Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tổng quan về công ty xây dựng và đầu tư Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.6 KB, 18 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. Tổng quan về công ty
1. Sơ bộ tiến trình hình thành và phát triển của công ty
a. Sơ lợc về công ty
Tên công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng và đầu t việt nam
Tên giao dịch: Contruction and invesment viet nam
Jont stoct company
Tên viết tắt: Cavico.vn.jsc
Trụ sở chính: Tầng 6, toà nhà công ty Sông Đà 9, đờng Phạm Hùng
Xã Mỹ Đình, Huyện Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 7684020 7684000 Fax : 7684000
Email: Website: cavicovn.com
Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi
- Xây dựng công nghiệp, dân dụng
- Xây dựng các công trình điện thế đến 110KV
- Bốc xúc đất đá mỏ
- Dịch vụ cho thuê máy móc, thiết bị
- Buôn bán t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng(phục vụ ngành xây
dựng)
- Buôn bán vật liệu xây dựng
Vốn điều lệ: 21.770.000(Hai mốt tỷ bảy trăm bảy mơi triệu động
Vn)
b. Hình thành công ty
- Công ty cổ phần xây dựng và đầu t Việt Nam (Cavico Việt Nam) đợc thành lập ngày
29 02 2000 theo giấy đăng ký kinh doanh số 0103000009 do sở Kế hoạch đầu t thành
phố Hà Nội cấp.
- Một số thông tin khái quát ngày đầu thành lập
o Ngành nghề : Thi công công trình XD cơ bản
o Nhân sự : 260 lao động


o Tổ chức : 5 dự án trực thuộc
o Vốn pháp định : 7,50 tỷ đồng VN
o Doanh thu : 40,30 tỷ đồng VN
o Doanh thu : 40,30 tỷ đồng VN
o Địa bàn hoạt động : 3 tỉnh miền Bắc
c. Phát triển
- Trong bốn năm hoạt động, Cavico Việt Nam đã không ngừng phát triển cả về
doanh thu, quy mô tổ chức, địa bàn sản xuất, ngành nghề, thị trờng, đối tác.
o Ngành nghề : Thi công công trình XD cơ bản, đầu t đô thị, du lịch
sinh thái, đầu thi công NM thuỷ điện, sản xuất công nghiệp, thơng mại.
o Nhân sự : 1333 lao động
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
o Tổ chức : 6 công ty thành viên, 4 công ty cổ phần có tham gia
điều hành, 4 công ty cổ phần góp vốn, 4 ban quản lý dự án, 9 chi nhánh trc thuộc,
trên 20 dự án sản xuất.
o Vốn pháp định : 21,77 tỷ đồng VN
o Doanh thu : 262,63 tỷ đồng VN
o Địa bàn hoạt động : Các tỉnh miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên
- Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phát triển kinh tế từng năm.
Bảng1: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phát triển kinh tế từng năm.
Nguồn: Phòng Kế hoạch Thị trờng
d. Sơ đồ tổ chức của công ty (xem bảng 2)
TT Nội dung ĐVT 2000 2001 2002 2003 2004(KH)
1
Giá trị sản lợng
Tỷ đồng 40,31 100,59 134,62 262,68 893,64
2
Kết quả sản xuất
kinh doanh

Tỷ đồng 3,02 18.00 21,40 26,20 50,00
3
Nộp ngân sách
Tỷ đồng 0,33 0,82 8,38 13,92 47,35
4 Nhân lực Ngời 260 666 903 1.333 2.500
5
Thu nhập bình
quân đầu ngời
Đồng/ngời/tháng 1.983.000 2.040.000 2.140.000 2.182.000 2.300.000
6 Vốn pháp định Tỷ đồng 7.50 13,98 18,50 21,77 25,00
7
Tài sản cố định
Tỷ đồng 40,00 79,30 151,40 306,46 500,00
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Đặc điểm tình hình của công ty Cavico Việt Nam
a. Tình hình chung
Chủ trơng, đờng lối của Đảng và chính sách của Nhà nớc là kiên định,
không thay đổi, tiếp tục xây và đổi mới dựa trên nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần
định hớng XHCN. Trong đó kinh tế t nhân tiếp tục đợc hỗ trợ và đẩy mạnh.
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ, tạo điều kiện lớn
chô các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh, thị trờng mở rộng cả trong và ngoài nớc.
Nhu cầu về XDCB của nớc ta còn rất lớn, thực tế vào thời điểm này
mới bắt đầu hoạt động mạnh, dự báo sẽ bùng nổ vào những năm tới đây.
Tổ chức của Công ty Cavico Việt Nam đã đi vào ổn định. Đội ngũ cán
bộ, công nhân viên đã trải qua thời gian thử thách và đã dần thích nghi với mô hình
hoạt động của Công ty tuy rằng lúc ban đầu còn nhiều bỡ ngỡ và gặp không ít những
khó khăn.
b. Những thuận lợi
Đã tạo dựng đợc uy tín trên thị trờng, qua đó đã tiếp cận đợc với các

Chủ đầu t và các Tổng công ty lớn, điều này giúp Công ty Cavico Việt Nam mở rộng
đợc thị trờng để ổn định và phát triển.
Việc gia nhập, trở thành viên của Tổng công ty Xây dựng Sông Đà sẽ
giúp Công ty Cavico Việt Nam nâng lên một tầm quản lý mới, mở rộng đợc thị trờng,
đặc biệt là lĩnh vực thi công các nhà máy thuỷ điện một thị trờng có tiềm năng rất
lớn với các hợp đồng kinh tế giá trị hàng trăm tỷ đồng.
Những thành công trong quá trình hình thành và phát triển sẽ là động
lực to lớn, tạo đà cho Công ty vững bớc vào giai đoạn mới. Bên cạnh đó Công ty cũng
đã rút ra đợc nhiều bài học kinh nghiệm quý báu từ thực tế hoạt động.
Năng lực trang bị của Công ty hiện có là mạnh mẽ và sẽ liên tục đợc
đầu t, đổi mới.
Đội ngũ cán bộ, công nhân viên của Công ty hầu hết có tuổi đời còn
trẻ, giầu nhiệt huyết sẽ tiếp tục có cơ hội đợc thể hiện hết khả năng lao động sáng tạo
của mình.
c. Những khó khăn
Thị trờng XDCB ngày càng có sự cạnh tranh gay gắt. Điều này đòi hỏi
mọi cá nhân phải nỗ lực nhiều hơn nữa và sức mạnh tập thể yêu cầu cao hơn bất kỳ lúc
nào.
Các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật, chất lợng và tiến độ các công trình
ngày càng cao, bên cạnh đó các phơng án thi công ngày càng đợc đổi mới, yêu cầu đầu
t rất lớn về mặt trí tuệ cũng nh về cơ sở vật chất trang thiết bị, máy móc thiết bị phục
vụ thi công.
Nguồn tài chính của công ty cha vững mạnh, dự trữ tài chính còn hạn
chế. Để đáp ứng cho tốc độ phát triển cao trong giai đoạn tới thì còn rất nhiều việc
phải làm.
Lực lợng lao động còn thiếu cha đáp ứng kịp nhu cầu tăng trởng của
công ty cả về chất và lợng.
3. Cơ cấu ngành nghề:
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Trong những năm qua, Cavico Việt Nam đã không ngừng mở rộng
ngành nghề SXKD. Ngày đầu thành lập, công ty chỉ hoạt động trong lĩnh vực XDCB
với các chuyên ngành: Bốc xúc đất đá khai thác mỏ, thi công nền đờng.
- Hiện nay trong lĩnh vực XDCB, ngoài việc phát huy các ngành nghề
truyền thống, Công ty còn mở rộng thi công mặt đờng giao thông, các công trình cầu,
xây dựng dân dụng, các công trình thuỷ lợi, các hạng mục công trình nhà máy thuỷ
điện nh hố móng, đê, đập ... Đặc biệt năm 2003 Cavico Việt Nam đã đột phá vào lĩnh
vực thi công công trình ngầm, đây là công việc cực kỳ khó khăn, đòi hỏi kỹ thuật rất
cao. Hiện nay trên thị trờng XDCB tại Việt Nam chỉ có 3 đơn vị trong nớc có thể đảm
nhận đợc công việc này, mà Cavico Việt Nam là đơn vị ngoài quốc doanh duy nhất.
- Năm 2003 Cavico Việt Nam đã mở rông sản xuất sang lĩnh vực đầu t,
các nội dung đầu t cũng rất đa dạng: Đầu t khu đô thị Sơn La, đầu t khu du lịch sinh
thái Hoà Bình, du lịch bãi biển tại Thanh Hoá, các khu công nghiệp, chăn nuôi bò
sữa ... Các lĩnh vực này tạo thế phát triển ổn định và lâu dài cho công ty.
- Ngoài ra để giảm rủi ro cho SXKD và mở rộng thơng hiệu, Cavico Việt
Nam còn đầu t vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp, trong đó có các nhà máy sản xuất
xi măng, nhà máy thuỷ điện, đờng giao thông BOT ...
- Bên cạnh đó để đáp ứng nhu cầu của Công ty, hoạt động thơng mại
cũng đợc đẩy mạnh. Ngoài việc giúp Công ty chủ động nguồn vật t phụ tùng, máy móc
phục vụ thi công, hoạt động thơng mại còn cung cấp than cho những đối tác khác.
4. Định hớng phát triển:
- Trong kế hoạch 4 năm lần thứ nhất 2000 2004, Cavico Việt Nam
xác định cho mình trở thành Nhà thầu phụ chuyên nghiệp . Trong giai đoạn đầu
mở rộng quan hệ với các Công ty và các Tổng công ty để khai thác nguồn việc. Chủ
yếu đầu t trang thiết bị thi công xây lắp, tranh thủ thời gian xây dựng và ổn định tổ
chức tổ chức, tạo dựng vị thế trên thị trờng.
- Giai đoạn nửa sau của kế hoạch 4 năm mở rông thị trờng, ngành nghề.
Đầu t dây chuyền sản xuất mang tính Đồng bộ, hiện đại, công suất cao, đầu t nâng
cao chất lợng cán bộ, mở rộng tổ chức. Tích cực tham gia các hoạt động xã hội, nâng
cao thơng hiệu.

- Trong kế hoạch 4 năm lần thứ hai 2004 2008, Cavico Việt Nam xác
định cho mình trở thành Nhà đầu t Nhà thầu chuyên nghiệp. Tập tring các nguồn
lực thi công các công trình trọng điểm quốc gia. Đâu t vào các dự án có quy mô lớn,
dài hạn. Mở rộng quan hệ với các Chủ đầu t , Ban quản lý dự án nhà nớc, UBND các
tỉnh, hợp tác với các tập đoàn quốc tế lớn. Mở rông thị trờng ra nớc ngoài.
- Không ngừng chăm lo, nâng cao chất lợng cuộc sống ngời lao động cả
về vật chất và tinh thần. Tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho ngời lao động. Đẩy mạnh
các hoạt động xã hội trên diện rộng. Xây dựng nét văn hoá doanh nghiệp mang đậm
bản sắc Cavico Việt Nam.
5. Các khía cạnh thể hiện năng lực của công ty
a. Nhân lực
Trong những năm qua, cùng với sự tăng trởng về SXKD , đội ngũ
nhân sự của công ty Cavico Việt Nam cũng không ngừng lớn mạnh. Cavico Việt Nam
có một đội ngũ cán bộ quản lý giàu kinh nghiệm đã qua thử thách qua các dự án lớn
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cấp quốc gia. Ngoài ra Công ty đã đầu t đào tạo và tuyển chọn đợc đội ngũ công nhân
lành nghề, luôn sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ đợc giao
Số lợng cán bộ công nhân viên cụ thể cho trong bảng sau:
Bảng 3 : Cơ cấu lao động theo trình độ của công ty
Đơn vị: ngời
STT Trình độ Số lợng Tỷ lệ(%)
Đại học 333 25
Trung cấp kỹ thuật viên 84 6
Thợ vận hành 299 22
Thợ sửa chữa 196 15
Lao động kỹ thuật khác 58 4
Lao động phổ thông/thời vụ 366 27
Tổng 1.333
Nguồn: Phòng kế hoạch Thị trờng

b. Tình hình tài chính của công ty
Bảng 4: Tình hình tài chính của Công ty (2000 T6/2003)
Đơn vị: tỷ đồng
STT Diễn giải 2000 2001 2002 T6/2003
1 Tổng tài sản 74.29 128.81 364.49 421.5
2 Tài sản lu động 27.05 72.57 234.43 282.56
3 Tài sản cố định 41.68 56.23 130.05 165.92
4 Tài sản nợ 59.95 95.87 311.34 389.86
5 Vốn pháp định 7.5 13.06 13.06 19.87
6 Vốn chủ sở hữu 8.72 32.93 44.77 31.65
7 Doanh thu 18.64 69.08 138.98 73.55
Nguồn: Phòng kế hoạch Thị trờng
6. Nơi thực tập
Nơi thực tập: Phòng Kế hoạch Thị trờng của Công ty Cavico Việt
Nam
Ngời hớng dẫn: Chú Nghị Số điện thoại: 0904018228
II. Nội dung của chuyên Đề thực tập
Tên chuyên đề: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây
dựng ở Công ty Cavico Việt Nam
1. Khái niệm, mục tiêu đấu thầu tại việt nam
Đấu Thầu đợc xem là phơng thức u việt trong mua bán hàng hoá và dịch
vụ. Trong nền kinh tế thụ trờng hiện nay, hoạt động đợc phát triển ngày càng sâu rộng
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
và hoàn thiện hơn. không chỉ ở Việt nam mà các nớc trên thế giới, phơng thức Đấu
Thầu đợc sử dụng rộng rãi trong các hoạt động mua bán.
Tại Việt nam, từ sau Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), với những chủ
trơng đổi mới cơ chế quản lí, mở cửa nền kinh tế thu hút vốn đầu t của nớc ngoài, đặec
biệt là từ khi có luật đầu t nớc ngoài ra đời, nền kinh tế nớc ta có những chuyển biến
rất mạnh. Ngoài những nguồn vốn đợc trích từ ngân sách nhà nớc còn có các nguồn

vốn đầu t đợc huy động từ các nguồn khác, nh: vay, viện trợ của các tổ chức phi chính
phủ và chính phủ, từ đầu t của các doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế...đợc đầu t vào
Việt nam ngày càng nhiều hơn, nh đầu t sản xuất kinh doanh, nhất là lĩnh vực XDCB.
Đối với các sự án thực hiện bằng vốn đầu t nớc ngoài thì việc Đấu Thầu là bắt buộc.
Những năm qua, một số dự án thực hiện bằng vốn đầu t trong nớc cũng thông qua việc
tổ chức Đấu Thầu để lựa chọn nhà thầu, song thể lệ và quy chế còn chắp vá, cha chuẩn
mực, các nhà thầu đợc lựa chọn hoặc trúng thầu nhiều khi gha thực sự khách quan,
thậm chí còn cha tơng xứng với dự án. Xuất phát từ nhu cầu đó những quy chế và quy
định đầu tiên ra đời và ngày đang dần hoàn thiện:
- Quyết định số 91 TTG ngày 13-11-1992 của Thủ tớng Chính phủ ban hành về
qui định về quản lý xuất nhập khẩu máy móc thiết bị.
- Quyết định số 60 BXD VKT ngày 30-03-1994 của Bộ xây dựng ban hành
về Quy chế đấu thầu của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, công nghiệp,
Giao thông vận tải và các tỉnh, thành phố lớn nh Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.
Sau này là quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định 43/CP ngày 16-07-
1996 của Chính phủ (đã đợc sửa đổi theo nghị định số 93/CP của Chính phủ ngày 23-
07-1997) và hiện nay là quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định số
88/1999/NĐ-CP ngày 01-09-1999 của Chính phủ, và nghị định 43/CP ngày 05-05-
2000, thông t 04/TT hớng dẫn thực hiện quy chế Đấu Thầu thay thế cho nghị định
43/CP và nghị định 93/CP.
Việc thực hiện các dự án bằng các phơng thức Đấu Thầu trên cơ sở phấp lí tơng
đối hoàn chỉnh đã đem lại những kết quả hết sức to lớn. Các dự án đợc thực hiện thông
qua phơng thức Đấu Thầu đã tiết kiệm đáng kể các nguồn vốn đầu t , rút ngắn thời
gian thi công và từng bớc nâng cao đợc chất lợng công trình. Đồng thời qua đó, các
nhà thầu bắt buộc xem lại chính mình và tự hoàn thiện bằng cách đầu t tăng cờng năng
lực về moị mặt, đặc biệt là thiết bị thi công, khả năng huy động vốn, trình đọ quản lí
cũng nh trình độ kĩ thuật,...
Theo quy định mới nhất, đấu thầu đợc hiểu là quá trình lựa chọn nhà thầu
đáp ứng đợc các yêu cầu của các bên mời thầu. Thực chất là một hình thức giao dịch
mua- bán trong nền kinh tế thị trờng. Thông qua Đấu Thầu , ngời mua có một sản

6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của mình. Ngời bán thông qua
Đấu Thầu thực hiện đợc việc cung cấp sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ của mình và
qua đó bù đắp chi phí và thu về lợi nhuận.
Trong đó, nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia đấu thầu.
Bên mời thầu là chủ dự án, chủ đấu thầu hoặc pháp nhân đại diện, hợp pháp của chủ
dự án, chủ đầu t đợc giao trách nhiệm, thực hiện việc đấu thầu. Trờng hợp đấu thầu
tuyển chọn t vấn nhà thầu có thể là cá nhân.
Theo tính chất công việc, đấu thầu có thể áp dụng cho công việc sau:
Đấu thầu tuyển chọn t vấn.
Đấu thầu xây lắp
Đấu thầu mua sắm hàng hóa.
Đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án.
Khi đó nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp trong
đấu thầu mua sắm hàng hóa, là nhà t vấn đấu trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu t.
Quy chế đấu thầu áp dụng cho các cuộc đấu thầu đợc tổ chức và thực hiện ở Việt
nam. Mục tiêu của đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh, công bằng và minh
bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp, bảo đảm hiệu quả kinh tế
của dự án.
2. Một số khái niệm sử dụng trong Đấu Thầu
Để đảm bảo thực hiện công tác Đấu Thầu , chúng ta cần phải hiểu rõ các thuật
ngữ, từ đó vận dụng một cách chính xác:
- Đấu Thầu trong nớc: là Đấu Thầu chỉ có các nhà thầu trong nớc tham dự.
- Đấu Thầu quốc tế: là cuộc Đấu Thầu có các nhà thầu trong và ngoài nớc
tham dự.
- Bên mời thầu: là chủ dự án, chủ đầu t hoặc phấp nhân đại diện hợp pháp của
chủ dự án, chủ đầu t đợc giao trách nhiệm thực hiện Đấu Thầu.
- Nhà thầu: là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia Đấu Thầu. Nhà
thầu trong nớc là nhà thầu có t cách pháp nhân ở Việt nam vaf hoạt động hợp

pháp tại Việt nam
- Gói thầu: là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án đợc chia theo
tính chất kĩ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp pháp và bảo
đảm tính đồng bộ của dự án. trong trờng hợp mua sắm, gói thầu có thể là một
hoặc một số loại đồ dùng, trang thiết bị hoặc phơng tiện. Gói thầu đợc chia
thành nhiều hợp đồng ( khi gói thầu đợc chia thành nhiều phần ).
7

×