Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Tìm hiểu quy trình kiểm toàn khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH kiểm toán Việt Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 94 trang )

i









































KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TÌM HIỂU QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC VỐN BẰNG TIỀN TRONG
KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VIỆT MỸ

Ngành : KẾ TOÁN
Chuyên ngành : KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

Giảng viên hướng dẫn : Ths. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
Sinh viên thực hiện : TRẦN QUỐC ĐẠT
MSSV: 1054030759 - Lớp : 10DKKT02
TP.Hồ Chí Minh, 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
ĐH Công nghệ TP.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly


Luận văn tốt nghiệp ii SVTH: Trần Quốc Đạt

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong báo
cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt Mỹ (VATC),
không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Nhà
trường về sự cam đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 07 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Trần Quốc Đạt
















ĐH Công nghệ TP.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly


Luận văn tốt nghiệp iii SVTH: Trần Quốc Đạt

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô khoa Kế toán - Tài chính – Ngân
hàng trường Đại học Công Nghệ Tp.Hồ Chí Minh, những người đã tận tình giảng dạy,
truyền đạt cho em những kiến thức mới trong quãng thời gian em học tập tại trường.
Đặc biệt Giảng viên hướng dẫn ThS. Nguyễn Quỳnh Tứ Ly , người đã trực tiếp hướng
dẫn em hoàn thành Báo cáo thực tập này. Sự hướng dẫn về mặt lý thuyết cũng như
thực hành đã giúp em củng cố và biết cách ứng dụng những kiến thức đã học vào thực
tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Công ty TNHH Kiểm toán Việt Mỹ.
Đặc biệt các anh, chị phòng Kế toán - Kiểm toán đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và hỗ
trợ em trong thời gian thực tập tại Công ty.
Nhân đây, em xin chúc quý Thầy, Cô và toàn thể anh, chị trong Công ty luôn dồi
dào sức khỏe, hạnh phúc trong cuộc sống và thành công trong công việc!

Tp.Hồ Chí Minh, Ngày 17 tháng 07 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Trần Quốc Đạt






ĐH Công nghệ TP.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

Luận văn tốt nghiệp iv SVTH: Trần Quốc Đạt


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN










Tp. Hồ Chí Minh, Ngày tháng năm 2014
Giảng viên hướng dẫn












ĐH Công nghệ TP.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

Luận văn tốt nghiệp v SVTH: Trần Quốc Đạt

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


STT
VIẾT TẮT
DIỄN GIẢI
1.
BCTC
Báo cáo tài chính
2.
BGĐ
Ban giám đốc
3.
BHXH
Bảo hiểm xã hội
4.
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
5.
CĐKT
Cân đối kế toán
6.
CĐPS
Cân đối phát sinh
7.
KSNB
Kiểm soát nội bộ
8.
KTV
Kiểm toán viên
9.
NH

Ngân hàng
10.
PGD
Phòng giao dịch
11.
RRKS
Rủi ro kiểm soát
12.
RRTT
Rủi ro tiềm tàng
13.
TG
Tỷ giá
14.
TK
Tài khoản
15.
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn







ĐH Công nghệ TP.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

Luận văn tốt nghiệp vi SVTH: Trần Quốc Đạt


DANH MỤC BẢNG BIỂU

 Bảng 1.1: Bảng câu hỏi KSNB về khoản mục Vốn bằng tiền
 Bảng 2.1: Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống KSNB đối với khoản mục Vốn bằng
tiền tại Công ty TNHH ABC
 Bảng 2.2: Rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục Vốn bằng tiền và các thủ tục, thử
nghiệm kiểm soát

DANH MỤC SƠ ĐỒ

 Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Kiểm toán Việt Mỹ
 Sơ đồ 2.2: Các giai đoạn của quy trình kiểm toán BCTC












ĐH Công nghệ TP.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

Luận văn tốt nghiệp vii SVTH: Trần Quốc Đạt

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC 4
1.1 Khái quát về vốn bằng tiền: 4
1.1.1 Khái niệm vốn bằng tiền: 4
1.1.2 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền: 4
1.2 Kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền: 5
1.2.1 Ý nghĩa và mục tiêu kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền: 5
1.2.1.1 Ý nghĩa: 5
1.2.1.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền: 6
1.2.2 Quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền: 8
1.2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền: 8
1.2.2.2 Thực hiện kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền: 16
1.2.2.3 Kết thúc kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền: 23
CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VỐN BẰNG
TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VIỆT
MỸ (VATC) 27
2.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH Kiểm toán Việt Mỹ (VATC): 27
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán Việt Mỹ: . 27
2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: 27
2.1.3 Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động: 29
ĐH Công nghệ TP.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

Luận văn tốt nghiệp viii SVTH: Trần Quốc Đạt

2.1.4 Lĩnh vực hoạt động của Công ty TNHH Kiểm toán Việt Mỹ: 30
2.2 Giới thiệu khái quát về quy trình kiểm toán chung tại Công ty: 31
2.2.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán: 31
2.2.1.1 Tiếp nhận khách hàng: 31
2.2.1.2 Phân công kiểm toán viên: 32
2.2.1.3 Thoả thuận sơ bộ với khách hàng: 32

2.2.1.4 Lập hợp đồng kiểm toán: 32
2.2.1.5 Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: 32
2.2.1.6 Lập kế hoạch kiểm toán: 32
2.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán: 32
2.2.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán: 33
2.3 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại Công ty TNHH
Kiểm toán Việt Mỹ: 33
2.3.1 Giới thiệu về Công ty khách hàng: 33
2.3.2 Quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại Công ty TNHH ABC: 34
2.3.2.1 Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục Vốn
bằng tiền: 34
2.3.2.2 Thực hiện các thủ tục kiểm toán Vốn bằng tiền: 44
2.3.2.3 Hoàn thành kiểm toán: 65
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VỐN BẰNG TIỀN DO CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN VIỆT MỸ THỰC HIỆN 67
ĐH Công nghệ TP.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

Luận văn tốt nghiệp ix SVTH: Trần Quốc Đạt

3.1 Nhận xét hoạt động kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo
tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt Mỹ: 67
3.1.1 Ưu điểm: 67
3.1.2 Hạn chế: 69
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán Việt Mỹ: 70
KẾT LUẬN 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
PHỤ LỤC 74


ĐH Công nghệ TP.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Luận văn tốt nghiệp 1 SVTH: Trần Quốc Đạt

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường, cùng với sự ra đời của các công ty Kiểm toán Việt Nam,
hoạt động kiểm toán đã hình thành và từng bước phát triển. Kiểm toán đã trở thành một
nghề nghiệp, một lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ.
Hoạt động kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán độc lập đã trở thành nhu cầu thiết yếu đối với
hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý của doanh nghiệp. Thông qua việc
thực hiện nghiệp vụ và chức năng của mình, kiểm toán viên giúp cho các doanh nghiệp
và các tổ chức kinh tế phát hiện được và khắc phục các vi phạm cũng như các sai sót
trong việc chấp hành các chính sách, luật kinh tế của Nhà nước.
Vốn bằng tiền là một loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp biểu hiện trực tiếp dưới
hình thái giá trị. Trên BCTC, khoản mục Vốn bằng tiền của doanh nghiệp có quan hệ với
nhiều khoản mục khác như: Phải thu khách hàng, phải trả người bán, hàng tồn kho, Vì
vậy kiểm toán đối với Vốn bằng tiền trong Kiểm toán BCTC không thể tách rời việc
kiểm toán đối với các khoản mục có liên quan. Mặt khác, khả năng sai phạm đối với
khoản mục này là rất lớn và khoản mục này thường được đánh giá là trọng yếu trong mọi
cuộc kiểm toán, điều này càng làm cho việc kiểm toán đối với Vốn bằng tiền càng trở nên
quan trọng trong kiểm toán BCTC của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của quy trình kiểm toán Tiền, em đã lựa chọn đề tài: “TÌM
HIỂU QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VỐN BẰNG TIỀN TRONG
KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VIỆT MỸ” nhằm tìm
hiểu sâu hơn về lý thuyết cũng như thực tế tiến hành kiểm toán khoản mục này của các
KTV trong Công ty TNHH Kiềm toán Việt Mỹ.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Tăng thêm hiểu biết trong thực tế về quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục
Vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt Mỹ.
ĐH Công nghệ TP.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

Luận văn tốt nghiệp 2 SVTH: Trần Quốc Đạt

- Nhận thức rõ ràng và chính xác hơn về kiến thức đã được học trên lý thuyết.
- Nhận biết những ưu điểm và phát hiện một số hạn chế của Công ty trong quá trình
kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền.
- Đưa ra giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế để hoàn thiện hơn quy trình kiểm
toán khoản mục Vốn bằng tiền tại Công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu tài liệu:
+ Nghiên cứu về lý thuyết đã học hoặc thu thập thông qua các văn bản pháp lý,
sách giáo khoa, tạp chí, internet, …
+ Tìm hiểu thực trạng về phương pháp thực hiện hay giải quyết vấn đề của đơn vị,
thông qua tài liệu, số liệu thực tế thu thập.
- Tiếp cận công việc thực tế:
Sau khi đã có hiểu biết nhất định về quy trình, phương pháp thực hiện tại đơn vị thực tập
thông qua việc nghiên cứu tài liệu, tiếp cận thực tế sẽ giúp em hiểu được và trực tiếp làm
quen với quy trình và những nội dung công việc thực tế, giúp sinh viên làm quen dần với
kỹ năng nghề nghiệp, làm sáng tỏ và có thể giải thích những vấn đề đặt ra trong quá trình
nghiên cứu tài liệu và thực tập tại đơn vị.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành khóa luận này, trong quá trình nghiên cứu đề tài em đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo các tài liệu về kiểm toán; chuẩn mực kế
toán và kiểm toán; chế độ kế toán hiện hành; sử dụng tài liệu, hồ sơ kiểm toán của Công
ty Việt Mỹ để thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho việc hoàn thành đề tài
nghiên cứu.
ĐH Công nghệ TP.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Luận văn tốt nghiệp 3 SVTH: Trần Quốc Đạt

- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp, quan sát: Trực tiếp hỏi người hướng dẫn làm đề tài,

quan sát quá trình làm việc và hỏi KTV về các vấn đề liên quan đến đề tài.
- Phương pháp duy vật biện chứng: Tìm hiểu mối quan hệ giữa lý thuyết và thực tế thực
hiện quy trình kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền tại Công ty.
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp: Thống kê những thông tin, dữ liệu thu thập
được để tiến hành phân tích, đánh giá. Sau đó thông tin sẽ được tập hợp lại để đưa ra
những nhận định tổng hợp, khách quan từ đó phát hiện những ưu nhược điểm, tìm ra
nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
5. Kết cấu đề tài: Gồm 3 chương:
 Chương 1: Cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền trong
kiểm toán BCTC
 Chương 2: Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền trong kiểm
toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt Mỹ (VATC)
 Chương 3: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
Vốn bằng tiền do Công ty TNHH Kiểm toán Việt Mỹ thực hiện









ĐH Công nghệ TP.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Luận văn tốt nghiệp 4 SVTH: Trần Quốc Đạt

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.1 Khái quát về vốn bằng tiền:
1.1.1 Khái niệm vốn bằng tiền:

- Vốn bằng tiền của DN là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị bao gồm tiền
mặt tại quỹ, tiền gửi (tại ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính) và các khoản tiền đang
chuyển (kể cả tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim loại, đá quý…).
- Trên bảng CĐKT, vốn bằng tiền được trình bày ở phần Tài sản (Phần A: Tài sản
ngắn hạn, khoản I: Tiền và các khoản tương đương tiền, mục 1: Tiền). Vốn bằng tiền
được trình bày trên bảng CĐKT theo số tổng hợp và các nội dung chi tiết được công bố
trong bảng thuyết minh BCTC gồm:
 Tiền mặt: Bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng bạc, kim khí quý, đá quý được
lưu trữ tại két của doanh nghiệp. Số liệu được trình bày trên BCTC của khoản mục này là
số dư của tài khoản tiền mặt vào thời điểm khóa sổ sau khi đã được đối chiếu với số thực
tế và tiến hành các điều chỉnh cần thiết.
 Tiền gửi ngân hàng: Bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng bạc, đá quý, kim khí
quý được gửi tại ngân hàng. Số dư của tài khoản TGNH được trình bày trên bảng CĐKT
phải được đối chiếu và điều chỉnh theo sổ phụ ngân hàng vào thời điểm khóa sổ.
 Tiền đang chuyển: Bao gồm các khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ mà doanh nghiệp đã
nộp vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước, hoặc đã gửi qua bưu điện để chuyển cho ngân
hàng, hay tuy đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản TGNH để trả cho các đơn vị khác,
thế nhưng đến ngày khóa sổ thì doanh nghiệp vẫn chưa nhận được giấy báo hay bảng sao
kê của ngân hàng, hoặc giấy báo của kho bạc.
1.1.2 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền:
Do đặc điểm của vốn bằng tiền, để quản lý tốt đối với vốn bằng tiền trên nhiều khía cạnh
khác nhau, kế toán vốn bằng tiền cần tuân thủ những nguyên tắc hạch toán sau:
ĐH Công nghệ TP.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Luận văn tốt nghiệp 5 SVTH: Trần Quốc Đạt

- Kế toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt
Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể sử dụng ngoại tệ để ghi sổ kế toán
nhưng phải được Bộ Tài chính chấp nhận bằng văn bản.
- Ở doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh phải quy
đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do ngân hàng Nhà

nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ, hoặc tỷ giá giao dịch thực tế
của nghiệp vụ kinh tế phát sinh để ghi sổ kế toán.
- Đối với vàng bạc, đá quý, kim khí quý được tính ra tiền theo giá thực tế (giá hoá
đơn, hoặc giá thanh toán) để ghi sổ kế toán và theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách
phẩm chất và giá trị của từng thứ, từng loại.
1.2 Kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền:
1.2.1 Ý nghĩa và mục tiêu kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền:
1.2.1.1 Ý nghĩa:
Vốn bằng tiền là một khoản mục trong tài sản lưu động, được trình bày trước tiên trên
bảng CĐKT, và là căn cứ để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp. Do
đó, khoản mục này thường được trình bày sai lệch. Khi số dư của tài khoản này quá
thấp sẽ cho thấy đơn vị sẽ gặp khó khăn trong thanh toán. Ngược lại, khi số dư quá
cao sẽ cho thấy sự quản lý vốn bằng tiền kém hiệu quả. Kiểm toán các tài khoản tiền
có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát hiện và ngăn ngừa những gian lận, sai sót
hoặc lạm dụng quá trình quản lý, hạch toán các tài khoản tiền. Đồng thời các tài
khoản tiền liên quan đến rất nhiều các chu kỳ kinh doanh khác, như: chu kỳ mua vào
và thanh toán; chu kỳ bán hàng và thu tiền; chu kỳ tiền lương và nhân sự Vì vậy
việc kiểm toán các tài khoản tiền cũng được đặt trong mối quan hệ với kiểm toán các
khoản mục liên quan. Việc sai sót, gian lận tiền dĩ nhiên sẽ dẫn đến những sai sót ở
các chu kỳ liên quan. Hoặc ngược lại, những sai sót, gian lận ở các khoản mục liên
quan, có thể dẫn đến sai sót và gian lận ở các tài khoản tiền.
ĐH Công nghệ TP.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Luận văn tốt nghiệp 6 SVTH: Trần Quốc Đạt

1.2.1.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền:
- Việc xác định hệ thống mục tiêu kiểm toán có vai trò rất quan trọng. Nó giúp cho
KTV thực hiện đúng hướng và có hiệu quả. Là một loại hình kiểm toán, kiểm toán
BCTC có mục tiêu tổng quát là thu thập bằng chứng để đưa ra kết luận trình bày trên
một BCTC thích hợp. Mục tiêu tổng quát này đã được xác định trong chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 200 - Mục tiêu tổng thể của KTV và DN kiểm toán khi

thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, khoản 11 xác định:
“Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu BCTC, xét trên phương diện tổng thể, có còn
sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không, từ đó giúp kiểm toán viên
đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập phù hợp với khuôn khổ về
lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay
không?; Lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính và trao đổi thông tin theo quy
định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của kiểm toán
viên.”
- Đây là mục tiêu cơ bản của cuộc kiểm toán BCTC. Mục tiêu tổng quát này được cụ
thể hoá thành các mục tiêu kiểm toán chung như: tính hợp lý chung, tính hiện hữu,
tính đầy đủ, tính chính xác số học, phân loại và trình bày, quyền và nghĩa vụ, đánh
giá và phân bổ.
- Trong quá trình thực hiện kiểm toán, ngoài việc phải xác định chính xác các mục
tiêu cụ thể, KTV còn phải xác định chính xác các mục tiêu đó vào từng phần hành
kiểm toán để xây dựng hệ thống mục tiêu đặc thù. Việc xác định mục tiêu kiểm toán
đặc thù của mỗi phần hành, khoản mục cụ thể là một công việc quan trọng góp phần
nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán, đồng thời làm giảm rủi ro kiểm toán đến mức
thấp nhất. Trên cơ sở mục tiêu kiểm toán đặc thù cho từng khoản mục, KTV tiến
hành các thủ tục để khẳng định mục tiêu kiểm toán đó có được đơn vị tuân thủ hay
không? Từ đó tìm ra các sai phạm.
ĐH Công nghệ TP.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Luận văn tốt nghiệp 7 SVTH: Trần Quốc Đạt

Mục tiêu kiểm toán của khoản mục vốn bằng tiền nhằm xác định các vấn đề chủ
yếu sau:
 Tính hiện hữu của kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền: Tức là xem xét đánh giá
sự hiện diện, tính liên tục và tính hữu hiệu của hệ thống KSNB đối với vốn bằng tiền
có được đảm bảo không?
 Sự đảm bảo về mức độ trung thực, hợp lý của các khoản mục vốn bằng tiền trên
báo BCTC, thể hiện trên các khía cạnh sau:

 Mục tiêu hiện hữu: xác nhận số dư các khoản tiền tồn tại vào ngày lập bảng CĐKT
là hợp lý. Vì số dư này liên quan đến khả năng thanh toán nên doanh nghiệp khai báo
tiền vượt quá số dư thực tế để che dấu tình hình tài chính thực hoặc thất thoát tài sản
hoặc tiền bị chiếm dụng nên số thực tế nhỏ hơn số sổ sách. Mục tiêu này liên quan đến
mục tiêu hiện hữu của khoản tiền và được coi là mục tiêu quan trọng trong kiểm toán
khoản mục này.
 Mục tiêu về sự đầy đủ: Xác nhận tất cả các nghiệp vụ liên quan đến tiền là có thật
và đều được ghi nhận. Đây là mục tiêu quan trọng nhất vì thế KTV cần chú trọng đến
mục tiêu này để đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán.
 Mục tiêu quyền sở hữu: Xác nhận doanh nghiệp có quyền sở hữu về mặt pháp lý
đối với các khoản tiền. Đây là mục tiêu KTV xác định nhưng nó không giữ vai trò
quan trọng trong việc kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền nên KTV có thể bỏ qua
mục tiêu này trong quá trình thực hiện kiểm toán để tránh lãng phí thời gian.
 Mục tiêu đánh giá: Số dư của tiền phải được ghi theo đúng giá trị có thể thực hiện
được. Mục tiêu này áp dụng cho những tài khoản ngoại tệ, nếu doanh nghiệp có
ngoại tệ và với giá trị lớn thì mục tiêu này khá quan trọng.
 Mục tiêu ghi chép chính xác: Sổ chi tiết được tổng cộng đúng và phải phù hợp với
tài khoản tổng hợp trên sổ cái.
 Mục tiêu trình bày và công bố: số tiền được phân loại và trình bày thích hợp trên
BCTC. Các trường hợp tiền bị hạn chế sử dụng đều được khai báo đầy đủ.
ĐH Công nghệ TP.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Luận văn tốt nghiệp 8 SVTH: Trần Quốc Đạt

1.2.2 Quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền:
Sau khi đã xác định mục tiêu của cuộc kiểm toán cho từng khoản mục, KTV tiến hành
thu thập bằng chứng cho cuộc kiểm toán. Để thực hiện công việc này, KTV cần xây dựng
một quy trình kiểm toán cụ thể cho cuộc kiểm toán để có thể đạt được kết quả tốt. Kiểm
toán khoản mục vốn bằng tiền được tiến hành qua ba giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán,
thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
1.2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền:

Bước1: Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền:
- Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán nhằm xác định cơ sở pháp lý, các mục tiêu, phạm vi
kiểm toán cùng các điều kiện về nhân lực, vật lực cho cuộc kiểm toán.
- Khi tiếp nhận thư mời kiểm toán, công ty kiểm toán cần đánh giá khả năng chấp
nhận kiểm toán thông qua xem xét KSNB, tính liêm chính của ban quản lý và liên lạc
với KTV tiền nhiệm.
- Nếu chấp nhận thư mời kiểm toán, công ty kiểm toán sẽ lựa chọn nhân viên kiểm
toán xuống đơn vị theo yêu cầu của khách hàng. Nhóm trưởng phân công công việc
cho các thành viên trong nhóm, Kiểm toán viên được phân công kiểm toán khoản
mục vốn bằng tiền phải có trình độ, năng lực chuyên môn về vốn bằng tiền và hiểu
biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Sau khi được phân công kiểm toán
khoản mục vốn bằng tiền, KTV phải xác định mục tiêu kiểm toán khoản mục vốn
bằng tiền.
- Ngoài ra, trong quá trình thực hiện cũng cần tránh thay đổi nhân viên nhằm đảm
bảo hiệu quả cũng như chất lượng công việc. Đặc biệt, việc kiểm toán cho một khách
hàng trong nhiều năm có thể giúp cho KTV tích luỹ được nhiều kinh nghiệm cũng
như có được hiểu biết sâu sắc về ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
ĐH Công nghệ TP.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Luận văn tốt nghiệp 9 SVTH: Trần Quốc Đạt

Bước 2: Thu thập thông tin cơ sở:
- Đây là một công việc quan trọng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng quát.
Giai đoạn này sẽ cung cấp những thông tin cơ bản làm nền tảng cho các công việc
tiếp theo. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 – Xác định và đánh giá rủi ro có
sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường
của đơn vị, đã xác định rằng KTV cần phải tìm hiểu các thông tin sau:
 Đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị:
 Ngành nghề kinh doanh, các quy định pháp lý và các yếu tố bên ngoài khác,
bao gồm cả khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng.
 Đặc điểm của đơn vị (Lĩnh vực hoạt động; Loại hình sở hữu và bộ máy quản

trị; Các hình thức đầu tư mà đơn vị đang và sẽ tham gia, kể cả đầu tư vào các
đơn vị có mục đích đặc biệt; Cơ cấu tổ chức, sản xuất kinh doanh và quản lý
và cơ cấu nguồn vốn của đơn vị.).
 Các chính sách kế toán mà đơn vị lựa chọn áp dụng và lý do thay đổi (nếu có).
 Mục tiêu, chiến lược của đơn vị và những rủi ro kinh doanh có liên quan mà
có thể dẫn đến rủi ro có sai sót trọng yếu.
 Việc đo lường và đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị.
 Hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán:
- Đối với phần hành kiểm toán vốn bằng tiền, KTV phải dựa vào các căn cứ chủ yếu
sau:
 Chính sách chế độ liên quan đến quản lý vốn bằng tiền, như quy định về mở tài
khoản TGNH, chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, quy định về phát hành séc về
quản lý và hạch toán ngoại tệ.
ĐH Công nghệ TP.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Luận văn tốt nghiệp 10 SVTH: Trần Quốc Đạt

 Các quy định của hội đồng quản trị (hay ban giám đốc) đơn vị về trách nhiệm và
thủ tục phê chuẩn, xét duyệt chi tiêu vốn bằng tiền, quy định về phân công trách
nhiệm giữ quỹ, kiểm kê, đối chiếu…
 Báo cáo tài chính.
 Các chứng từ, tài liệu thu chi, chuyển tiền.
 Sổ kế toán các tài khoản vốn bằng tiền (sổ tổng hợp, sổ chi tiết và các chứng từ, tài
liệu, sổ kế toán khác có liên quan).
Bước 3: Thực hiện thủ tục phân tích đối với khoản mục vốn bằng tiền:
- Thực hiện thủ tục phân tích là việc KTV phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất
quan trọng, qua đó tìm ra xu hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu
thuẫn với các thông tin có liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã
dự kiến.
- Các thủ tục phân tích thường được thực hiện ở cả 3 bước là lập kế hoạch kiểm toán,
thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, các

thủ tục phân tích giúp Kiểm toán viên nhận diện các vấn đề quan trọng cần trong quá
trình kiểm toán, xác định được rủi ro tiềm tàng liên quan đến các khoản mục.
Bước 4: Tìm hiểu sơ bộ về HTKSNB của khách hàng đối với khoản mục vốn bằng
tiền:
- Đây là công việc hết sức quan trọng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Việc
nghiên cứu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá RRKS đã được quy định
trong chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 265 – Trao đổi về những khiếm khuyết
trong kiểm soát nội bộ với Ban quản trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm
toán, đã nêu: “Trong quá trình đánh giá rủi ro, kiểm toán viên xem xét kiểm soát nội
bộ để thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp với thực tế của đơn vị được kiểm toán
nhưng không nhằm mục đích đưa ra ý kiến về tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ.
Kiểm toán viên có thể phát hiện những khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ không
chỉ trong quá trình đánh giá rủi ro mà còn trong bất kỳ giai đoạn nào khác của cuộc
kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn về những khiếm khuyết
ĐH Công nghệ TP.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Luận văn tốt nghiệp 11 SVTH: Trần Quốc Đạt

phát hiện được mà kiểm toán viên phải trao đổi với Ban quản trị và Ban Giám đốc
đơn vị được kiểm toán.”
- Các nguyên tắc KSNB đối với vốn bằng tiền:
 Nhân viên phải có đủ khả năng và liêm chính: Vì không thể có KSNB vững mạnh
khi nhân viên không đủ khả năng, hoặc không liêm chính và cố tình gian lận.
 Áp dụng nguyên tắc phân chia trách nhiệm: nghĩa là không cho bất cứ cá nhân nào
thực hiện các chức năng từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc nghiệp vụ. Nói cách
khác, mỗi cá nhân chỉ được phân công một nhiệm vụ trong quá trình xử lý nghiệp vụ,
bao gồm các chức năng xét duyệt nghiệp vụ; ghi chép vào sổ kế toán; bảo quản tài
sản; kiểm kê, đối chiếu các số liệu ghi trên sổ sách kế toán với số liệu thực tế.
 Tập trung đầu mối thu: nên hạn chế tối đa số người nắm giữ tiền, nghĩa là chỉ cho
phép một số ít nhân viên được thu tiền. Điều này làm giảm khả năng thất thoát số tiền
đã thu.

 Ghi chép kịp thời và đầy đủ số thu: Phân công cho một nhân viên ghi nhận kịp
thời các nghiệp vụ thu tiền ngay vào thời điểm phát sinh.
 Hàng ngày đối chiếu số liệu giữa thủ quỹ và kế toán, nộp ngay số thu cho ngân
hàng. Để tăng cường kiểm soát, trước khi thủ quỹ nộp tiền vào ngân hàng, có thể
phân công cho một nhân viên độc lập so sánh giữa tổng số thu trên chứng từ, số thu
trên chứng từ với số thu đã ghi vào sổ sách kế toán.
 Có biện pháp khuyến khích người nộp tiền yêu cầu cung cấp biên lai hoặc phiếu
thu.
 Thực hiện tối đa những khoản chi tiền bằng tiền gửi ngân hàng, hạn chế chi tiền
mặt.
 Cuối mỗi tháng thực hiện đối chiếu giữa số liệu ghi trên sổ sách với thực tế, cụ thể
là đối chiếu giữa:
 Sổ cái và sổ phụ về số dư và số phát sinh của tài khoản tiền gửi ngân hàng.
 Tài khoản tiền mặt với biên bản kiểm kê quỹ.
ĐH Công nghệ TP.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Luận văn tốt nghiệp 12 SVTH: Trần Quốc Đạt

- Để đạt được sự hiểu biết về hệ thống KSNB, KTV tiến hành khảo sát thông qua các
hình thức cơ bản sau: phỏng vấn, kiểm tra chứng từ, sổ sách, báo cáo, khảo sát thực
tế, lấy xác nhận… căn cứ vào ước tính về tính hiện hữu của kiểm soát nội bộ, KTV sẽ
đánh giá rủi ro kiểm soát theo những cách thức khác nhau theo tỷ lệ, theo mức độ…
- Đối với doanh nghiệp nhỏ, KTV thường soạn thảo tường thuật, còn với doanh
nghiệp lớn, họ thường dùng lưu đồ để mô tả cơ cấu KSNB hiện hành. Để thiết lập,
KTV thường dựa vào sự quan sát và sử dụng bảng câu hỏi về KSNB.
Bảng 1.1: Bảng câu hỏi về KSNB về khoản mục vốn bằng tiền có thể như sau:
CÂU HỎI

TRẢ LỜI




KHÔNG
YẾU KÉM
GHI
CHÚ
QUAN
TRỌNG
THỨ
YẾU
1. Công ty có phân chia trách nhiệm giữa
thủ quỹ và kế toán thanh toán hay
không?





2. Cuối ngày, thủ quỹ và kế toán thanh
toán có kiểm kê quỹ với nhau không?





3. Có người chứng kiến kiểm kê quỹ
giữa thủ quỹ và kế toán thanh toán
không? Có chữ ký xác nhận của người
thứ ba trên biên bản kiểm kê quỹ hay
không?






4. Trước khi thanh toán, chứng từ có đối
chiếu với các chứng từ khác liên quan
hay không?





ĐH Công nghệ TP.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Luận văn tốt nghiệp 13 SVTH: Trần Quốc Đạt

5. Các phiếu thu, chi tiền có được đánh
số thứ tự liên tục không?





6.Các khoản chi có được xét duyệt trước
khi chi không?





7. Các khoản thu chi có được ghi nhận

đúng thời điểm phát sinh?





8. Các khoản thu có được thủ quỹ nộp
ngay vào quỹ hay ngân hàng không?





9. Tất cả các khoản tiền mặt thu được có
lập phiếu thu không?





10. Công ty có thực hiện hình thức thanh
toán qua ngân hàng không?





11. Có quy định về số tiền thanh toán tối
đa mà một người có trách nhiệm được
quyền phê duyệt hay không?






12. Việc thu tiền bán hàng có phát hành
biên lai hoặc phiếu thu tiền cho khách
hàng hay không?





13. Thủ quỹ có kiểm tra tính hợp lệ của
phiếu thu, phiếu chi trước khi thu tiền
hay không?





14. Cuối ngày có lập báo cáo thu chi
không?





15. Có lập bảng kế hoạch thu chi đầu kỳ
và được xét duyệt hay không?







16. Định kỳ có đối chiếu giữa số tiền gửi
ngân hàng với sổ phụ ngân hàng không?





ĐH Công nghệ TP.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Luận văn tốt nghiệp 14 SVTH: Trần Quốc Đạt


Bước 5: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục vốn bằng tiền:
 Đánh giá tính trọng yếu:
Trọng yếu là khái niệm chỉ tính hệ trọng của phần nội dung cơ bản của kiểm toán có
ảnh hưởng tới tính đúng đắn của việc nhận thức, đánh giá đối tượng kiểm toán và
việc sử dụng thông tin đã đánh giá đó để ra quyết định quản lý. Để đánh giá mức
trọng yếu, nhân viên kiểm toán cần thực hiện các bước sau:
 Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu: Là sai số tối đa mà KTV tin rằng tại mức đó
các BCTC có chứa đựng sai sót nhưng chưa ảnh hưởng tới quyết định của người sử
dụng BCTC. Việc ước tính này đòi hỏi chủ yếu là kinh nghiệm và trình độ của KTV.
 Phân bổ ước tính ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục: các khoản mục
vốn bằng tiền sẽ lần lượt phân phối tính ban đầu về tính trọng yếu.
 Đánh giá rủi ro:
- Trong khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV đánh giá rủi ro kiểm toán đối với từng

khoản mục trong BCTC. KTV thường quan tâm các loại rủi ro sau:
 Rủi ro tiềm tàng (IR): là mức rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ,
từng khoản mục trong BCTC chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính
gộp, mặc dù có hay không có hệ thống KSNB. Do bản chất của vốn bằng tiền nên rủi
ro tiềm tàng thường có nguy cơ xảy ra rất cao đối với khoản mục này. Rủi ro tiềm
17. Có đánh dấu các chứng từ gốc khi đã
ký phiếu chi không?





18.Các phiếu chi sau khi thanh toán có
đóng dấu “đã thanh toán” không?





19. Sau khi thu tiền xong có đóng dấu
“đã thu tiền” trên phiếu thu hay không?





20. Cuối ngày, kế toán thanh toán có báo
số dư cho giám đốc hay không?






ĐH Công nghệ TP.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Luận văn tốt nghiệp 15 SVTH: Trần Quốc Đạt

tàng của khoản mục vốn bằng tiền phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố như: bản chất
hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, tính trung thực của ban giám đốc,
bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kết quả các lần kiểm toán trước.
 Rủi ro kiểm soát (CR): là khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu do hệ thống
KSNB của đơn vị khách hàng không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả, do
đó đã không phát hiện và ngăn chặn các sai phạm này. Đối với khoản mục vốn bằng
tiền, kiểm toán sẽ tiến hành đánh giá lại RRKS của từng sơ sở dẫn liệu. Công việc
này chủ yếu là để nhận diện các điểm yếu, điểm mạnh của hệ thống KSNB, nhằm
điều chỉnh chương trình kiểm toán cho phù hợp.
Nếu KTV đánh giá RRKS là thấp, thì các thử nghiệm cuối năm có thể chỉ hạn chế
ở mức đối chiếu với sổ phụ ngân hàng và so sánh số dư này với xác nhận của ngân
hàng. Nếu đánh giá mức độ rủi ro trong kiểm soát là trung bình, thì có thể áp dụng
các thủ tục trên và bổ sung thêm một số thủ tục nhằm phát hiện gian lận. Nếu đánh
giá RRKS là đáng kể hay tối đa thì kiểm toán cần mở rộng các thủ tục kiểm tra chi
tiết các khoản mục.
 Rủi ro phát hiện (DR): là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng
khoản mục trong BCTC khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp lại mà trong quá trình kiểm
toán, KTV không phát hiện được.
 Rủi ro kiểm toán (AR): AR = IR x CR x DR
DR = AR / (IR x CR)
Với mức rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận được và các rủi ro tiềm tàng, rủi ro
kiểm soát xác định Kiểm toán viên sẽ tính ra rủi ro phát hiện và dựa vào đó xác định
số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập.
Bước 6: Lập kế hoạch kiểm toán chung và thiết kế chương trình kiểm toán

Trên cơ sở hiểu biết về tình hình kinh doanh, nghĩa vụ pháp lý cùng hệ thống
KSNB của khách hàng, KTV tiến hành lập kế hoạch kiểm toán chung và thiết kế
chương trình kiểm toán cho khoản mục vốn bằng tiền.
ĐH Công nghệ TP.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Luận văn tốt nghiệp 16 SVTH: Trần Quốc Đạt

1.2.2.2 Thực hiện kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền:
- Thực hiện kế hoạch kiểm toán là thực hiện các công việc đã lập ra trong kế hoạch
kiểm toán và chương trình kiểm toán. Mục đích của giai đoạn này là thu thập bằng
chứng đầy đủ, tin cậy làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của KTV trên báo cáo kiểm
toán về BCTC của doanh nghiệp. Thực chất của công việc này là thu thập các bằng
chứng để chứng minh đánh giá RRKS và tính chính xác của nghiệp vụ phát sinh về
vốn bằng tiền.
- Để đạt được mục đích trên, Kiểm toán viên phải thực hiện ba bước công việc:
 Thực hiện thủ tục kiểm soát và đánh giá lại rủi ro kiểm soát đối với vốn bằng tiền;
 Thực hiện các thủ tục phân tích;
 Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết.
a. Thực hiện thủ tục kiểm soát và đánh giá lại rủi ro kiểm soát:
 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát:
Các thử nghiệm kiểm soát thông dụng có thể áp dụng:
 Tổng cộng nhật ký quỹ và lần theo số tổng cộng đến sổ cái:
- Mục đích thử nghiệm: Đánh giá khả năng tự kiểm tra về độ chính xác đối với các
phép tính cộng trên nhật ký và sổ cái, cũng như việc chuyển sổ từ nhật ký vào sổ cái.
- Muốn vậy, trước hết KTV lần theo số tổng cộng hàng tháng của cột tổng cộng từ
nhật ký thu tiền đến tài khoản Tiền mặt và TGNH trên sổ cái, cũng như đến tài khoản
Phải thu. Tương tự, sẽ kiểm tra từ nhật ký chi quỹ cho đến tài khoản Tiền mặt,
TGNH trên sổ cái và đến tài khoản phải trả. Nếu thử nghiệm về tổng cộng và chuyển
sổ cho thấy có nhiều sai sót, thì phải tăng phạm vi kiểm toán, vì chúng là biểu hiện
của một hệ thống KSNB yếu kém.
 So sánh chi tiết danh sách nhận tiền từ sổ quỹ (báo cáo quỹ) với nhật ký thu tiền,

với các bảng kê TGNH và với tài khoản Nợ phải thu:

×