Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, mở cửa và hội nhập quốc tế,hình thức
đầu tư hình thức sở hữu doanh nghiệp vì thế ngày càng đa dạng. Mô hình công ty mẹ-
công ty con là mô hình tiên tiến được nhiệu nước trên thế giới thực hiện, và ngày
càng được phổ biến ở Việt Nam. Hình thức này thể hiện ở mối quan hệ chặt chẽ và
ràng buộc giữa công ty mẹ và công ty con về cơ bản phụ thuộc vào yếu tố vốn và là
nút liên kết. Thông qua việc nắm giữ và chi phối về vốn đầu tư mà công ty mẹ có vị
trí, vai trò quan trọng trong việc quyết định chiến lược phát triển của mình và công ty
con, các công ty con phụ thuộc công ty mẹ về mục tiêu hoạt động nhằm thực hiện
chiến lược chung.
Để đất nước ngày càng phát triển hội nhập sâu với nền kinh tế thế giới, đặc biệt
là khi chúng ta đã gia nhập tổ chức WTO, chúng ta cần phải đa dạng hoá các hình
thức sở hữu, nhằm thu hút vốn đầu tư từ các nguồn khác nhau: trong và ngoài nước,
góp phần làm mạnh thêm nền kinh tế nước nhà.
Chúng ta cần tìm hiểu kỹ loại hình này và cách thức hạch toán nó, nhằm giúp
cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư tìm cho mình hướng đi đúng đắn trong việc quản
lý và đầu tư. Đồng thời hoàn thiện hơn chế độ hạch toán các khoản đầu tư vào công
ty con.
Bài viết này chỉ dựa trên những hiểu biết còn rất hạn chế, vì thế còn nhiều thiếu
sót. Mong nhận được ý kiến đóng góp của cô để bài viết này hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Vũ Thị Phượng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I.Những vấn đề chung về các khoản đầu tư vào công ty con.
1. Những khái niệm cơ bản.
1.1) Khái niệm công ty mẹ.
Có rất nhiều khái niệm về công ty mẹ trong một tập đoàn kinh tế. Song, khái
niệm sau đây được thừa nhận và sử dụng nhiều hơn cả: "Công ty mẹ trong một tập
đoàn kinh tế là một doanh nghiệp được thành lập và đăng ký theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân, có khả năng trong một hoặc một số lĩnh vực liên quan đến
hoạt động kinh doanh đủ mạnh để kiểm soát hoặc chi phối các công ty khác trong tập
đoàn và được các công ty thành viên trong tập đoàn chấp nhận sự kiểm soát, chi phối
đó theo những nguyên tắc và phương thức nhất định".
Khái niệm trên cho thấy, không phải bất kỳ doanh nghiệp nào trong tập đoàn
cũng có thể trở thành công ty mẹ theo một ý chí chủ quan nào đó. Công ty mẹ chỉ
thực sự là "mẹ" và bền vững khi nó hơn hẳn các công ty khác trong tập đoàn về một
hoặc một số điều kiện quan trọng đối với hoạt động kinh doanh. Vì vậy, tùy theo lĩnh
vực mà công ty mẹ có thể chi phối, kiểm soát được các công ty khác trong tập đoàn.
Có thể phân chia công ty mẹ thành các loại sau:
Công ty mẹ quyền lực chi phối, kiểm soát các công ty khác trong tập đoàn theo
quyền lực hành chính tự có. Công ty mẹ loại này xuất hiện khi có sự tham gia của
Nhà nước. Bằng một văn bản pháp quy, Nhà nước chỉ định một công ty trong tập
đoàn là công ty mẹ và trao cho công ty này một quyền lực đặc biệt để chi phối, kiểm
soát các công ty khác trong tập đoàn. Công ty mẹ loại này thường không bền vững.
Công ty mẹ sở hữu vốn chi phối, kiểm soát các công ty khác trong tập đoàn theo
tỷ lệ vốn góp vào các công ty khác. Đây là loại công ty mẹ phổ biến hiện nay. Và, chỉ
khi công ty mẹ chiếm tỷ lệ vốn góp lớn nhất trong các công ty khác thì mới chi phối,
kiểm soát được các hoạt động của các công ty khác trong tập đoàn.
Công ty mẹ công nghệ thực hiện quyền chi phối, kiểm soát các công ty khác
một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua bí quyết về công nghệ. Công ty mẹ loại
này xuất hiện khi một công ty sở hữu một bí quyết công nghệ có vị trí quyết định
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong tập đoàn. Vì vậy, các công ty khác trong tập đoàn chấp nhận sự chi phối, kiểm
soát của công ty mẹ để được sử dụng bí quyết về công nghệ đó.
Công ty mẹ thị trường chi phối, kiểm soát các công ty khác trong tập đoàn về
thị trường tiêu thụ. Trong trường hợp này, các công ty khác trong tập đoàn chấp nhận
sự chi phối, kiểm soát của công ty mẹ để được tiêu thụ sản phẩm qua công ty mẹ.
Công ty mẹ thương hiệu chi phối, kiểm soát các công ty khác trong tập đoàn
thông qua việc sử dụng thương hiệu. Đó là trường hợp công ty mẹ đã tạo được một
thương hiệu nổi tiếng trên thị trường, do đó, các công ty khác trong tập đoàn chấp
nhận sự chi phối, kiểm soát của công ty mẹ để được sử dụng thương hiệu phục vụ
tiêu thụ hàng hóa.
Tuy nhiên, sự phân loại chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực tế, ngay trong
một tập đoàn, công ty mẹ chi phối, kiểm soát những công ty con khác nhau theo
những thế mạnh khác nhau. Chẳng hạn, công ty mẹ chi phối, kiểm soát một hoặc một
số công ty con theo tỷ lệ vốn góp, đồng thời, chi phối, kiểm soát một hoặc một số
công ty con khác theo công nghệ, thị trường hoặc thương hiệu...
Thông qua việc nắm giữ và chi phối về vốn đầu tư, công ty mẹ có vị trí, vai trò
quan trọng trong việc quyết định chiến lược phát triển của các công ty con nhằm thực
hiện mục tiêu chung của cả tập đoàn. Quyền sở hữu đem lại cho công ty mẹ khả năng
chi phối đối với công ty con, thông qua việc quyết định về tổ chức, quản lý, nhân sự
chủ chốt, thị trường cũng như những vấn đề quan trọng khác. Mức độ sở hữu vốn của
công ty mẹ trong công ty con quyết định nội dung của mối quan hệ trên. Công ty con
được công ty mẹ góp 100% vốn thì mối quan hệ với công ty mẹ sẽ hết sức chặt chẽ,
thể hiện ở việc công ty mẹ có quyền quyết định hoàn toàn những vấn đề quan trọng
của công ty con. Các công ty con mà công ty mẹ giữ cổ phần hoặc vốn góp chi phối
sẽ có mối quan hệ ít chặt chẽ với công ty mẹ. Tuy nhiên, với tỷ lệ vốn góp giành
được quyền chi phối, các công ty mẹ vẫn đủ sức kiểm soát và định hướng cho công
ty con hoạt động nhằm phục vụ lợi ích, chiến lược của công ty mẹ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2) Khái niệm công ty con.
Hiện nay có khá nhiều khái niệm về công ty con. Song, theo khái niệm được sử
dụng nhiều nhất là: "công ty con là những doanh nghiệp trong tập đoàn được thành
lập và đăng ký theo quy định của pháp luật, có một công ty mẹ chi phối, kiểm soát và
tự nguyện chấp nhận sự chi phối, kiểm soát của công ty mẹ theo những nguyên tắc và
phương thức nhất định".
Tùy theo mức độ bị chi phối, kiểm soát, có thể phân loại công ty con:
Công ty con phụ thuộc toàn phần bị công ty mẹ chi phối, kiểm soát toàn bộ từ
tổ chức, bộ máy đến hoạt động kinh doanh, mặc dù nó vẫn có tư cách pháp nhân độc
lập. Công ty con loại này xuất hiện trong quan hệ công ty mẹ sở hữu 100% vốn của
công ty con hoặc bị chi phối, kiểm soát do quyền lực hành chính nhà nước.
Công ty con phụ thuộc từng phần chỉ bị công ty mẹ chi phối, kiểm soát trong
một số lĩnh vực nhất định như hoạt động tín dụng, thị trường hoặc công nghệ. Công
ty con loại này xuất hiện khi công ty mẹ không sở hữu 100% vốn của công ty con
hoặc không đầu tư vào công ty con mà chỉ chi phối, kiểm soát công ty con qua công
nghệ, thị trường hoặc thương hiệu...
Ngoài ra, giữa các công ty con lại có mối quan hệ ràng buộc với nhau, phụ
thuộc vào sự điều tiết của công ty mẹ nhằm phục vụ mục tiêu chung của tập đoàn.
Tuy nhiên, về mặt pháp lý, các công ty con vẫn hoàn toàn độc lập và tự chủ trong
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của mình.
1.3) Tập đoàn.
Bao gồm công ty mẹ và các công ty con hoặc tổng công ty.
1.4) Báo cáo tài chính hợp nhất.
Báo cáo tài chính hợp nhất: là báo cáo tài chính của một tập đoàn được trình
bày như báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Báo cáo này được lập trên cơ sở
hợp nhất báo cáo của công ty mẹ và các công ty con theo quy đinh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2) Quyền hạn, trách nhiệm của công ty mẹ, công ty con.
2.1) Quyền hạn, trách nhiệm của công ty mẹ.
(Theo luật doanh nghiệp của Quốc Hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005)
Điều 147. Quyền và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con
1. Tuỳ thuộc vào loại hình pháp lý của công ty con, công ty mẹ thực hiện quyền
và nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan
hệ với công ty con theo quy định tương ứng của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty mẹ và công ty con đều
phải được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với
các chủ thể pháp lý độc lập, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành
viên hoặc cổ đông và buộc công ty con phải thực hiện hoạt động kinh doanh trái với
thông lệ kinh doanh bình thường hoặc thực hiện hoạt động không sinh lợi mà không
đền bù hợp lý trong năm tài chính có liên quan, gây thiệt hại cho công ty con thì công
ty mẹ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại đó.
4. Người quản lý của công ty mẹ chịu trách nhiệm về việc can thiệp buộc công
ty con thực hiện hoạt động kinh doanh quy định tại khoản 3 Điều này phải liên đới
cùng công ty mẹ chịu trách nhiệm về các thiệt hại đó.
5. Trường hợp công ty mẹ không đền bù cho công ty con theo quy định tại
khoản 3 Điều này thì chủ nợ hoặc thành viên, cổ đông có sở hữu ít nhất 1% vốn điều
lệ của công ty con có quyền nhân danh chính mình hoặc nhân danh công ty con đòi
công ty mẹ đền bù thiệt hại cho công ty con.
6. Trường hợp hoạt động kinh doanh như quy định tại khoản 3 Điều này do
công ty con thực hiện đem lại lợi ích cho công ty con khác của cùng một công ty mẹ
thì công ty con được hưởng lợi đó phải liên đới cùng công ty mẹ hoàn trả khoản lợi
được hưởng đó cho công ty con bị thiệt hại
2.2) Quyền hạn, trách nhiệm của công ty con.
(Theo Nghị định 153/2004/NĐ-CP quy định)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty con có các quyền và nghĩa vụ: quản lý và sử dụng linh hoạt số vốn do
công ty mẹ đầu tư, chịu trách nhiệm trước công ty mẹ về hiệu quả sử dụng vốn và các
nguồn lực; có quyền tự chủ kinh doanh trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn lực của
công ty, phù hợp với nhu cầu thị trường và các mục tiêu, phương án phối hợp kế
hoạch kinh doanh chung của công ty mẹ; tham gia các hình thức đầu tư hoặc được
công ty mẹ giao tổ chức thực hiện các dự án đầu tư…
3. Những vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính hợp nhất.
(Theo luật doanh nghiệp của Quốc Hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005)
Điều 148. Báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con
1. Vào thời điểm kết thúc năm tài chính, ngoài báo cáo và tài liệu theo quy định
của pháp luật, công ty mẹ còn phải lập các báo cáo sau đây:
a) Báo cáo tài chính hợp nhất của nhóm công ty theo quy định của pháp luật về
kế toán;
b) Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh hằng năm của nhóm công ty;
c) Báo cáo tổng hợp công tác quản lý, điều hành của nhóm công ty.
2. Người chịu trách nhiệm lập báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này chưa
được lập và đệ trình các báo cáo đó nếu chưa nhận được đầy đủ báo cáo tài chính của
các công ty con.
3. Khi có yêu cầu của người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ, người đại
diện theo pháp luật của công ty con phải cung cấp các báo cáo, tài liệu và thông tin
cần thiết như quy định để lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp của
nhóm công ty.
4. Trường hợp không biết hoặc không nghi ngờ về việc báo cáo do công ty con
lập và đệ trình có thông tin sai lệch, không chính xác hoặc giả mạo thì người quản lý
công ty mẹ sử dụng các báo cáo đó để lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tổng
hợp của nhóm công ty.
5. Trong trường hợp người quản lý công ty mẹ đã áp dụng các biện pháp cần
thiết trong phạm vi thẩm quyền mà vẫn không nhận được báo cáo, tài liệu và thông
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tin cần thiết như quy định từ công ty con thì người quản lý công ty mẹ vẫn lập và
trình báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp của nhóm công ty. Báo cáo có thể
gồm hoặc không gồm các thông tin từ công ty con đó, nhưng phải có giải trình cần
thiết để tránh hiểu nhầm hoặc hiểu sai lệch.
6. Các báo cáo, tài liệu quyết toán tài chính hằng năm của công ty mẹ, của các
công ty con và các báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp của cả nhóm công ty
phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty mẹ. Bản sao của các báo cáo, tài liệu
quy định tại khoản này phải có ở các chi nhánh của công ty mẹ trên lãnh thổ Việt
Nam.
7. Đối với các công ty con, ngoài các báo cáo, tài liệu theo quy định của pháp
luật, còn phải lập và đệ trình báo cáo tổng hợp về mua, bán và các giao dịch khác với
công ty mẹ.
II. Hạch toán các khoản đầu tư vào công ty con theo chế độ hiện hành.
1.Tài khoản sử dụng.
1.1) Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản này không phản ánh số vốn đầu tư mà công ty mẹ đầu tư vốn trực
tiếp hoặc gián tiếp vào các công ty con. Các khoản đầu tư này được phản ánh ở TK
221 - Đầu tư vào công ty con.
(2) Tài khoản 221 - Đầu tư vào công ty con
a) Đổi tên Tài khoản 221 “Đầu tư chứng khoán dài hạn” thành Tài khoản 221
“Đầu tư vào công ty con”.
b) Nội dung, kết cấu, phương pháp kế toán của Tài khoản 221 “Đầu tư vào
công ty con”.
Tài khoản 221 dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động khoản
đầu tư vốn vào công ty con. Khoản đầu tư vào công ty con bao gồm:
(1). Cổ phiếu doanh nghiệp là chứng chỉ xác nhận vốn góp của công ty mẹ vào
công ty con hoạt động theo loại hình công ty cổ phần. Cổ phiếu có thể gồm cổ phiếu
thường, cổ phiếu ưu đãi.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty mẹ là chủ sở hữu cổ phiếu thường tại Công ty con có quyền tham gia
Đại hội cổ đông, có thể ứng cử và bầu cử vào Hội đồng quản trị, có quyền biểu quyết
các vấn đề quan trọng về sửa đổi, bổ sung điều lệ, phương án kinh doanh, phân chia
lợi nhuận theo quy định trong điều lệ hoạt động của doanh nghiệp. Công ty mẹ là chủ
sở hữu cổ phiếu được hưởng cổ tức trên kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
con, nhưng đồng thời chủ sở hữu cổ phiếu cũng phải chịu rủi ro khi công ty con thua
lỗ, giải thể (hoặc phá sản) theo điều lệ của doanh nghiệp và Luật phá sản doanh
nghiệp.
(2). Khoản đầu tư vốn vào công ty con hoạt động theo loại hình công ty Nhà
nước, công ty TNHH một thành viên, công ty cổ phần Nhà nước và các loại hình
doanh nghiệp khác.
1.2) Kết cấu và nội dung của tài khoản 221- Đầu tư vào công ty con.
Bên Nợ:
Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con tăng.
Bên Có:
Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con giảm.
Số dư bên Nợ:
Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con hiện có của công ty mẹ.
Tài khoản 221 - Đầu tư vào công ty con, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2211 - Đầu tư cổ phiếu: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động của các loại cổ phiếu đầu tư vào công ty con của công ty mẹ.
-Tài khoản 2212 - Đầu tư khác: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của các loại đầu tư khác vào công ty con của công ty mẹ.
1.3) Hạch toán Tài khoản 221 - Đầu tư vào công ty con cần tôn trọng một số
quy định sau
(1). Vốn đầu tư vào công ty con phải được phản ánh theo giá gốc, bao gồm giá
mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có), như: Chi phí môi giới, giao dịch, lệ phí, thuế
và phí Ngân hàng...
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(2). Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi khoản đầu tư vào từng công ty con theo
mệnh giá, giá thực tế mua cổ phiếu, chi phí thực tế đầu tư vào các công ty con...
(3). Phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản thu nhập từ công ty con (lãi cổ
phiếu, lãi kinh doanh) của năm tài chính vào báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ.
Cổ tức, lợi nhuận được chia từ công ty con được hạch toán vào doanh thu hoạt động
tài chính hàng năm của công ty mẹ.
2. Phương pháp hạch toán một số các nghiệp vụ đầu tư vào công ty con.
(Theo thông tư hướng dẫn thực hành chuẩn mực số 21)
(1) Khi công ty mẹ mua cổ phiếu hoặc đầu tư vào công ty con bằng tiền theo
cam kết góp vốn đầu tư, hoặc mua khoản đầu tư tại công ty con, căn cứ vào khoản
tiền thực tế đầu tư vào công ty con, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Có TK 111 - Tiền mặt; hoặc
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 341 - Vay dài hạn.
Đồng thời mở sổ chi tiết ngoài Bảng cân đối kế toán để theo dõi từng loại cổ
phiếu theo mệnh giá (nếu đầu tư vào công ty con bằng mua cổ phiếu của công ty
con).
(2) Nếu có chi phí phát sinh về thông tin, môi giới, giao dịch mua, bán trong
quá trình mua cổ phiếu, hoặc thực hiện đầu tư vào công ty con, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Có các TK 111, 112, ...
(3) Trường hợp chuyển khoản đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh, công cụ
tài chính thành khoản đầu tư vào công ty con, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Có TK 222 - Vốn góp liên doanh, hoặc
Có TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết
Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác
Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn khác.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(4) Cuối năm tài chính nhận được thông báo chia cổ tức, lãi kinh doanh, hoặc
nhận được tiền về các khoản lãi được chia từ công ty con, ghi:
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng; hoặc
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Trường hợp lãi được chia để lại tăng vốn
đầu tư vào công ty con - nếu có)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
(5) Khi chuyển đổi khoản đầu tư vào công ty con thành khoản đầu tư vào công
ty liên kết, hoặc trở thành khoản đầu tư là công cụ tài chính, ghi:
Nợ TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác
Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con.
(6) Khi thu hồi, thanh lý vốn đầu tư vào công ty con, phát sinh lỗ về thu hồi
vốn đầu tư, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (đối với các khoản lỗ đầu tư không thể thu hồi)
Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con.
(7) Khi thu hồi, thanh lý vốn đầu tư vào công ty con, phát sinh lãi về thu hồi
vốn đầu tư, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (đối với các khoản chênh lệch
lãi đầu tư thu hồi)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
III. Thực trạng hạch toán hoạt động đầu tư vào công ty con ở Việt Nam
và một số kiến nghị.
1. Thực trạng hoạt động đầu tư vào công ty con.
Hiện nay, trên thế giới, mô hình công ty mẹ - con không phải là điều gì mới mẻ.
Nhiều tập đoàn đa và xuyên quốc gia lớn đều áp dụng mô hình này do những ưu
điểm của nó. Các nước trên thế giới áp dụng theo 2 dạng mô hình về công ty mẹ -
con: Thứ nhất là, công ty mẹ chỉ đầu tư cho công ty con về tài chính (holding
company). Theo dạng này thì mối liên hệ giữa công ty mẹ và công ty con chỉ thông
qua đầu tư tài chính. Tuy nhiên phải thấy rằng sự sản sinh của mô hình công ty mẹ và
con không phải do luật pháp hoặc những quyết định hành chính, dựa trên ý muốn chủ
quan của nhà nước hay một yêu cầu quản lý duy ý chí. Một doanh nghiệp kinh doanh
ở một mức độ chín muồi nào đó thường có nhu cầu mở rộng kinh doanh hoặc phát
triển theo chiều sâu nào đó. Nó hoặc là có nhu cầu mở rộng mặt hàng, mở rộng thị
trường, hoặc muốn tham gia nhiều hơn vào các công đoạn tạo ra giá trị của một mặt
hàng (như khai thác nguyên liệu, vận tải hoặc phân phối). Có những ví dụ rất thực tế
về vấn đề này.
Lấy nước Mỹ làm thí dụ. Những năm từ 1880 trở đi ở đó đã có rất nhiều công
ty hoạt động trong những ngành công nghiệp khác nhau. Họ là nguồn cung trong nền
kinh tế. Khi số cung nhiều thì giá hàng sẽ giảm và lợi tức sẽ ít đi. Để chống lại mối
nguy này, các công ty sản xuất các công đoạn khác nhau của một sản phẩm (dầu khí)
kết hợp lại với nhau theo các loại hợp đồng để lập nên một sự phối hợp hành chính
hầu giảm phí tổn và mở rộng sản xuất. Đó là sự tập trung theo hàng dọc mà mục đích
cuối cùng là dẹp bớt các doanh nghiệp khác. Riêng các công ty khác nhau cùng kinh
doanh một mặt hàng (thực phẩm, thuốc lá) họ cũng ký kết hợp đồng nhằm kiểm soát
giá cả và lượng hàng bán ra. Đó là sự tập trung theo chiều ngang. Xin hình dung hai
loại kết hợp này như những đường thẳng và chúng dính với nhau như những chữ “T”
mà sẽ được áp đặt trên nền kinh tế. Tập trung như thế là “hạn chế kinh doanh” và luật
pháp của Mỹ bèn đánh vào chúng. Khi bị đánh, các đường thẳng kia, mỗi loại, bèn
Website: Email : Tel : 0918.775.368