Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

giải pháp và phòng ngừa hạn chế rủi ro cho vay tại nhqt vib chi nhánh đống đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.53 KB, 49 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – ngân hàng
Lời Mở Đầu
Rủi ro là một hiện tượng rất phổ biến và gần như mang tính tất
yếu đối với mọi hiện tượng trong tự nhiên cũng như trong đời sống
kinh tế - xã hội của con người.Nhất là trong hoạt động tín dụng NH,cụ
thể là hoạt động cho vay-một nghiệp vụ chủ yếu,mang lại 80-90% thu
nhập của mỗi NH thì rủi ro là vấn đề càng không tránh khỏi.
Bên cạnh đó,quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế
cũng có thể làm cho rủi ro gia tăng trong môi trường cạnh tranh gay
gắt,khiến các NH cũng như các TPKT phải đối mặt với nguy cơ thua
lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường.Đặc biệt,trong năm
2010 cuộc khủng hoảng TC toàn cầu với những tác động tiêu cực của
nó đã khiến cho nền kinh tế Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn như:lạm
phát tăng mạnh,thâm hụt cán cân thương mại,thi trường chứng khoán
liên tục sụt giảm.
Trong tình hình kinh tế biến động bất ổn như vậy,rủi ro
cho vay là một trong những vấn đề đáng được quan tâm hàng đầu,bởi
nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của mỗi
TCTD mà cao hơn là tác động tới toàn bộ hệ thống NH và toàn bộ nền
kinh tế.
Nhận thấy được những tác động tiêu cực của rủi ro cho
vay đối với hoạt động của NHTM,nên qua quá trình thực tập và tìm
hiểu thực tế,em đã lựa chọn:”Giải pháp và phòng ngừa hạn chế rủi ro
cho vay tại NHQT VIB chi nhánh Đống Đa”làm đề tài luận văn tốt
nghiệp của mình.

1
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – ngân hàng
Ngoài phần mở đầu và kết luận,luận văn của em được
chia làm 3 chương:
Chương I:Lý luận chung về rủi ro cho vay trong NHTM


Chương II:Thực trạng rủi ro cho vay tại NHQT VIB chi
nhánh Đống Đa.
Chương III:Một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn
chế rủi ro cho vay tại NHQT VIB chi nhánh Đống Đa

2
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – ngân hàng
Chương I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO CHO VAY TRONG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm:
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất
của nền kinh tế.NH bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của
nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng,trong đó NHTM
thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về qui mô tài sản, thị phần và số lương
các NH.
Do hoạt động của NHTM rất đa dạng, các thao tác trong từng
nghiệp vụ lại khá phức tạp và luôn luôn biến động theo từng nhịp cùa
nền kinh tế đã dẫn tới những quan điểm không đồng nhất về khái niệm
NHTM.Có quan điểm cho rằng:”NHTM là trung gian tài chính có
giấy phép kinh doanh của Chính phủ để cho vay tiền và mở tài khoản
tiền gửi,kể cả các khoản tiền gửi có thể dùng séc…”.
Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam do quốc hội khóa X
thông qua vào ngày 12/12/1997 thì “ NHTM là một loại hình TCTD
thực hiện toàn bộ hoạt động NH và các hoạt động khác có liên
quan”.Luật này còn định nghĩa:”TCTD là loại hình doanh nghiệp
được thành lập theo qui định của luật này và các qui định khác của
pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ NH với nội
dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín

dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán “.

3
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – ngân hàng
Bên cạnh đó, luật NHNN cũng do Quốc hội khóa X thông qua
cùng ngày định nghĩa:”Hoạt động NH là hoạt động kinh doanh tiền tệ
và dịch vụ NH với nội dung thường xuyên là nhận tiền và sử dụng tiền
này để cung cấp tín dụng,cung ứng dịch vụ thanh toán”.
Như vậy,NHTM là một pháp nhân làm chức năng trung gian tín
dụng,tạo ra nguồn vốn và tham gia quá trình sản xuất thông qua hoạt
động tín dụng đầu rư,dịch vụ.Bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền,của
NH và bảo vệ chính sách tiền tệ quốc gia,phục vụ nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã hội đất nước.
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của NHTM.
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn.
Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan
trọng nhất của NHTM.Hoạt động này tuy không mang lại lợi nhuận
trực tiếp cho NH nhưng không có nó xem như không có hoạt động
NH.Một NHTM khi được cấp phép hoạt động phải có vốn điều lệ theo
quy định.Tuy nhiên,vốn điều lệ chỉ đủ cho tài sản cố định như trụ
sở,văn phòng,máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ chua đủ
vốn để NH có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín
dụng và các dịch vụ NH khác.Để có vốn phục vụ cho các hoạt động
này NH phải huy động vốn từ khách hàng.Hoạt động huy động vốn do
vậy có ý nghĩa rất quan trọng đối với NH cũng như đối với khách
hàng.
Theo nghị định 59/2009/NĐ-CP ngày 16/07/2009 của chính phủ
về tổ chức và hoạt động NHTM nhằm cụ thể hóa việc thi hành Luật
các tổ chức tín dụng,NHTM huy động vốn dưới hình thức sau:


4
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – ngân hàng
- Nhận tiền gửi của tổ chức,cá nhân và các tổ chức tín dụng khác
dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn,tiền gửi có kỳ hạn và các loại
tiền gửi khác.
- Phát hành chứn chỉ tiền gửi,trái phiếu và giấy tờ có giá khác để
huy động vốn của tổ chức,cá nhân trong và ngoài nước khi được
Thống đốc NH nhà nước chấp nhận.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam
và của tổ chức tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của NH nhà nước theo qui định của Luật NH
nhà nước Việt nam.
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn.
Sau khi huy động vốn,để bù đắp được chi phi huy động vốn
và có lợi nhuận thì NHTM phải tìm cách sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn này để thu lãi.NHTM sử dụng vốn theo hướng cơ bản như
sau:NHTM cấp tín dụng cho tổ chức,cá nhân dưới các hình thức cho
vay,chiết khấu thương phiếu và cá giấy tờ có giá khác,bảo lãnh,cho
thuê tài chính và các hình thức khác theo qui định của NHNN như bao
thanh toán,tài trợ nhập khẩu,tài trợ xuất khẩu.Trong các hoạt động cấp
tín dụng,cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
*Cho vay
NHTM cho các tổ chức,cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn:là khoản cho vay tới 12 tháng nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn cho sản xuất,kinh doanh,dịch vụ và đời sống.
- Cho vay trung và dài hạn:để thực hiện các dự án đầu tư phát
triển, cho sản xuất,kinh doanh,dịch vụ và đời sống.

5
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – ngân hàng

*Bảo lãnh
NHTM được bảo lãnh vay,bảo lãnh thanh toán,bảo lãnh thực hiện
hợp đồng,bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh NH khác bằng
uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo
lãnh.Mức bảo lãnh đối với khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một
NHTM không được vượt quá tỷ lệ so với vốn đầu tư có của NHTM.
*Chiết khấu
NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác đối với tổ chức,cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương
phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các TCTD khác.
*Cho thuê tài chính
NHTM dược thực hiện hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải
thành lập công ty cho thuê tài chính riêng.Việc thành lập,Tổ chức và
hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
*Bao thanh toán
Các NHTM triển khai thực hiện bao thanh toán như là một hình
thức cấp tín dụng cho khavhs hàng doanh nghiệp như:Bao thanh toán
truy đòi,bao thanh toán miễn truy đòi,bao thanh toán ứng trước hay
bao thanh toán chiết khấu,bao thanh toán khi dáo hạn trong phạm vi
buôn bán nội địa lẫn quốc tế.
*Tài trợ nhập khẩu
Hiện nay,khá nhiều NHTM cung cấp tài trợ xuất nhập khẩu bao
trọn gọi để hỗ trợ doanh nghiệp.Nghiệp vụ tài trợ nhập khẩu nhằm hỗ
trợ về tài chính cùng các phương tiện và giấy tờ lien quan đến doanh

6
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – ngân hàng
nghiệp nhập khẩu có thể thực hiện nghĩa vụ của mình trong hợp đồng
mua bán hàng hóa bao gồm:

- Mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu
- Cho ứng trước một phần để thanh toán cho người bán hay ứng
trước tiền thuế nhập khẩu.
- Bảo lãnh và tái bảo lãnh việc thanh toán hối phiếu khi đến hạn
- Chấp nhận hối phiếu
- Cho thuê kho bãi để chứa và bảo quản an toàn hàng hóa nhập
khẩu với giá cho thuê phải chăng(nhờ lợi thế về quy mô số lượng
khách hàng của NH)tại các địa điểm hay các địa phương khác nhau.
- Giúp khai báo thuế(Ví du:lập tờ khai và áp mã vạch thuế chính
xác nhanh chóng,nhận lại tiền hoàn thuế nếu nộp dư cho cơ quan thuế
tạm tính thuế phải nộp)
- Cho vay để thanh toán tiền hàng nhập khẩu cho nhà xuất khẩu
nêu đến hạn mà nhà nhập khẩu chưa có tiền.
- Hỗ trợ về mặt chuyên môn,kỹ thuật từ giúp soạn thảo hợp đồng
thương mại mua bảo hiểm cho suốt quá trình vận chuyển và chuyển
giao hàng hóa,theo dõi và kiểm tra hóa đơn chứng từ và hàng hóa cả
về số lượng,quy cách và chất lượng.
- Các hỗ trợ khác do sự bất cập về tập quán ,luật pháp,…
*Tài trợ xuất khẩu
Các hình thức tài trợ xuất khẩu của các NHTM còn phong phú
hơn do các doanh nghiệp xuất khẩu thường nhận được tài trợ từ các
NHTM về các giao dịch kinh doanh cả trước và sau các thương vụ
xuất khẩu bao gồm:

7
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – ngân hàng
- Cho vay thu mua hàng xuất khẩu,mua nguyên vật liệu để sản
xuất,cho vay đầu tư nâng cao sản xuất,chất lượng sản phẩm dịch
vụ,cho vay bảo trì với đối với các dự án chiến lược về máy móc,thiết
bị,nhà xưởng ở nước ngoài.

- Cho vay nộp thuế xuất khẩu.
- Giúp khai báo thuế
- Hỗ trợ về mặt chuyên môn,kỹ thuật
- Các hỗ trợ cần thiết khác do sự khác biệt về tập quán,luật pháp.
- Cho thuê kho bãi để chứa và đống gói hàng hóa xuất khẩu với
giá cả phải chăng(do lợi thế về quy mô số lượng)
- Cho vay hỗ trợ dịch vụ vận chuyển chuyển giao hàng hóa
- Chiết khấu hối phiếu cho nhà xuất khẩu được nhận tiền sớm.
- Chiết khấu chứng từ thanh toán theo hình thức tín dụng chứng từ
- Giúp quản lý nợ,quản lý sổ cái bán hàng,thu nợ các khoản phải
thu bảo đảm rủi ro không thanh toán của bên mua hàng,xếp hạng mức
tín dụng và thu hộ
- Cho vay trên cơ sở bộ chứng từ thanh toán theo phương pháp
nhờ thu(ứng trước tiền hàng xuất khẩu)
- Chấp nhận thanh toán bằng cách ký chấp nhận hối phiếu do
doanh nghiệp ký phát.
*Cho vay thấu chi
Nhiều NHTM,đặc biệt là các chi nhánh NHTM nước ngoài
đang mở rộng nghiệp vụ thấu chi đến các khách hàng có mở tài khoản
tại NH của họ.Khi sử dụng dịch vụ này,mỗi khách hàng được cấp một

8
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – ngân hàng
hạn mức thấu chi khách hàng tạm thời thiếu hụt trong thanh
toán.Khách hàng không cần phải thế chấp hay tín chấp.
*Cho vay theo hạn mức tín dụng và hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng:Khách hàng nộp một bộ hồ sơ
vay vốn duy nhất cho một hay nhiều món vay vào đầu quý.NHTM cấp
một hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một
thời gian nhất định mà khách hàng và NH đã thỏa thuận trong hợp

đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng:NHTM cho khách
hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định ngoài hạn
mức tín dụng đã cho ký ban đầu giữa NH với khách hàng,áp dụng hạn
mức tín dụng dự phòng khi khách hàng không có đủ voonsvif mức
vốn đầu tư cho dự án tăng thêm,nhu cầu tiêu dùng,mua sắm tăng
thêm,…
Lãi thu được từ hoạt động cho vay,NH sẽ dùng nó để trả lãi cho
nguồn vốn đã huy động và đi vay,thanh toán những chi phí trong hoạt
động,phần còn lại trong lợi nhuận của NH.
1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp
thông qua NH,NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và
ngoài nước.Để thực hiện thanh toán giữa các NH với nhau thông qua
NHNN, NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN nơi NHTM đặt
trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy
định.Ngoài ra chi nhánh của NHTM được mở tài khoản tại chi nhánh

9
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – ngân hàng
NHNN tỉnh ,thành phố,nơi đặt trụ sở của chi nhánh.Hoạt động thanh
toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động sau:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán theo quy định của NHNN.
- Thực hiện các dịch vụ quốc tế khi được NHNN cho phép.
- Thực hiện các dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh
toán liên NH trong nước.

- Tham gia hệ thông thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
1.1.2.4 Các hoạt động khác.
Ngoài ra các hoạt động truyền thông bao gồm hoạt động tiền
gửi,cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ,NHTM
còn có thể thực hiện một số hoạt động khác bao gồm:
- Góp vốn vào mua cổ phần.
NHTM dược dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn và mua
cổ phần của các doanh nghiệp và các TCTD khác trong nước theo qui
định của pháp luật.Ngoài ra, NHTM còn được góp vốn mua cổ phần
và liên doanh với NH nước ngoài để thành lập NH liên doanh.
-Tham gia thị trường tiền tệ
NHTM được tham gia thị trường tiền lệ theo quy định của NHTM
thông qua các hình thức mua bán các công cụ của thị trường tiền lệ.
_ Kinh doanh ngoại hối

10
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – ngân hàng
NHTM được phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty
trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vang trong thị trường trong
nước và thị trường quốc tế.
+ Ủy thác và nhận uỷ thác: NHTM được uỷ thác, nhận uỷ thác
làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hang, kể cả
việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo hợp đồng uỷ thác, đại lý.
+ Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: NHTM được cung ứng dịch vụ bảo
hiểm, được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên danh để kinh doanh
bảo hiểm theo quy định pháp luật.
+ Tư vấn tài chính: NHTM được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài
chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc
thành lập công tý tư vấn trực thuộc NH.

+ Bảo quản vật quý giá: NHTM được thực hiện các dịch vụ bảo
quản vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ
khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
1.2. Đặc trưng trong kinh doanh NH
- NHTM là NH kinh doanh tiền gửi, chuyển tải những vốn huy
động được trong xã hội đến những người có nhu cầu chi tiêu và đầu tư.
- Hoạt động của NHTM có tính nhạy cảm cao và luôn chịu sự
giám sát chặt chẽ của pháp luật.
- Các sản phẩm dịch vụ của NHTM mang tính tương đồng, dễ
bắt chước và gắn chặt với yếu tố thời gian.
- Khách hàng của NH rất đông đảo và đa dạng.
- Kinh doanh NH gắn liền với yếu tố rủi ro.

11
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – ngân hàng
1.3 Rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM
1.3.1 Khái niệm về rủi ro của hoạt động cho vay
Rủi ro là những biến cố không mong đợi, không thể lường trước
được, song nó lại là yếu tố luôn gắn liền với mọi hoạt động đầu tư nói
chung, trong đó có hoạt động cho vay của các NHTM.
Chúng ta có thể hiểu, rủi ro cho vay là tất cả những khả năng mà
theo đó, TCTD sẽ không thể thu hồi đầy đủ và đúng hạn các khoản tín
dụng đã cấp.
Hay nói cách khác, rủi ro cho vay là rủi ro về sự tổn thất tài chính
trực tiếp hoặc gián tiếp xuất phát từ người cho vay không thực hiện
nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán.
Rủi ro cho vay là rủi ro cần được đề cập trước tiên đối với NH,
bởi hoạt động cho vay là hoạt động lớn nhất và chủ yếu nhất của
NHTM. Trong khi vốn tự có của NH thường chiếm tỷ lệ rất nhỏ thì
nguồn thu từ hoạt động cho vay lại chiếm tỷ lệ lớn trong tổng thu

nghiệp vụ và thường tạo ra tới 90% thu nhập của NH. Do đó, nếu
người vay tiền không thanh toán được vốn là lãi thì những khoản cho
vay, đầu tư không thể thu hồi này sẽ dần dần ăn mòn hết vốn của NH
và khi đó NH sẽ rơi vào tình trạng nguy hiểm ( nguồn vốn của NH bị
mất mát, khả năng chi trả và khả năng thanh toán các khoản nợ cũng
bị suy giảm ). Chính vì vậy, đòi hỏi các NHTM cần có cách nhìn cụ
thể, đưa ra những giải pháp đồng bộ, hữu hiệu mới có thể ngăn ngừa
bớt những ảnh hưởng xấu mà rủi ro gây ra.
1.3.2. Nguyên nhân rủi ro tín dụng (cho vay)
Với vai trò là trung gian tài chính, nên hoạt động kinh doanh NH

12
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – ngân hàng
rất nhạy cảm, nó liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh
tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan như kinh tế, chính
trị, xã hội,… Từ đó gây ra những thiệt hại không nhỏ cho NH
1.3.2.1. Các nguyên nhân khách quan
* Nguyên nhân bất khả kháng
Các thiệt hại đôi khi nảy sinh từ nguyên nhân thiên tai như bão
lụt, hạn hán, hoả hoạn và động đất. Những thay đổi về nhu cầu người
tiêu dùng hoặc về kỹ thuật một nghành công nghiệp có thể làm sụp đổ
cả một cơ đồ của một hãng kinh doanh và đặt người đi vay từng làm
ăn có lãi vào thế thua lỗ. Một cuộc đình công kéo dài, việc giảm giá để
cạnh tranh hoặc việc mất một người quản lý giỏi có thể làm thiệt hại
nghiêm trọng đến khả năng chi trả tiền vay của người đi vay.
* Nguyên nhân do chính sách của nhà nước
Qua nghiên cứu phân tích và thực tế cho thấy rằng bất kỳ sự thay
đổi nào trong chính sách kinh tế vĩ mô đều dẫn tới sự thay đổi của lãi
suất, tỷ giá hối đoái, điều kiện mở rộng hay thu hẹp tín dụng … Đây là
những nhân tố gây nên tính bấp bênh trong kinh doanh tiền tệ, ảnh

hưởng trực tiếp tới hoạt động của NHTM.
* Hệ thống thông tin còn nhiều bất cập
Hiện nay ở Việt Nam chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy
đủ về doanh nghiệp và NH. Do chưa đánh giá được sự quan trọng của
thông tin nên các NHTMVN chưa có biện pháp xử lý, khai thác thông
tin một cách có hiệu quả nhất phục vụ cho toàn bộ quy trình tín dụng.
Nếu các NH cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong

13
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – ngân hàng
điều kiện môi trường thông tin không cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ
nợ xấu cho hệ thông NH.
* Môi trường kinh tế không ôn định
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng tới sức mạnh tài chính của
người đi vay và thiệt hại hay thành công đối với người cho vay. Trong
giai đoạn kinh tế hưng thịnh, người vay hoạt động tốt do lời nhuận thu
được tương đối cao và vì thế NH cũng thu hồi được các khoản nợ.
Nhưng trong giai đoạn khủng hoảng thì ngược lại, chúng ta có thể
thấy biểu hiện rõ ràng nhất là trong thời gian qua, sự biến động khá
nhanh và phức tạp của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã ít
nhiều gây nên những ảnh hưởng đáng kể đối với nền kinh tế Việt
Nam, từ đó tạo ra sự cạnh tranh gay gắt cũng như những khó khăn bất
lợi cho mọi hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động của các
NHTM nói riêng. Một mặt, các NH trong nước với hệ thống quản lý
yếu kém sẽ gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các
khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các NH nước ngoài thu hút.
Mặt khác, khi mức độ khủng hoảng càng cao thì sức mua của người
tiêu dùng càng giảm sút. Gây ra hiện tượng hàng hoá bán ra và lợi
nhuận của doanh nghiệp lưu thông cũng giảm theo, đồng thời lượng
tồn kho của các doanh nghiệp sản xuất cũng vì thế mà tăng lên một

cách miễn cưỡng, gây ảnh hưởng tới lợi nhuận của họ và khả năng trả
nợ NH cũng là rất khó khăn.
* Môi trường pháp lý chưa thuận lợi
Trong kinh doanh các yếu tố pháp lý có tác động đến hoạt động
kinh doanh bao gồm hệ thống luật, hệ thống các biện pháp bảo đảm

14
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – ngân hàng
cho pháp luật được thực thi và sự chấp hành nghiêm chỉnh của các chủ
thể tham gia hoạt động kinh doanh và các nghành có liên quan. Vậy
mà trong những năm gần đây, việc triển khai thực tế nhãng văn bản và
luật được ban hành tại các địa phương lại vô cùng chậm chạp và còn
nhiều vướng mắc. Bên cạnh đó, sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa
đáp ứng được yêu cầu. Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát
lạc hậu, chậm được đổi mới. Vai trò kiểm toán chưa được phát huy và
hệ thống thông tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệu.
1.3.2.2. Các nguyên nhân chủ quan
* Nguyên nhân từ phía khách hàng vay
Đây là một trong những nguyên nhân chính gây ra rủi ro cho vay
của NH. Với các đối tượng khách hàng khác nhau thì nguyên nhân
gây ra rủi ro cho NH có thể khác nhau do đặc tính, mục đích của từng
khoản vay và nguồn sử dụng trả nợ.
Đối với khách hàng là cá nhân
Phần lớn các khoản tín dụng cấp cho cá nhân là nhằm đáp ứng
những nguy cầu tiêu dùng của họ. Người vay không có khả năng trả
nợ NH là vì những nguyên nhân như: Người vay bị thất nghiệp nên
không đảm bảo được mức thu nhập như đã dự kiến ban đầu, người vay
gặp những sự cố bất thường trong cuộc sống, người vay hoạch định
ngân quỹ không chính xác, không dự tính hết được các khoản chi tiêu
dẫn đến xác định sai thu nhập có thể sử dụng để trả nợ NH.

Đối với khách hàng là doanh nghiệp
Rủi ro chủ yếu xảy ra là do tình hình tài chính của doanh nghiệp
yếu kém, thiếu minh bạch. Trên thực tế, thói quen ghi chép đầy đủ,

15
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – ngân hàng
chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh
nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Mặc dù có những báo
cáo tài chính rất tốt, có lợi nhật nhưng bên trong tiềm ẩn, chứa đựng
nhiều vấn đề, rủi ro. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp
cung cấp cho NH nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực
chất. Điều đó khiến cho NH không có nguồn thông tin chính xác để
xác nhận về nguồn tài chính của doanh nghiệp hay nói cách khác là
đối tượng mà NH cho vay.
Bên cạnh đó, khả năng quản lý hoạch định chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp còn yếu. Có thể nói, rủi ro trong kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc xây dựng và triển khai các phương
án, dự án đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không khoa
học, việc dự đoán chi phí và xác định mức sản lượng sản xuất không
phù hợp. Từ đó sẽ dẫn tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thay
đổi theo chiều hướng xấu, lời nhuận giảm sút, gây ra khó khăn trong
việc trả nợ vốn vay cho NH.
* Nguyên nhân từ phía NH cho vay
Do chính sách cho vay của NH không phù hợp, luôn nhấn mạnh
vào lợi nhuận nên khi cho vay NH đã quá chú trọng về lợi tức, đặt
mong ước lợi tức cao hơn các khoản cho vay lành mạnh. Ngoài ra
trong thể lệ cho vay có những sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm
đoạt vốn của NH.
NH vẫn còn thiếu giám sát, quản lý trước, trong và sau khi cho
vay. Có thể nói đây là công việc rất quan trọng, bởi khi NH cho vay

thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm

16
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – ngân hàng
bảo sẽ được hoàn toàn trả đầy đủ. Vì vậy theo dõi nợ là một trong
những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và
của NH nói chung, việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm
tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách
hàng và NH nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên trong
thời gian qua các NHTM chưa được thực hiện tốt công tác này.
Bên cạnh đó, NH bố trí cán bộ còn thiếu đạo đức và thiếu trình
độ chuyên môn nghiệp vụ. Cán bộ NH không chấp hành đúng quy
trình cho vay như không thẩm định đầy đủ chính xác về khách hàng
trước khi cho vay, cho vay không có dự án khả thi, cho vay khống,
thiếu tài sản đảm bảo, cho vay vượt tỷ lệ an toàn, quyết định cho vay
thiếu thông tin sát thực… Ngoài ra, cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức
kinh doanh như thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để vay vốn
rồi vay ké, xâm tiêu khi giải ngân hay khi thu nợ.
Sự cạnh tranh cũng là một trong những nguyên nhân gây nên rủi
ro cho vay. Do NH mong muốn có tỷ trọng nhiều hơn các NH cạnh
tranh nên có thể dãn đến sự cho vay quá mức, tức là cho vay vượt quá
khả năng có thể chi trả của người vay.
Như vậy, rủi ro cho vay có thể phát sinh do rất nhiều nguyên
nhân, đòi hỏi cần phải có những biện pháp để phòng chống rủi ro
tương ứng với các nguyên nhân đó.
1.3.3. Dấu hiệu của rủi ro trong hoạt động cho vay
Các NH khi cho vay cần có cách nhận ra những dấu hiệu ban đầu
của những khoản vay có vấn đề và có hành động cần thiết để đảm bảo
ngăn ngừa khả năng mất mát. Việc xây dựng hệ thống đánh giá những


17
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – ngân hàng
dấu hiệu ban đầu - những dấu hiệu bên trong hay bên ngoài - tạo điều
kiện giúp NH có thể đưa ra hành động giảm thiểu những tổn hại. Việc
nhận biết những dấu hiệu này không chỉ được thực hiện trong cả quá
trình cho vay của NH. Có nhiều dấu hiệu về các khoản cho vay đáng
nghi vấn, tuy nhiên NH có thể nhận biết dấu hiệu của khoản vay có
vấn đề qua một số biểu hiện sau:
- Khách hàng thanh toán khoản vay không đúng kế hoạch, trì
hoãn nộp các báo cáo tài chính, thất lạc các tài liệu, chậm chễ trong
việc bố trí cho cán bộ NH kiểm tra cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp giảm sút,
hàng tồn kho tăng lên quá mức, doanh số bán giảm sút cùng các khoản
công nợ gia tăng, điều đó làm cho khả năng thanh toán giảm sút.
- Sự thay đổi nhà quản lý, hoặc sự thay đổi tổ chức hoạt động đều
được xem như dấu hiệu xem xét.
- Khách hàng không kể ra được chính xác và đầy đủ thông tin tài
chính, đặc biệt là những thông tin về những món nợ ghi trong danh mục.
- Kỳ hạn của khoản vay thay đổi liên tục ( chuyển gia hạn các kỳ
hạn cho vay ngắn hạn chuyển thành cho vay trung hạn ), hoàn trả nợ
vay NH chậm hoặc quá thời hạn.
- Sự tích tụ bất thường các khoản phải thu, không có báo cáo hay
dự kiến về dòng tiền (thu nhập)
- Tài sản thế chấp không đủ tiêu chuẩn, sự biến mất hay xuống
giá tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Khách hàng trông chờ đánh giá
lại tài sản để có vốn lớn hơn, trông chờ của khách hàng vào những
nguồn vốn bất thường để trả nợ.

18
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – ngân hàng

- Doanh nghiệp luôn có những quyết định tức thì và luôn vội vã
trong sản suất kinh doanh, công việc kinh doanh của doanh nghiệp
nằm ngoài khu vực tài trợ kinh doanh bình thường của NH, doanh
nghiệp giao dịch buôn bán với nhiều chủ nợ, bị các chủ nợ khác xem
là “chậm trả”.
Ngoài ra còn có rất nhiều những dấu hiệu để nhận biết khác, mỗi
NH cần tìm hiểu và đúc kết trong quá trình hoạt động của mình nhằm
tìm ra những phương pháp giải quyết tốt nhất.
1.3.4. Mức độ rủi ro được đánh giá qua các chỉ tiêu
* NQH và tỷ lệ NQH trên tổng dư nợ bao gồm:
- Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ, tỷ lệ nợ khó đòi
trên NQH
- NQH thông thường ( có khả năng thu hồi cao )
- Tốc độ tăng giảm các tỷ lệ trên
NQH được hiểu là các khoản nợ mà người vay không có khả
năng thanh toán đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết với NH khi mà
đến hạn trả nợ. Khi đến hạn người vay không trả được nợ cho NH thì
NH chuyển khoản nợ này từ nợ trong hạn sang NQH. Người ta sử
dụng chỉ tiêu tỷ lệ NQH để xem xét mức độ rủi ro tín dụng:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ NQH =
Tổng dư nợ
Tỷ lệ NQH càng cao thì mức độ rủi ro tín dụng của NH càng cao.
Hiện nay nhiều nhà kinh tế cho rằng tỉ lệ NQH < 5% là mức
có thể chấp nhận được trong hoạt động tín dụng ở Việt Nam và nó

19
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – ngân hàng
được coi là ngưỡng an toàn tuyệt đối với hoạt động tín dụng của NH
và của nền kinh tế.

Theo quy định của NHNN theo nội dung quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/01/2005 và Quyết định số
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN thì
TCTD thực hiện phân loại nợ thành 5 nhóm như sau:
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn, các khoản NQH dưới 10 ngày
và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn
và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm:
Các khoản NQH từ 10 ngày đến 90 ngày, các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu. (Đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ
chức, thì TCTD phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ
đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu)
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm:
Các khoản NQH từ 91 ngày đến 180 ngày, các khoản nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại điểm b khoản này,
các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi cho khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm:
Các khoản NQH từ 181 ngày đến 360 ngày, các khoản nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn

20
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – ngân hàng
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần thứ 2.
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm:
Các khoản NQH trên 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời

hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được
cơ cấu lại lần đầu, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai
quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai, các khoản nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn, các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Nợ xấu ( hay các tên gọi khác như nợ có vấn đề, nợ khó đòi…) là
các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5.
Dư nợ nhóm 3, 4, 5
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ
* Nợ có vấn đề ( có khả năng trở thành NQH )
* Tình hình tài chính và phương án của người vay ( các yếu tố của
người vay )
* Bảo đảm tiền vay
* Quan hệ tín dụng giữa khách hàng và NH
* Môi trường hoạt động của người vay
* Tính đa dạng hoá trong tài sản của NH
1.3.5. Ảnh hưởng của rủi ro cho vay trong kinh doanh của
NHTM
- Rủi ro xảy ra tạo cho NH những tổn thất về mặt tài chính:
Hoặc làm tăng chi phí hoạt động của NH hoặc làm giảm hoạt động

21
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – ngân hàng
của NH, nếu thu không đủ chi NH sẽ thua lỗ, nghiêm trọng hơn NH sẽ
phá sản bởi hoạt động nào có khả năng mang lại lợi nhuận cao thì có
thể xảy ra rủi ro lớn nên đặt ra cho các NH là phải cân nhắc lực chọn
phương án kinh doanh nhằm đạt được sự cân bằng hợp lý giữa lợi
nhuận với rủi ro và tổn thất.
- Rủi ro xảy ra làm giảm uy tín của NH: Khi dân chúng

thiếu tin tưởng vào khả năng kinh doanh của NH hoặc nghi ngờ NH
mất khả năng thanh toán, họ sẽ đồng loạt rút tiền gửi ra khỏi NH, dẫn
đến việc đổ bể tài chính hoặc phá sản của NH.
- Rủi ro trong kinh doanh NH còn gây tác động xấu đến nền
kinh tế - xã hội: Các thua lỗ của NH nếu nghiêm trọng có thể làm cổ
đông mất vốn đầu tư, những người gửi tiền mất đi khoản tiền tiết kiệm
mà suốt cả đời mới có được. Tình trạng TC xấu của một NH còn tạo
ra sự nghi ngờ của những người gửi tiền về sự ổn định và khả năng
thanh toán của cả hệ thống NH, gây tác động xấu đến tình hình tài
chính của các NH khác, kéo theo phản ứng dây chuyền và phá vỡ tính
ổn định của thị trường tài chính.

22
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – ngân hàng
Chương II:
THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB CHI
NHÁNH ĐỐNG ĐA HÀ NỘI
2.1 Khái quát về Ngân hàng quốc tế VIB chi nhánh Đống Đa
Hà Nội
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân
hàng TMCP Quốc tế VIB chi nhánh Đống Đa Hà Nội
Ngân Hàng TMCP Quốc tế VIB chi nhánh Đống Đa Hà Nội được
thành lập ngày 25/01/1996 của Tổng giám đốc Ngân Hàng TMCP
Quốc tế VIB Việt Nam và chính thức đi vào hoạt động ngày
01/01/1998. Với tài sản của nguồn vốn ban đầu không đáng kể, qua
mười năm hoạt động Ngân Hàng đã đóng góp không nhỏ cho sự phát
triển kinh tế địa phương và từng bước mở rộng quy mô hoạt động trên
nhiều lĩnh vực kinh doanh của mình.
Hoạt động kinh doanh trên địa bàn còn nhiều khó khăn, nhưng

với những cố gắng của tập thể CBVC ngân hàng luôn bám sát định
hướng của Tỉnh, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn đồng
thời thường xuyên được sự quan tâm của Ban lãnh đạo NHTMCPQT
VIB, sự giúp đỡ của cấp uỷ, chính quyền địa thành phố cùng với tính
chủ động sáng tạo trong điều hành của Ban giám đốc và nỗ lực phấn
đấu của toàn Ngân Hàng nên hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng

23
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – ngân hàng
ngày càng một đi lên, xứng đáng là đòn bẩy thúc đẩy phát triển kinh tế
nông nghiệp, nông thôn.
Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ tín dụng với phương châm
“Hoạt động an toàn và phát triển bền vững”, NHTMCPQT VIB chi
nhánh Đống Đa hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực:
- Nhận tiền gửi dưới nhiều hình thức.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng.
- Tiếp nhận vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư từ chính phủ. NHNN và các
tổ chức quốc tế, cá nhân trong và ngoài nước cho các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn và thực hiện các hình thức huy
động khác.
- Đầu tư vốn TD, cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với các tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình thuộc các thành phần kinh tế, cho vay tài
trợ theo dự án…
- Kinh doanh ngoại tệ.
- Cung ứng các dịch vụ: Chi trả kiều hối, các dịch vụ chuyển tiền,
thanh toán tiền gửi, bảo lãnh,…
Về cơ cấu tổ chức NHTMCPQT VIB chi nhánh Đống Đa:

24
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – ngân hàng

Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức của NHTMCPQT VIB chi nhánh
Đống Đa
Từ mô hình tổ chức trên cho thấy cơ cấu bộ máy NHTMCPQT
VIB chi nhánh Đống Đa, gồm:
- Ban điều hành: Gồm 1 GĐ và 1 PGĐ.
- Các phòng ban nghiệp vụ, bao gồm:
* Phòng TD:
+ Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hành, phân loại khách
hàng.
+ Phân tích kinh tế theo nghành, nghề kỹ thuật, danh mục khách
hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
+ Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn
trong nước, nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn

25
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng
GD
Hồng Hà
Phòng tín
dụng
Phòng Kế
toán –
Ngân quỹ
Bộ phận
hành
chính

×