Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Phương pháp học Hóa 8 có hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 35 trang )

SKKN: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để phát huy tính tích cực của học sinh trong giảng dạy môn Hóa học lớp 8
MỤC LỤC
Nội dung Trang
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề 1
II. Mục đích của đề tài 2
III. Nhiệm vụ của đề tài 2
IV. Phương pháp nghiên cứu của đề tài 2
V. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
VI. Đối tượng nghiên cứu 2
VII. Tính mới của đề tài 2
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. Cơ sở lý luận 3
II. Thực trạng 5
III. Nội dung và biện pháp thực hiện 5
IV. Hiệu quả 29
C. KẾT LUẬN
I. Kết quả đạt được 29
II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm đối với việc giáo dục, dạy học 30
III. Phạm vi áp dụng 31
IV. Hướng phát triển của đề tài 31
V. Kiến nghị 31
Người thực hiện: Phan Thái Thanh - Trường THPT Lai Uyên tr. 1
SKKN: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để phát huy tính tích cực của học sinh trong giảng dạy môn Hóa học lớp 8
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM
ĐỂ PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH
TRONG GIẢNG DẠY MÔN HÓA HỌC LỚP 8
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ.
Trong nhiều năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của các


em, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn nếp tư duy sáng tạo của người học,
từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến hiện đại vào quá trình dạy học. Định
hướng này đã được thể chế hóa trong Luật giáo dục là đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng hoạt động hóa người học.
Phương pháp dạy học hóa học thì rất phong phú đa dạng bao gồm cả
phương pháp hiện đại như thảo luận nhóm, dạy học kiến tạo, dạy học dự án, dạy
học theo hợp đồng, dạy học theo tình huống, phương pháp nghiên cứu kết hợp
với thí nghiệm hóa học, phương pháp truyền thống theo kiểu giải thích minh họa
(truyền thụ kiến thức đã chuẩn bị sẵn. . .).
Đặc biệt phương pháp dạy học thông qua hoạt động thảo luận theo nhóm
đã thật sự phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo của học sinh. Qua hoạt động,
mỗi thành viên sẽ bộc lộ suy nghĩ, thái độ để tập thể điều chỉnh, uốn nắn, mang
tính hợp tác cao, giúp bồi dưỡng phương pháp tự học cho các em, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Thế nhưng trong thời gian qua, vị thế của môn hóa học còn chưa được
nâng cao lắm, giáo viên dạy hóa học thường chuyển tải những nội dung giáo dục
mới trong tiết dạy tới học sinh thông qua các phương pháp dạy học cũ nên còn nhiều
hạn chế, làm cho học sinh nhận thức một cách thụ động, sao chép, áp đặt, máy móc.
Xuất phát từ nhận thức và suy nghĩ trên, bản thân tôi chọn đề tài Sử dụng
phương pháp thảo luận nhóm để phát huy tính tích cực của học sinh trong giảng
dạy môn Hóa học lớp 8
II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Người thực hiện: Phan Thái Thanh - Trường THPT Lai Uyên tr. 2
SKKN: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để phát huy tính tích cực của học sinh trong giảng dạy môn Hóa học lớp 8
Nghiên cứu về sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để phát huy tính tích
cực của học sinh trong giảng dạy môn hóa học 8, nhằm đưa ra phương pháp
giảng dạy để nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục, quá trình
dạy và học đặc biệt là môn hóa học 8.
III. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu về sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để phát huy tính

tích cực của học sinh trong giảng dạy môn hóa học 8.
- Đúc rút kinh nghiệm của bản thân về vấn đề sử dụng phương pháp thảo
luận nhóm để phát huy tính tích cực của học sinh trong giảng dạy môn hóa học 8
với mục tiêu nâng cao chất lượng dạy học.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Phương pháp thảo luận nhóm: đây là phương pháp chủ đạo để phát huy
tính tích cực của học sinh trong giảng dạy môn hóa học 8.
- Phương pháp quan sát, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp
nghiên cứu sản phẩm hoạt động của học sinh, phương pháp thống kê toán học.
- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm để nắm bắt tình hình học tập của từng học sinh.
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu học sinh khối 8 ở trường THPT Lai Uyên.
VI. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để phát huy tính tích
cực của học sinh trong giảng dạy môn hóa học 8.
IIV. KHẲNG ĐỊNH TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI TRONG ĐIỀU KIỆN
THỰC TẾ CỦA NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG
Mặc dù trường THPT Lai Uyên nằm ở phía bắc của huyện Bết Cát là một
vùng nông thôn cách xa thị trấn, điều kiện cơ sở vật chất chưa đầy đủ phục vụ
cho phương pháp giảng dạy hiện đại nhưng với mục đích nâng cao chất lượng
học tập của học sinh cho nên tôi đã nghiên cứu phương pháp thảo luận nhóm và
đã áp dụng vào giảng dạy cho học sinh khối 8 ở bộ môn hóa học. Qua phương
pháp này, phát huy được tính chủ động, tích cực trong học tập, chất lượng bộ
môn hóa 8 ngày càng nâng cao rõ rệt.
Người thực hiện: Phan Thái Thanh - Trường THPT Lai Uyên tr. 3
SKKN: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để phát huy tính tích cực của học sinh trong giảng dạy môn Hóa học lớp 8
B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Trước những yêu cầu của xã hội thời đại và sự phát triển của khoa học –
kĩ thuật mục tiêu dạy học hóa học ngày nay không đơn thuần chỉ là cung cấp

kiến thức và rèn luyện kĩ năng hóa học cho học sinh mà qua đó phải góp phần
cùng các môn học khác đào tạo ra những con người có năng lực hành động: tính
sáng tạo, năng động, tính tự lực và trách nhiệm: năng lực cộng tác làm việc,
năng lực vận dụng, kiến thức, kĩ năng, để giải quyết những tình huống, vấn đề
của cuộc sống, xã hội.
- Để đạt được mục tiêu nói trên, giáo viên cần phải đổi mới phương pháp
dạy học hóa theo định hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh,
không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học hiện có (hay còn gọi là
phương pháp dạy học truyền thống) và thay vào đó là các phương pháp dạy học
mới (hay còn gọi là phương pháp dạy học hiện đại) bởi các phương pháp dạy
học hiện có như phương pháp giảng dạy, dùng lời, phương pháp sử dụng các
phương tiện trực quan… Vẫn rất cần thiết trong quá trình dạy học, mà phải tìm
ra cách vận dụng và phối hợp các phương pháp dạy học một cách linh hoạt
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập cần
kế thừa, phát triển những mặt tích cực của các phương pháp dạy học hiện đang
dùng, đồng thời phải học hỏi, vận dụng một số phương pháp dạy học mới phù
hợp với hoàn cảnh, điều kiện dạy và học ở nước ta hiện nay.
- Đổi mới phương pháp dạy học không chỉ đổi mới phương pháp dạy
(cách dạy) của thầy mà còn quan tâm đến phương pháp học (cách học) của trò,
phải “dạy cách tự học” cho học sinh. Từ đó, từng bước hình thành cho học sinh
năng lực tự học để họ có thể tự bổ sung kiến thức và học thường xuyên suốt đời.
- Đa dạng hóa các hình thức dạy học (cá nhân, theo nhóm, theo lớp, học
trong lớp và trên thực địa) nhằm hình thành và phát triển ở học sinh khả năng
sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp.
- Xuất phát từ quan điểm chỉ đạo của ngành giáo dục, rèn luyện tính tích
cực chủ động sáng tạo, yêu cầu đổi mới phương pháp tự thụ động sang tích cực
Người thực hiện: Phan Thái Thanh - Trường THPT Lai Uyên tr. 4
SKKN: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để phát huy tính tích cực của học sinh trong giảng dạy môn Hóa học lớp 8
hoạt động, sáng tạo, việc học sinh tích cực hóa đòi hỏi thầy và trò phải song
song đổi mới và tích cực làm việc.

- Qua thực tế giảng dạy môn hóa học 8, theo tôi để học sinh hiểu bài có
hiệu quả và biết vận dụng vào thực tế, đòi hỏi người giáo viên cần có những
phương pháp mới trong giảng dạy để phát huy tính tích cực của học sinh nên tôi
nghiên cứu đề tài này.
* Những ưu điểm phương pháp thảo luận nhóm
+ Phương pháp dạy học hợp tác tạo thuận lợi cho học sinh được giao tiếp,
sử dụng ngôn ngữ để trình bày những hiểu biết của mình cho bạn học nghe,
đồng thời được lắng nghe và bàn bạc về nội dung bạn trình bày.
+ Nhờ vào việc học trong nhóm, học sinh phát triển được năng lực tự
đánh giá (trong khi so sánh ý kiến của mình và của giáo viên) và sự tự tin ở bản
thân.
+ Ngoài ra, phương pháp này còn giúp giáo viên đánh giá được kiến thức,
năng lực, phương pháp làm việc và thái độ của học sinh.
+ Khi làm việc theo nhóm, học sinh sẽ xử lí các tài liệu mới, tự mình tìm
hiểu và cung cấp các bạn trong nhóm thảo luận xoay quanh một bài cụ thể.
+ Hoạt động thảo luận làm việc theo nhóm thường sôi nổi và trong môi
trường học tập đó, ngay cả học sinh nhút nhát, ít phát biểu trong lớp cũng sẽ
mạnh dạn tham gia xây dựng bài.
+ Như vậy hoạt động nhóm mang lại cho học sinh những cơ hội thuận lợi
để làm quen với nhau, gắn bó với nhau bởi hoạt động tập thể và tạo nên động cơ
để học sinh tích cực hoạt động, đặc biệt khi có yếu tố cạnh tranh (thi đua).
- Hơn thế nữa, hầu hết các hoạt động nhóm đều mang trong nó cơ chế tự
sửa lỗi và học sinh dạy lẫn nhau, học sinh sẽ sửa các lỗi hiểu sai của nhau trong
bầu không khí thoải mái. Với hoạt động làm việc theo nhóm học sinh có thể
cùng nhau hoàn thành một nhiệm vụ, đạt được những điều mà các em không thể
làm việc một mình.
- Phương pháp dạy học theo nhóm đã được chứng minh là phương pháp
dạy học có hiệu quả và đang được sử dụng rộng rãi. Học sinh học theo nhóm có
Người thực hiện: Phan Thái Thanh - Trường THPT Lai Uyên tr. 5
SKKN: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để phát huy tính tích cực của học sinh trong giảng dạy môn Hóa học lớp 8

điều kiện trao đổi, chia sẽ kinh nghiệm, biết cách hợp tác mọi người, phát huy
tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập.
II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Thuận lợi.
+ Được ngành quan tâm cung cấp thiết bị, hóa chất và đồ dùng dạy học.
+ Được Ban giám hiệu nhà trường quan tâm ủng hộ, khuyến khích, tạo
điều kiện và nhân rộng điển hình tốt về đổi mới phương pháp.
+Về phía học sinh có đầy đủ sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham
khảo.
+ Sách giáo khoa mới, rõ có đầy đủ kênh chữ, kênh hình, biểu đồ, thí
nghiệm và bản thân tôi được giảng dạy đúng chuyên ngành, thường xuyên học
các lớp bồi dưỡng đổi mới phương pháp dạy học.
2. Khó khăn.
+ Học sinh bị chi phối về kinh tế gia đình và sống ở vùng nông thôn chủ
yếu là hoạt động nông nghiệp.
+ Nhà trường chưa có phòng chức năng, phòng thực hành để có thể sử
dụng các phương pháp dạy học hiện đại.
+ Ngành cung cấp thiết bị, hóa chất và đồ dùng dạy học chỉ một lượng cơ
bản, chưa có sự bổ sung cấp phát thường xuyên.
+ Năm học lớp 8 là năm học đầu tiên môn hóa học được đưa vào giảng
dạy vì là một bộ môn khoa học tự nhiên, trừu tượng cho nên học sinh luôn cảm
thấy khó khăn dẫn đến chất lượng học tập không cao.
Tuy khó khăn, song với trách nhiệm người đứng lớp, với mong muốn học
sinh tiếp thu bài tốt hơn nên tôi nghiên cứu đề tài này.
III. NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Khái niệm
Phương pháp dạy học theo nhóm là phương pháp đặt học sinh vào môi
trường học tập theo các nhóm học sinh nhằm khuyến khích học sinh trao đổi và
biết cách làm việc hợp tác với người khác. Học tập theo nhóm giúp học sinh
tham gia tích cực vào quá trình học tập, lắng nghe ghi lại và chia sẽ kinh nghiệm

Người thực hiện: Phan Thái Thanh - Trường THPT Lai Uyên tr. 6
SKKN: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để phát huy tính tích cực của học sinh trong giảng dạy môn Hóa học lớp 8
và quan điểm khác nhau của mọi người, đưa ra ý kiến giải quyết vấn đề chung.
Cách vận dụng
- Giáo viên giới thiệu chủ đề thảo luận.
- Nêu các câu hỏi có liên quan đến chủ đề này.
- Chia học sinh thành các nhóm, giáo viên giao nhiệm vụ để các nhóm
tiến hành thảo luận ra khổ giấy lớn.
- Cần khích lệ mọi học sinh cùng tham gia đóng góp ý kiến.
- Nhóm trưởng hoặc thư kí ghi chép ý kiến.
- Quy định rõ thời gian thảo luận.
- Đại diện (hoặc từng thành viên thay nhau) trình bày kết quả thảo luận
của nhóm mình trước lớp.
- Các nhóm khác hoặc thành viên trong lớp lắng nghe nêu các ý kiến khác
với kết quả thảo luận (nếu có) hoặc đề xuất kết quả hợp lí hơn.
- Giáo viên tổng kết, đi sâu làm rõ nội dung nhận thức kèm theo uốn nắn,
sửa chữa lệch lạc, giải đáp thắc mắc.
- Chủ đề thảo luận phải sát với nội dung bài học và sát với trình độ nhận
thức học sinh.
- Cách chia nhóm phải hết sức linh hoạt.
2. Một số biện pháp dạy học theo phương pháp thảo luận nhóm
2.1. Kĩ thuật dạy học các mảnh ghép: ưu điểm là mọi thành viên trong
nhóm đều tham gia trả lời câu hỏi
Cách vận dụng
- Vòng 1: Cả lớp được chia làm 3 nhóm: đỏ, xanh, vàng. Mỗi nhóm thực
hiện một nhiệm vụ. Mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được câu hỏi trong
nhiệm vụ được giao
- Vòng 2: Hình thành 3 nhóm người mới (1 người từ nhóm đỏ, 1 người từ
nhóm xanh và 1 người từ nhóm vàng). Các câu trả lời và thông tin của vòng 1
được các thành viên trong nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau. Nhiệm vụ mới

được giao cho nhóm vừa mới thành lập để giải quyết.
2.2. Kĩ thuật dạy học “khăn trải bàn” ưu điểm là mọi thành viên trong
Người thực hiện: Phan Thái Thanh - Trường THPT Lai Uyên tr. 7
SKKN: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để phát huy tính tích cực của học sinh trong giảng dạy môn Hóa học lớp 8
nhóm đều tham gia trả lời câu hỏi, học sinh nhận xét lẫn nhau.
Cách vận dụng
- Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh. Chia phần
xung quanh thành các phần theo số và thành viên của nhóm.
- Cá nhân trả lời câu hỏi và viết trên phần xung quanh.
- Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến và viết vào phần chính giữa.
- Treo sản phẩm trình bày.
3. Vận dụng thực hiện phương pháp dạy học theo nhóm vào 1 số bài hóa học 8
3.1. Ví dụ 1: Khi dạy bài 8 bài luyện tập 1 phần I.1 sơ đồ về mối quan
hệ giữa các khái niệm, tôi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm như sau:
- Tôi yêu cầu học sinh dựa vào nội dung sách giáo khoa hoàn thành sơ đồ
theo một số cách, tôi cho lớp thảo luận theo 3 nội dung sau:
+ Nhóm 1, 2: Nội dung 1: Điền mũi tên vào chỗ trống trong sơ đồ còn
chưa có mũi tên để xác định mối liên hệ giữa các khái niệm.
Người thực hiện: Phan Thái Thanh - Trường THPT Lai Uyên tr. 8

SKKN: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để phát huy tính tích cực của học sinh trong giảng dạy môn Hóa học lớp 8
+ Nhóm 3, 4: Điền các khái niệm vào vị trí còn trống trong sơ đồ đã có
mũi tên.
+ Nhóm 5, 6: Tự xây dựng sơ đồ: điền cả tên các khái niệm và cả các
mũi tên chỉ mối quan hệ giữa các khái niệm.
- Thời gian thảo luận 4 phút sau đó tôi yêu cầu đại diện nhóm 1 báo cáo,
nhóm 2 nhận xét bổ sung. Sau khi nghe các nhóm nhận xét báo cáo, bổ sung, tôi
chuẩn xác kiến thức theo bảng phụ đã ghi sẵn nội dung.
- Tương tự nhóm 3, 4 và 5, 6 cũng theo tiến trình trên.
Nội dung bảng trên sẽ được học sinh xem dần theo sự trình bày của học

sinh bằng cách tôi chuẩn xác phần nào tháo giấy che phần đó.
3.2. Ví dụ 2: Khi dạy bài 19 Chuyển đổi giữa khối lượng, thể tích và
lượng chất, phần I.1 xây dựng công thức về mối liên hệ giữa lượng chất (số mol)
và khối lượng chất, tôi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm như sau:
Tôi nêu bài tập: Hãy tính khối lượng (m) của 1 mol, 0,25 mol và n mol
khí CO
2
(biết C = 12, O = 16).
- Tôi yêu cầu học sinh thực hiện theo các bước sau:
+ Tính khối lượng của CO
2
?
Người thực hiện: Phan Thái Thanh - Trường THPT Lai Uyên tr. 9
hạt hợp thành là nguyên tử,
phân tử
hạt hợp thành là phân tử
Vật thể (tự
nhiên và nhân tạo )
Chất (tạo nên
từ nguyên tố hóa
học )
Đơn chất (tạo nên từ
một nguyên tố)
Hợp chất (tạo nên từ
2 nguyên tố trở lên)
Kim loại Phi kim Hợp chất
vô cơ
Hợp chất
hữu cơ
SKKN: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để phát huy tính tích cực của học sinh trong giảng dạy môn Hóa học lớp 8

+ Xây dựng công thức chung.
- Tôi cho lớp thảo luận theo nội dung trên.
- Mỗi nhóm thực hiện một nhiệm vụ
+ Nhóm 1, 2 tính khối lượng của 1 mol CO
2
.
+ Nhóm 3, 4 tính khối lượng của 0,25 mol CO
2
.
+ Nhóm 5, 6 tính khối lượng m của n mol CO
2
có khối lượng mol M.
+ Nhóm 7, 8 chuyển đổi khối lương chất thành khối lượng mol, lượng
chất
- Thời gian thảo luận 5 phút sau đó tôi yêu cầu đại diện nhóm 1 báo cáo,
nhóm 2 nhận xét bổ sung. Sau khi nghe các nhóm nhận xét báo cáo, bổ sung, tôi
chuẩn xác kiến thức theo bảng phụ đã ghi sẵn nội dung.
- Tương tự các nhóm còn lại cũng theo tiến trình trên.
Các bước chung Thực hiện cụ thể
Tính khối lượng của 1 mol CO
2
- Tính phân tử khối của CO
2
- Tính khối lượng 1 mol CO
2
(M)
M = 12 + 32 = 44 (g)
Tính khối lượng của 0,25 mol CO
2
n = 0,25 mol; M = 44 (g)

khối lượng m của 0,25 mol CO
2
là:
m = 44.0,25 = 11 (g)
Khái quát chung: Tính khối lượng
m của n mol CO
2
có khối lượng
mol M?
Khối lượng của n mol bằng khối lượng
của 1 mol nhân với số mol.
m = M.n (g)
Công thức biến đổi Từ công thức m = M.n, suy ra:
n =
M
m
(mol) M =
n
m
(g/mol)
Nội dung bảng trên sẽ được học sinh xem dần theo sự trình bày của học
sinh bằng cách tôi chuẩn xác phần nào tháo giấy che phần đó.
3.3. Ví dụ 3: Khi dạy bài 24: Tính chất của oxi, bài tập 4, tôi sử dụng
phương pháp thảo luận nhóm như sau:
Đốt cháy 12,4 g photpho trong bình chứa 17 g khí oxi tạo thành điphotpho
pentaoxit P
2
O
5
(là chất rắn, trắng).

Người thực hiện: Phan Thái Thanh - Trường THPT Lai Uyên tr. 10
SKKN: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để phát huy tính tích cực của học sinh trong giảng dạy môn Hóa học lớp 8
- Tôi yêu cầu học sinh đọc đề và dựa vào hiểu biết của mình tính khối
lượng sản phẩm.
- Tôi chia lớp thành 6 nhóm
+ Nhóm 1, 2 tính khối lượng sản phẩm dựa vào P.
+ Nhóm 3, 4 tính khối lượng sản phẩm dựa vào oxi.
+ Nhóm 5, 6 tính khối lượng sản phẩm theo cách giải đúng nhất.
- Thời gian thảo luận 8 phút sau đó tôi yêu cầu đại diện nhóm 1 báo cáo,
nhóm 2 nhận xét, bổ sung. Sau khi đã nghe 2 nhóm báo cáo, nhận xét, bổ sung
tôi chuẩn xác kiến thức bằng bảng phụ ghi sẵn nội dung.
- Tương tự như nhóm 3, 4 và nhóm 5, 6 cũng theo tiến trình trên:
Tính sản phẩm dựa vào P Tính sản phẩm dựa vào oxi
Số mol của P tham gia phản ứng:
n
P
=
31
4,12
= 0,4 (mol)
4P + 5O
2

→
o
t
2P
2
O
5

4mol 2mol
0,4mol 0,2mol
Khối lượng P
2
O
5
được tạo thành:
m
5
2
OP
= 0,2
×
142 = 28,4 (g)
Số mol của oxi tham gia phản ứng:
n
2
O
=
32
17
= 0,53 (mol)
4P + 5O
2

→
o
t
2P
2

O
5
5mol 2mol
0,53mol 0,212mol
Khối lượng P
2
O
5
được tạo thành:
m
5
2
OP
= 0,212
×
142 = 30,104 (g)
Cách giải đúng nhất
Số mol của P tham gia phản ứng:
n
P
=
31
4,12
= 0,4 (mol)
Số mol của oxi tham gia phản ứng:
n
2
O
=
32

17
= 0,53 (mol)
4P + 5O
2

→
o
t
2P
2
O
5
4mol 5mol
0,4mol 0,53mol
Lập tỉ lệ:
4
4,0


5
53,0

P hết, oxi dư sau phản ứng. Tính toán theo lượng
đã dùng hết 0,4mol P
Người thực hiện: Phan Thái Thanh - Trường THPT Lai Uyên tr. 11
SKKN: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để phát huy tính tích cực của học sinh trong giảng dạy môn Hóa học lớp 8
4P + 5O
2

→

o
t
2P
2
O
5
4mol 2mol
0,4mol 0,2mol
Khối lượng P
2
O
5
được tạo thành:
m
5
2
OP
= 0,2
×
142 = 28,4 (g)
Nội dung bảng trên sẽ được học sinh xem dần theo sự trình bày của học
sinh bằng cách tôi chuẩn xác phần nào tháo giấy che phần đó.
3.4. Ví dụ 4: Khi dạy bài 31 Tính chất - Ứng dụng của hiđro phần III,
tôi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm như sau:
Hình 5.3: Ứng dụng của hiđro
Người thực hiện: Phan Thái Thanh - Trường THPT Lai Uyên tr. 12
SKKN: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để phát huy tính tích cực của học sinh trong giảng dạy môn Hóa học lớp 8
- Tôi yêu cầu học sinh quan sát Hình 5.3 sách giáo khoa và dựa vào hiểu
biết của mình về các tính chất vật lý, hóa học hãy nêu ứng dụng của hiđro.
- Tôi chia lớp thành hai nhóm 1, 2, hai nhóm tìm hiểu hiđro có những ứng

dụng gì trong đời sống, trong sản xuất.
- Thời gian thảo luận 4 phút sau đó tôi yêu cầu đại diện nhóm 1 báo cáo,
nhóm 2 nhận xét, bổ sung kết hợp với bức ảnh Hình 5.3. Sau khi đã nghe 2
nhóm báo cáo, nhận xét, bổ sung tôi chuẩn xác kiến thức bằng bảng phụ ghi sẵn
nội dung.
Nội dung bảng trên sẽ được học sinh xem dần theo sự trình bày của học
sinh bằng cách tôi chuẩn xác phần nào tháo giấy che phần đó.
3.5. Ví dụ 5: Khi dạy bài 33 điều chế khí hiđro – phản ứng thế phần II
phản ứng thế là gì, tôi sử dụng kĩ thuật dạy học “các mảnh ghép” như sau:
Trong ba phản ứng:
Zn + 2HCl  ZnCl
2
+ H
2

(1)
Fe + H
2
SO
4
 FeSO
4
+ H
2

(2)
Fe + CuCl
2
 FeCl
2

+ Cu (3)
Nguyên tử của đơn chất Zn, Fe đã thay thế nguyên tử nào của axit, của
muối đồng (II) clorua (CuCl
2
)?
Ba phản ứng hóa học trên được gọi là phản ứng gì? Nêu định nghĩa của
Người thực hiện: Phan Thái Thanh - Trường THPT Lai Uyên tr. 13
ỨNG
DỤNG
CỦA
HIĐRO
chất khử để điều chế kim loại
Bơm vào khinh khí cầu, bóng thám không
kkhông.
Sản xuất amoniac, axit và nhiều hợp chất
hữu cơ
Làm nhiên liệu
Hàn cắt kim loại
SKKN: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để phát huy tính tích cực của học sinh trong giảng dạy môn Hóa học lớp 8
các phản ứng đó?
- Vòng 1: Cả lớp tôi chia thành 3 nhóm: đỏ, xanh, vàng.
Mỗi nhóm thực hiện một nhiệm vụ.
+ Nhóm đỏ phản ứng 1
+ Nhóm xanh phản ứng 2
+ Nhóm vàng phản ứng 3.
- Thời gian thảo luận 5 phút, sau đó mỗi thành viên trong nhóm đều tự trả
lời câu hỏi trong nhiệm vụ được giao.
- Vòng 2: Tôi hình thành thêm nhóm mới (1 em từ nhóm đỏ, 1 em từ
nhóm xanh, 1 em từ nhóm vàng). Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được
các thành viên trong nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau. Nhiệm vụ mới được

giao cho nhóm vừa mới thành lập để giải quyết. Sau đó tôi gọi các em trả lời
nhận xét bổ sung, sau khi nghe các nhóm nhận xét báo cáo, bổ sung tôi chuẩn
xác kiến thức theo bảng phụ đã ghi sẵn nội dung:
Nhận xét Phân loại
phản ứng
Định nghĩa
Zn + 2HCl  ZnCl
2
+ H
2

Nguyên tử của
đơn chất Zn đã
thay thế nguyên
tử của nguyên tố
hiđro trong hợp
chất HCl
Thế Phản ứng thế
là phản ứng
hóa học giữa
đơn chất và
hợp chất, trong
đó nguyên tử
của đơn chất
thay thế
nguyên tử của
một nguyên tố
trong hợp chất.
Fe + H
2

SO
4
 FeSO
4
+ H
2


Nguyên tử của
đơn chất Fe đã
thay thế nguyên
tử của nguyên tố
hiđro trong hợp
chất H
2
SO
4
Thế
Fe + CuCl
2
 FeCl
2
+ Cu Nguyên tử của
đơn chất Fe đã
thay thế nguyên
Thế
Người thực hiện: Phan Thái Thanh - Trường THPT Lai Uyên tr. 14
t
0
SKKN: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để phát huy tính tích cực của học sinh trong giảng dạy môn Hóa học lớp 8

tử của nguyên tố
hiđro trong hợp
chất CuCl
2
3.6. Ví dụ 6: Khi dạy bài 34 luyện tập 6 ở phần II bài tập 4, tôi sử
dụng kĩ thuật dạy học “các mảnh ghép” như sau:
a) Lập phương trình hóa học của các phản ứng sau:
Cacbon đioxit + Nước  axit cacbonic (H
2
CO
3
) (1)
Lưu huỳnh đioxit + Nước  axit sunfurơ (H
2
SO
3
) (2)
Kẽm + axit clohiđric  kẽm clorua + H
2
↑ (3)
Điphotpho pentaoxit + nước  axit photphoric (H
3
PO
4
) (4)
Chì (II) oxit + hiđro - - - > chì (Pb) + H
2
O (5)
b) Mỗi phản ứng hóa học trên thuộc loại phản ứng nào, vì sao?
- Tôi yêu cầu học sinh đọc đề và lập phương trình hóa học

Cho biết mỗi phản ứng hóa học trên thuộc loại phản ứng nào? Vì sao?
- Vòng 1: Cả lớp tôi chia thành 3 nhóm: đỏ, xanh, vàng
- Mỗi nhóm thực hiện một nhiệm vụ.
+ Nhóm đỏ phản ứng 1, 2
+ Nhóm xanh phản ứng 3, 4
+ Nhóm vàng phản ứng 5
- Thời gian thảo luận 4 phút, sau đó mỗi thành viên trong nhóm đều tự trả
lời câu hỏi trong nhiệm vụ được giao
- Vòng 2: Tôi hình thành thêm nhóm mới (1 em từ nhóm đỏ, 1 em từ
nhóm xanh, 1 em từ nhóm vàng). Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được
các thành viên trong nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau. Nhiệm vụ mới được
giao cho nhóm vừa mới thành lập để giải quyết.
- Sau đó tôi gọi các em trả lời nhận xét bổ sung, sau khi nghe các nhóm nhận
xét báo cáo, bổ sung tôi chuẩn xác kiến thức theo bảng phụ đã ghi sẵn nội dung:
Phản ứng hóa học Thuộc loại phản ứng Giải thích
CO
2
+ H
2
O

H
2
CO
3
Hóa hợp 1 chất được tạo thành từ 2
chất tham gia phản ứng
SO
2
+ H

2
O

H
2
SO
3
Hóa hợp 1 chất được tạo thành từ 2
Người thực hiện: Phan Thái Thanh - Trường THPT Lai Uyên tr. 15
SKKN: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để phát huy tính tích cực của học sinh trong giảng dạy môn Hóa học lớp 8
chất tham gia phản ứng
Zn + 2HCl

ZnCl
2
+ H
2

Thế Nguyên tử Zn thay thế
nguyên tử H trong HCl
P
2
O
5
+ 3H
2
O

2H
3

PO
4
Hóa hợp 1 chất được tạo thành từ 2
chất tham gia phản ứng
PbO + H
2
→
o
t
Pb + H
2
O
- Thế
- oxi hóa – khử
- Nguyên tử của H
2
thay
thế nguyên tử nguyên tố chì
- Xảy ra đồng thời sự khử
(CuO) và sự oxi hóa (H
2
)
3.7. Ví dụ 7: Khi dạy bài 36 Nước, phần III vai trò của nước trong đời
sống và sản xuất. Chống ô nhiễm nguồn nước, tôi sử dụng kĩ thuật dạy học
“khăn trải bàn” như sau:
Người thực hiện: Phan Thái Thanh - Trường THPT Lai Uyên tr. 16
SKKN: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để phát huy tính tích cực của học sinh trong giảng dạy môn Hóa học lớp 8
- Tôi yêu cầu học sinh quan sát ảnh cho biết vai trò của nước trong đời
sống và sản xuất? Chúng ta cần làm gì để giữ cho nguồn nước không bị ô
nhiễm?

- Tôi chia lớp thành 4 nhóm.
+ Nhóm 1: tìm hiểu thảo luận vai trò của nước.
+ Nhóm 2: tìm hiểu thảo luận nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước.
+ Nhóm 3: tìm hiểu thảo luận hậu quả của ô nhiễm nguồn nước.
+ Nhóm 4: tìm hiểu thảo luận biện pháp khắc phục nguồn nước không
bị ô nhiễm.
- Thời gian thảo luận 5 phút.
- Cá nhân trả lời câu hỏi và viết trên phần xung quanh.
- Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến và viết vào phần chính giữa.
- Treo sản phẩm trình bày.
Bảng dưới đây là phần ô chính giữa tôi đã chuẩn xác lại kiến thức cho
chung 4 nhóm:
Người thực hiện: Phan Thái Thanh - Trường THPT Lai Uyên tr. 17
SKKN: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để phát huy tính tích cực của học sinh trong giảng dạy môn Hóa học lớp 8
Người thực hiện: Phan Thái Thanh - Trường THPT Lai Uyên tr. 18
Vai tr\Nguyên nhânHậu quảBiện phápNước rất cần cho sự sống, giúp
con người, thực vật, động vật trao đổi vận chuyển thức ăn, tham gia vào các
phản ứng hóa học và các mối liên kết cấu tạo trong cơ thể.
Có thể nói ở đâu có nước là ở đó có sự sốngDo các chất thải sinh hoạt, chất
thải công nghiệp, nông nghiệp…Thiếu nước sinh hoạt, nông nghiệp, công
nghiệp
Xáo trộn toàn bộ hệ sinh thái
Không được vứt rác thải xuống ao, hồ, kênh rạch, sông.
Phải xử lý nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp trước khi cho nước thải vào
hồ, sông, biển.
Ban hành những quy định chặt chẽ, nghiêm khắc về xử lý chất thải
Xài nước tiết kiệm
2
1
4

3

3
SKKN: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để phát huy tính tích cực của học sinh trong giảng dạy môn Hóa học lớp 8
3.8. Ví dụ 8: Khi dạy bài 40 dung dịch, ở phần I dung môi – chất tan –
dung dịch, tôi sử dụng kĩ thuật dạy học “khăn trải bàn” như sau:
- Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh. Chia phần
xung quanh thành các phần theo số và thành viên của nhóm.
- Tôi chia nhóm thảo luận 2 nhóm:
+ Nhóm 1: Thực hiện thí nghiệm 1: Cho 1 thìa nhỏ đường vào cốc nước,
khuấy nhẹ, quan sát, nhận xét, rút ra kết luận dung môi, chất tan, dung dịch.
+ Nhóm 2 : Thực hiện thí nghiệm 2: Cho 1 thìa nhỏ dầu ăn vào 2 cốc
riêng biệt đựng xăng và đựng nước, khuấy nhẹ, quan sát, nhận xét, rút ra kết
luận dung môi, chất tan, dung dịch.
- Thời gian làm thí nghiệm và thảo luận 8 phút
Người thực hiện: Phan Thái Thanh - Trường THPT Lai Uyên tr. 19
SKKN: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để phát huy tính tích cực của học sinh trong giảng dạy môn Hóa học lớp 8
- Các thành viên trong nhóm tiến hành làm thí nghiệm. Cá nhân trả lời
câu hỏi và viết trên phần xung quanh
- Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến và viết vào phần chính giữa
- Treo sản phẩm trình bày
Bảng dưới đây là phần ô chính giữa tôi đã chuẩn xác lại kiến thức cho chung 2 nhóm:
Người thực hiện: Phan Thái Thanh - Trường THPT Lai Uyên tr. 20
Thí
nghiệm
Quan sát Nhận xét Kết luận
1 - Đường tan
vào nước tạo
thành nước
đường. Không

thể phân biệt
đâu là đường,
đâu là nước.
- Đường là chất
tan, nước là
dung môi của
đường. Nước
đường là dung
dịch.
- Dung môi là chất
có khả năng hòa tan
chất khác để tạo
thành dung dịch.
- Chất tan là chất
bị hòa tan trong
dung môi.
- Dung dịch là
hỗn hợp đồng
nhất của dung
môi và chất tan.
2 Cốc 1: Xăng hòa
tan được dầu ăn
tạo thành hỗn
hợp đồng nhất
dầu ăn và xăng.
Cốc 2: Lớp dầu ăn
ở trên, nước ở
dưới. Nước không
hòa tan dầu ăn.
Phân biệt được

dầu ăn và nước.
Xăng là dung
môi của dầu ăn,
nước không là
dung môi của
dầu ăn.
2
1
4
3
SKKN: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để phát huy tính tích cực của học sinh trong giảng dạy môn Hóa học lớp 8
3.9. Ví dụ 9: Khi dạy bài 43 pha chế dung dịch phần I cách pha chế
một dung dịch theo nồng độ cho trước, bài tập 1.
Từ muối CuSO
4
, nước cất và những dụng cụ cần thiết, hãy tính toán và giới
thiệu cách pha chế 50 gam dung dịch CuSO
4
có nồng độ 4%.
Tôi sử dụng kĩ thuật dạy học “khăn trải bàn” như sau:
- Tôi yêu cầu học sinh thực hiện theo các bước:
+ Xác định phương hướng giải.
+ Trình bày lời giải.
- Lớp chia làm 4 nhóm
- Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh. Chia phần
xung quanh thành các phần theo số và thành viên của nhóm.
+ Nhóm 1, 2 thảo luận xác định khối lượng CuSO
4
và khối lương nước cần lấy.
+ Nhóm 3, 4 thảo luận xác định cách pha chế.

- Thời gian thảo luận 5 phút.
- Cá nhân trả lời câu hỏi và viết trên phần xung quanh.
- Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến và viết vào phần chính giữa.
- Treo sản phẩm trình bày.
Bảng dưới đây là phần ô chính giữa tôi đã chuẩn xác lại kiến thức cho
chung 4 nhóm:
Người thực hiện: Phan Thái Thanh - Trường THPT Lai Uyên tr. 21
Tính toánCách pha chế- Khối lượng CuSO
4
:
m= = 2 (g)
- Khối lượng nước:
m= 50 – 2 = 48 (g)Cân 2 gam CuSO
4
.
Đong 48 ml nước cất tương đương 48 gam.
Cho CuSO
4
khan vào nước cất và khuấy đều

1
2
4
3
SKKN: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để phát huy tính tích cực của học sinh trong giảng dạy môn Hóa học lớp 8
4. Vận dụng phương pháp dạy học theo nhóm vào 1 bài học cụ thể:
Sau đây là bài giảng minh họa
Bài 4: NGUYÊN TỬ
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:

- Biết được nguyên tử là hạt vô cùng nhỏ, trung hòa về điện và tạo ra chất
mới, nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương và vỏ tạo bởi electron mang
điện tích âm.
- Electron có điện tích âm nhỏ nhất ghi bằng dấu (-)
- Biết được hạt nhân nguyên tử tạo bởi proton và nơtron. Proton có điện
tích ghi bằng dấu (+), còn nơtron không mang điện. Những nguyên tử cùng loại
có cùng số proton trong hạt nhân.
- Biết số proton = số electron trong 1 nguyên tử. Electron luôn chuyển
động và sắp xếp thành lớp. Nhờ electron mà nguyên tử có khả năng liên kết.
2. Kĩ năng
- Quan sát, tưởng tượng.
- Rèn luyện kĩ năng tư duy, so sánh, phân tích, tổng hợp cho học sinh.
3. Thái độ
Cơ sở hình thành thế giới quan khoa học và tạo điều kiện cho học sinh
hứng thú học bộ môn hóa.
II. Chuẩn bị:
* Giáo viên:
+Bảng phụ
+ Sơ đồ nguyên tử Neon, hiđro, oxi, natri.
* Học sinh:
Xem lại kiến thức về nguyên tử (chương trình Vật lý 7).
III. Phương pháp:
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp thảo luận nhóm.
Người thực hiện: Phan Thái Thanh - Trường THPT Lai Uyên tr. 22
SKKN: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để phát huy tính tích cực của học sinh trong giảng dạy môn Hóa học lớp 8
IV. Hoạt động dạy – học.
1. Ổn định lớp: 1



2. Kiểm tra bài cũ: 3

a) Cho ví dụ chất tinh khiết và hỗn hợp có thành phần và tính chất khác
nhau?
b) Dựa vào đâu để tách riêng 1 chất ra khỏi hỗn hợp?
3. Bài mới.
Đặt vấn đề: Mọi vật thể tự nhiên hay nhân tạo đều được tạo ra từ chất
này hay chất khác. Vậy còn chất được tạo ra từ đâu? Bài học hôm nay sẽ trả lời
câu hỏi này
Hoạt động 1: Nguyên tử là gì? 10

Hoạt động của giáo
viên
Hoạt động của học sinh Nội dung cần đạt
- Yêu cầu học sinh đọc
sách giáo khoa (bài đọc
thêm)
- Giới thiệu: hình dung
nguyên tử như quả cầu
cực nhỏ bé, đường kính
cỡ 10
-8
cm (
108
1
cm)
- Cho học sinh quan sát
tranh vẽ sơ đồ nguyên
tử heli.

*Đặt vấn đề: Môn
vật lí 7 đã được học sơ
lược cấu tạo nguyên tử.
- Từ các thông tin trên
em có nhận xét gì về
nguyên tử?
- Đọc sách giáo khoa
- Quan sát tranh vẽ sơ đồ
nguyên tử heli.
1. Nguyên tử là gì?
- Định nghĩa
+ Là hạt vô cùng nhỏ
+ Trung hòa về điện
- Cấu tạo
+ Hạt nhân mang
điện tích (+)
+ Vỏ tạo bởi 1 hay
nhiều electron mang
điện tích (-)
Người thực hiện: Phan Thái Thanh - Trường THPT Lai Uyên tr. 23
SKKN: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để phát huy tính tích cực của học sinh trong giảng dạy môn Hóa học lớp 8
- Nguyên tử có cấu tạo
như thế nào? Hạt nào
mang?
- Giáo viên cho hoạt
động nhóm, chia hai
nhóm thảo luận
* Hai nội dung thảo
luận:
1. Nguyên tử là gì?

2. Cấu tạo nguyên tử?
điện tích của các hạt
trong cấu tạo nguyên
tử?
- Học sinh hoạt động
nhóm. Đại diện nhóm
báo cáo, nhóm khác nhận
xét, bổ sung.
Giáo viên tổng hợp báo cáo, bổ sung hoàn chỉnh kiến thức theo bảng sau:
Nguyên tử
Định nghĩa + Là hạt vô cùng nhỏ
+ Trung hòa về điện
Cấu tạo + Hạt nhân mang điện tích (+)
+ Vỏ tạo bởi 1 hay nhiều electron mang điện tích (-)
Hoạt động của giáo
viên
Hoạt động của học sinh Nội dung cần đạt
- Có hàng chục triệu
chất khác nhau nhưng
chỉ có trên 100 loại
nguyên tử
- Thông báo về đặc
điểm của hạt electron
- Nghe và ghi
Electron:
+ Kí hiệu: e
+ Điện tích -1
+ Khối lượng vô cùng
nhỏ (9,1095.10
-28

g)
Hoạt động 2: Hạt nhân nguyên tử: 10

Hoạt động của giáo
viên
Hoạt động của học sinh Nội dung cần đạt
- Yêu cầu học sinh
nghiên cứu thông tin
- Nghiên cứu sách giáo
khoa, trả lời và ghi bài
2. Hạt nhân nguyên tử
Tạo bởi proton và
Người thực hiện: Phan Thái Thanh - Trường THPT Lai Uyên tr. 24
SKKN: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để phát huy tính tích cực của học sinh trong giảng dạy môn Hóa học lớp 8
sách giáo khoa trả lời:
+ Cấu tạo của hạt
nhân?
+ Đặc điểm của
từng loại hạt?
- Giới thiệu đặc điểm
từng loại hạt:
+ Proton
+ Nơtron
• Hạt proton
o Kí hiệu: p
o Điện tích: +1
o Khối lượng:
1,6726.10
-24
g


• Hạt nơtron
o Kí hiệu: n
o Không mang
điện.
o Khối lượng:
1,6748.10
-24
g
- Thế nào là nguyên tử
cùng loại?
- Giáo viên treo sơ đồ
nguyên tử hiđro, oxi,
natri giới thiệu.
- Nhận xét gì về số hạt
proton, electron trong
- Phát biểu:
Nguyên tử cùng loại có
cùng số proton trong hạt
nhân
- Trong một nguyên tử
số proton luôn bằng số
nơtron.
a. Hạt proton:
- Kí hiệu: p
- Điện tích: +1
- Khối lượng:
1,6726.10
-24
g


b. Hạt nơtron:
- Kí hiệu: n
- Không mang điện.
- Khối lượng:
1,6748.10
-24
g
* Nguyên tử cùng loại
có cùng số proton trong
hạt nhân.
* Trong một nguyên tử
số proton luôn bằng số
electron.
Số p = Số e
Người thực hiện: Phan Thái Thanh - Trường THPT Lai Uyên tr. 25

×