Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Phân tích hoạt động phân phối thuốc của chi nhánh công ty TNHH một thành viên dược phẩm trung ương 1 tại bắc giang giai đoạn 2009 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.65 KB, 47 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
VŨ VĂN TRƯỜNG
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI
THUỐC CỦA CHI NHÁNH
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DƯỢC
PHẨM TW1 TẠI BẮC GIANG GIAI ĐOẠN
2009 – 2011
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
HÀ NỘI – 2013
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
VŨ VĂN TRƯỜNG
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI
THUỐC CỦA CHI NHÁNH
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DƯỢC
PHẨM TW1 TẠI BẮC GIANG GIAI ĐOẠN
2009 – 2011
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
1. ThS. Vũ Thuỳ Dương
2. ThS. Nguyễn Nhật Hải
Nơi thực hiện:
1. Chi nhánh Công ty TNHH MTV
Dược phẩm TW1 tại Bắc Giang
2. Trường Đại học Dược Hà Nội
HÀ NỘI – 2013
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành khoá luận, cho phép tôi được tỏ lòng biết ơn và lời cảm ơn
chân thành tới:
ThS Vũ Thuỳ Dương, Giảng viên Bộ môn Quản lý & Kinh tế Dược, Trường Đại học


Dược Hà Nội, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho
tôi hoàn thành khoá luận này.
ThS Nguyễn Nhật Hải, Giám đốc chi nhánh Công ty TNHH một thành viên dược
phẩm trung ương 1 tại Bắc Giang, anh đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện
khoá luận.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Bộ môn Quản lý & Kinh tế Dược, các thầy cô giáo trường
Đại học Dược Hà Nội đã giảng dạy và tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn tới anh chị em cán bộ nhân viên chi nhánh công ty TNHH một thành
viên dược phẩm trung ương 1 tại Bắc Giang đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu
trong khoá luận này.
Tôi xin cảm ơn bạn bè đã luôn ở bên cạnh giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Và cuối cùng, tôi xin tỏ lòng biết ơn tới bố mẹ kính yêu, em trai và những người
thân trong gia đình đã luôn chăm lo cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Vũ Văn Trường
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BAGIPHARM
CBNV
CPC1
:
:
:
Công ty Cổ phần dược phẩm Bắc Giang
Cán bộ nhân viên
Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Dược phẩm
Trung ương 1
CN
DN

:
:
Chi nhánh
Doanh nghiệp
DP
DS
:
:
Dược phẩm
Doanh số
DSĐH : Dược sỹ đại học
DSTH
GDP
GPP
GSP
GTGT
:
:
:
:
:
Dược sỹ trung học
Thực hành phân phối thuốc tốt
Thực hành nhà thuốc tốt
Thực hành bảo quản thuốc tốt
Giá trị gia tăng
HN : Hà Nội
SL : Số lượng
TNHH
Tr.đ

:
:
Trách nhiệm hữu hạn
Triệu đồng
TTYT : Trung tâm y tế
TYT : Trạm y tế
TW : Trung ương
WHO : Tổ chức y tế thế giới
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
STT Tên hình Trang
1.1
Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến hoạt động của doanh
nghiệp
6
1.2
Biểu đồ tốc độ tăng trưởng tiền thuốc bình quân đầu người của
Việt Nam giai đoạn 2009 – 2012
13
1.3 Sơ đồ mạng lưới phân phối thuốc ở Việt Nam 14
3.4
Doanh số bán của chi nhánh Bắc Giang so với các đơn vị khác
trong công ty
25
3.5
Sơ đồ tổ chức của Chi nhánh CPC1 tại Bắc Giang giai đoạn
2009 – 2011
26
3.6
Cơ cấu nhân lực của Chi nhánh CPC1 tại Bắc Giang năm 2011

28
3.7
Biểu đồ năng suất lao động bình quân của cán bộ nhân viên
CPC1 Bắc Giang giai đoạn 2009 – 2011
29
3.8
Sơ đồ kênh phân phối của Chi nhánh CPC1 tại Bắc Giang
31
3.9
Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận của Chi nhánh CPC1 tại Bắc
Giang giai đoạn 2009 – 2011
32
3.10
Biểu đồ nộp ngân sách nhà nước của Chi nhánh CPC1 tại Bắc
Giang giai đoạn 2009 – 2011
33
3.11
Doanh số mua của Chi nhánh CPC1 tại Bắc Giang giai đoạn
2009 – 2011
34
3.12
Biểu đồ cơ cấu hàng mua của Chi nhánh CPC1 tại Bắc Giang
giai đoạn 2009 – 2011
35
3.13
Biểu đồ doanh số bán của Chi nhánh CPC1 tại Bắc Giang giai
đoạn 2009 – 2011
37
3.14
Biểu đồ so sánh tỷ lệ trúng thầu vào Sở Y Tế Bắc Giang của

một số đơn vị giai đoạn 2009 – 2011
39
3.15
Biểu đồ doanh số bán của Chi nhánh CPC1 tại Bắc Giang giai
đoạn 2009 – 2011 phân theo đối tượng khách hàng
40
3.16
Biểu đồ doanh số bán của Chi nhánh CPC1 tại Bắc Giang năm
2011 phân theo đối tượng khách hàng
40
3.17
Biểu đồ doanh số bán của Chi nhánh CPC1 tại Bắc Giang giai
đoạn 2009 – 2011 phân theo địa bàn
42
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
1.1 Trị giá tiền thuốc sử dụng trong nước giai đoạn 2009 – 2012
13
3.2 Doanh số bán của các đơn vị của CPC1 năm 2011
24
3.3
Cơ cấu nhân lực của Chi nhánh CPC1 tại Bắc Giang giai đoạn
2009 – 2011
27
3.4
Năng suất lao động bình quân của CPC1 Bắc Giang giai đoạn
2009 – 2011
29
3.5
Thu nhập bình quân hàng tháng của cán bộ công nhân viên chi

nhánh giai đoạn 2009 – 2011
30
3.6
Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của CPC1 Bắc Giang giai đoạn
2009 – 2011
32
3.7
Doanh số mua của Chi nhánh CPC1 tại Bắc Giang giai đoạn
2009 – 2011
34
3.8
Tỷ trọng nguồn hàng của Chi nhánh CPC1 tại Bắc Giang giai
đoạn 2009 – 2011
35
3.9
Tốc độ tăng trưởng theo nguồn hàng của Chi nhánh CPC1 tại
Bắc Giang
36
3.10
Doanh số bán của Chi nhánh CPC1 tại Bắc Giang giai đoạn
2009 – 2011
37
3.11
Tỷ lệ trúng thầu vào Sở Y Tế Bắc Giang của một số đơn vị giai
đoạn 2009 – 2011
38
3.12
Cơ cấu doanh số bán của Chi nhánh CPC1 tại Bắc Giang theo
nhóm khách hàng giai đoạn 2009 – 2011
39

3.13
Doanh số bán của Chi nhánh CPC1 tại Bắc Giang theo địa bàn
giai đoạn 2009 – 2011
41
3.14
Tăng trưởng doanh số bán theo địa bàn của Chi nhánh CPC1
tại Bắc Giang giai đoạn 2009 – 2011
43
ĐẶT VẤN ĐỀ
Năm 2012 đánh dấu một bước ngoặt lớn của các công ty khi đối mặt với suy thoái
kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên theo báo cáo tài chính hợp nhất năm 2012 được công bố trên
sàn chứng khoán Hà Nội và TP Hồ Chính Minh, 75% các công ty dược phẩm niêm yết báo
lợi nhuận tăng lên so với 2011. Lĩnh vực dược có thể phát triển mạnh trong thời gian tới,
nhưng trước tiên các công ty dược phẩm phải giải quyết được thách thức quan trọng: nhu
cầu về thuốc có thể tăng lên rất nhiều, tuy nhiên mô hình kinh doanh hiện tại và phương
pháp quản lý chưa phù hợp để tận dụng cho cơ hội sắp tới trong vòng vài năm tới, thập kỷ
tới và có khi xa hơn nữa.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi sản xuất đã phát triển thì vấn đề quan
trọng trước hết không phải là sản xuất, mà là vấn đề phân phối, lưu thông sản phẩm như
thế nào để sản phẩm được tiêu thụ nhiều nhất, với mức giá bán cao nhất nhằm thu được lợi
nhuận cao. Bởi vì chỉ có tiêu thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn để
tái sản xuất và tạo được giá trị gia tăng để từ đó thì doanh nghiệp mới xác định được kết
quả tài chính cuối cùng là lãi hay lỗ và lãi lỗ ở mức độ nào.
Các công ty hoạt động trong lĩnh vực phân phối thuốc của Việt Nam, trong đó có
Chi nhánh Công ty TNHH MTV Dược Phẩm TW1 tại Bắc Giang cần tìm các giải pháp để
đẩy mạnh hoạt động phân phối thuốc nhằm tăng hiệu quả kinh doanh của mình để cạnh
tranh với các công ty trong và ngoài nước. Phân tích hoạt động phân phối thuốc giúp Chi
nhánh xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phân phối thuốc, xác định đúng
các khu vực kinh doanh thành công để đưa ra các quyết định về quản lý như mở rộng phát
triển hay thu hẹp địa bàn kinh doanh trước khi các quyết định đầu tư không hợp lý trở nên

trầm trọng; nhằm đạt được mục tiêu về lợi nhuận và phát triển ổn định thị trường.
Đề tài “ Phân tích hoạt động phân phối thuốc của chi nhánh công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên dược phẩm trung ương 1 tại Bắc Giang giai đoạn 2009 – 2011” được
thực hiện với mục tiêu:
1. Mô tả hoạt động phân phối thuốc của chi nhánh công ty TNHH MTV DP TW1
tại Bắc Giang giai đoạn 2009 – 2011.
2. Phân tích hoạt động phân phối thuốc của chi nhánh công ty TNHH MTV DP
TW1 tại Bắc Giang giai đoạn 2009 – 2011.
Từ đó đưa ra các biện pháp hoàn thiện hệ thống phân phối thuốc, nâng cao hiệu quả
hoạt động phân phối thuốc của công ty.
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI THUỐC
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về hoạt động phân phối thuốc
1.1.1.1. Khái niệm phân phối và phân phối thuốc
Phân phối hàng hóa là hoạt động lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra việc vận tải và
lưu kho hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng nhằm phục vụ nhu cầu của người tiêu
dùng ở thị trường mục tiêu và thu được lợi nhuận cao nhất [12].
Phân phối thuốc là việc phân chia và di chuyển, bảo quản thuốc từ kho của cơ sở
sản xuất thuốc hoặc từ trung tâm phân phối đến người sử dụng hoặc đến các điểm phân
phối bảo quản trung gian, hoặc giữa các điểm phân phối bảo quản trung gian bằng các
phương tiện vận chuyển khác nhau [5].
1.1.1.2. Vai trò của hoạt động phân phối thuốc
Các nhà sản xuất sử dụng các trung gian thương mại trong các kênh phân phối, bởi
vì họ nhận thấy các trung gian phân phối bán hàng hóa và dịch vụ hiệu quả hơn nhờ tối
thiểu hóa số lần tiếp xúc cần thiết để thỏa mãn thị trường mục tiêu. Nhờ quan hệ tiếp xúc,
vốn kinh nghiệm và khả năng chuyên môn hóa hay qui mô hoạt động rộng lớn, những trung
gian thương mại sẽ đem lại cho công ty lợi ích nhiều hơn so với nó tự làm lấy và làm tăng
hiệu quả của hoạt động phân phối [12].
Hệ thống y tế đã phát triển rất nhanh khiến cho mô hình kinh doanh truyền thống bắt
buộc phải thay đổi để đáp ứng nhu cầu, các công ty dược phẩm cần xác định được đầy đủ

vai trò của hoạt động phân phối thuốc thì mới đánh giá đúng và có giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động nhằm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và cộng đồng. Các quy định
của Bộ Y tế Thông tư số 48/2011/TT – BYT ngày 21/12/2011 ban hành nguyên tắc “Thực
hành phân phối thuốc tốt”cũng chỉ đề cập đến vai trò của phân phối, lưu thông thuốc là
quản lý có hiệu quả các cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực dành cho phân phối thuốc;
tức là chỉ đề cập đến việc quản lý hiệu quả các công việc hậu cần liên quan đến phân phối
thuốc mà chưa đề cập đến các vai trò cũng rất quan trọng khác của phân phối là thông tin
về thị trưởng, xây dựng các mối quan hệ tốt với khách hàng.
Phân phối thuốc là “khâu” thiết yếu để đưa thuốc đến với tất cả mọi người trong xã
hội, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, hoạt động phân phối thuốc được thực hiện
hiệu quả sẽ làm cho:
 Quá trình lưu thông thuốc nhanh và hiệu quả
 Phát triển thị trường tiêu thụ thuốc
 Hoạt động kinh doanh an toàn
 Tăng khả năng liên kết trong kinh doanh
 Giảm sự cạnh tranh [12].
1.1.1.3. Mục tiêu của hoạt động phân phối thuốc
Những đơn vị kinh doanh thành công đều có những mục tiêu được xác định rõ ràng
với những chiến lược, chính sách để đạt được mục tiêu đấy. Thông thường ở những công
ty lớn như các tập đoàn, các tổng công ty… được tổ chức theo mô hình “công ty mẹ -
con”, những mục tiêu này được cụ thể hóa thành những chỉ tiêu tăng trưởng về doanh số và
lợi nhuận, sau đó được chi tiết hóa theo hệ thống tổ chức của công ty đến từng định mức
cho từng vùng, từng địa phương. Điểm cuối cùng của dây chuyền truyền lệnh ấy chính là
các nhà phân phối.
Vậy những mục tiêu của nhà quản lý đối với hoạt động phân phối thuốc là gì? Mặc
dù họ có thể nêu ra một cách khái quát rằng những mục tiêu của hoạt động phân phối cũng
chính là mục tiêu chung của công ty, cụ thể là những mục tiêu về doanh số và lợi nhuận,
nhưng khái niệm “doanh số, lợi nhuận” cần được hiểu như thế nào trong lĩnh vực phân
phối.
Trên thực tế những mục tiêu có thể diễn tả theo nhiều cách, tùy thuộc vào từng công

ty, tùy ngành nhưng nói chung chúng có thể chia thành 2 xu hướng:
 Mục tiêu hướng vào yếu tố con người
 Mục tiêu hướng vào doanh số
Những nhà quản lý chuyên nghiệp thường có những mục tiêu hướng vào yếu tố con
người. Mục tiêu cuối cùng là thỏa mãn nhu cầu của khách hàng thông qua trao đổi hàng
hóa và để đạt được mục tiêu này cần có đội ngũ phân phối hàng hóa có chất lượng cao,
năng động và nhiệt tình; cách đánh giá hoạt động phân phối; với mục tiêu này hoạt động
phân phối sẽ được đánh giá trên những mặt như cách tuyển chọn và huấn luyện đội ngũ
quản lý phân phối và nhân viên bán hàng cũng như cách thức quản lý tài chính, quản lý
thông tin và khuyến khích nhân viên. Hiện tại các nhà quản lý khó có thể áp dụng cách xây
dựng mục tiêu và đánh giá như thế này vì nó đòi hỏi phải do những nhà quản lý nhiều kinh
nghiệm xây dựng mục tiêu và đánh giá và khó áp dụng đồng bộ với toàn thể các bộ phận
của công ty.
Thông thường, mục tiêu của nhà quản lý phân phối thuốc được thể hiện dưới dạng
doanh số. Doanh số được biểu hiện bằng giá trị (bằng tiền) hoặc bằng số lượng sản phẩm
bán ra (tính theo đơn vị sản phẩm như lô, tá, thùng, tấn…) tùy thuộc vào từng công ty,
từng ngành. Nhà quản lý phân phối sẽ có trách nhiệm như một nhà điều hành công ty nhỏ,
đưa ra các quyết định ảnh hưởng trực tiếp đến đội ngũ nhân viên dưới quyền và lợi nhuận
trong phạm vi quản lý của họ.
Các nhà quản lý thường rất quan tâm đến tổng chi phí phân phối và cố gắng tìm ra
những khoản tiết kiệm vì chi phí phân phối thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
của doanh nghiệp. Tuy nhiên cách tiếp cận đặt mục tiêu tối thiểu hóa chi phí phân phối
hàng hóa thường không được đánh giá cao vì nó ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ.
Chính vì thế, những công ty phát triển nói chung và đặc biệt là các công ty dược
phẩm luôn quản lý việc phân phối thuốc qua doanh số theo vùng, theo địa bàn, theo nhóm
khách hàng và yêu cầu các nhà quản lý phân phối luôn có trách nhiệm với doanh số và lợi
nhuận. Những chỉ tiêu hiệu quả được thể hiện trong khóa luận này cũng phản ánh xu thế
quản lý hoạt động phân phối theo nhóm khách hàng và hướng vào lợi nhuận [6].
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phân phối
1.1.2.1. Môi trường vĩ mô

Hình 1.1: Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến hoạt động của doanh nghiệp
1.1.2.2. Môi trường ngành

Áp lực của nhà cung cấp:
Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định đến áp lực
cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh nghiệp. Nếu trên thị trường
chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp lực cạnh tranh, ảnh hưởng tới toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.
Khả năng thay đổi về nguyên liệu đầu vào của nhà cung cấp, chi phí chuyển đổi nhà
cung cấp thông tin về nhà cung cấp ảnh hưởng lớn tới việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào
cho doanh nghiệp [14].
 Áp lực từ khách hàng:
Khách hàng được phân làm hai nhóm là các khách hàng lẻ và các nhà bán buôn. Cả
hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ là
người điều khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua hàng [14].

Áp lực từ các đối thủ tiềm ẩn:
Đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trong ngành nhưng có thể ảnh
hưởng tới ngành trong tương lai. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành
mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như: sức hấp dẫn của ngành hay những rào cản
gia nhập ngành [14].

Áp lực từ sản phẩm thay thế:
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thoả mãn nhu cầu
tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành [14].

Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành:
Các doanh nghiệp trong nội bộ ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra sức ép
trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Trong một ngành các yếu tố sau sẽ làm
gia tăng sức ép cạnh tranh lên các đối thủ:

- Tình trạng ngành: Nhu cầu, tốc độ tăng trưởng, số lượng đối thủ cạnh tranh
- Cấu trúc ngành: ngành tập trung hay phân tán
- Các rào cản rút lui: rào cản về công nghệ, vốn, ràng buộc với chính phủ, người lao
động [14].
1.1.2.3. Môi trường nội bộ doanh nghiệp

Tổ chức, quản lý và nhân sự
Cơ cấu tổ chức quản lý và hệ thống các nhà quản trị quyết định rất lớn tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu bộ máy quản trị được tổ chức với cơ cấu phù
hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gọn nhẹ linh hoạt, có sự phân
chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng, có cơ chế phối hợp hành động hợp lý sẽ đảm bảo cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi hoạt
động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ, năng
lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp đến tất cả các giai đoạn
các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng
sản phảm, tác động tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh lao động thì tiền lương và thu nhập của người lao động cũng ảnh hưởng
trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu tiền lương cao thì chi phí
sản xuất kinh doanh sẽ tăng do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhưng lại tác
động tới tính thần và trách nhiệm người lao động cao hơn do đó làm tăng năng suất và chất
lượng sản phẩm của doanh nghiệp nên làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Còn nếu mà
mức lương thấp thì ngược lại [1].
Theo qui định của Bộ Y tế, cơ sở phân phối phải thiết lập một cơ cấu tổ chức thích
hợp, được minh họa bằng sơ đồ tổ chức. Trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ giữa các
nhân viên phải được xác định rõ ràng.
Tất cả nhân viên tham gia vào các hoạt động liên quan đến kinh doanh phân phối
thuốc phải có trình độ chuyên môn phù hợp với chủng loại thuốc phân phối, được đào tạo
về các yêu cầu của “Thực hành tốt phân phối thuốc”, về các quy định của pháp luật liên

quan, và đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu đó [5].

Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất là các yếu tố vật chất hữu hình phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Cơ sở vật chất đem lại sức mạnh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh
lời của tài sản. Cơ sở vật chất được bố trí hợp lý sẽ đem lại hiệu quả cao.
Tồn trữ bảo quản thuốc
Tất cả các cơ sở phân phối thuốc phải có các điều kiện kho tàng, phương tiện bảo
quản thuốc tuân thủ theo đúng các nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc” (GSP).
Kho phải có các khu vực bảo quản, khu vực nhận và xuất hàng, khu vực lấy mẫu,
điều kiện và yêu cầu trong bảo quản, nhận hàng, quay vòng hàng tồn kho và kiểm soát các
dược phẩm quá hạn.
Khu vực bảo quản thuốc phải có đủ diện tích, để cho phép bảo quản có trật tự các loại
sản phẩm khác nhau. Diện tích tối thiểu là 30 m
2
, dung tích tối thiểu 100 m
3
. Khu vực bảo
quản phải được thiết kế, điều chỉnh để đảm bảo các điều kiện bảo quản thuốc. Đặc biệt,
khu vực bảo quản phải sạch, khô và được duy trì trong khoảng giới hạn nhiệt độ thích hợp.
Cán bộ, nhân viên của kho đáp ứng đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu
[5].
Giao nhận vận chuyển thuốc
Tất cả các phương tiện vận chuyển, trang thiết bị được sử dụng trong bảo quản,
phân phối và xử lý thuốc phải thích hợp với mục đích sử dụng và phải bảo vệ được thuốc
tránh các điều kiện có thể ảnh hưởng xấu đến độ ổn định, tính toàn vẹn của bao bì, thuốc
và phòng tránh việc nhiễm bẩn.
Quá trình vận chuyển thuốc phải đảm bảo giữ nguyên tính toàn vẹn và chất lượng
thuốc [5].


Mạng lưới phân phối
Mạng lưới phân phối hữu hiệu là một yếu tố thành công then chốt. Có các loại hình
doanh nghiệp bán buôn và doanh nghiệp bán lẻ, doanh nghiệp nào gần người sử dụng sau
cùng nhất thì kiểm soát được bán hàng nhiều nhất.
Hệ thống phân phối cần đáp ứng nhu cầu khách hàng ở mức độ như thế nào có liên
quan đến quyền lực của khách hàng, khách hàng mạnh khi số lượng mua của họ chiếm tỷ
trọng lớn trong doanh số người bán [1].

Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định mà còn giúp cho
doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản
xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm [1].
1.2. TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU ĐÃ THỰC HIỆN
Đã có nhiều nghiên cứu (khóa luận tốt nghiệp dược sĩ, luận văn cao học) về chủ đề
tương tự nhưng mới chỉ tập trung vào phân tích các hoạt động marketing và phân tích kết
quả kinh doanh mà chưa làm rõ câu hỏi nghiên cứu “liệu hoạt động phân phối của đơn vị
đã được triển khai hiệu quả hay chưa và đánh giá hiệu quả hoạt động này như thế nào?”.
 Các đề tài về phân tích hoạt động kinh doanh
 Nguyễn Thị Minh Thúy (2012), Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty cổ phần dược - vật tư y tế Nghệ An năm 2010. Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ
2012.
 Đặng Thị Kim Khuyên (2011) , Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty dược
phẩm Trung ương 1 năm 2010. Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ 2011.
 Lê Bá Hải (2009), Khảo sát họat động kinh doanh của công ty dược phẩm Trung
ương I chi nhánh Bắc giang giai đoạn 2004 – 2008. Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ
2009.
Các đề tài về phân tích hoạt động kinh doanh tập trung phân tích vào các chỉ tiêu tài
chính, chỉ nhìn nhận hoạt động kinh doanh một cách buôn bán đơn thuần, đơn giản là bán
cái mua được cho khách hàng nhằm tạo ra lợi nhuận. Các chỉ tiêu tài chính được phân tích

chủ yếu là hệ số thanh toán, tỷ suất lợi nhuận, khả năng trả nợ… để đánh giá khả năng sinh
lời và rủi ro thanh toán không thể giúp nhiều cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định
điều hành liên quan đến phân phối, lưu thông hàng hóa.
 Các đề tài về chính sách phân phối trong marketing
 Nguyễn Thị Hồng Thanh (2010), Phân tích chính sách phân phối Vắc xin của Công
ty cổ phần y tế Đức Minh giai đoạn 2005 – 2009. Luận văn thạc sỹ dược học 2010.
 Phạm Thị Quỳnh Ngọc (2008), Nghiên cứu chiến lược phân phối của Công ty cổ
phần dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội giai đoạn 2002 – 2006. Luận văn thạc sỹ dược
học 2008.
Các đề tài về khảo sát chính sách phân phối chủ yếu phân tích sự tác động về mặt
chính sách và công cụ của marketing đến hoạt động phân phối, tuy nhiên để đạt được các
chỉ tiêu về doanh số, lợi nhuận các nhà quản lý cấp cơ sở lại rất cần nhận thức một cách rõ
nét về các dữ liệu về doanh số, chi phí, lợi nhuận, thông qua những phân tích cơ bản để
biến đổi dữ liệu thành những thông tin hữu ích cho việc ra quyết định.
 Các đề tài về hoạt động phân phối đã thực hiện
 Lê Thị Xoan (2011),Khảo sát và đánh giá hoạt động phân phối thuốc của công ty
TNHH MTV dược phẩm TW2 chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2008 -2010. Khóa luận
tốt nghiệp Dược sĩ 2011.
 Nguyễn Thị Thanh Nga (2012), Phân tích một số hoạt động kinh doanh của Công
ty TNHH một thành viên Dược phẩm TW1. Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ 2012.
Các nghiên cứu này đã mô tả và phân tích một số thông tin về hệ thống phân phối
của công ty, tuy nhiên còn một số vấn đề chưa đề cập đến, cụ thể như sau:
- Các chỉ tiêu phân tích là doanh số, lợi nhuận, vốn lưu động, hàng tồn kho, chi phí
lưu thông, chủ yếu để minh họa mức tăng trưởng ổn định của đơn vị, chưa có các phân
tích về số liệu giúp nhà quản lý xác định mức độ quan trọng của từng nhóm khách hàng,
cơ cấu nguồn hàng…
- Chỉ tiêu doanh thu được đề cập đến nhiều lần, sử dụng nhiều khái niệm khác nhau
là Doanh thu thuần, Doanh số bán hàng, Doanh số theo giá vốn hàng bán nhưng không
đề cập đến sự phân biệt giữa các khái niệm, không giải thích tại sao số liệu về các chỉ tiêu
doanh thu này trong khóa luận lại khác nhau.

1.3. TÌNH HÌNH PHÂN PHỐI THUỐC TẠI VIỆT NAM
1.3.1. Vài nét về thị trường dược phẩm Việt Nam giai đoạn 2009 – 2011
Trong những năm qua, mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng
kinh tế có xu hướng chậm lại so với các năm trước, tuy vậy thị trường dược phẩm Việt
Nam vẫn tăng trưởng một cách ổn định, biểu hiện ở các chỉ số tổng trị giá tiền thuốc sử
dụng, bình quân tiền thuốc đầu người của năm sau luôn cao hơn năm trước. Tiền thuốc
bình quân đầu người của Việt Nam còn thấp, đạt 27,31 USD vào năm 2011, trong khi mức
trung bình của thế giới năm 2008 đã là 40 USD [2] [7].
Bảng 1.1: Trị giá tiền thuốc sử dụng trong nước giai đoạn 2009 – 2012
Năm
Chỉ tiêu
2009 2010 2011 2012
Giá trị tiền thuốc sử
dụng (1.000USD)
1.710.000 2.050.000 2.420.000 2.940.000
Tiền thuốc bình quân
đầu người (USD)
19,69 23,39 27,31 32,80
Nguồn: BMI (2013) Vietnam Pharmaceuticals and Healthcare Report
Hình 1.2: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng tiền thuốc bình quân đầu người của Việt Nam
giai đoạn 2009 – 2012.
1.3.2. Tình hình phân phối thuốc
Hệ thống cung ứng thuốc ở Việt Nam rất đông đảo, tính đến năm 2008 trên cả nước
có 1.676 doanh nghiệp trong nước, 39 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, 91 doanh
nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp thuốc, 438 doanh nghiệp nước ngoài cung cấp thuốc,
38.916 cơ sở bán lẻ thuốc [10].
Thị trường phân phối thuốc ở Việt Nam hoạt động rất sôi động, tính đến năm 2011
có khoảng 1200 doanh nghiệp có đăng ký chức năng kinh doanh dược phẩm tại Việt Nam,
trong đó có khoảng 300 doanh nghiệp nước ngoài và 900 doanh nghiệp trong nước [13].
Các công ty có vốn đầu tư nước ngoài được quyền nhập khẩu thuốc trực tiếp vào

Việt Nam từ 1/1/2009 nhưng không được quyền bán lẻ thuốc tại Việt Nam [3].
Hiện nay tại Việt Nam, thuốc chủ yếu được cung ứng tới bệnh nhân theo 2 kênh chủ
yếu là kênh bệnh viện và kênh nhà thuốc.
Sơ đồ mạng lưới phân phối thuốc ở Việt Nam:
Hình 1.3: Sơ đồ mạng lưới phân phối thuốc ở Việt Nam [13].
1.3.2.1. Về lĩnh vực bán buôn
Các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực bán buôn thuốc gồm có:
- Các nhà phân phối thuốc đa quốc gia, nổi bật là DKSH Việt Nam, Zuellig Pharma
Việt Nam là những công ty chiếm thị phần lớn nhất trong hoạt động bán buôn thuốc.
Đây là các công ty phân phối thuốc có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực phân phối
thuốc, có hệ thống kho bãi lớn, đạt tiêu chuẩn GSP, hoạt động vận tải chuyên nghiệp. Họ
thực hiện được hầu hết các khâu từ đăng ký thuốc, marketing, vận chuyển, có đội ngũ trình
dược viên chuyên nghiệp đồng thời thiết lập được mạng lưới rộng lớn với các nhà sản xuất
đa quốc gia. Do vậy hầu hết các nhà sản xuất nước ngoài đều thông qua các công ty này để
đưa thuốc vào thị trường Việt Nam [13].
- Các công ty phân phối thuốc trong nước, tiền thân là các doanh nghiệp nhà nước
như Codupha, CPC1, Phytopharma, Vimedimex, Hapharco, Sapharco Điểm mạnh của
các doanh nghiệp này là kinh nghiệm lâu năm hoạt động trong lĩnh vực phân phối thuốc, có
mạng lưới phân phối thuốc rộng khắp trên cả nước và có mối quan hệ tốt với hệ thống y tế
ở địa phương.
- Các công ty sản xuất có hệ thống phân phối riêng của mình: Một vài công ty sản
xuất lớn như Dược Hậu Giang, Traphaco tự xây dựng mạng lưới phân phối thuốc riêng cho
mình. Điển hình như công ty Dược Hậu Giang, công ty có mạng lưới phân phối thuốc trên
toàn quốc với 9 công ty con phân phối và 28 chi nhánh trên cả nước, tăng trưởng doanh
thu giai đoạn 2008 – 2010 là 17% một năm và lợi nhuận 44,2% [13].
- Các công ty tư nhân hoạt động trong lĩnh vực phân phối thuốc: Chiếm số lượng
đông đảo trong tổng số các công ty phân phối thuốc, tuy nhiên hầu hết là các doanh nghiệp
nhỏ với tiềm lực tài chính hạn chế và quy mô hoạt động nhỏ.
1.3.2.2. Về lĩnh vực bán lẻ
Mạng lưới các nhà thuốc rộng khắp trên cả nước. Tính đến ngày 31/12/2010, tổng

số cơ sở bán lẻ thuốc trong cả nước đã đạt tiêu chuẩn GPP là 3.455 nhà thuốc, chiếm tỷ lệ
khoảng 30% [9]. Tuy nhiên, các nhà thuốc phân bố không đồng đều, tập trung phần lớn ở
các đô thị. Trong đó Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là hai thành phố lớn, chiếm hơn
50% số nhà thuốc trên cả nước.
Theo lộ trình đến năm 2011 thì tất cả các nhà thuốc phải đạt tiêu chuẩn GPP, tuy
nhiên thời hạn này đã liên tục được gia hạn tới 31/12/2013 [4].
Hiện nay trên thế giới có nhiều hình thức bán lẻ thuốc, như các chuỗi nhà thuốc, các
cửa hàng thuốc tại các siêu thị, nhà ga. Trong đó mô hình chuỗi các nhà thuốc là một mô
hình bán lẻ thuốc với nhiều ưu điểm như dễ kiểm tra, thuốc có nguồn gốc chất lượng rõ
ràng và giá cả ổn định, mô hình này đã được thực hiện từ lâu trên thế giới, chẳng hạn như
các chuỗi nhà thuốc Walgreen (Mỹ), Watson (Thái Lan), Mercury (Phillipines) với hàng
ngàn nhà thuốc bao phủ trên cả nước. Tuy nhiên tại Việt Nam mô hình chuỗi nhà thuốc chỉ
mới được phát triển, với mạng lưới các nhà thuốc còn hạn chế. Hiện nay chỉcó khoảng 15
doanh nghiệp xây dựng chuỗi nhà thuốc, mỗi chuỗi có một vài chục nhà thuốc, trong đó có
2 chuỗi nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP của Bộ Y Tế, đó là chuỗi nhà thuốc ECO (Công ty
CPDP ECO) và Sapharco (Công ty CPDP Sapharco) [16].
1.4. TÌNH HÌNH PHÂN PHỐI THUỐC TẠI TỈNH BẮC GIANG
1.4.1. Môi trường kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang
Bắc Giang là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc gồm có 10 huyện, thành phố với
dân số năm 2010 khoảng 1,5 triệu người.
Thu nhập bình quân đầu người của tỉnh năm 2010 đạt 650 USD, bằng khoảng ½ so
với trung bình của cả nước [11], như vậy Bắc Giang là một trong số những tỉnh nghèo, tuy
nhiên trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của đất nước, kinh tế của tỉnh cũng
có nhiều khởi sắc với tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2005 – 2010 đạt trên 9% hàng
năm [11].
1.4.2. Tình hình phân phối thuốc
Trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện nay, các cơ sở khám chữa bệnh gồm có: 16 bệnh
viện, 4 phòng khám đa khoa khu vực, 1 bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng và
230 trạm y tế xã phường [17].
Hiện nay, với việc mở cửa thị trường dược phẩm theo cam kết gia nhập WTO, các

công ty dược nước ngoài ngày càng đẩy mạnh hoạt động phân phối thuốc ra các tỉnh trên
toàn quốc. Bên cạnh đó, cơ sở giao thông, liên lạc ngày càng được hoàn thiện và sự xuất
hiện ngày càng nhiều các công ty dược trong nước dẫn đến gia tăng mức độ cạnh tranh
trong nghành, khiến cho các doanh nghiệp phải tìm cách mở rộng thị trường phân phối
thuốc ra các tỉnh.
Bắc Giang là một điểm đến mà nhiều công ty dược lựa chọn do có vị trí địa lý khá
thuận lợi , đời sống nhân dân trong tỉnh được nâng cao trong những năm gần đây, nhu cầu
về chăm sóc sức khoẻ cũng như nhu cầu về thuốc ngày càng cao.
Trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện nay có 11 công ty dược và các chi nhánh của các
công ty khác hoạt động trong lĩnh vực bán buôn thuốc thành phẩm, ngoài ra còn có các
doanh nghiệp ngoài tỉnh đang cung ứng thuốc trên địa bàn tỉnh.Đối tượng sử dụng thuốc
nhiều nhất tại địa phương là các bệnh viện nằm trên địa bàn tỉnh, thuốc cung ứng cho các
bệnh viện thuộc Sở Y Tế Bắc Giang được thực hiện thông qua hình thức đấu thầu tập
trung. Trong đó các công ty chiếm thị phần lớn là chi nhánh Công ty Dược phẩm TW1, chi
nhánh Công ty Mediplantex, chi nhánh Công ty Cổ Phần Dược Liệu TW2, chi nhánh Công
ty Minh Dân [15].
1.5. GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CPC1 TẠI BẮC GIANG
1.5.1. Công ty TNHH MTV DP TW1
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên dược phẩm trung ương 1 là doanh
nghiệp Nhà nước hạng I, tên giao dịch quốc tế: Central Pharmaceutical Company No1 -
CPC 1. Tiền thân là Quốc doanh Y Dược phẩm Trung ương ra đời năm 1956. Chính thức
thành lập ngày 01/4/1971 với tên gọi: “Công ty Dược phẩm cấp 1”. Đến năm 2010, Công
ty chuyển đổi thành Công ty TNHH Một thành viên Dược phẩm trung ương 1, do Nhà
nước làm chủ sở hữu.
Trụ sở chính của công ty đặt tại 356A đường Giải Phóng, quận Thanh Xuân, thành
phố Hà Nội.
Tầm nhìn: CPC1 – Vì sức khỏe và hạnh phúc cộng đồng, kết hợp hài hòa giữa công
tác kinh doanh ngày càng lớn mạnh với thực hiện các nhiệm vụ an sinh xã hội mà Bộ Y tế,
Chính phủ giao phó.
Sứ mệnh: CPC1 – nhà phân phối thuốc chuyên nghiệp, có kênh phân phối vững

mạnh, hiệu quả, được nhân viên y tế gửi gắm tin yêu, nhà thuốc quý mến, người bệnh hài
lòng.
Qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, CPC1 đã không ngừng lớn mạnh và luôn là
một trong những nhà cung ứng thuốc chủ lực, hàng đầu của Việt Nam. CPC1 đã từng bước
hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đạt các chuẩn chất lượng ISO, GSP, GDP, GPP. Doanh thu năm
2011 của công ty đạt 2.600 tỷ đồng.
Lĩnh vực kinh doanh chính của công tylàxuất nhập khẩu, bán buôn các thành phẩm
thuốc tân dược, đông dược phòng và chữa bệnh cho người.
Tổng số nhân viên: trên 350 người, trong đó có 7 thạc sĩ, gần 80 dược sĩ đại học và
trên đại học.
Công ty có các chi nhánh và kho hàng tại thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Quảng
Ninh, Bắc Giang, Nghệ An, Gia Lai, 1 văn phòng đại diện tại Cần Thơ và 8 hiệu thuốc ở
Hà Nội [8].
1.5.2. Chi nhánh CPC1 tại Bắc Giang
Chi nhánh Bắc Giang của CPC1 được thành lập ngày 5 tháng 6 năm 2002.
Hiện tại chi nhánh có 12 cán bộ nhân viên và cung ứng thuốc chủ yếu cho 2 tỉnh Bắc
Giang và Lạng Sơn.
Trụ sở của chi nhánh đặt tại số 42, 43 – N12 đường Hoàng Văn Thụ, thành phố Bắc
Giang, tỉnh Bắc Giang.
Lĩnh vực kinh doanh của chi nhánh:
- Kinh doanh các thành phẩm thuốc tân dược, đông dược phòng và chữa bệnh cho
người.
- Kinh doanh các nguyên liệu, phụ liệu để sản xuất thuốc, các sản phẩm y tế, bao bì
dược phẩm.
- Kinh doanh tinh dầu, hương liệu, dầu động thực vật y tế, bông băng gạc, kính mắt,
kính thuốc, dụng cụ y tế thông thường, vật tư y tế tiêu hao, máy móc thiết bị y tế.
- Kinh doanh hoá mỹ phẩm, sản phẩm vệ sinh, sản phẩm dinh dưỡng, hoá chất các
loại, các hoá chất xét nghiệm và kiểm nghiệm trong ngành y tế: sinh phẩm, vaccin.
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Chi nhánh Công ty TNHH MTV DP TW1 tại Bắc Giang.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khoá luận được thực hiện với phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang: Thu thập
và trình bày các số liệu một cách có hệ thống nhằm đưa ra một bức tranh rõ nét về một tình
hình cụ thể, đồng thời so sánh các chỉ tiêu của các năm giai đoạn 2009 – 2011 để đưa ra
các phân tích về hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được thu thập bằng việc hồi cứu qua sổ sách kế toán lưu trữ về hoạt động
tiêu thụ hàng hóa của Chi nhánh CPC1 tài Bắc Giang từ 2009 đến 2011, cùng với cách tiếp
cận thực tế kinh doanh tại Chi nhánh và trao đổi với cán bộ Chi nhánh về cách thức tính
toán số liệu, các đặc thù của đơn vị ảnh hưởng đến hoạt động phân phối.
Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp thủ công, sau đó tổng hợp lại bằng
Microsoft Office Exel 2007 cho phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo tài chính của CPC1 từ 2009-2011,
danh sách các công ty và số lượng các mặt hàng trúng thầu vào Sở Y Tế Bắc Giang năm
2009 – 2011 và các báo cáo nghành dược có liên quan đến chủ đề nghiên cứu.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp so sánh: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc) nhằm xác định được xu hướng,
mức độ biến động của chỉ tiêu mà mình phân tích.
-So sánh giữa số liệu thực hiện kỳ báo cáo với số thực hiện cùng kỳ năm trước để
thấy được sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế qua những thời kỳ khác nhau và
xu thế phát triển của chúng trong tương lai.
-So sánh giữa số liệu thực hiện của một đơn vị này với một đơn vị khác để thấy
được sự khác nhau và mức độ khả năng phấn đấu của đơn vị.
-So sánh giữa doanh thu bộ phận với doanh thu tổng thể để thấy được vai trò vị trí
của bộ phận trong tổng thể đó.
* Lựa chọn gốc so sánh :
- So sánh với dữ liệu của kỳ trước để đánh giá xu hướng phát triển,
- So sánh với các chỉ tiêu trung bình của vùng để khảng định vị trí của đơn vị

* Điều kiện so sánh:
Để so sánh có ý nghĩa các chỉ tiêu kinh tế được tính phải thống nhất trên ba mặt sau:
+ Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế.
+ Phải cùng một phương pháp tính toán.
+ Phải cùng một đơn vị đo lường
* Kỹ thuật so sánh:
Số liệu bộ phận
+Số tương đối kết cấu (tỷ trọng): biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu doanh thu bộ
phận với doanh thu tổng thể để thấy được vai trò của từng bộ phận trong tổng thể.
Số tương đối kết cấu
Số liệu tổng thể
= x 100
-Số tương đối đồng thái thể hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa doanh thu qua các kỳ.
+So sánh định gốc:
Số liệu kỳ phân tích
Tỷ lệ phát triển định gốc
Số liệu được chọn là kỳ gốc
= x 100
Doanh thu kỳ phân tích
+So sánh liên hoàn:
Tỷ lệ phát triển liên hoàn
Doanh thu kỳ liền kề trước đó
= x 100
2.2.3. Xác định các biến số và các chỉ tiêu của các biến
 Doanh thu:
“là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp”(theo
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-
BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính).
Đối với hàng hoá thuốc của Chi nhánh là đối tượng chịu thuế GTGT theo phương

pháp khấu trừ. Sau khi xuất hóa đơn tức là hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ, kế toán
ghi tổng số tiền bán hàng vào tài khoản Phải thu của khách hàng nhưng chưa thu, trên thực
tế từ khi xuất hóa đơn đến khi nhận được chuyển tiền của khách hàng phải mất một khoảng
thời gian nhất định .
Phải thu của khách hàng là số tiền phải thu của khách hàng về hàng hóa dịch
vụ đã cung cấp và xác định đã bán trong kỳ
Phải thu của khách hàng = Doanh thu bán hàng (DT thuần) + Chiết khấu
thương mại + Thuế GTGT phải nộp
Khi hạch toán doanh thu của Chi nhánh, các hàng hóa thuộc loại bán hộ, bán hàng
nhận ký gửi đã được phân loại vào hàng hóa mua ngoài. Trong trường hợp này thì tài
khoản Phải thu của khách hàng có thể coi là Doanh số bán.
Doanh số bán = Phải thu của khách hàng
Doanh thu thuần = Doanh số bán – Chiết khấu thương mại
Doanh số mua = Giá vốn hàng bán + Tồn kho cuối kỳ - Tồn kho đầu kỳ
Tổng lợi nhuận gộp = Doanh thu thuẩn – Doanh số mua
 Chỉ tiêu lợi nhuận
Chỉ tiêu Lợi nhuận gộp/Doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh số bán của doanh nghiệp mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau nếu không tính đến chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp. Hệ số này phụ thuộc rất lớn đặc điểm của từng ngành.
 Chỉ tiêu tăng trưởng
 Tăng trưởng tính cho 2 kỳ kinh doanh liền kề.
 Thời điểm tính toán doanh thu, lợi nhuận là cuối kỳ (cuối quý IV hàng năm) nên
doanh thu, lợi nhuận được coi là doanh thu, lợi nhuận của cả năm đó
 Khoảng thời gian nghiên cứu không dài (3 năm từ 2009 đến 2011), doanh thu, lợi
nhuận được sử dụng trong nghiên cứu là doanh thu chưa điều chỉnh theo chỉ số lạm
phát
Tăng trưởng doanh thu
Doanh thu kỳ này – Doanh thu kỳ trước
Doanh thu kỳ trước

=
Lợi nhuận kỳ này – Lợi nhuận kỳ trước
Tăng trưởng lợi nhuận

Lợi nhuận kỳ trước
=
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI THUỐC CỦA CHI NHÁNH CPC1 TẠI
BẮC GIANG
3.1.1. Chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh và địa bàn hoạt động
Chi nhánh CPC1 tại Bắc Giang nằm trong hệ thống các chi nhánh, văn phòng đại
diện của CPC1 và là đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Ở khu vực miền Bắc, Chi nhánh Bắc Giang chịu trách nhiệm phân phối chủ yếu vào
Bắc Giang và Lạng Sơn. Đóng góp của Chi nhánh CPC1 tại Bắc Giang vào tổng doanh số

×