Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Gò Công Tây - Tiền Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.16 KB, 68 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM








KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP





GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
GÒ CÔNG TÂY – TIỀN GIANG




Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG




Giảng viên hướng dẫn : TS. Đặng Thanh Vũ
Sinh viên thực hiện : Trương Thị Mỹ Tuyền
MSSV: 1054010875 Lớp: 10DQTC06


TP. Hồ Chí Minh, 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM








KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP





GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
GÒ CÔNG TÂY – TIỀN GIANG





Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG



Giảng viên hướng dẫn : TS. Đặng Thanh Vũ
Sinh viên thực hiện : Trương Thị Mỹ Tuyền
MSSV: 1054010875 Lớp: 10DQTC06


TP. Hồ Chí Minh, 2014
iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là đề tài nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Giáo
viên hướng dẫn là TS. Đặng Thanh Vũ. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong
đề tài này trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu
nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận
xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau và có ghi trong
danh mục tài liệ
u tham khảo. Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng một số nhận xét,
đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác và cũng được trình
bày trong phần danh mục tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kì sự gian lận nào tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm
trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.

TP.HCM, ngày tháng năm 2014

Tác giả

Trương Thị Mỹ Tuyền
iv

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị công tác trong
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Gò Công Tây – Tiền
Giang đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin cũng như các số
liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu, đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành
Khóa luận tốt nghiệp này.
Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến Quý Thầy Cô, những người đã tận
tình truyền đạt kiến th
ức cho tôi trong suốt khóa học.
Những lời cám ơn sau cùng tôi xin cám ơn thầy Đặng Thanh Vũ đã tận tình hướng
dẫn và góp ý cho tôi trong suốt quá trình thực hiện Khóa luận tốt nghiệp này.
TP.HCM, ngày … tháng … năm 2014
Tác giả

Trương Thị Mỹ Tuyền
v

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN














TP.HCM, ngày … tháng … năm 2014
Chữ ký GVHD


TS. Đặng Thanh Vũ
vi

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN













TP.HCM, ngày … tháng … năm 2014
Chữ ký GVPB




vii

MỤC LỤC
Trang
 Lời cam đoan iii
 Lời cám ơn iv
 Nhận xét của giáo viên hướng dẫn v
 Nhận xét của giáo viên phản biện vi
 Mục lục vii
 Danh mục các chữ viết tắt xii
 Danh mục các bảng sử dụng xiii
 Danh mục các biểu đồ xiii

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu c
ủa đề tài 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Kết cấu của đề tài 2

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ
NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của NHTM 3
1.1.1.1 Khái niệm 3
1.1.1.2 Đặc điểm 3
1.1.2 Chức năng của NHTM 4

1.1.2.1 Trung gian tính dụng 5
1.1.2.2 Trung gian thanh toán 5
1.1.2.3 Chức năng tạo tiền 6
1.1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM 7
1.1.3.1 Nghiệp vụ huy động vốn 7
1.1.3.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn 7
1.1.3.3 Nghiệp vụ trung gian 8
viii

1.2 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 8
1.2.1 Nguồn vốn của NHTM 8
1.2.1.1 Vốn chủ sở hữu 8
1.2.1.2 Vốn huy động 10
1.2.1.3 Vốn đi vay 10
1.2.1.4 Các nguồn vốn khác 10
1.2.2 Vai trò của nguồn vốn đối với NHTM 10
1.2.3 Sự cần thiết của việc huy động vốn đối với NHTM 11
1.2.4 Các hình thức huy động vốn của NHTM 11
1.2.4.1 Huy động qua các khoản tiền gửi 11
1.2.4.2 Phát hành giấy tờ có giá 12
1.2.4.3 Vay ngắn hạn từ Ngân hàng Trung ương và các Ngân
hàng khác 12
1.2.5 Hiệu quả huy động vốn của NHTM 12
1.2.5.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn của NHTM 12
1.2.5.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của
NHTM 13
1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của
NHTM 15
1.2.6.1 Nhân t
ố khách quan 15

1.2.6.2 Nhân tố chủ quan 16
Tóm tắt chương 1 17

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
GÒ CÔNG TÂY – TIỀN GIANG
2.1 TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GÒ CÔNG TÂY – TIỀN GIANG 18
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 18
2.1.2 Cơ cấu tổ chức 18
2.1.3 Nội dung hoạt động 20
2.1.3.1 Huy động vốn 20
ix

2.1.3.2 Cho vay 20
2.1.3.3 Các hoạt động dịch vụ khác 20
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 21
2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn 21
2.1.4.2 Hoạt động tín dụng 22
2.1.4.3 Các hoạt động dịch vụ khác 24
2.1.4.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 24
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GÒ
CÔNG TÂY – TIỀN GIANG 26
2.2.1 Chiến lược huy
động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang 26
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công
Tây – Tiền Giang 26

2.2.2.1 Nhóm nhân tố khách quan 27
2.2.2.2 Nhóm nhân tố chủ quan 27
2.2.3 Phân tích hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây –
Tiền Giang 30
2.2.3.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn 30
2.2.3.2 Cơ cấu nguồn v
ốn huy động 30
2.2.3.3 Chi phí huy động vốn 36
2.2.4 Đánh giá hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây –
Tiền Giang 37
2.2.4.1 Những thành tựu đạt được 37
2.2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân 38
Tóm tắt chương 2 39

x

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN GÒ CÔNG TÂY – TIỀN GIANG
3.1 NHỮNG TRIỂN VỌNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN GÒ CÔNG TÂY – TIỀN GIANG TRONG THỜI
GIAN TỚI 40
3.1.1 Những triển vọng 40
3.1.2 Những định hướng 41
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN GÒ CÔNG TÂY – TIỀN GIANG 42

3.2.1 Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn 42
3.2.1.1 Cơ sở của giải pháp 42
3.2.1.2 Điều kiện thực hiện giải pháp 42
3.2.1.3 Kết quả đạt được từ giải pháp 43
3.2.2 Xây dựng chính sách tiếp cận và chăm sóc khách hàng
hiệu quả 43
3.2.2.1 Cơ sở của giải pháp 43
3.2.2.2 Điều kiện thực hiện giải pháp 43
3.2.2.3 Kết quả đạ
t được từ giải pháp 44
3.2.3 Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ nghiệp vụ 44
3.2.3.1 Cơ sở của giải pháp 44
3.2.3.2 Điều kiện thực hiện giải pháp 45
3.2.3.3 Kết quả đạt được từ giải pháp 45
3.2.4 Mở rộng mạng lưới, công nghệ của Ngân hàng 46
3.2.4.1 Cơ sở của giải pháp 46
3.2.4.2 Điều kiện thực hiện giải pháp 46
3.2.4.3 Kết quả đạt được từ giải pháp 46
xi


3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 47
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam 47
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 47
Tóm tắt chương 3 48
KẾT LUẬN 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
PHỤ LỤC
xii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Diễn giải
NHTM Ngân hàng thương mại
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
UBND Ủy ban nhân dân
PGD Phòng giao dịch

xiii

DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Trang
Bảng 2.1: Sự tăng trưởng tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kì hạn 22
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng trong 3 năm 2011 – 2013 23
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Gò Công Tây trong 3 năm
2011 - 2013 25
Bảng 2.4: Bảng so sánh lãi suất huy động vốn giữa một số ngân hàng Việt Nam đầu
năm 2014 28
Bảng 2.5: Sự thay đổi nguồn vốn huy
động của Chi nhánh Gò Công Tây 30
Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng 31
Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kì hạn 32
Bảng 2.8: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ 33
Bảng 2.9: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo hình thức huy động 35
Bảng 2.10: Chi phí trả lãi của Chi nhánh Gò Công Tây 36

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 1.1: Chức năng trung gian tín dụng của NHTM 5
Hình 1.2: Chức năng trung gian thanh toán c

ủa NHTM 6
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Gò Công Tây 19
Hình 2.2: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng 31
Hình 2.3: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ 34
Hình 2.4: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn huy động theo hình thức huy động 35

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu đối với
mọi nền kinh tế trên thế giới. Chỉ có hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì nền kinh
tế của một quốc gia mới có thể phát huy hết những thế mạnh của đất nước mình và
tiếp thu những tinh hoa của các nền kinh tế
khác. Tuy nhiên, cùng với việc hội nhập
thì một điều tất yếu sẽ xảy ra chính là sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt giữa các
doanh nghiệp trong nước và ngoài nước. Điều đó đòi hỏi việc các doanh nghiệp
phải luôn đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới các trang thiết bị
của mình nhằm cạnh tranh với các đối thủ. Do đó, cần có một thị trường tài chính
ổn định, vững mạnh và phát triển để đáp ứng nhu cầu huy động vốn của các doanh
nghiệp cũng như các thành phần kinh tế khác.
Hiện nay, hệ thống Ngân hàng thương mại nước ta đã đạt được những bước
phát triển mạnh mẽ và trở thành một mắc xích quan trọng trong việc làm cầu nối
trung gian cấu thành sự vận động liên tục của nền kinh tế. Trong nhữ
ng năm qua,
Ngân hàng thương mại đã huy động được một lượng vốn đáng kể cho việc phát
triển kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Tuy nhiên trên thực tế, nước
Việt Nam ta vẫn chưa huy động được hết những nguồn vốn có thể huy động. Do đó,
với vai trò là định chế tài chính trung gian, các tổ chức tài chính nói chung, Ngân

hàng thương mại nói riêng phải có những chiến lược và giải pháp huy động vố
n sao
cho có hiệu quả, đáp ứng tốt nhu cầu về vốn cho nền kinh tế.
Xuất phát từ những nhận thức kết hợp với thực tiễn ở đơn vị thực tập là Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang,
tác giả đã thực hiện nghiên cứu với đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động
vốn của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây
– Tiền Giang”.
2. Mục tiêu c
ủa đề tài
Trong khả năng có hạn của tác giả, mục tiêu đặt ra của đề tài là từ tình hình
hoạt động huy động vốn thực tế của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang tác giả sẽ dùng các phương pháp, kiến
thức đã học tiến hành phân tích rồi tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
huy động vốn cho Chi nhánh của Ngân hàng.
2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
i. Đối tượng nghiên cứu
Những lý luận cơ bản về Ngân hàng thương mại và nghiệp vụ huy động vốn
của Ngân hàng thương mại.
Thực trạng tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang.
Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang.
ii. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian:
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang.
Về thời gian: Các dữ liệu của đề tài được Chi nhánh cung cấp trong giai đoạn

2011 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu cơ bản như:
- Phương pháp thống kê: thu thập những số liệu liên quan đến hoạt động
huy động vốn trong 3 n
ăm 2011 – 2013.
- Phương pháp so sánh đối chiếu: so sánh các số liệu theo từng nhóm với
nhau quan từng năm.
- Phương pháp tổng hợp: từ những số liệu đã được phân tích tác giả tổng
hợp lại để đưa ra nhận xét.
5. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Trình bày những cơ sở lý luận về Ngân hàng thương mại và
nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Giới thiệu khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang, phân tích thực trạng huy động
vốn tại Chi nhánh trong 3 năm 2011 – 2013 rồi đưa ra những đánh giá.
Chương 3: Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây -
Tiền Giang.
3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ
NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của NHTM
1.1.1.1 Khái niệm
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã có quá trình hình thành và phát triển lâu
đời từ trong lịch sử. Tuy nhiên đến nay vẫn chưa có một khái niệm chính xác, thống
nhất về NHTM.

Theo Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính (1990)
của Việt Nam tại chương I, điều 1, mục 1 đã định nghĩa rằng: “Ngân hàng thương
mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận
tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay,
thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Theo luật các Tổ chức tín dụng (2010) tại chương I, điều 4, mục 3 thì: “Ngân
hàng thương mại là loại hình Ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động Ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nh
ằm mục tiêu
lợi nhuận”.
Trong đó, hoạt động Ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên
một hoặc một số nghiệp vụ như: Nhận tiền gửi (dưới mọi hình thức), cấp tín dụng
và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản khác.
Như vậy, NHTM là tổ chức tín dụng (TCTD) tiến hành giao dịch trực tiếp
với các công ty, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân bằng cách nhận tiền gửi,
ti
ền tiết kiệm rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương
tiện thanh toán và cung ứng các dịch vụ Ngân hàng khác.
NHTM là loại Ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế.
Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các hoạt động của nền kinh tế xã hội đã chứng
minh rằng: Ở đâu có một hệ thống NHTM phát triển thì ở đó sẽ có sự phát triển với
tốc độ cao của nền kinh tế - xã hội.
1.1.1.2 Đặc điểm
NHTM có những đặc điểm sau:
Thứ nhất: NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt và mục tiêu của nó
là thu được lợi nhuận.
4

Thứ hai: Hoạt động của NHTM là hình thức kinh doanh có độ rủi ro cao hơn
so với các hình thức kinh doanh khác và có ảnh hưởng lớn đối với các ngành kinh

doanh khác và của cả nền kinh tế.
Thứ ba: Ngoài đặc điểm là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, NHTM còn
mang đặc điểm của một trung gian tài chính điển hình. Vai trò trung gian tài chính
của NHTM được thể hiện trên hai phương diện: NHTM là trung gian giữa người có
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi v
ới người cần vốn, đồng thời còn là cầu nối giữa Ngân
hàng Trung ương với công chúng và nền kinh tế.
Trước hết, NHTM là trung gian giữa người có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
với người cần vốn tạo điều kiện cho cung và cầu nguồn vốn gặp nhau. Trong nền
kinh tế luôn tồn tại những người có nguồn vốn chưa cần dùng đến hay dùng để chi
tiêu cho sau này và cũng có những ng
ười cần dùng vốn cho những hoạt động kinh
doanh hay chi tiêu hiện tại. Tuy nhiên người có vốn và người cần vốn không phải
lúc nào cũng dễ dàng gặp được nhau và có nhu cầu, lợi ích phù hợp nhau. Cho nên
để giải quyết mâu thuẫn này cần có một bên thứ ba đứng ra làm cầu nối trung gian
để thỏa mãn nhu cầu từ cả hai phía. Và với việc thông qua cầu nối trung gian là
NHTM, những nguồn vốn nhàn rỗi khác nhau này đã được chuyển thành những
nguồ
n vốn phù hợp với nhu cầu của người cần vốn mà người có vốn nhàn rỗi và
người cần vay vốn không phải gặp mặt trực tiếp nhau. Vì thế, NHTM đóng vai trò
trung gian giữa người có vốn tạm thời nhàn rỗi với người cần vay vốn.
NHTM không chỉ là cầu nối giữa những người có nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi với những người cần vay vốn mà còn là cầu n
ối giữa Ngân hàng Trung ương với
công chúng và cả nền kinh tế. Ngân hàng Trung ương là Ngân hàng của các Ngân
hàng, là cơ quan tổ chức điều hành các chính sách tiền tệ của mỗi quốc gia bằng các
công cụ của mình như: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất… đã tác động đến hoạt động
của NHTM và thông qua NHTM đã gián tiếp chuyển những ảnh hưởng này đến nền
kinh tế.
1.1.2 Chức nă

ng của NHTM
Bản chất của NHTM được thể hiện thông qua chức năng của nó. Trong bài
này, tác giả xem xét ba chức năng đó là trung gian tín dụng, trung gian thanh toán
và chức năng tạo tiền.

5

Thu
Tiền
tiết kiệm
Phát hành kì phiếu,
trái phi
ếu
Cấp
tín
dụng
1.1.2.1 Trung gian tín dụng
Trung gian tín dụng là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM.
Trong chức năng này, NHTM đóng vai trò là địa chỉ ký gửi các khoản tiền tạm thời
nhàn rỗi trong nền kinh tế (bao gồm tiền tiết kiệm của các tầng lớp dân cư, vốn
bằng tiền của các đơn vị, tổ chức kinh tế…) biến nó thành nguồn vốn tín dụng để
cho vay đáp ứng nhu cầ
u về vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và
nhu cầu về vốn tiêu dùng cho xã hội. Chức năng này giải quyết được vấn đề cho cả
người thừa vốn và người thiếu vốn, đóng góp tích cực cho nền kinh tế.








Hình 1.1: Chức năng trung gian tín dụng của NHTM
(theo Nguyễn Đăng Dờn (2013))

1.1.2.2 Trung gian thanh toán
Trung gian thanh toán là chức năng quan trọng, giúp phân biệt Ngân hàng
với các tổ chứ
c tín dụng phi Ngân hàng khác.
Khi nền kinh tế chưa có Ngân hàng hoặc mới có những Ngân hàng hoạt động
sơ khai thì các khoản giao dịch giữa những người sản xuất kinh doanh với các đối
tượng khác được thanh toán một cách trực tiếp bằng tiền mặt, tức là tiền chuyển từ
tay người này sang tay người khác. Nhưng khi NHTM ra đời và phát triển, thì dần
dần các khoản giao dịch thanh toán giữa các đơn vị và cá nhân đều thực hiện thông
qua h
ệ thống Ngân hàng.
NHTM làm trung gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa các
khách hàng, giữa người mua và người bán, người trả tiền và người thụ hưởng… để
hoàn tất các quan hệ thương mại của họ với nhau.
Công ty
Xí nghiệp
Tổ chức kinh tế
Cá nhân
Công ty
Xí nghiệp
Tổ chức kinh tế
Hộ gia đình
Cá nhân
Ngân hàng
thương mại

6

Lệnh
trả tiền
qua tài khoản
Giấy
báo







Hinh 1.2: Chức năng trung gian thanh toán của NHTM
(theo Nguyễn Đăng Dờn (2013))

Có thể nói, Ngân hàng thực hiện chức năng trung gian thanh toán một phần
dựa trên cơ sở chức năng trung gian tín dụng vì phần lớn tiền chuyển đi đều nằm
trên tài khoản trước đó. Quá trình thanh toán qua Ngân hàng diễn ra hết sức nhanh
chóng, an toàn và tiện lợi. Nhờ vậy tiết kiệm được nhiều chi phí, thời gian đi lại,
gi
ảm thiểu được các rủi ro, bất trắc trong việc chuyển tiền. Thông qua đó, lưu thông
hàng hóa được thúc đẩy, tốc độ thanh toán, tốc độ chu chuyển vốn được nâng cao
đem lại hiệu quả cho người nhận và chuyển tiền. Ngoài ra, việc thanh toán qua
Ngân hàng cũng làm giảm bớt lượng tiền mặt lưu thông, tiết kiệm chi phí in ấn,
kiểm đếm… cũng như gia tăng tính minh bạch trong hoạt động kinh tế.
V
ề phía Ngân hàng, chức năng này đem lại nguồn thu nhập từ phí thanh
toán, đây là nguồn thu nhập ít rủi ro. Chức năng này cũng góp phần bổ trợ cho chức

năng trung gian tín dụng vì người gửi tiền cũng thường ưu tiên chọn các Ngân hàng
có mạng lưới lớn, uy tín và dịch vụ thanh toán tốt để ký thác.
1.1.2.3 Chức năng tạo tiền
NHTM không có chức năng tạo ra tiền giấy từ việc in ấ
n giấy bạc Ngân hàng
như Ngân hàng Trung ương. Tuy nhiên, với chức năng trung gian tín dụng và trung
gian thanh toán, NHTM có thể kết hợp lại để tạo ra tiền tín dụng, còn gọi là tiền ghi
sổ, thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại Ngân hàng.
Từ những khoản tiền gửi ban đầu của khách hàng, Ngân hàng sẽ sử dụng để
cho vay. Các khoản tiền vay này được dùng cho việc thanh toán, giao dịch và sẽ
quay trở lại Ngân hàng một phần d
ưới hình thức tiền gửi. Quá trình này diễn ra liên
tục và nhiều lần trong hệ thống Ngân hàng tạo ra một lượng tiền gửi trên tài khoản
gấp nhiều lần số tiền gửi ban đầu. Mức độ mở rộng quy mô khối tiền phụ thuộc vào
Người trả tiền
Người mua
(Công ty, xí
nghiệp, tổ chức
kinh tế, cá nhân)
Người thụ hưởng
Người bán
(Công ty, xí
nghiệp, tổ chức
kinh tế, cá nhân)
Ngân hàng
thương mại
7

tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và mức độ sử dụng thanh toán qua Ngân
hàng của các chủ thể kinh tế.

Chức năng này cũng đã nói lên mối quan hệ giữa tín dụng Ngân hàng và lưu
thông tiền tệ. Khi Ngân hàng tăng hoạt động cho vay, thông qua hệ số nhân tiền thì
lượng tiền cung ứng sẽ tăng rất nhanh. Do đó, chính sách tiền tệ khi kiểm soát lạm
phát vẫn luôn quan tâm đến khả năng tạo ra tiền của hệ thống NHTM.
Ngoài các chức năng đã kể trên, NHTM còn có các chức năng khác như:
chức năng ủy thác, chức năng bảo hiểm… Tuy nhiên, các chức năng của NHTM
luôn có mối quan hệ mật thiết, gắn bó, tạo tiền đề, làm cơ sở cho nhau, trong đó
chức năng là trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất.
1.1.3 Các nghiệp vụ
chủ yếu của NHTM
1.1.3.1 Nghiệp vụ huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn được thực hiện qua việc mở tài khoản để thanh toán
cho khách hàng hoặc huy động các loại tiền gửi có kì hạn, không kì hạn của các cá
nhân, tổ chức; phát hành kỳ phiếu, trái phiếu; đi vay tại các Ngân hàng tổ chức tín
dụng khác hay đi vay của Ngân hàng Trung ương…
Như vậy, có thể nói Ngân hàng kinh doanh bằng nguồn vốn huy động là ch

yếu, tùy theo luật pháp của từng nước mà các NHTM được huy động theo một tỷ lệ
cao hay thấp vốn huy động để kinh doanh. Theo Quy chế đảm bảo an toàn trong
kinh doanh tiền tệ - tín dụng đối với tổ chức tín dụng của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước (1992): “Tổ chức tín dụng không được huy động vốn quá 20 lần tổng số
vốn tự có (không kể phần vốn huy động theo yêu cầu của Chính phủ
hoặc của Ngân
hàng Nhà nước.”
Đây là nghiệp vụ tạo nên nguồn vốn để NHTM hoạt động. Nghiệp vụ này
cũng là nghiệp vụ tạo tiền đề cho các nghiệp vụ khác.
1.1.3.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn
Sau khi đã có được nguồn vốn từ việc huy động vốn, Ngân hàng sẽ dùng
nguồn vốn này vào các nghiệp vụ khác như: dự trữ, cấp tín dụng, đầu tư
… sao cho

hiệu quả để đem lại lợi nhuận. Đây là hoạt động chủ yếu và đem lại tỷ trọng thu
nhập lớn nhất cho NHTM.


8

1.1.3.3 Nghiệp vụ trung gian
Bên cạnh hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn, Ngân hàng còn kinh
doanh nhiều dịch vụ đa dạng khác. Các hoạt động trung gian khác của Ngân hàng
bao gồm hoạt động thanh toán, hoạt động quản lý tài sản, hoạt động phát hành
chứng khoán… Các hoạt động trung gian này thường đem lại khoảng 20% – 30%
thu nhập cho Ngân hàng, sự đa dạng của các loại hình dịch vụ là thước đo cho sự
phát triển c
ủa ngành Ngân hàng hiện đại.
Các nghiệp vụ của NHTM có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ, làm tiền đề, tạo
điều kiện cho nhau. Vì vậy, các NHTM cần thực hiện tốt các nghiệp vụ này một
cách đồng nhất.

1.2 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Nguồn vốn của NHTM
Nguồn vốn của NHTM được định nghĩa là toàn bộ tài sản bên nợ trong bảng
Cân đối kế toán của Ngân hàng. Nó bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn
đi vay, trong đó, nguồn vốn đi vay đóng vai trò quan trọng vì nguồn này tạo ra lợi
nhuận cho Ngân hàng. Thông thường, kết cấu nguồn vốn của các Ngân hàng thường
giống nhau về thành phần, tuy nhiên khác nhau về tỷ tr
ọng của từng thành phần.
Nguyên nhân khác nhau này là do cách thức, mục tiêu huy động vốn của từng Ngân
hàng. Thông qua kết cấu nguồn vốn của Ngân hàng, ta có thể đánh giá được rất
nhiều điều về sự hoạt động cũng như khả năng quản trị của ban lãnh đạo
Ngân hàng.

Các nguồn vốn hình thành nên nguồn vốn của NHTM gồm: Vốn chủ sở hữu,
vốn huy động, vốn đ
i vay và các nguồn vốn khác.
1.2.1.1 Vốn chủ sở hữu (Vốn tự có – Capital)
Là vốn riêng của NHTM. Đây là vốn ban đầu và được gia tăng không ngừng
cùng với sự phát triển của NHTM. Nguồn vốn này tuy “chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ
khoảng 5% - 10%” (Nguyễn Đăng Dờn, 2013) nhưng lại đóng vai trò là đệm chống
rủi ro, đảm bảo an toàn cho sự hoạt động của tất cả
các Ngân hàng. Quy mô nguồn
vốn chủ sở hữu cũng phản ánh phần nào thực lực của Ngân hàng, là cơ sở thu hút
nguồn vốn từ khách hàng.
9

Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn điều lệ, nguồn vốn bổ sung trong quá trình
hoạt động và các quỹ.
a) Vốn điều lệ
Là nguồn vốn ban đầu do chủ Ngân hàng góp tạo nên khi mới thành lập hay
vốn Pháp định của mỗi Ngân hàng do Nhà nước quy định dựa vào tính chất sở hữu
của Ngân hàng.
Đối với các NHTM quốc doanh thì 100% vốn pháp định ban đầu là do Nhà
nước cấp.
Đối v
ới NHTM cổ phần thì vốn pháp định hình thành do các cổ đông đóng
góp dưới hình thức phát hành cổ phiếu.
Đối với NHTM liên doanh thì vốn pháp định là vốn đóng góp của các bên
liên doanh.
b) Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Gia tăng vốn chủ sở hữu là hoạt động rất có ý nghĩa với Ngân hàng vì việc
gia tăng vốn tự có đồng nghĩa với việc gia tăng năng lực tài chính của một NHTM,
do đó sẽ tăng năng lực cạnh tranh, mở rộng mạng lưới… Để tăng nguồn vốn chủ sở

hữu các Ngân hàng thường lấy các nguồn sau:
- Nguồn từ lợi nhuận: Khi Ngân hàng hoạt động có lợi nhuận thì ban lãnh
đạo Ngân hàng thường có xu hướng gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu bằng cách
chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn đầu tư.
- Nguồn vốn bổ sung t
ừ việc phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm…
để mở rộng quy mô của Ngân hàng hay đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn do Nhà nước
quy định. Tuy nhiên, nguồn vốn này không phải lúc nào cũng có được.
c) Các quỹ
Các quỹ của Ngân hàng được lập ra với nhiều mục đích khác nhau nhằm
phục vụ các mục đích khác nhau. Những quỹ này được thành lập từ thu nhập của
Ngân hàng.
- Quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ
- Quỹ dự phòng tài chính
- Quỹ đầu tư phát triển
- Quỹ khen thưởng, phúc lợi

10

Các quỹ này làm tăng vốn chủ sở hữu, đồng thời gia tăng tính an toàn trong
hoạt động của Ngân hàng.
1.2.1.2 Vốn huy động
Là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn hoạt động kinh doanh
của NHTM và cũng là nguồn vốn chủ yếu để cấp tín dụng.
Theo Nguyễn Đăng Dờn (2013): “Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các
tổ chức và cá nhân mà Ngân hàng
đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách
nhiệm hoàn trả, vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kì
NHTM nào.”

Việc huy động vốn của NHTM được thực hiện dưới nhiều hình thức:
- Tiền gửi không kì hạn
- Tiền gửi có kì hạn
- Phát hành chứng từ có giá
- Các nguồn vốn huy động khác: Bên cạnh những ngu
ồn kể trên còn có các
nguồn vốn huy động khác như: Tiền gửi ký quỹ; tiền gửi bảo đảm thanh
toán; tiền tạm giữ, tiền đang chuyển…
1.2.1.3 Vốn đi vay
Trong trường hợp nguồn vốn chủ sở hữu và vốn huy động không đáp ứng
được nhu cầu hoạt động kinh doanh của NHTM, NHTM có thể đi vay để bổ sung
nguồn vốn dưới hình thức:
- Vay từ
các NHTM khác
- Vay từ Ngân hàng Trung ương
1.2.1.4 Các nguồn vốn khác
Ngân hàng có thể nhận các khoản vốn ủy thác từ Chính phủ, các tổ chức
quốc tế tài trợ tín dụng cho một số chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội
đặc thù. Ngoài ra, còn có các khoản vốn phát sinh thêm trong quá trình hoạt động
mà tạm thời Ngân hàng chưa sử dụng.
1.2.2 Vai trò của nguồn vốn đối với NHTM
Thứ nhất: Vốn là cơ s
ở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Thứ hai: Vốn đầu tư của Ngân hàng sẽ quyết định quy mô hoạt động tín
dụng trung và dài hạn và các hoạt động khác của Ngân hàng.
11

Thứ ba: Vốn quyết định năng lực thanh toán của Ngân hàng, đảm bảo uy tín
của Ngân hàng trên thương trường từ đó quyết định năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng.

Thứ tư: Nguồn vốn sẽ tạo điều kiện tài chính để cho Ngân hàng có thể vươn
xa hơn vươn tới kinh doanh đa ngành.
Tóm lại: Vốn đối với nền kinh tế nói chung, hoạt động kinh doanh của
NHTM nói riêng có vai trò rất quan tr
ọng. Nguồn vốn của NHTM không chỉ giúp
NHTM đó tồn tại, hoạt động kinh doanh được mà nó còn giúp NHTM mở rộng quy
mô hoạt động, vươn tới nhiều lĩnh vực mới, có đủ uy tín, sức mạnh để nâng cao
chính mình, đứng vững trong nền kinh tế thị trường đang phát triển.
1.2.3 Sự cần thiết của việc huy động vốn đối với NHTM
Huy động vốn được xem là hoạt động c
ơ bản, có tính chất sống còn đối với
bất kì một NHTM nào vì hoạt động này tạo ra nguồn vốn chủ yếu của các NHTM.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, nhu cầu về vốn ngày càng tăng
đòi hỏi phải được đáp ứng kịp thời và nhanh chóng, việc huy động vốn của NHTM
đóng vai trò đặc biệt quan trọng và được đặt lên hàng đầu.
Hoạt động của NHTM có ảnh h
ưởng lớn đến các thành phần trong nền kinh
tế. Nguyên nhân này là do việc NHTM nắm giữ một lượng lớn vốn của các khách
hàng và chính vì lẽ đó mà bất kì hoạt động nào của Ngân hàng cũng sẽ tác động trực
tiếp đến nền kinh tế. Vì vậy, luật pháp của mỗi quốc gia luôn buộc NHTM phải có
một lượng lớn vốn được duy trì (3000 tỷ đồng đối với NHTM Việt Nam (2010)).
Đó chính là yếu tố đả
m bảo một phần các rủi ro có thể xảy ra. Và cũng chính là lý
do làm cho việc huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của
Ngân hàng.
1.2.4 Các hình thức huy động vốn của NHTM
1.2.4.1 Huy động qua các khoản tiền gửi
Huy động qua các khoản tiền gửi của khách hàng. Nguồn vốn này là những
khoản tiền nhàn rỗi của các cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế. Nó được
huy động dưới các hình thức:

- Tiền g
ửi không kì hạn: Loại tiền gửi mà khách hàng được chủ động sử
dụng mà không bị hạn chế ảnh hưởng về mặt thời gian. Mục đích chính của khách
12

hàng là đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua
Ngân hàng.
- Tiền gửi có kì hạn: Loại tiền gửi mà khách hàng chỉ được rút tiền khi đáo
hạn, tuy nhiên, trong một số trường hợp khách hàng vẫn có thể rút tiền trước thời
hạn với lãi suất tiền gửi không kì hạn. Khách hàng sử dụng dịch vụ này chủ yếu
nhằm mục đích hưởng lãi còn Ngân hàng thì sẽ chủ động trong việc sử
dụng vốn
khi có thời gian cụ thể.
1.2.4.2 Phát hành giấy tờ có giá
Các NHTM chỉ được phép phát hành các giấy tờ có giá:
- Phát hành kỳ phiếu (Time bill)
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi có kì hạn (Certificate of Fixed Deposit)
- Phát hành chứng chỉ tiết kiệm (Time Saving certificate)
- Phát hành trái phiếu (Bonds)
Phát hành chứng từ có giá là phương pháp hữu hiệu để các Ngân hàng huy
động vốn có kì hạn. Đây là nguồn vốn ổn định nhất của NHTM.
1.2.4.3 Vay ngắ
n hạn từ Ngân hàng Trung ương và các Ngân hàng khác
- Vay từ các NHTM khác: Tại các thời điểm sẽ có việc Ngân hàng này thiếu
vốn, Ngân hàng khác dư vốn nên xảy ra tình trạng vay mượn lẫn nhau giữa các
Ngân hàng và hình thành thị trường liên Ngân hàng. Thông thường các khoản vay
này mang tính chất ngắn hạn.
- Vay từ Ngân hàng trung ương: NHTM có thể vay mượn từ Ngân hàng
Trung ương thông qua các nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu hoặc cho vay lại
theo hồ sơ tín dụng của NHTM. Tuy nhiên, điều kiệ

n cho vay của Ngân hàng Trung
ương tùy thuộc vào chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ cũng như tình hình tài
chính của mỗi Ngân hàng.
1.2.5 Hiệu quả huy động vốn của NHTM
1.2.5.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn của NHTM
Trong bất kì hoạt động nào của mình, con người đều luôn quan tâm đến hiệu
quả đạt được. Ngân hàng cũng vậy, cũng luôn quan tâm đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của mình. Vậy hiệu quả huy động vốn của NHTM là gì?

×