Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty cổ phần vật tư tổng hợp TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.28 MB, 85 trang )





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM







KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ TỔNG HỢP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH




Ngành: Quản trị kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị ngoại thƣơng




Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Trần Thị Trang
Sinh viên thực hiện: Võ Ngọc Triều My
MSSV: 1054011151 Lớp: 10DQN02



Tp. Hồ Chí Minh, 2014
i





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM







KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ TỔNG HỢP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH




Ngành: Quản trị kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị ngoại thƣơng



Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Trần Thị Trang
Sinh viên thực hiện: Võ Ngọc Triều My
MSSV: 1054011151 Lớp: 10DQN02



Tp. Hồ Chí Minh, 2014
ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi dƣới sự hƣớng dẫn của giảng viên
ThS. Trần Thị Trang. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận tốt nghiệp này
đƣợc thực hiện tại Công ty Cổ Phần Vật Tƣ Tổng Hợp Tp.HCM, không sao chép
bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc nhà trƣờng về sự cam
đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2014…

Tác giả
























iii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài „„Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Vật tƣ Tổng hợp Tp.HCM ‟‟, tôi đã
nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm hƣớng dẫn, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể
trong và ngoài trƣờng để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Với lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các
thầy cô khoa Quản Trị Kinh Doanh của trƣờng Đại học Công nghệ Tp.HCM đã
truyền đạt những kiến thức vô cùng quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập tại
trƣờng, đặc biệt là ThS. Trần Thị Trang đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc cũng nhƣ toàn thể các cô chú, anh
chị tại phòng Kế hoạch – Kinh doanh và các phòng ban khác của Công ty Cổ phần
Vật tƣ Tổng Hợp Tp.HCM đã giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện để tôi có thể hoàn
thành đề tài.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên khóa luận không thể tránh khỏi những sai
sót, vì vậy rất mong thầy cô, các bạn góp ý và nhận xét để khóa luận tốt nghiệp
đƣợc hoàn thiện hơn.
Sau cùng, tôi xin chúc các thầy cô tại trƣờng Đại học Công nghệ Tp.HCM và các cô
chú, anh chị tại Công ty Cổ phần Vật tƣ Tổng hợp luôn khỏe mạnh và gặt hái đƣợc
nhiều thành công trong công việc.
Trân trọng.










iv



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc



NHẬN XÉT THỰC TẬP

Họ và tên sinh viên : …………………………………………………………
MSSV : …………………………………………………………
Khoá : ……………………………………………………


1. Thời gian thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Bộ phận thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
4. Kết quả thực tập theo đề tài
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
5. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

Đơn vị thực tập






v


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………



Tp.Hồ Chí Minh, ngày …. tháng ….năm 2014
Giảng viên hƣớng dẫn






vi


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU 3

1.1 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu 3
1.1.1 Khái niệm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu 3
1.1.2 Đặc điểm kinh doanh nhập khẩu 3
1.2 Phân loại các hình thức kinh doanh nhập khẩu 4
1.2.1 Nhập khẩu trực tiếp 4
1.2.2 Nhập khẩu ủy thác 5
1.2.3 Nhập khẩu hàng đổi hàng 6
1.2.4 Tạm nhập tái xuất 6
1.3 Vai trò của kinh doanh nhập khẩu 7
1.4 Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu 8
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 15
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ TỔNG HỢP TP. HCM 16
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Vật Tƣ Tổng Hợp Tp. HCM 16
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 16
2.1.1.1 Lịch sử hình thành 16
2.1.1.2 Quá trình phát triển 16
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh của công ty 18
2.1.3 Cơ cấu tổ chức 18
2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 18
2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 19
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2011 đến 2013 21
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Vật tƣ Tổng hợp
Thành phố Hồ Chí Minh 24
2.2.1 Hình thức nhập khẩu tại công ty 24
2.2.2 Kim ngạch nhập khẩu qua các năm 25
2.2.3 Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu 26
2.2.4 Cơ cấu thị trƣờng nhập khẩu 28
2.2.5 Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu 31
vii



2.3 Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty 36
2.3.1 Những ƣu điểm và thành tựu đạt đƣợc 36
2.3.2 Những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân 38
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 40
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ
TỔNG HỢP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 41
3.1 Định hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới 41
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu 43
3.2.1 Giải pháp 1: Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh 43
3.2.2 Giải pháp 2: Mở rộng thị trƣờng nhập khẩu 45
3.2.3 Giải pháp 3: Hoàn thiện và nâng cao qui trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập
khẩu để giảm thiểu chi phí 48
3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu 51
3.3.1 Kiến nghị với Nhà Nƣớc 51
3.3.1 Kiến nghị với công ty 53
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 57
KẾT LUẬN 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
PHỤ LỤC













DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
DIỄN GIẢI
XNK
Xuất nhập khẩu
XK
Xuất khẩu
NK
Nhập khẩu
L/C
Phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
T/T
Phƣơng thức thanh toán chuyển tiền
CAD
Phƣơng thức giao chứng từ nhận tiền ngay
D/P
Phƣơng thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ trả ngay
D/A
Phƣơng thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ trả chậm
B/L
Vận đơn đƣờng biển
C/O
Giấy chứng nhận xuất xứ
C/Q
Giấy chứng nhận chất lƣợng/số lƣợng
P/L

Phiếu đóng gói
D/O
Lệnh giao hàng
GTGT
Giá trị gia tăng













DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
SỐ HIỆU
TÊN BẢNG
TRANG
1
Bảng 2.1
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh 2011 - 2013
21
2
Bảng 2.2
Bảng cơ cấu doanh thu theo lĩnh vực hoạt động

23
3
Bảng 2.3
Bảng kim ngạch nhập khẩu năm 2011 - 2013
25
4
Bảng 2.4
Bảng cơ cấu mặt hàng nhập khẩu năm 2011 - 2013
26
5
Bảng 2.5
Bảng cơ cấu thị trƣờng nhập khẩu năm 2011 - 2013
28
6
Bảng 3.1
Bảng chỉ tiêu kế hoạch của công ty năm 2014
42
















DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
 BIỂU ĐỒ
STT
SỐ HIỆU
TÊN
TRANG
1
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ kim ngạch nhập khẩu năm 2011 - 2013
25
2
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ cơ cấu mặt hàng nhập khẩu năm 2011 - 2013
27
3
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ cơ cấu thị trƣờng nhập khẩu năm 2011 - 2013
29

 SƠ ĐỒ
STT
SỐ HIỆU
TÊN
TRANG
1
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
8

2
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
18
3
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
31


1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới vào năm 2008 bắt đầu tại Mỹ đã kéo dài và ảnh
hƣởng đến những năm về sau, tác động tiêu cực đến nền kinh tế toàn cầu nói chung
cũng nhƣ Việt Nam nói riêng. Do vậy, để đứng vững trong nền kinh tế mang đầy
tính khốc liệt này là một điều không hề đơn giản đối với một đơn vị kinh doanh,
nhiều doanh nghiệp không trụ nổi đã đi đến phá sản. Chính bối cảnh này đã đặt ra
rất nhiều thách thức cho các doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải hòa mình
vào nền kinh tế thị trƣờng và không ngừng học hỏi để nâng cao năng lực cạnh tranh.
Đây cũng chính là bộ lọc để tìm ra những doanh nghiệp vững mạnh và có năng lực
phát triển. Công ty Cổ phần Vật tƣ Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh –
GEMEXIM. JSC là một trong số những doanh nghiệp đó, công ty không những
đứng vững trên thƣơng trƣờng mà còn có nhiều biện pháp hữu hiệu để đối mặt với
những khó khăn này. Đây là một doanh nghiệp cổ phần hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu.
Trong những năm qua, công ty kinh doanh luôn đạt hiệu quả và thu đƣợc lợi nhuận
hằng năm, góp phần nâng cao đời sống của toàn thể cán bộ, nhân viên. Công ty luôn

thực hiện tốt các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà Nƣớc trong việc thúc đẩy
vào sự phát triển kinh tế - xã hội của nƣớc nhà. Bên cạnh đó, công ty đã không
ngừng phấn đấu và tạo dựng những mối quan hệ tốt đẹp nên luôn nhận đƣợc sự tín
nhiệm của các đối tác trong và ngoài nƣớc. Chính hoạt động kinh doanh nhập khẩu
hàng hóa đã góp phần to lớn trong sự phát triển của công ty. Vì vậy, công ty luôn
tập trung đẩy mạnh vào lĩnh vực nhập khẩu và đã đạt đƣợc những thành tựu đáng
kể. Tuy khá thành công trong việc kinh doanh nhập khẩu, song một số hạn chế vẫn
còn tồn tại trong quá trình nhập khẩu của công ty và đang đòi hỏi có những biện
pháp để khắc phục một cách có hiệu quả.
Chính vì vậy, để đánh giá tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại
công ty và mong muốn đƣa ra những giải pháp thiết thực trong việc khắc phục
những hạn chế ấy, tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Vật tƣ Tổng hợp Thành
phố Hồ Chí Minh” để làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2


2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích khái quát thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty về
hình thức, kim ngạch, cơ cấu mặt hàng và cơ cấu thị trƣờng nhập khẩu.
- Phân tích thực trạng qui trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty.
- Đánh giá tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Từ đó, đề ra các
giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập
khẩu cho công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Hiện nay, Công ty Cổ phần Vật tƣ Tổng hợp Tp.HCM hoạt động chủ yếu trong lĩnh
vực kinh doanh nhập khẩu. Do đó, trong khóa luận tốt nghiệp này tôi chỉ nghiên cứu
về tình hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp sử dụng để thực hiện khóa luận tốt nghiệp:

- Phƣơng pháp thống kê.
- Phƣơng pháp so sánh.
- Phƣơng pháp phân tích kết hợp với một số phƣơng pháp khác.
- Tham khảo tƣ liệu tại công ty, các sách báo ở thƣ viện, tƣ liệu trên internet.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm có 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
- Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty Cổ phần
Vật tƣ Tổng hợp Tp.HCM.
- Chƣơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh nhập khẩu của Công ty Cổ phần Vật tƣ Tổng hợp Tp.HCM.






3


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU
1.1 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu
1.1.1 Khái niệm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu
“Nhập khẩu hàng hoá là việc hàng hoá đƣợc đƣa vào lãnh thổ Việt Nam từ nƣớc
ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam đƣợc coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật” (Luật thƣơng mại Việt Nam 2005).
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ từ nƣớc ngoài
theo nguyên tắc của thị trƣờng quốc tế nhằm phục vụ nhu cầu trong nƣớc hoặc tái
xuất khẩu nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Về bản chất thì sẽ có một luồng hàng hóa, dịch

vụ từ nƣớc ngoài chảy vào nƣớc nhập khẩu và có một luồng tiền tƣơng ứng chảy ra.
Nhập khẩu thể hiện sự gắn bó, phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế của mỗi
quốc gia. Ở một giới hạn nhất định, nó còn quyết định tới sự sống còn của nền kinh
tế, đặc biệt khi nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới đang sống và làm việc
dƣới một mái nhà chung.
1.1.2 Đặc điểm kinh doanh nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá là một nội dung của hoạt động mua bán
hàng hoá quốc tế. Chính vì vậy, hoạt động này cũng có đầy đủ những đặc điểm đặc
trƣng nhƣ sau:
- Chủ thể của hoạt động kinh doanh nhập khẩu là các thƣơng nhân có trụ sở
thƣơng mại ở các quốc gia khác nhau hoặc các khu vực hải quan khác nhau trên
cùng một lãnh thổ.
- Hàng hoá có sự di chuyển qua biên giới hải quan.
- Đồng tiền sử dụng trong giao dịch là ngoại tệ của ít nhất một trong các bên.
Nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu đƣợc vận động theo phƣơng
thức T – H – T‟. Trong đó, vốn T ban đầu vận động dƣới hình thức đồng ngoại
tệ hoặc đồng bản tệ (chủ yếu là đồng ngoại tệ), còn doanh thu thu đƣợc T‟ hình
thành dƣới hình thức là đồng bản tệ.
- Các nguồn luật dẫn chiếu mang tính quốc tế đối với một trong các bên. Chính vì
vậy, hoạt động nhập khẩu chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật quốc tế nhƣ
công ƣớc quốc tế, luật quốc gia ở mỗi nƣớc và tập quán thƣơng mại quốc tế…
4


- Kinh doanh nhập khẩu là kinh doanh trên phạm vi quốc tế nên địa bàn rộng, thủ
tục phức tạp, thời gian thực hiện lâu.
- Kinh doanh nhập khẩu phụ thuộc vào kiến thức kinh doanh, trình độ quản lý và
nghiệp vụ ngoại thƣơng, cùng với sự nhanh nhạy nắm bắt thông tin.
- Chủng loại hàng hóa kinh doanh nhập khẩu chịu sự tác động của chính sách
Nhà nƣớc đối với nhập khẩu. Một số hàng hóa đƣợc khuyến khích nhập khẩu,

một số khác lại bị cấm nhập khẩu hoặc bị quản lí bằng các chính sách thuế
quan, hạn ngạch, giấy phép, chính sách quản lí tỷ giá…
- Thị trƣờng của hoạt động kinh doanh nhập khẩu bao gồm thị trƣờng trong nƣớc
và thị trƣờng quốc tế. Trong đó, thị trƣờng trong nƣớc là thị trƣờng đầu ra và thị
trƣờng quốc tế là thị trƣờng đầu vào.
- Mục đích của kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là lợi nhuận đƣợc hình thành khi
T‟/ tỷ giá hối đoái > T.
1.2 Phân loại các hình thức kinh doanh nhập khẩu
1.2.1 Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là phƣơng thức nhập khẩu mà nhà nhập khẩu giao dịch trực tiếp
với nhà xuất khẩu để đàm phán, kí kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế và trở
thành chủ thể của giao dịch này.
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp kinh
doanh nhập khẩu, trong đó doanh nghiệp phải trực tiếp làm mọi khâu của quá trình
nhập khẩu và làm tất cả công việc nhƣ tìm kiếm đối tác, đàm phán, kí kết hợp đồng,
thực hiện hợp đồng…, bỏ vốn để tổ chức kinh doanh nhập khẩu.
Hoạt động này phải tuân thủ những qui định về pháp luật nhƣ quyền thƣơng nhân,
qui định về hàng hoá đƣợc phép nhập khẩu, thực hiện đúng qui định về thông quan
nhập khẩu, qui định về chất lƣợng hàng hoá hay kiểm dịch, vệ sinh an toàn và bảo
vệ môi trƣờng…
Khi sử dụng hình thức này, các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải hoàn toàn
chịu trách nhiệm đối với các hoạt động của mình. Độ rủi ro của hình thức nhập khẩu
trực tiếp cao hơn nhƣng lại đem lại lợi nhuận nhiều hơn so với các hình thức khác,
đồng thời đảm bảo sự thống nhất giữa các khâu trong quá trình hoạt động kinh
doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
5


- Ƣu điểm:
 Trực tiếp tiếp xúc với thị trƣờng nƣớc ngoài, do vậy có thể nắm bắt đƣợc

diễn biến tình hình thị trƣờng và nhu cầu tiêu dùng, từ đó có phƣơng án
thích hợp với từng thị trƣờng cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
 Công ty có thể chủ động trong các công việc của quá trình hoạt động nhập
khẩu hàng hóa nhƣ: thời gian, địa điểm giao nhận hàng, thuê phƣơng tiện
vận tải, mua bảo hiểm…
 Hình thức này đem lại lợi nhuận cao hơn so với hình thức ủy thác do giảm
bớt đƣợc chi phí trung gian.
- Nhƣợc điểm:
 Rủi ro trong kinh doanh lớn vì không có điều kiện nghiên cứu các thông tin
kĩ về bạn hàng.
 Phải có chuyên môn nghiệp vụ cao và kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh
doanh xuất nhập khẩu.
 Đòi hỏi công ty phải có vốn lớn để đảm bảo cho việc thanh toán.
1.2.2 Nhập khẩu ủy thác
Nhập khẩu ủy thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong nƣớc có
vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một số hàng hóa nhƣng lại không có
quyền tham gia, hoặc không có khả năng tham gia, hoặc tham gia không đạt hiệu
quả, khi đó sẽ giao cho doanh nghiệp khác làm nhiệm vụ giao dịch trực tiếp và tiến
hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình.
Hoạt động này dựa trên cơ sở hợp đồng ủy thác giữa các doanh nghiệp phù hợp với
những quy định pháp lệnh của hợp đồng kinh tế.
- Ƣu điểm:
 Ngƣời ủy thác sẽ tránh bớt đƣợc rủi ro do ngƣời trung gian thƣờng có khả
năng đẩy mạnh buôn bán và am hiểu về thị trƣờng thâm nhập, pháp luật và
tập quán buôn bán của địa phƣơng.
 Những ngƣời trung gian, nhất là các đại lý thƣờng có cơ sở vật chất nhất
định, do đó khi sử dụng họ, ngƣời ủy thác đỡ phải đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc
tiêu thụ hàng.
6



 Ngƣời ủy thác có thể giảm bớt chi phí vận tải nhờ vào dịch vụ của bên
trung gian trong việc lựa chọn phân loại, đóng gói hàng hóa.
- Nhƣợc điểm:
 Công ty kinh doanh nhập khẩu sẽ mất sự liên hệ trực tiếp với thị trƣờng.
 Vốn bị bên nhận đại lý chiếm dụng.
 Lợi nhuận của công ty kinh doanh nhập khẩu sẽ thấp hơn so với hình thức
trực tiếp do lợi nhuận bị chia sẻ.
1.2.3 Nhập khẩu hàng đổi hàng
Nhập khẩu hàng đổi hàng cùng trao đổi bù trừ là hai nghiệp vụ chủ yếu của buôn
bán đối lƣu, đó là hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu. Phƣơng tiện thanh toán
trong hoạt động này không dùng tiền mà chính là hàng hóa. Mục đích từ hàng đổi
hàng là vừa thu lãi từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu, vừa xuất khẩu đƣợc hàng
hóa ra thị trƣờng nƣớc ngoài. Ngƣời nhập khẩu đồng thời cũng là ngƣời xuất khẩu.
Hàng hóa nhập và xuất khẩu phải có giá trị tƣơng đƣơng nhau, đảm bảo điều kiện
cân bằng về giá cả, điều kiện giao hàng và tổng giá trị hàng hóa trao đổi.
- Ƣu điểm:
 Không sử dụng tiền tệ làm trung gian nên không bị ảnh hƣởng bởi vấn đề tỷ
giá trong giao dịch.
 Giảm chi phí giao dịch và thanh toán với ngân hàng.
 Có thể thực hiện khi một bên thiếu ngoại tệ hoặc có hàng tồn kho, hàng
không hoàn hảo…
- Nhƣợc điểm:
 Phức tạp về nghiệp vụ và nguyên tắc ứng dụng. Các bên tham gia có nhiều
nghĩa vụ hơn.
 Bị ảnh hƣởng bởi nguyên tác cân bằng.
1.2.4 Tạm nhập tái xuất
Tạm nhập tái xuất là hình thức doanh nghiệp nhập hàng hóa nhƣng không phải tiêu
thụ tại thị trƣờng trong nƣớc mà xuất khẩu sang nƣớc khác để thu lợi nhuận. Những
mặt hàng này không đƣợc gia công hay chế biến tại nơi tái xuất. Hàng hóa vừa phải

làm thủ tục nhập khẩu vừa phải làm thủ tục xuất khẩu sau đó.

7


- Ƣu điểm:
 Mang lại nhiều lợi ích cho bên tái xuất, doanh nghiệp thu đƣợc lợi nhuận
cao. Tăng thu ngoại tệ cho doanh nghiệp.
 Làm cho cán cân thƣơng mại nƣớc tái xuất luôn xuất siêu.
- Nhƣợc điểm:
Không phải là giải pháp lâu dài trong phát triển kinh tế khi tự do hóa thƣơng
mại ngày càng cao.
1.3 Vai trò của kinh doanh nhập khẩu
Trong thƣơng mại quốc tế, nhập khẩu đóng một vai trò quan trọng đối với nền kinh
tế của một quốc gia, tác động trực tiếp tới quá trình sản xuất và đời sống của quốc
gia đó. Hoạt động nhập khẩu thƣờng nhằm hai mục đích:
Một là: bổ sung các hàng hóa mà trong nƣớc không sản xuất đƣợc hoặc sản xuất
trong nƣớc không đáp ứng đủ nhu cầu.
Hai là: thay thế các hàng hóa sản xuất trong nƣớc không có lợi bằng nhập khẩu.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu đang ngày càng phát triển và thể hiện vai trò của
mình ở những khía cạnh sau:
- Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hƣớng công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc.
- Nhập khẩu là một biện pháp giải quyết sự mất cân đối giữa sản xuất và tiêu
dùng, giữa cung và cầu hàng hóa, dịch vụ, góp phần làm cho quá trình sản xuất
và tiêu thụ diễn ra thƣờng xuyên, ổn định.
- Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
- Đối với ngƣời tiêu dùng, nhập khẩu mang lại cơ hội tiếp cận với hàng hóa đa
dạng, hiện đại và giá thành thấp hơn so với hàng sản xuất trong nƣớc. Đối với
sản xuất, nhập khẩu là nguồn đảm bảo đầu vào cho hoạt động sản xuất, đảm bảo

về công nghệ thiết bị cho quá trình hiện đại hóa sản xuất, tạo việc làm ổn định
cho ngƣời lao động.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Với những
trang thiết bị sản xuất hiện đại, những tƣ liệu sản xuất mà nhập khẩu đem lại sẽ
làm tăng chất lƣợng của hàng hóa, làm cho hàng xuất khẩu của nƣớc ta tiến gần
8


hơn với nhu cầu của thế giới, tạo điều kiện thuận lợi để hàng Việt Nam có thể
xuất ra thị trƣờng thế giới.
- Nhập khẩu còn là công cụ để chính phủ thực hiện điều tiết giá cả thị trƣờng nội
địa nhằm loại bỏ những tác động không lành mạnh của cơ chế thị trƣờng nhƣ
tình trạng đầu cơ phá giá.
1.4 Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu



















Sơ đồ 1.1 Sơ đồ quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Bƣớc 1: Xin giấy phép nhập khẩu
Giấy phép là tiền đề quan trọng để tiến hành các khâu khác trong mỗi chuyến
hàng nhập khẩu và cũng là một biện pháp quan trọng để Nhà Nƣớc quản lý hàng
nhập khẩu. Tuy nhiên không phải mặt hàng nào cũng phải xin giấy phép nhập
khẩu. Tùy theo quy định của từng quốc gia và tùy từng giai đoạn mà số lƣợng
các mặt hàng phải xin giấy phép nhập khẩu cũng khác nhau.
Bƣớc 2: Làm thủ tục ban đầu thanh toán quốc tế
Bƣớc 3: Thuê phƣơng tiện vận tải
Bƣớc 5: Làm thủ tục hải quan
Bƣớc 4: Mua bảo hiểm
Bƣớc 6: Nhận hàng hoá nhập khẩu

Bƣớc 7: Kiểm tra hàng hoá nhập khẩu
Bƣớc 8: Làm thủ tục thanh toán
Bƣớc 9: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có)
Bƣớc 1: Xin giấy phép nhập khẩu
Bƣớc 10: Thanh lý hợp đồng
9


Nếu hàng nhập khẩu nằm trong diện phải xin phép nhập khẩu của quốc gia đó,
đơn vị kinh doanh nhập khẩu bắt buộc phải xin phép mới có thể thực hiện đƣợc
hợp đồng nhập khẩu. Theo quy định của Việt Nam (Nghị định 12/2006/NĐ-CP),
việc xin giấy phép nhập khẩu bắt buộc phải thực hiện đối với hàng thuộc diện
cấm nhập khẩu, nhập khẩu có điều kiện hoặc chƣa từng nhập khẩu và lƣu hành
tại Việt Nam.
Theo nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/07/1998 quy định quyền nhập khẩu

hàng hóa theo ngành nghề đã đăng ký của các doanh nghiệp đƣợc thành lập hợp
pháp khi có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Hiện nay, thƣơng nhân là
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đƣợc thành lập theo quy định của
pháp luật đƣợc phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo ngành nghề đã đăng kí
trong giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. Trƣớc khi tiến hành hoạt động kinh
danh xuất nhập khẩu, doanh nghiệp phải đăng kí mã số kinh doanh XNK tại cục
hải quan tỉnh thành phố.
Bƣớc 2: Làm thủ tục ban đầu thanh toán quốc tế
- Thanh toán bằng L/C
 Làm đơn yêu cầu mở L/C
Để mở L/C, đơn vị kinh doanh nhập khẩu phải gửi đơn yêu cầu phát hành
thƣ tín dụng và tiến hành kí quỹ tại ngân hàng phát hành thƣ tín dụng.
Thông thƣờng, các ngân hàng sẽ quyết định việc phát hành L/C và mở L/C
trong vòng 1 đến 2 ngày làm việc sau khi đơn vị yêu cầu mở L/C nộp đủ
hồ sơ đề nghị mở thƣ tín dụng, và ngân hàng xét thấy ngƣời yêu cầu có đủ
nguồn vốn để đảm bảo thanh toán cho L/C.
 Thực thi kí quĩ và mở L/C
Khi đề nghị ngân hàng phát hành L/C, đơn vị kinh doanh NK sẽ phải kí
quỹ một khoản tiền nhất định hoặc đề nghị vay vốn ngân hàng. Khoản tiền
kí quỹ có thể là 10% hoặc 100% trị giá hợp đồng. Ngân hàng phát hành
L/C căn cứ vào khả năng thanh toán, uy tín của khách hàng có thể áp dụng
mức miễn giảm kí quỹ khác nhau trong từng thời gian cụ thể.
- Thanh toán bằng CAD
Nhà nhập khẩu cần tới ngân hàng yêu cầu mở tài khoản kí thác để thanh toán
tiền cho nhà xuất khẩu.
10


- Thanh toán bằng T/T trả trƣớc
Ở phƣơng thức thanh toán này, nhà nhập khẩu cần làm thủ tục chuyển tiền

theo đúng quy định trong hợp đồng. Sau khi thanh toán xong, ngƣời xuất
khẩu chờ ngân hàng báo “có” mới tiến hành giao hàng.
- Thanh toán bằng T/T trả sau, nhờ thu, D/A, D/P
Nhà nhập khẩu chờ ngƣời bán giao hàng rồi mới tiến hành những công việc
của khâu thanh toán.
Bƣớc 3: Thuê phƣơng tiện vận tải
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán quốc tế, việc thuê phƣơng tiện vận
tải đƣợc tiến hành dựa vào: những thỏa thuận của hai bên XK – NK trong hợp
đồng ngoại thƣơng, tính chất của hàng hóa và điều kiện vận tải.
Nếu nhập khẩu theo các điều kiện: EXW, FAS, FCA, FOB thì nhà nhập khẩu
phải thuê phƣơng tiện vận tải để chở hàng hóa từ nƣớc xuất khẩu đến địa điểm
đích (có thể ở nƣớc ngƣời nhập khẩu hoặc nƣớc thứ ba) vì quyền lợi của chính
mình và chịu mọi rủi ro khi hàng đã đƣợc giao theo một cách nhất định tại địa
điểm giao hàng (theo Incoterm 2010).
Đơn vị kinh doanh nhập khẩu sẽ căn cứ vào tình hình thực tế nhƣ: tính chất của
hàng hóa và điều kiện vận tải thực tế để thuê phƣơng tiện vận tải. Việc thuê tàu
đòi hỏi ngƣời đi thuê có kinh nghiệm về nghiệp vụ, am hiểu về tình hình thị
trƣờng thuê tàu và các điều kiện đi thuê. Vì vậy khộng phải doanh nghiệp kinh
doanh nhập khẩu nào cũng có thể tự mình làm công việc này. Thay vào đó, để
tránh rủi ro khi đi thuê, ngƣời chủ hàng có thể ủy thác việc thuê tàu cho công ty
đại lí tàu biển hoặc công ty hàng hải thông qua hợp đồng ủy thác thuê tàu.
Bƣớc 4: Mua bảo hiểm
Do đặc điểm của của hoạt động kinh doanh thƣơng mại quốc tế, hàng hóa sẽ có
thể gặp nhiều rủi ro trong quá trình vận chuyển từ nƣớc này sang nƣớc khác, vì
vậy việc mua bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu là một việc làm rất cần thiết để
hạn chế những rủi ro tổn thất hàng hóa do thiên tai hoặc những tai nạn bất ngờ
xảy ra nhƣ: mắc cạn, đắm chìm, cháy nổ, mất cắp…
11



Nếu nhập khẩu theo các điều kiện: EXW, FCA, FAS, FOB, CFR, CPT (theo
Incoterm 2010) thì nhà nhập khẩu có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hoá của
mình và thực hiện các công việc sau:
- Căn cứ vào đặc tính hàng hoá, cách đóng gói, phƣơng tiện vận chuyển để
chọn điều kiện bảo hiểm thích hợp, đảm bảo an toàn cho hàng hoá và đạt
hiệu quả kinh tế cao.
- Làm giấy yêu cầu bảo hiểm
- Đóng phí bảo hiểm và lấy chứng thƣ bảo hiểm
Bƣớc 5: Làm thủ tục hải quan
Khi hàng hóa nhập khẩu về đến cửa khẩu, muốn đƣợc đi qua biên giới quốc gia,
phải đƣợc làm thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm ba bƣớc:
khai báo hải quan, xuất trình hàng hóa và thực hiện các quyết định của hải quan.
- Chứng từ phải nộp:
 Tờ khai hải quan hàng nhập: 02 bản chính.
 Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tƣơng đƣơng
hợp đồng: 01 bản sao.
 Hoá đơn thƣơng mại: 01 bản chính.
 Vận tải đơn: 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc bản chính của các bản vận
tải đơn có ghi chữ copy.
 Giấy chứng nhận xuất xứ C/O.
 Giấy chứng nhận chất lƣợng, số lƣợng C/Q.
 Phiếu đóng gói P/L.
- Chứng từ phải xuất trình:
 Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh: 01 bản sao hoặc bản chính
 Giấy chứng nhận đăng kí mã số kinh doanh xuất nhập khẩu: 01 bản (bản
sao hoặc bản chính).
 Giấy giới thiệu của cơ quan
 Thẻ làm thủ tục hải quan
Hiện nay theo quy định của pháp luật Việt Nam, hồ sơ hải quan có thể là hồ sơ
giấy hoặc hồ sơ điện tử. “Nếu là hồ sơ hải quan điện tử phải đảm bảo tính toàn

vẹn và khuôn dạng theo qui định của pháp luật” (Luật Hải quan 2005).
12


Bƣớc 6: Nhận hàng hóa nhập khẩu
Ngƣời nhập khẩu có thể ủy thác giao nhận hàng hóa cho một bên thứ ba đƣợc
gọi “ngƣời giao nhận” để ngƣời giao nhận này thay mình làm các công việc liên
quan đến giao nhận hàng hóa.
Trƣờng hợp doanh nghiệp tự tiến hành giao nhận hàng hóa, trong quá trình giao
nhận hàng hóa với tàu, ngƣời nhập khẩu phải thực hiện những công việc sau:
 Giao nhận hàng không đóng trong container
- Ký hợp đồng ủy thác với cơ quan giao thông (ga, cảng)
- Cung cấp các chứng từ cho các cơ quan có liên quan
- Ký hợp đồng thuê mƣớn nhân công, dụng cụ dỡ hàng
- Liên hệ với các cơ quan hữu quan để biết tình hình tàu
- Chuẩn bị phƣơng tiện vận tải để ra cảng nhận hàng
- Thanh toán các chi phí liên quan đến việc giao nhận hàng hóa
- Cử ngƣời theo dõi để giải quyết các vƣớng mắc
- Thu thập các chứng từ pháp lí ban đầu nhƣ: biên bản giám định, biên bản
chất xếp hàng lên tàu, biên bản kết toán nhận hàng với tàu, biên bản hàng
đổ vỡ, giấy chứng nhận hàng thiếu… (nếu có)
 Giao nhận bằng container
- Giao nguyên công
 Kí hợp đồng mƣợn container
 Xuất trình vận đơn hoặc lệnh giao hàng để nhận hàng
 Chở container đầy hàng về nơi dỡ hàng
 Dỡ hàng dƣới sự chứng kiến của hải quan
 Lập và thu nhận các biên bản cần thiết vào lúc nhận hàng
- Nhận hàng lẻ
 Xuất trình vận đơn hoặc lệnh giao hàng để nhận hàng

 Thu nhận các loại biên bản cần thiết vào thời điểm nhận hàng
Bƣớc 7: Kiểm tra hàng hóa nhập khẩu
Theo quy định của Việt Nam, hàng hóa nhập khẩu khi về qua cửa khẩu phải
đƣợc kiểm tra kĩ càng. Mỗi cơ quan sẽ tiến hành kiểm tra hàng hóa theo chức
năng và quyền hạn của mình.
13


Cơ quan ga, cảng phải kiểm tra niêm phong kẹp chì trƣớc khi dỡ hàng ra khỏi
phƣơng tiện vận chuyển. Nếu hàng có tổn thất hoặc xếp không theo lô, không
theo vận đơn thì cơ quan giao thông mời bên giám định lập biên bản giám định
dƣới tàu. Nếu hàng chuyên chở mà bị thiếu hụt, mất mát thì phải có biên bản kết
toán nhận hàng với tàu.
Doanh nghiệp nhập khẩu với tƣ cách là một bên đứng tên trên vận đơn phải lập
thƣ dự kháng nếu nghi ngờ hoặc nhận thấy hàng thực sự có tổn thất phải yêu cầu
công ty bảo hiểm lập biên bản giám định nếu tổn thất xảy ra thuộc những rủi ro
đã mua bảo hiểm. Việc kiểm tra hàng hóa nhập khẩu sẽ giúp doanh nghiệp phát
hiện những tổn thất, sai sót về chất lƣợng, số lƣợng của hàng hóa không đúng
với qui định trong hợp đồng từ đó nhà nhập khẩu có thể khiếu nại với bên bán.
Bƣớc 8: Làm thủ tục thanh toán
Sau khi nhận và kiểm tra hàng hoá, các giấy tờ chứng từ, nếu hợp lệ thì doanh
nghiệp nhập khẩu thanh toán cho ngân hàng. Việc thanh toán tiền hàng cho nhà
xuất khẩu sẽ dựa theo phƣơng thức thanh toán đã qui định trong hợp đồng.
- Nếu phƣơng thức thanh toán là L/C
Sau khi nhận bộ chứng từ từ ngân hàng nƣớc ngoài, nhân viên ngân hàng sẽ
kiểm tra về tính hợp lệ của bộ chứng từ và gửi thông báo cho doanh nghiệp
nhập khẩu. Nếu chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều kiện của L/C,
khách hàng phải nhanh chóng làm thủ tục thanh toán và liên hệ ngân hàng để
nhận bộ chứng từ. Nếu chứng từ có sai sót, khách hàng phải xem xét các sai
sót đó và trả lời bằng văn bản trong vòng 03 ngày làm việc để ngân hàng có

cơ sở trả lời ngân hàng nƣớc ngoài.
- Nếu thanh toán tiền hàng bằng phƣơng thức nhờ thu
Sau khi nhận hàng chứng từ ở ngân hàng ngoại thƣơng, đơn vị kinh doanh
nhập khẩu đƣợc kiểm tra chứng từ trong một thời gian nhất định, nếu trong
thời gian này, đơn vị kinh doanh nhập khẩu không có lý do chính đáng từ
chối thanh toán thì ngân hàng xem nhƣ yêu cầu đòi tiền hợp lệ. Quá thời hạn
quy định cho việc kiểm tra chứng từ, mọi tranh chấp giữa bên bán và bên
mua về thanh toán tiền hàng sẽ đƣợc trực tiếp giải quyết giữa các bên đó
hoặc qua cơ quan trọng tài.

14


Bƣớc 9: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có)
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu phát hiện thấy hàng nhập khẩu bị tổn
thất (mất mát, thiếu hụt, đổ vỡ…) hoặc bên ngƣời xuất khẩu không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ, không đúng nghĩa vụ qui định trong hợp đồng thì
cần lập ngay hồ sơ khiếu nại để tránh lỡ mất thời hạn khiếu nại.
Cần phải căn cứ vào trách nhiệm nghĩa vụ của các bên để lựa chọn đối tƣợng
khiếu nại cho phù hợp: đối tƣợng đó có thể là ngƣời xuất khẩu hay ngƣời vận tải
hay bên bảo hiểm.
Hồ sơ khiếu nại bao gồm:
- Đơn khiếu nại
- Các chứng từ có liên quan (hàng hóa, vận tải, bảo hiểm…)
- Các loại biên bản (biên bản giám định, biên bản kết toán hàng hóa với tàu,
biên bản hàng đổ vỡ…)
- Bản tính toán tổn thất
- Biên lai bƣu điện chứng nhận đã gửi bản sao hồ sơ khiếu nại cho những
ngƣời có liên quan
Nếu việc khiếu nại không thành công, ngƣời nhập khẩu có thể kiện ra trọng tài

quốc tế hoặc tòa án để bảo vệ quyền lợi của mình.
Bƣớc 10: Thanh lí hợp đồng
Hợp đồng sẽ tự động thanh lý khi thực hiện xong việc mua bán, hoặc sẽ tự động
thanh lý khi hết hạn hiệu lực. Trong trƣờng hợp có tranh chấp, dù có giải quyết
bằng đƣờng thƣơng lƣợng, hai bên cũng phải làm bản thanh lý hợp đồng để
trách trƣờng hợp rắc rối về sau.








×