Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty cổ phần truyền thông quảng cáo và đầu tư Thắng Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.28 MB, 96 trang )

i







KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN
KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG
QUẢNG CÁO VÀ ĐẦU TƯ THẮNG THẮNG

Ngành: Kế toán
Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm toán


Giảng viên hướng dẫn: Th.S Châu Văn Thưởng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Huỳnh Kim Thảo
MSSV: 1054030033 Lớp: 10DKKT7



TP. Hồ Chí Minh, 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Th.S Châu Văn Thưởng Khóa luận tốt nghiệp


SVTH: Nguyễn Huỳnh Kim Thảo ii MSSV:1054030033
Lớp: 10DKKT7
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số liệu
trong khóa luận tốt nghiệp là đúng sự thật, được thực hiện tại công ty Cổ phần Truyền
thông quảng cáo và đầu tư Thắng Thắng . Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà
trường về sự cam đoan này.



TP.HCM, ngày tháng 7 năm 2014
Sinh viên thực hiện đề tài











Th.S Châu Văn Thưởng Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Huỳnh Kim Thảo iii MSSV:1054030033
Lớp: 10DKKT7
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các quí thầy cô của trường Đại học Công nghệ
TP.HCM đặc biệt là quí thầy cô khoa Kế toán - Tài chính - Ngân hàng đã tạo điều kiện cho
em được trau dồi thêm kiến thức chuyên môn và cọ sát với thực tế thông qua việc thực hiện

đề tài của khóa luận tốt nghiệp. Là sinh viên đang học tập trên giảng đường đại học em
hiểu rõ tầm quan trọng của việc nắm vững kiến thức chuyên môn và việc vận dụng kiến
thức vào thực tiễn. Qua việc thực hiện khóa luận, em đã được học hỏi, trau dồi kiến thức
và hoàn thiện hơn khả năng giao tiếp giúp em có một hành trang vững vàng cho nghề
nghiệp sau này.
Trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình
của Th.S Châu Văn Thưởng của trường Đại học Công nghệ TP.HCM, em chân thành cảm
ơn thầy đã cung cấp những kiến thức chuyên môn cần thiết và bổ ích, tận tình hướng dẫn
cách thức thực hiện và cung cấp nền tảng vững chắc để em có thể tự tin hơn thực hiện đề
tài. Em cũng xin cảm ơn anh Trương Đại Thành và các anh chị kế toán trong công ty Cổ
phần Truyền thông quảng cáo và đầu tư Thắng Thắng đã nhiệt tình chỉ dẫn cho em. Trong
quá trình thực hiện khóa luận chắc chắn còn rất nhiều sai sót và hạn chế, mong rằng sau
khi đọc quí thầy cô có những đóng góp thiết thực, giúp em hoàn thiện kiến thức để hoàn
thành tốt hơn khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!



TP.HCM, ngày tháng 7 năm 2014
Sinh viên thực hiện đề tài


Th.S Châu Văn Thưởng Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Huỳnh Kim Thảo iv MSSV:1054030033
Lớp: 10DKKT7

Th.S Châu Văn Thưởng Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Huỳnh Kim Thảo v MSSV:1054030033
Lớp: 10DKKT7
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

























GTGT
Giá trị gia tăng
TK
Tài khoản
NVL
Nguyên vật liệu

CCDC
Công cụ, dụng cụ
BCTC
Báo cáo tài chính
Th.S Châu Văn Thưởng Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Huỳnh Kim Thảo vi MSSV:1054030033
Lớp: 10DKKT7
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật kí – Sổ cái
Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật kí chung
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật kí chứng từ
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kê toán trên máy vi tính
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ phương pháp thẻ song song
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ phương pháp sổ số dư
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ hạch toán NVL, CCDC nhập kho
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ hạch toán NVL, CCDC xuất kho
Sơ đồ 1.11: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1.12: Sơ đồ hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1.13: Sơ đồ hạch toán NVL, CCDC theo phương pháp kiểm kê định kì
Sơ đồ 1.14: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kì
Sơ đồ 1.15: Sơ đồ hạch toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kì
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lí tại công ty
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ mô tả hình thức Nhật kí chung
Sơ đồ 2.4: Qui trình luân chuyển chứng từ nhập kho

Sơ đồ 2.5: Qui trình luân chuyển chứng từ xuất kho NVL, CCDC
Sơ đồ 2.6: Qui trình luân chuyển chứng từ xuất kho thành phẩm





Th.S Châu Văn Thưởng Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Huỳnh Kim Thảo vii MSSV:1054030033
Lớp: 10DKKT7
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU i
Chương 1: Cơ sở lí luận về kế toán hàng tồn kho 2
1.1. Những vấn đề chung về khoản mục hàng tồn kho 2
1.1.1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm và vai trò khoản mục hàng tồn kho 2
1.1.1.1. Khái niệm hàng tồn kho 2
1.1.1.2. Phân loại hàng tồn kho 2
1.1.1.3. Đặc điểm hàng tồn kho 3
1.1.1.4. Vai trò hàng tồn kho 4
1.2. Tổ chức kế toán hàng tồn kho 4
1.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán 4
1.2.2. Tổ chức tài khoản kế toán 5
1.2.3. Tổ chức sổ kế toán 6
1.2.4. Phương pháp tính giá và tổ chức kế toán khoản mục hàng tồn kho 10
1.2.4.1. Các phương pháp tính giá hàng tồn kho 10
1.2.4.2. Kế toán chi tiết hàng tồn kho 14
1.2.4.3. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho 17
1.2.4.4. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 28
1.2.4.5. Vấn đề kiểm kê và đánh giá lại hàng tồn kho 28

1.2.4.6. Trình bày và công bố khoản mục hàng tồn kho trên BCTC 30
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần
Truyền thông quảng cáo và đầu tư Thắng Thắng 31
2.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần Truyền thông quảng cáo và đầu tư Thắng Thắng . 31
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 322
2.1.2. Tổ chức bộ máy và tình hình hoạt động kinh doanh hiện nay 32
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy 32
2.1.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh 35
2.1.3. Định hướng phát triển công ty 37
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty 38
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán hàng tồn kho tại công ty 38
2.2.1.1. Hình thức tổ chức 38
Th.S Châu Văn Thưởng Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Huỳnh Kim Thảo viii MSSV:1054030033
Lớp: 10DKKT7
2.2.1.2. Sơ đồ tồ chức 38
2.2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán 38
2.2.2. Tổ chức nghiệp vụ kế toán hàng tồn kho tại công ty 41
2.2.2.1. Hình thức sổ sách 41
2.2.2.2. Tổ chức chứng từ hàng tồn kho 44
2.2.2.3. Chế độ, chính sách kế toán áp dụng tại công ty 48
2.2.3. Thực trạng qui trình kế toán hàng tồn kho tại công ty 48
2.2.3.1. Phương pháp tính giá được áp dụng tại công ty 48
2.2.3.2. Kế toán chi tiết hàng tồn kho tại công ty 54
2.2.3.3. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho tại công ty 55
2.2.4. Tổ chức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tại công ty 60
2.2.5. Vấn đề kiểm kê và đánh giá lại hàng tồn kho tại công ty 61
2.2.6. Trình bày và công bố trên BCTC 63
Chương 3: Nhận xét, kiến nghị 65
3.1. Nhận xét về tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty 65

3.1.1. Ưu điểm 65
3.1.2. Nhược điểm 66
3.2. Kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty 66
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện 66
3.2.2. Một số kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty 67
KẾT LUẬN 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70










Th.S Châu Văn Thưởng Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Huỳnh Kim Thảo 1 MSSV: 1054030033
Lớp: 10DKKT7
LỜI MỞ ĐẦU
Hàng tồn kho là một khoản mục quan trọng, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản trên
bảng cân đối kế toán, giữ vai trò trung gian trong quá trình chuyển hóa các nguồn lực đơn
vị thành kết quả kinh doanh. Hàng tồn kho chủ yếu bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành phẩm, hàng hóa. Mỗi khoản mục đều có
ảnh hưởng nhất định đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Qui trình tổ chức kế toán hàng tồn kho là qui trình kiểm soát, điều chỉnh, tổ chức dữ
liệu và tiến hành hạch toán, ghi sổ, lập báo cáo những sự kiện liên quan đến hàng tồn kho.
Qui trình được tổ chức chặt chẽ, hợp lí sẽ tạo điều kiện quản lí, xử lí kịp thời các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh hằng ngày và có bước đánh giá tổng quan về hiệu quả kinh doanh.

Đồng thời hỗ trợ cho kế hoạch thu mua, dự trữ đúng mức.
Từ những nhận định như trên về hàng tồn kho, em quyết định chọn đề tài“ Hoàn thiện
công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần Truyền thông quảng cáo và đầu tư Thắng
Thắng” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình nhằm đánh giá tổng quan và có cái nhìn
rõ hơn về tổ chức kế toán hàng tồn kho tại công ty, thu thập và hoàn thiện hơn kiến thức
bản thân.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về kế toán hàng tồn kho
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần Truyền
thông quảng cáo và đầu tư Thắng Thắng
Chương 3: Nhận xét, kiến nghị
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm, kiến thức bản thân còn hạn chế nên khóa luận
không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để khóa
luận được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Th.S Châu Văn Thưởng Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Huỳnh Kim Thảo 2 MSSV: 1054030033
Lớp: 10DKKT7
Chương 1: Cơ sở lí luận về kế toán hàng tồn kho
1.1. Những vấn đề chung về khoản mục hàng tồn kho
1.1.1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm và vai trò khoản mục hàng tồn kho
1.1.1.1. Khái niệm hàng tồn kho
 Hàng tồn kho là tài sản lưu động của doanh nghiệp tồn tại dưới nhiều hình
thức vật chất do doanh nghiệp mua bên ngoài hoặc tự sản xuất nhằm phục vụ
cho mục đích kinh doanh hoặc dự trữ phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm
hoặc để thực hiện dịch vụ cho khách hàng.
 Hàng tồn kho có thể bao gồm: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa,
thành phẩm, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Ngoài ra, còn có một số
hàng tồn kho không nằm trong kho dù thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp

như: Hàng đang đi đường, hàng gửi bán…
1.1.1.2. Phân loại hàng tồn kho
1.1.1.2.1. Phân loại hàng tồn kho theo nguồn gốc
 Hàng tồn kho tự sản xuất, gia công: là hàng tồn kho được doanh nghiệp tự
sản xuất, gia công hình thành.
 Hàng tồn kho mua từ bên ngoài: là hàng tồn kho được mua từ các nhà cung
cấp bên ngoài doanh nghiệp.
 Hàng tồn kho mua nội bộ: là hàng tồn kho được mua từ các nhà cung cấp
trong nội bộ công ty như hàng mua giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng
công ty, Tổng công ty…
 Hàng tồn kho nhập từ các nguồn khác: là hàng tồn kho được nhập từ các
công ty liên doanh, liên kết, góp vốn hoặc được biếu tặng
1.1.1.2.2. Phân loại hàng tồn kho theo yêu cầu sử dụng
 Hàng tồn kho sử dụng cho kinh doanh: hàng tồn kho được dự trữ phục vụ
cho kinh doanh, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường.
 Hàng tồn kho chưa cần sử dụng: phản ánh hàng tồn kho được dự trữ ở mức
cao hơn bình thường.

Th.S Châu Văn Thưởng Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Huỳnh Kim Thảo 3 MSSV: 1054030033
Lớp: 10DKKT7
 Hàng tồn kho không cần sử dụng: hàng tồn kho kém phẩm chất, hư hỏng…
không được doanh nghiệp sử dụng cho sản xuất, kinh doanh.
 Hàng tồn kho dùng để góp vốn liên kết, liên doanh: phản ánh hàng tồn kho
được sử dụng để góp vốn vào các công ty liên doanh, liên kết.
1.1.1.3. Đặc điểm hàng tồn kho
1.1.1.3.1. Đặc điểm chung
 Hàng tồn kho chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động trên bảng
cân đối kế toán, có ảnh hưởng trọng yếu đến các chu trình mua hàng – trả
tiền, chu trình bán hàng – thu tiền

 Hàng tồn kho được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, những chi phí
cấu thành giá gốc rất đa dạng. Nếu những yếu tố này được xác định đúng
đắn, đầy đủ sẽ góp phần hạch toán hàng tồn kho chính xác.
 Hàng tồn kho có thể thay đổi hình thái hiện vật và chuyển hóa thành
những tài sản ngắn hạn khác như sản phẩm dở dang, thành phẩm…
 Những đơn vị có qui mô lớn thường có khối lượng hàng tồn kho lớn, đa
dạng chủng loại, dự trữ ở nhiều kho nên việc sử dụng và quản lí hàng tồn
kho sẽ rất phức tạp. Ngoài ra, có nhiều loại hàng tồn kho khó xác định giá
trị và phân loại như linh kiện điện tử, kim loại
1.1.1.3.2. Yêu cầu quản lí đối với hàng tồn kho
 Mỗi doanh nghiệp đều có những yêu cầu quản lí khác nhau tùy vào đặc
thù doanh nghiệp nhưng cần thỏa mãn những yêu cầu sau đây:
 Trong khâu thu mua, hàng tồn kho phải được quản lí chặt chẽ về mặt số
lượng, chất lượng, giá mua, chi phí mua và thời gian thu mua.
 Trong khâu bảo quản, doanh nghiệp thực hiện bảo quản theo đúng chế
độ, tổ chức tốt kho, bãi, hạn chế hư hỏng, mất mát gây lãng phí.
 Trong khâu dự trữ, doanh nghiệp cần xác định mức độ dự trữ tối thiểu,
tối đa hàng tồn kho nhằm tránh sự khan hiếm hay ứ đọng.
 Trong khâu tiêu thụ, doanh nghiệp phải nắm bắt về sự hình thành sản
phẩm, tiến độ thực hiện, dự toán chi phí, định mức tiêu hao

Th.S Châu Văn Thưởng Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Huỳnh Kim Thảo 4 MSSV: 1054030033
Lớp: 10DKKT7
1.1.1.4. Vai trò hàng tồn kho
 Hàng tồn kho chiếm tỉ trọng đáng kể trong tổng tài sản lưu động, giữ vai trò
trung gian trong việc chuyển hóa nguồn lực thành kết quả kinh doanh, giúp
cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục.
 Hàng tồn kho có liên quan mật thiết với giá vốn hàng bán, có ảnh hưởng đến
quá trình sản xuất, tiêu thụ hàng hóa và lợi nhuận thuần trong năm.

 Thông qua hàng tồn kho có thể đánh giá hiệu quả hoạt động, dự đoán rủi ro
và phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
 Mỗi doanh nghiệp có phương pháp quản lí, đánh giá, dự trữ hàng tồn kho
riêng dẫn đến khó quản lí. Việc xác định giá trị, chất lượng hàng tồn kho rất
khó khăn và phức tạp, đòi hỏi nhiều phương pháp và nghiệp vụ.
1.2. Tổ chức kế toán hàng tồn kho
Kế toán hàng tồn kho phải tuân thủ theo qui định của Chuẩn mực kế toán số 02
“ Hàng tồn kho “ về xác định giá gốc hàng tồn kho, phương pháp tính giá, xác định giá
trị thuần có thể thực hiện được, lập dự phòng giảm giá, ghi nhận chi phí và trình bày
trên BCTC. Tổ chức kế toán hàng tồn kho phải đảm bảo trung thực, đúng đắn, thống
nhất về phương pháp, tiêu thức phân bổ, cách tập hợp, tính toán.
1.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán
 Tổ chức chứng từ kế toán hàng tồn kho là quá trình tổ chức việc lập, ghi chép,
kiểm tra, luân chuyển, bảo quản và lưu trữ các chứng từ kế toán hàng tồn kho như
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, sổ chi tiết…
 Qui trình luân chuyển chứng từ trong nhập kho hàng hóa, vật tư
 Chứng từ trong khâu này bao gồm: phiếu đề nghị mua hàng, đơn đặt hàng,
phiếu nhập kho, hóa đơn nhà cung cấp, biên bản nhận nhập kho.
 Qui trình:
- Khi có nhu cầu, các bộ phận như kho, các cửa hàng… sẽ lập phiếu đề nghị
mua hàng hay phiếu yêu cầu vật tư. Sau đó, ban kiểm nhận lập biên bản nhận
nhập kho có chữ kí của thủ kho, kế toán và người đề nghị mua hàng.
- Khi hàng đã được chuyển đến địa điểm, bộ phận nhận hàng sẽ đối chiếu với
các chứng từ và kế toán bộ phận sẽ tiến hành lập phiếu nhập kho theo hóa
Th.S Châu Văn Thưởng Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Huỳnh Kim Thảo 5 MSSV: 1054030033
Lớp: 10DKKT7
đơn mua hàng, biên bản nhận và tiến hành xác minh chữ kí của người lập
phiếu, người giao hàng và người đề nghị mua hàng.
- Phiếu nhập kho sẽ chuyển cho thủ kho để kiểm nhận, nhập hàng và ghi sổ.

Cuối tháng, kế toán sẽ tiến hành so sánh, đối chiếu số liệu với thủ kho nhằm
điều chỉnh sai lệch (nếu có) và tiến hành lưu chứng từ.
 Qui trình luân chuyển chứng từ trong xuất kho vật tư cho sản xuất
 Chứng từ dùng trong xuất kho vật tư thường bao gồm: phiếu xin lĩnh vật tư,
phiếu xuất kho và thẻ kho.
 Qui trình
- Bộ phận sản xuất khi có nhu cầu xuất vật tư thì sẽ lập phiếu xin lĩnh vật tư.
Sau đó, phiếu sẽ được chuyển cho quản lí bộ phận duyệt và kế toán sẽ căn cứ
vào đó lập phiếu xuất kho nếu việc xuất được chấp thuận.
- Phiếu xuất kho sẽ chuyển cho thủ kho để xuất kho và kí tên, sau đó chuyển
cho Kế toán trưởng kí duyệt rồi ghi sổ. Cuối cùng, phiếu xuất kho sẽ chuyển
cho Giám đốc kí duyệt và được kế toán lưu trữ, bảo quản.
 Qui trình luân chuyển chứng từ trong xuất bán hàng hóa, thành phẩm
 Chứng từ dùng trong xuất bán hàng hóa, thành phẩm thường bao gồm: đơn
đặt hàng của khách, phiếu xuất kho, thẻ kho và hóa đơn bán hàng.
 Qui trình:
Khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng, bộ phận bán hàng sẽ lập hóa
đơn bán hàng và kế toán sẽ lập phiếu xuất kho. Hóa đơn bán hàng sẽ được
chuyển cho Giám đốc và Kế toán trưởng xem xét, phê duyệt, nếu nó được
duyệt thì phiếu xuất kho được chuyển đến thủ kho để xuất kho, kí duyệt và
cuối cùng sẽ chuyển cho kế toán ghi sổ và lưu trữ.
1.2.2. Tổ chức tài khoản kế toán
 Tổ chức tài khoản kế toán hàng tồn kho là tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản
hàng tồn kho do Bộ tài chính qui định và chi tiết các tài khoản đó nhằm phản
ánh, hệ thống hóa đầy đủ mọi nội dung kinh tế phát sinh.
 Hệ thống tài khoản hàng tồn kho:
 Nhóm tài khoản 15: Hàng tồn kho
Th.S Châu Văn Thưởng Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Huỳnh Kim Thảo 6 MSSV: 1054030033
Lớp: 10DKKT7

TK 151: Hàng mua đang đi đường
TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
TK 153: Công cụ, dụng cụ
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 155: Thành phẩm
TK 156: Hàng hóa
TK 157: Hàng gửi đi bán
TK 158: Hàng hóa kho bảo thuế
TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
 Nhóm tài khoản hạch toán nghiệp vụ hàng tồn kho:
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
TK 331: Phải trả cho người bán
TK 611: Mua hàng
TK 631: Giá thành sản xuất
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lí doanh nghiệp
Ngoài ra, còn một số tài khoản ảnh hưởng khác tùy vào từng nghiệp vụ.
1.2.3. Tổ chức sổ kế toán
 Sổ kế toán là phương tiện để ghi chép, hệ thống hóa và lưu giữ toàn bộ các
nghiệp vụ phát sinh dựa trên các chứng từ gốc và các tài liệu khác. Sổ kế toán
có hai loại sổ phổ biến là Sổ kế toán chi tiết và Sổ kế toán tổng hợp. Tổ chức sổ
kế toán phải thống nhất, hợp lí nhằm bảo đảm tính chính xác, chất lượng BCTC.
 Hình thức sổ kế toán:
Theo chế độ kế toán Việt Nam, có 4 hình thức sổ áp dụng phổ biến là:
 Hình thức sổ kế toán Nhật kí – Sổ cái
Toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh được ghi chép vào sổ Nhật kí – Sổ cái theo
trình tự thời gian và theo tài khoản kế toán. Cuối tháng, quý có thể kiểm tra

Th.S Châu Văn Thưởng Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Huỳnh Kim Thảo 7 MSSV: 1054030033
Lớp: 10DKKT7
số liệu ở dòng cộng cuối tháng, quý. Các loại sổ chủ yếu trong hình thức này
là Nhật kí – Sổ cái, Các sổ, thẻ kế toán chi tiết, sổ quỹ.
Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật kí – Sổ cái






Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
- Ưu, nhược điểm: Sổ gọn nhẹ, dễ tính toán, đối chiếu, số liệu không bị trùng
lắp và dễ phát hiện sai sót. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp có qui mô lớn,
sổ sẽ cồng kềnh, khó bảo quản, khó phân công lao động.
 Hình thức sổ kế toán Nhật kí chung
Hình thức này tách rời ghi chép sổ theo thời gian và theo nghiệp vụ phát sinh
vào sổ nhật kí mà trọng tâm là sổ Nhật kí chung và Sổ cái, từ số liệu trên sổ
nhật kí sẽ ghi vào Sổ cái. Hình thức này còn tách rời việc ghi chép kế toán
tổng hợp với chi tiết trên Sổ kế toán tổng hợp và Sổ kế toán chi tiết.
Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật kí chung








Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại
Sổ quỹ
Bảng
tổng hợp
chi tiết
NHẬT KÍ - SỔ CÁI
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Chứng từ kế toán
Sổ nhật kí
đặc biệt
SỔ NHẬT KÍ CHUNG
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Th.S Châu Văn Thưởng Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Huỳnh Kim Thảo 8 MSSV: 1054030033
Lớp: 10DKKT7
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

- Ưu, nhược điểm: Hình thức đơn giản, dễ thực hiện, dễ kiểm tra, đối chiếu
số liệu đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin. Tuy nhiên, cuối tháng phải loại
bỏ trùng lắp để ghi sổ, chỉ phù hợp với doanh nghiệp phát sinh ít nghiệp vụ.
 Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ
Tách rời trình tự ghi sổ theo thời gian với ghi sổ theo nội dung kinh tế vào
hai sổ kế toán riêng biệt là Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và Sổ cái. Cơ sở để
ghi Sổ kế toán tổng hợp là Chứng từ ghi sổ được lập trên từng chứng từ kế
toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Chứng từ ghi sổ phải
đánh số liên tục theo từng tháng hoặc cả năm, có chứng từ kế toán đính kèm
và Kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ.
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ











Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sổ quỹ
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ
kế toán

chi tiết
Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại
Sổ đăng kí
chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng
tổng hợp
chi tiết
SỔ CÁI
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Th.S Châu Văn Thưởng Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Huỳnh Kim Thảo 9 MSSV: 1054030033
Lớp: 10DKKT7
- Ưu, nhược điểm: Dễ chi chép, tính toán, dễ đối chiếu, kiểm tra và phân công
lao động. Tuy nhiên ghi chép dễ bị trùng lặp, khối lượng ghi chép nhiều làm
ảnh hưởng đến chất lượng của công tác kế toán.
 Hình thức sổ kế toán Nhật kí chứng từ
Đây là hình thức kế toán phát triển cao nhất, kế thừa ưu điểm của 3 hình thức
trên nên đạt được sự chuyên môn hóa cao. Hình thức này tập hợp và hệ thống
hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp phân
tích các nghiệp vụ đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. Đồng thời, nó còn kết
hợp ghi nghiệp vụ theo trình tự thời gian với theo nội dung kinh tế, kết hợp
hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. Cuối tháng, có thể kiểm tra tính chính
xác của số liệu trên dòng tổng cộng cuối tháng của các Nhật kí chứng từ.
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật kí chứng từ









Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
- Ưu, nhược điểm: Tránh được việc ghi sổ trùng lắp, kết hợp hạch toán tổng
hợp với hạch toán chi tiết, kết hợp ghi theo trình tự thời gian với nội dung
kinh tế nên giảm được khối lượng ghi chép. Ngoài ra, sổ kết cấu theo bàn cờ
có in sẵn quan hệ đối ứng nên dễ đối chiếu, kiểm tra. Tuy nhiên, mẫu số phức
Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ
Bảng kê
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
NHẬT KÍ
CHỨNG TỪ
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp chi
tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Th.S Châu Văn Thưởng Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Huỳnh Kim Thảo 10 MSSV: 1054030033
Lớp: 10DKKT7
tạp về kết cấu nên khó xử lí trên máy tính, chỉ phù hợp trong các doanh nghiệp
lớn, thực hiện kế toán thủ công, nhân viên nhiều và trình độ cao.

 Hình thức kế toán trên máy tính
Hình thức kế toán trên máy tính là hình thức thực hiện công tác kế toán trên
máy thông qua một chương trình phần mềm kế toán được xây dựng theo
nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán trên hoặc kết hợp các hình
thức này với nhau. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ qui trình ghi sổ
kế toán nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và BCTC theo qui định.
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính






Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
- Ưu, nhược điểm: Công tác kế toán được tổ chức khoa học, truy cập dữ liệu
nhanh chóng, số liệu chính xác. Tuy nhiên dễ mất dữ liệu nếu xảy ra sự cố,
việc cập nhật và mã hóa thông tin, xây dựng phần mềm phải hiệu quả, chỉ
phù hợp với doanh nghiệp có trình độ cao và am hiểu.
1.2.4. Phương pháp tính giá và tổ chức kế toán khoản mục hàng tồn kho
1.2.4.1. Các phương pháp tính giá hàng tồn kho
1.2.4.1.1. Nguyên tắc ghi nhận giá trị hàng tồn kho
 Nguyên tắc giá gốc
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại

Chứng từ kế toán
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
Sổ kế toán (tổng hợp
và chi tiết)
MÁY VI TÍNH
Th.S Châu Văn Thưởng Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Huỳnh Kim Thảo 11 MSSV: 1054030033
Lớp: 10DKKT7
 Hàng tồn kho được xác định theo giá gốc dựa vào nguồn hình thành và
thời điểm tính giá, nếu giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc
thì tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
 Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính hoàn thành
sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ.
 Giá gốc hàng tồn kho gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại. Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm:
Chi phí phát sinh trên mức bình thường, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp…
 Nguyên tắc thận trọng
 Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi phải lập các khoản dự phòng nhưng
không lập quá lớn; không đánh giá cao hơn giá trị các tài sản và các khoản
thu nhập; không đánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ phải trả và chi phí;
doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
việc phát sinh của chúng.
 Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi nó bị hư hỏng, lỗi thời, giá
bán bị giảm hoặc chi phí tăng lên. Cuối kì kế toán phải lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho khi giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc.
Trên bảng cân đối kế toán sẽ thể hiện 2 chỉ tiêu: Trị giá vốn thực tế vật tư,

hàng hóa và dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
 Nguyên tắc nhất quán
Phương pháp tính giá hàng tồn kho phải sử dụng nhất quán trong suốt niên
độ kế toán. Doanh nghiệp đã chọn phương pháp nào thì phải sử dụng từ kì
này sang kì khác, nếu thay đổi phương pháp thì vẫn phải đúng qui định và
phải giải trình trong thuyết minh BCTC.
1.2.4.1.2. Tính giá thực tế nhập kho
 Đối với hàng tồn kho mua ngoài:

Th.S Châu Văn Thưởng Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Huỳnh Kim Thảo 12 MSSV: 1054030033
Lớp: 10DKKT7


Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị vật
tư, hàng hóa mua vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT là giá mua chưa có thuế GTGT. Nếu nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp hoặc hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT hoặc dùng cho phúc lợi, dự án… thì giá trị vật tư, hàng hóa
mua vào là giá mua có thuế GTGT.
 Đối với hàng hóa thuê ngoài gia công hoặc tự gia công chế biến:


 Đối với hàng tồn kho do Nhà nước cấp, cấp trên cấp:

 Đối với hàng tồn kho nhận góp vốn liên doanh, cổ phần:


 Đối với hàng được cấp, biếu tặng: là giá tương đương trên thị trường.
1.2.4.1.3. Tính giá thực tế xuất kho

Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, doanh nghiệp có thể áp dụng một
trong các phương pháp sau để tính giá gốc hàng tồn kho:
 Phương pháp tính theo giá đích danh
Giá của hàng tồn kho sẽ được giữ nguyên từ lúc nhập cho đến lúc xuất.
Khi xuất kho, sản phẩm, vật tư, hàng hóa thuộc lô nào thì sẽ lấy giá nhập
của lô đó. Phương pháp này tuân thủ nguyên tắc phù hợp khi giá trị hàng
xuất phù hợp với doanh thu do nó tạo ra. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ
phù hợp với những doanh nghiệp có ít mặt hàng nhưng giá trị lớn hoặc
mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Giá mua (giá
ghi trên hóa
đơn)
Các khoản
thuế không
được hoàn lại
Chi phí
thu
mua
-
Giá
gốc
+
=
+
Các khoản chiết
khấu thương
mại và giảm giá
Chi phí
khác có
liên quan

Giá gốc vật tư, hàng
hóa xuất kho để gia
công chế biến
Giá
gốc
Chi phí
chế biến
+
=
+
Giá
gốc
=
Giá trị
bàn giao
+
Chi phí vận chuyển
bốc dỡ (nếu có)
+
Giá
gốc
Giá trị do hội đồng liên doanh
thống nhất đánh giá và xác định
=
Chi phí vận chuyển
bốc dỡ (nếu có)
Th.S Châu Văn Thưởng Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Huỳnh Kim Thảo 13 MSSV: 1054030033
Lớp: 10DKKT7
 Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)

+ Phương pháp này được thực hiện trên cơ sở giả định rằng lô hàng nào
nhập trước hoặc sản xuất trước thì sẽ xuất trước, sau khi xuất hết thì mới
xuất đến lô hàng nhập sau hoặc sản xuất sau. Giá trị hàng xuất kho tính
theo giá hàng mua trước hoặc sản xuất trước và giá trị hàng tồn cuối kì là
giá hàng mua vào sau cùng trong kì.
+ Phương pháp này giúp tính được ngay giá xuất kho hàng hóa cho từng
lần xuất hàng, giá trị hàng tồn kho tương đối sát hơn so với giá thị trường.
Tuy nhiên, nó lại không phản ánh được sự biến động giá kịp thời, doanh
thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại.
 Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO)
+ Phương pháp này được áp dụng trên giả định là hàng tồn kho nào mua
sau hoặc sản xuất sau thì sẽ xuất trước, sau khi xuất hết thì mới xuất đến
lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước. Giá trị hàng xuất kho tính theo
giá hàng mua sau hoặc sản xuất sau và giá trị hàng tồn cuối kì là giá hàng
nhập kho đầu kì hoặc gần đầu kì.
+ Phương pháp này phản ánh kịp thời giá cho từng lần xuất và cũng thích
ứng với giá thị trường, đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong kế toán. Tuy
nhiên, trị giá hàng tồn kho cuối kì có thể không sát với giá thị trường và
khối lượng tính toán tương đối nhiều.
 Phương pháp bình quân gia quyền (BQGQ)
+ Phương pháp này tính giá trị hàng tồn kho theo giá trị trung bình của
từng loại hàng tồn kho đầu kì và hàng được mua hoặc sản xuất trong kì
nhằm xác định giá vốn hàng bán và hàng tồn kho còn lại cuối kì. Phương
pháp này có thể tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng và
đơn giá bình quân thường được cho là đơn giá đại diện cho toàn bộ mặt
hàng có sẵn để bán trong kì.


Trị giá
hàng hóa

xuất kho
=
Số lượng
hàng hóa
xuất kho
X
Đơn giá
bình quân
Th.S Châu Văn Thưởng Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Huỳnh Kim Thảo 14 MSSV: 1054030033
Lớp: 10DKKT7



Cách tính này đơn giản, ít tốn công, phù hợp với doanh nghiệp có qui
mô nhỏ. Tuy nhiên, độ chính xác không cao vì nó được xác định sau
khi kết thúc kì hạch toán, khi có đầy đủ số liệu tổng nhập.
+ Ngoài ra, có doanh nghiệp còn áp dụng cách tính lấy đơn giá bình quân
cuối kì trước làm cơ sở tính giá hoặc phương pháp tính đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập.
1.2.4.2. Kế toán chi tiết hàng tồn kho
Kế toán chi tiết hàng tồn kho là kế toán tỉ mỉ, chi tiết về số lượng và giá trị của
hàng tồn kho, công việc kế toán này được thực hiện kết hợp giữa bộ phận kho
và phòng kế toán. Doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng một trong ba hình thức
sau để thực hiện kế toán chi tiết hàng tồn kho.
1.2.4.2.1. Phương pháp thẻ song song
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ phương pháp thẻ song song






Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
 Trình tự ghi chép:
- Tại kho: Hằng ngày, thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất nhận
được ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn hàng hóa vào thẻ kho. Ghi xong,
thủ kho sẽ chuyển hết các chứng từ và thẻ kho cho kế toán.
Trị giá hàng tồn đầu kì + Trị giá hàng nhập trong kì
Đơn giá
bình quân
=
Số lượng hàng tồn đầu kì + Số lượng hàng nhập trong kì
Chứng từ
xuất
Thủ kho
Chứng từ
nhập
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê tổng hợp
N– X - T
Th.S Châu Văn Thưởng Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Huỳnh Kim Thảo 15 MSSV: 1054030033
Lớp: 10DKKT7
- Tại phòng kế toán: Kế toán ghi số lượng và giá trị nhập, xuất vào sổ hoặc
thẻ kế toán chi tiết được mở tương ứng với thẻ kho dựa trên chứng từ nhận
được. Cuối tháng, kế toán tính ra tổng số nhập xuất và số hàng tồn về số
lượng lẫn giá trị và đối chiếu với thẻ kho và thực tế, nếu có chênh lệch

phải điều chỉnh. Trên cơ sở số liệu tổng hợp của sổ chi tiết sẽ lập Bảng
tổng hợp nhập xuất tồn của hàng tồn kho.
 Ưu, nhược điểm: Phương pháp này dễ làm, ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra
đối chiếu. Tuy nhiên việc ghi chép còn trùng lắp về chỉ tiêu số lượng và
nó chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, hàng hóa,
các nghiệp vụ diễn ra không thường xuyên.
1.2.4.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển



Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
 Trình tự ghi chép:
- Tại kho: Thủ kho cũng tiến hành ghi chép tình hình nhập, xuất hàng tồn
kho vào thẻ kho như trong phương pháp thẻ song song.
- Tại phòng kế toán: Kế toán mở Sổ đối chiếu luân chuyển ghi chép tình
hình nhập, xuất của từng loại hàng tồn kho trong từng kho theo số lượng
và giá trị. Cuối tháng, kế toán kiểm tra đối chiếu số liệu giữa thẻ kho với
Sổ kế toán tổng hợp và lập Bảng kê nhập, xuất để xác định số lượng và giá
trị ghi vào Sổ đối chiếu luân chuyển.
Bảng kê xuất
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển

Th.S Châu Văn Thưởng Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Huỳnh Kim Thảo 16 MSSV: 1054030033
Lớp: 10DKKT7
 Ưu, nhược điểm: Phương pháp này giảm khối lượng công việc của kế toán
xuống một phần do chỉ ghi vào cuối tháng nhưng nó lại làm chậm sự báo
cáo, hạn chế sự kiểm tra trong công tác quản lí.
1.2.4.2.3. Phương pháp sổ số dư
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ phương pháp sổ số dư





Ghi chú
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
 Trình tự ghi chép:
- Tại kho: Ngoài hạch toán giống hai phương pháp trên, thủ kho còn sử
dụng Sổ số dư để ghi tổng số liệu nhập, xuất và số hàng tồn cuối tháng.
Ghi xong, thủ kho chuyển cho kế toán kiểm tra và tính toán.
- Tại phòng kế toán: Định kì, kế toán phải xuống kho nhận chứng từ, thẻ
kho và phiếu giao nhận chứng từ. Sau đó, kế toán sẽ tổng hợp giá trị nhập,
xuất hàng tồn kho rồi ghi vào Bảng kê lũy kế nhập - xuất - tồn để cuối
tháng ghi vào Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn. Khi nhận được Sổ số dư,
kế toán phải tính cột thành tiền trong sổ dựa vào số lượng và đơn giá và
đối chiếu với Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn.
 Ưu, nhược điểm: khối lượng ghi chép giảm, tránh trùng lắp, dễ kiểm tra
tuy nhiên khó biết được số liệu nhập, xuất tồn của hàng tồn kho.



Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Phiếu nhập kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Sổ số dư
Thẻ kho
Kế toán tổng hợp
Bảng kê lũy kế
nhập – xuất – tồn
Phiếu xuất kho
Th.S Châu Văn Thưởng Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Huỳnh Kim Thảo 17 MSSV: 1054030033
Lớp: 10DKKT7
1.2.4.3. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho
1.2.4.3.1. Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.2.4.3.1.1. Đặc điểm
 Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản
ánh thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình biến động của hàng
tồn kho trên các tài khoản kế toán. Các tài khoản này phản ánh số hiện
có, tình hình tăng, giảm của vật tư, hàng hoá.
 Công thức tính giá hàng tồn kho


1.2.4.3.1.2. Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa
- Thẻ kho…
1.2.4.3.1.3. Tài khoản sử dụng

- TK 151: Hàng mua đang đi đường
+ Bên Nợ: Giá trị hàng tồn kho đang đi đường chưa về nhập kho.
+ Bên Có: Giá trị hàng tồn kho đang đi đường đã về nhập kho hoặc bán
chuyển thẳng cho khách hàng hoặc kì trước phát hiện thiếu hụt ở kì này.
- TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
+ Bên Nợ: Giá trị NVL nhập kho trong kì hoặc thừa khi kiểm kê.
+ Bên Có: Giá trị NVL xuất kho trong kì hoặc chiết khấu thương mại
được hưởng khi mua hoặc giá trị NVL thiếu hụt khi kiểm kê.
- TK 153: Công cụ, dụng cụ
+ Bên Nợ: Giá trị CCDC nhập trong kì hoặc thừa khi kiểm kê.
+ Bên Có: Giá trị CCDC xuất kho trong kì hoặc chiết khấu thương mại
được hưởng khi mua hoặc thiếu hụt khi kiểm kê.
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ Bên Nợ: Chi phí trong kì liên quan đến sản xuất sản phẩm.
Trị giá hàng
tồn kho cuối kì
Trị giá hàng
tồn kho đầu kì
=
+
Trị giá hàng
nhập trong kì
-
Trị giá hàng xuất
bán trong kì

×