhuận thuần trong 3 năm 2011-2013 của công ty TNHH Cơ
Điện Lạnh Lê Quốc. 36
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo

SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 1 Lớp: 10DQD02

LỜI MỞ ĐẦU

1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế và thế giới đang phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn và thách thức. Sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ cạnh tranh, khó
khăn trong việc tìm nguồn nguyên vật liệu đầu vào cho đến khó khăn trong việc tìm
kiếm khách hàng…là một trong những khó khăn mà mỗi doanh nghiệp phải đối mặt.
Đứng trước những vấn đề đó các doanh nghiệp muốn đảm bảo sự tồn tại, khẳng
định được sự thành công nhất định của mình trong điều kiện nền kinh tế thị trường
đang phát triển với tốc độ nhanh, cùng với sự cạnh tranh gay gắt và nhiều phức tạp của
nền kinh tế hiện nay đòi hỏi tất yếu các doanh nghiệp phải không ngừng nghiên cứu
tìm hướng giải quyết, các biện pháp quản lý sản xuất kinh doanh linh hoạt và hiệu quả.
Qua đó vấn đề hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đặt lên hàng đầu đối với
mọi doanh nghiệp. Vì hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì mới có thể đảm bảo cho
doanh nghiệp đứng vững, đủ sức cạnh tranh trên thị trường, có đủ điều kiện tăng tích
lũy cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, cải thiện thu nhập cho
người lao động, đóng góp nhiều hơn cho ngân sách nhà nước…
Do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề quan trọng không
thể thiếu đối với bất kì doanh nghiệp nào. Mỗi doanh nghiệp phải tìm ra biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn. Đây là một vấn

đề hết sức cần thiết mà các doanh nghiệp nói chung và công ty Lê Quốc nói riêng đang
rất quan tâm. Vì thế nên em chọn đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Cơ Điện Lạnh
Lê Quốc”.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Cơ Điện
Lạnh Lê Quốc.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty TNHH Cơ Điện Lạnh Lê Quốc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: công ty TNHH Cơ Điện Lạnh Lê Quốc.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo

SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 2 Lớp: 10DQD02

- Phạm vi nghiên cứu: tinh hình hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2010 – 2012
và định hướng phát triển trong tương lai.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp thống kê toán học
- Phương pháp chuyên gia
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
- Phần mở đầu
- Phần nội dung
 Chương 1: Cơ sở lí luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
 Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Cơ Điện
Lạnh Lê Quốc.

 Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh tại công ty TNHH Cơ Điện Lạnh Lê Quốc.
- Phần kết luận













Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo

SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 3 Lớp: 10DQD02

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1 Khái niệm
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trong điều kiện kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi
hỏi kinh doanh phải có hiệu quả.
"
Hiệu quả sản xuất kinh doanh" là một phạm trù khoa
học của kinh tế vi mô cũng như nền kinh tế vĩ mô nói chung. Nó là mục tiêu mà tất cả
các nhà kinh tế đều hướng tới với mục đích rằng họ sẽ thu được lợi nhuận cao, sẽ mở

rộng được doanh nghiệp, sẽ chiếm lĩnh được thị trường và muốn nâng cao uy tín của
mình trên thương trường.
Nhưng để hiểu được cụ thể về hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh
doanh thì chúng ta cần phải hiểu. Vậy hiệu quả kinh tế nói chung cũng như hiệu quả
kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh như thế nào? Về mặt này có rất nhiều quan
điểm khác nhau của các nhà kinh tế cụ thể như một vài quan điểm mang tính chất hiện
đại:
- Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng“ Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt
động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa“. Ở đây hiệu quả đồng nhất với chỉ tiêu
phản ánh kết quả hoạt động của sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, quan niệm này không
phản ánh được bản chất của kết quả kinh doanh của doanh nghiệp vì doanh thu có thể
tăng do tăng chi phí, mở rộng các nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai
mức chi phí khác nhau thì theo quan niệm này chung có cùng hiệu quả.

- Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra.
Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred Kuhn, theo ông : "Tính hiệu quả được
xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh".
Đây là quan điểm được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng vào tính hiệu
quả kinh tế của các qúa trình kinh tế.

- Một khái niệm được nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước quan tâm chú ý và sử
dụng phổ biến đó là : hiệu quả kinh tế của một số hiện tượng (hoặc một qúa trình) kinh
tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục
tiêu đã xác định. Đây là khái niệm tương đối đầy đủ phản ánh được tính hiệu quả kinh
tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo

SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 4 Lớp: 10DQD02

Qua các định nghĩa cơ bản về hiệu quả kinh tế đã trình bày trên. Chúng ta cũng

hiểu được rằng “hiệu quả kinh tế“ hay “hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh“ là
một phạm trù kinh tế nó phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc,
thiết bị, khoa học công nghệ và vốn) nhằm đạt được mục tiêu mong đợi mà doanh
nghiệp đã đặt ra.
Hiện nay, thông thường để đánh giá hiệu quả kinh doanh người ta thường so sánh
giữa chi phí đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra của một quá trình sản xuất. Nếu
gọi H là hiệu quả kinh doanh ta có:
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra/ Chi phí đầu vào
Kết quả đầu ra được đo bằng các chi tiêu như giá trị tổng sản lượng, doanh thu
thuần, lợi nhuận thuần,…còn chi phí đầu vào bao gồm lao động, đối tượng lao động,
vốn chủ sở hữu và vốn vay.
Cách đánh giá này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng một số vốn đã bỏ ra để
thu được kết quả cao hơn khi H > 1. Khi H càng lớn thì chứng tỏ quá trình sản xuất
kinh doanh càng đạt hiệu quả.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng có thể tính bằng cách so sánh nghịch đảo như
sau:
Hiệu quả kinh doanh = Chi phí đầu vào/ Kết quả đầu ra
Công thức này phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, nó cho biết để có
được một đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí ( hoặc vốn) ở đầu
vào.
1.1.2 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Để hiểu rõ được bản chất thực sự của hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất
kinh doanh thì chúng ta phải phân biệt được ranh giới giữa hai khái niệm đó là hiệu
quả và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hai khái niệm này lắm lúc người ta
hiểu như là một, thực ra chúng có điểm riêng biệt khá lớn.
Ta có thể hiểu kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
những gì doanh nghiệp đã đạt được sau một quá trình hoạt động mà họ bỏ công sức,
tiền, của vào. Kết quả đạt được hay không đạt được nó phản ánh đến hiệu quả sản xuất
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo


SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 5 Lớp: 10DQD02

kinh doanh của doanh nghiệp, mục tiêu của doanh nghiệp đề ra chính là kết quả mà họ
cần đạt được. Kết quả đạt được có thể là đại lượng cân đo đong đếm được như số sản
phẩm tiêu thụ mỗi loại, khối lượng sản xuất ra, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị
phần Và cũng có thể là những đại lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có
tính chất định tính như uy tín của hãng, chất lượng sản phẩm.
Còn khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì sử dụng cả hai chỉ
tiêu là kết quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả kinh
doanh. Chi phí đầu vào càng nhỏ, đầu ra càng lớn, chất lượng thì chứng tỏ hiệu quả
kinh tế cao. Cả 2 chỉ tiêu kết quả và chi phí để có thể đo bằng thước đo hiện vật và
thước đo giá trị. Trong thực tế vấn đề đặt ra là hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả
kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng chính là mục tiêu hay phương tiện
kinh doanh. Nhưng đôi khi người ta có thể sử dụng hiệu quả là mục tiêu mà họ cần
đạt, trong trường hợp khác chúng ta lại sử dụng chúng như công cụ để nhận biết "khả
năng" tiến tới mục tiêu mà ta cần đạt đó chính là kết quả.
1.2. Các chỉ tiêu phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.2.1 Chỉ tiêu doanh thu
- Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được trong kỳ kinh doanh thu phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động tài chính và các hoạt động không thường xuyên khác của doanh nghiệp.
- Theo nguồn hình thành, doanh thu của doanh nghiệp gồm các bộ phận cấu thành
sau:
1.2.1.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Đó là tổng số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có) trong một hoặc nhiều kỳ kinh doanh như: dịch vụ vận tải, dịch vụ gia
công, cho thuê tài sản cố định…
1.2.1.2 Doanh thu thuần

Doanh thu thuần: Là toàn bộ số tiền bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi trừ
đi các khoản giảm trừ (chiết khấu hàng hóa, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) và được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo

SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 6 Lớp: 10DQD02

1.2.1.3 Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính: Phản ánh các khoản doanh thu phát sinh từ hoạt
động tài chính như: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và hoạt động
tài chính tài chính khác của doanh nghiệp
1.2.1.4 Thu nhập khác
Thu nhập khác: Phản ánh các phản thu nhập, doanh thu ngoài hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp như: thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt do
khách hàng vi phạm hợp đồng, các khoản được ngân sách nhà Nước hoàn lại,…
1.2.2 Chỉ tiêu chi phí
- Chi phí là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật
hóa phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
- Có nhiều loại chi phí, tuy nhiên trong phạm vi của đề tài chỉ xem xét sự biến
động của các loại chi phí sau:
1.2.2.1 Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để
hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
1.2.2.2 Chi phí tài chính
Chi phí tài chính: Là các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài chính của doanh
nghiệp, gồm: hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán, ngắn hạn và dài hạn; thu lãi tiền
gửi, tiền cho vay; lãi bán ngoại tệ,…
1.2.2.3 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí chi ra có lien quan đến việc tổ
chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý gồm nhiều

loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí dụng cụ, quảng cáo,…
1.2.2.4 Chi phí khác
Chi phí khác: là các khoản thu nhập từ các hoạt động ngoài hoạt động kinh doanh
chính và hoạt động tài chính của doanh nghiệp như thu về nhượng bán, thanh lý tài sản
cố định; thu tiền phạt vi phạm hợp đồng; thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ; thu
tiền bảo hiểm bồi thường,…
1.2.3 Chỉ tiêu lợi nhuận
- Lợi nhuận của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa các khoản doanh thu về so
với các khoản chi phí bỏ ra.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo

SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 7 Lớp: 10DQD02

- Theo nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp gồm các bộ phận cấu thành
sau:
1.2.3.1 Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là lợi nhuận thu được do
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân
bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kì báo cáo.
1.2.3.2 Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính: Là phần chênh lệch giữa thu và chi
trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính bao gồm:
+ Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh.
+ Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
+ Lợi nhuận về cho thuê tài sản.
+ Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác.

+ Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân hàng.
+ Lợi nhuận cho vay vốn.
+ Lợi nhuận do bán ngoại tệ.
1.2.3.3 Lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác
Lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác: Là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp
thu được ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh, mang tính chất không thường xuyên
hay nói cách khác là khoản chênh lệch giữa thu và chi từ các hoạt động khác của
doanh nghiệp. Những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính trước hoặc có dự
tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra.
Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao gồm:
+ Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng.
+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ.
+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo

SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 8 Lớp: 10DQD02

+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng quên
ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…
Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi nhuận bất
thường.

1.2.4 Các chỉ số tài chính
1.2.4.1 Nhóm các chỉ tiêu hoạt động hoạt động
Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động đo lường hiệu quả quản lý các loại tài sản của
Công ty. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm: tỷ số vòng quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình
quân, vòng quay tài sản cố định và vòng quay tổng tài sản.
a. Vòng quay hàng tồn kho
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho = (v

òng)


Hàng tồn kho bình quân =

Tỷ số vòng quay hàng tồn kho phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của một
Công ty. Tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với hiệu quả quản lý hàng tồn kho càng cao
bởi vì hàng tồn kho quay vòng nhanh sẽ giúp cho công ty giảm được chi phí bảo quản,
hao hụt và vốn tồn đọng ở hàng tồn kho. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất
ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là
xấu. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro
hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ
trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh
nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ
nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền
sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm
bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Để có thể đánh giá tình
Giá vốn hàng bán
Hàng t
ồn kho b
ình quân

Hàng t
ồn kho đầu năm
+ Hàng t
ồn kho cuối năm

2

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo

SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 9 Lớp: 10DQD02

hình tài chính doanh nghiệp, việc xem xét chỉ tiêu hàng tồn kho cần được đánh giá bên
cạnh các chỉ tiêu khác như lợi nhuận, doanh thu, vòng quay của dòng tiền…, cũng như
nên được đặt trong điều kiện kinh tế vĩ mô, điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp.
b. Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu (các khoản
bán chịu) của một công ty. Tỷ số này cho biết bình quân phải mất bao nhiêu ngày để
thu hồi một khoản phải thu. Kỳ thu tiền bình quân được tính như sau:
(ngày)


c. Vòng quay tài sản lưu động
Vòng quay tài sản lưu động là một trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp qua việc sử dụng tài sản lưu động. Tỷ số này được
tính bằng cách lấy doanh thu trong một kỳ nhất định chia cho giá trị bình quân của tài
sản lưu động trong cùng kỳ. Giá trị bình quân tài sản lưu động bằng trung bình cộng
của giá trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ.
Số vòng quay tài sản lưu động còn cho biết mỗi đồng tài sản lưu động đem lại
cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu.
d. Vòng vay tài sản cố định

Vòng quay tài sản cố định = (vòng)

Vòng quay tài sản cố định đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Tỷ số này
cho biết bình quân trong năm một đồng giá trị tài sản cố định ròng tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Tỷ số này càng lớn điều đó có nghĩa là hiệu quả sử dụng
tài sản cố định càng cao.


Các khoản phải thu bình quân
Doanh thu bình quân một ngày
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu hàng năm
360
Doanh thu bình quân một ngày =
Doanh thu thuần
T
ổng giá trị TSCĐ r
òng bình quân

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo

SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 10 Lớp: 10DQD02

e. Vòng vay tổng tài sản

Vòng quay tổng tài sản = (vòng)

Tỷ số vòng quay tổng tài sản đo lường hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản trong
công ty.
1.2.4.2 Nhóm các chỉ tiêu sinh lợi
a. Hệ số lãi ròng (ROS)
- Lãi ròng là lợi nhuận sau thuế
- Hệ số lãi ròng còn gọi là suất sinh lời của doanh thu
ROS = (%)
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở
doanh thu được tạo ra trong kỳ. Nói một cách khác, chỉ tiêu này cho chúng ta biết một
đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.

b. Suất sinh lời của tài sản (ROA)
ROA = (%)
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời của tài sản. Chỉ
tiêu này cho biết trong kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ
tiêu này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản hợp lý và hiệu quả.
c. Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE = (%)
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sinh lời của vốn
chủ sở hữu. Đây là tỷ suất rất quan trọng đối với các cổ đông vì nó gắn liền với hiệu
quả đầu tư của họ.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
1.3.1 Cơ sở phân tích
Doanh thu thuần
T
ổng giá trị
tài s
ản b
ình quân

Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu bình quân
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo

SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 11 Lớp: 10DQD02

1.3.1.1 Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính tổng hợp dùng để phản ánh tổng
quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm
báo cáo được thành lập. Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác
quản lí, căn cứ vào đó ta có thể biết được toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp,
hình thái vật chất, cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn.
Bảng cân đối kế toán cung cấp cho nhà quản trị:
 Có một cái nhìn tổng quát về quy mô tài sản của đơn vị;
 Biết được tỷ lệ tài sản và tỷ lệ nợ;
 Tính toán các thông số về khả năng thanh toán, đòn bẩy tài chính,
Dựa vào những thông tin trên kết hợp với những thông tin khác từ bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp, nhà quản trị có thể tiến hành so sánh, phân tích và từ đó đưa
ra quyết định có lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp.
1.3.1.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là bản báo cáo tổng hợp phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nó cho biết liệu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có đem lại lợi nhuận
hay không - nghĩa là liệu thu nhập thuần (lợi nhuận thực tế) dương hay âm. Đó là lý do
tại sao báo cáo kết quả kinh doanh thường được xem là báo cáo lỗ lãi. Ngoài ra, nó còn
phản ánh lợi nhuận của công ty ở cuối một khoảng thời gian cụ thể - thường là cuối
tháng, quý hoặc năm tài chính của công ty đó. Đồng thời, nó còn cho biết công ty đó
chi tiêu bao nhiêu tiền để sinh lợi - từ đó bạn có thể xác định được tỷ lệ lợi nhuận trên
doanh thu của công ty đó.
Cũng như với bảng cân đối kế toán, phân tích về báo cáo kết quả kinh doanh của
một công ty được hỗ trợ rất nhiều khi thể hiện bằng định dạng đa kỳ. Điều này cho
phép chúng ta phát hiện các xu hướng và sự chuyển biến.
1.3.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp tỉ trọng: dùng để nghiên cứu kết cấu những chỉ tiêu phân tích của
Công ty.
- Phương pháp tỉ số: nhằm xem xét các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Công ty.

- Phương pháp so sánh:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo

SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 12 Lớp: 10DQD02

+ Phương pháp so sánh số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kì
phân tích với kì gốc của chỉ tiêu kinh tế.
∆y = y
1
- y
0
Trong đó:
y
0
: Chỉ tiêu năm trước.
y
1
: Chỉ tiêu năm sau.
∆y: là phần chênh lệch tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu của năm hiện hành với số liệu của
năm trước để xem xét sự biến động và tìm ra nguyên nhân của sự biến động đó, tạo cơ
sở để tìm ra biện pháp khắc phục.
+ Phương pháp so sánh số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kì
phân tích với kì gốc của chỉ tiêu kinh tế.
y
1

∆y = x 100 (%)
y
0

Trong đó:
y
0
: Chỉ tiêu năm trước.
y
1
: Chỉ tiêu năm sau.
∆y: Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này để làm rõ tình hình biến động của các chỉ tiêu kinh tế, so sánh
tốc độ tăng trưởng giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu.
- Phân tích những hạn chế của Công ty trong thời gian qua từ đó đề ra giải pháp
thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian
tới.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo

SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 13 Lớp: 10DQD02

1
.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.4.1.1. Các nhân tố vĩ mô
Môi trường chính trị, pháp luật và thể chế: Chính trị ổn định là điều kiện tốt để
cho các doanh nghiệp đầu tư và xây dựng và ngược lại. Tình hình chính trị nước ta
được coi là khá ổn định, được các nước đánh giá là môi trường đầu tư ổn định, do vậy
là cơ hội đối với doanh nghiệp. Luật đầu tư nước ta trong những năm gần đây cũng
được điều chỉnh một cách hợp lý với yêu cầu thực tiễn, thủ tục xin cấp giấy phép đầu
tư nhanh hơn, là điều kiện để tiến hành thi công nhanh hơn, thời gian chờ đợi được rút
ngắn. Tuy nhiên, hệ thống luật nước ta chưa ổn định, còn sửa đổi, vì vậy, trong kinh
doanh công ty cần nắm rõ luật để ứng xử cho phù hợp tránh xảy ra tranh chấp kinh tế.
Môi trường kinh tế: Môi trường này có ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển

của mọi DN. Kinh tế đang gặp phải vô vàn khó khăn, lạm phát ở mức cao, tốc độ kinh
tế đượ điều chỉnh lại ưu tiên cho mục tiêu ổn định kinh tế hơn. Nhiều doanh nghiệp thu
hẹp quy mô sản xuất, làm ăn thua lỗ, thậm chí phá sản. Rất nhiều thách thức mà doanh
nghiệp phải đối mặt.
Môi trường tự nhiên, văn hoá xã hội: Cơ cấu dân cư nước ta thay đổi, dân số
ngày càng tăng, nhu cầu về nhà ở, các công trình giao thông: đường xá, trường học,
bệnh viện… cũng tăng, là cơ hội cho công ty xây dựng có những hợp đồng mới. Đời
sống của người dân được nâng cao, văn hoá tiêu dùng cũng khác, yêu cầu về các công
trình xây dựng cũng cao hơn, chú trọng đến tính thẩm mỹ và chất lượng hơn, do vậy
DN cần nắm bắt được thị hiếu mới của khách hàng và xu hướng chung của toàn xã
hội.
Môi trường công nghệ: Trong những năm gần đây, công nghệ đã phát triển mạnh
ở Việt Nam, các cuộc chuyển giao công nghệ diễn ra mạnh. Các DN có cơ hội tiếp cận
với nhiều công nghệ sản xuất mới tiên tiến. Yêu cầu tất yếu và khách quan đối với mỗi
DN là làm sao phải đổi mới công nghệ cho phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của
khách hàng. Tuy nhiên, DN cũng cần quan tâm đến vấn đề lựa chọn công nghệ sao cho
phù hợp với nhân lực công nghệ, tránh việc sử dụng công nghệ quá hiện đại, không
cần thiết mà trình độ về hiểu biết và sử dụng công nghệ còn yếu, như vậy sẽ gây lãng
phí lớn.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo

SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 14 Lớp: 10DQD02

1.4.1.2. Nhân tố môi trường ngành
Các đối thủ cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh trong ngành bao gồm các tổ
chức, cá nhân cùng cung cấp 1 loại hàng hoá và dịch vụ thoả mãn nhu cầu khách hàng
mục tiêu của DN. Trong thời kì công nghiệp hoá- hiện đại hóa của nước ta hiện nay thì
nhu cầu về xây dựng là rất lớn và một yêu cầu tất yếu là các DN xây dựng cũng tăng
lên, điều này đồng nghĩa với sự cạnh tranh gay gắt giữa các DN để giành lấy khách
hàng. Đặc biệt là với những công ty còn non trẻ thì áp lực cạnh tranh lại càng lớn,

trước những DN có thế lực cả về tài chính lẫn kinh nghiệm, và có nguy cơ bị rút khỏi
ngành nếu không nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Hơn nữa, thị trường xây
dựng được đánh giá là thị trường tiềm năng, vì thế cũng tiểm ẩn các đối thủ cạnh tranh
trong tương lai. Các DN luôn bị áp lực từ các đối thủ cạnh tranh hiện tại và các đối thủ
cạnh tranh tiềm ẩn. Vì vậy, các DN cần phân tích điểm mạnh, điểm yếu của mình để
đưa ra các chiến lược cạnh tranh hợp lý.
Các nhà cung ứng: Do nguồn tài nguyên đang ngày càng khan hiếm, các nguyên
vật liệu khó có thể thay thế nên các nhà cung ứng đang ngày càng gây áp lực cho các
công ty xây dựng cả về giá cả, chất lượng, thời hạn và phương thức thanh toán. Giá cả
năng lượng tăng nhanh, các nhà cung ứng đầu cơ tạo tình trạng khan hiếm giả đẩy giá
sản phẩm tăng cao gây nhiều khó khăn cho công ty xây dựng.
Khách hàng: Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, công ty phải chịu một sức ép
lớn từ phía khách hàng vì có quá nhiều nhà thầu để chủ đầu tư có thể lựa chọn và với
phương châm “ khách hàng là thượng đế” thì các công ty đều phải đàm phán, thương
lượng với khách hàng để đi đến sự thống nhất có lợi cho cả 2 bên. Các khách hàng
thường đưa các sức ép như: thời gian thi công, bàn giao công trình, chất lượng công
trình, tư vấn thiết kế, giám sát.
1.4.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.4.2.1. Nhân tố về quản lí
Bộ máy quản lý gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả cao sẽ cho phép doanh nghiệp sử
dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố vật chất của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp
lãnh đạo doanh nghiệp đề ra những quyết định chỉ đạo kinh doanh chính xác, kịp thời
và nắm bắt được thời cơ. Muốn đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao đòi hỏi
doanh nghiệp phải chú ý tới nhiều nhân tố trong đó có vấn đề về quản lý. Quản lý tốt
tức là đã tạo được sự phối hợp hoạt động nhịp nhàng giữa các phòng ban, phân xưởng,

×