Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC - Lần 3 - Khối C – D TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN QUANG DIÊU MÔN NGỮ VĂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.66 KB, 7 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC - Lần 3 - Khối C - D
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NGUYỄN QUANG DIÊU
MÔN : NGỮ VĂN
Ngày 25/5/2013
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
1) Đây là đoạn văn còn mắc nhiều lỗi dùng từ, chính tả, ngữ pháp, logic , Anh/chị hãy chỉ ra
những sai sót đó và chữa lại cho đúng (1 điểm)
“ Đọc Tắt đèn của Ngô Tất Tố, người đọc tiếp nhận với một không gian ngột ngạt, với
nỗi khổ đè nặng trên đôi vai gầy yếu và nỗi đau xé lòng chị Dậu tưởng như đã thành nỗi đau tột
cùng. Nhưng khi Chí Phèo với những tiếng chửi tục tĩu cùng khuôn mặt đầy vết sẹo, với bước
chân chện choạn, ngật ngưởng bước đi trên những dòng văn của Nam Cao, thấy rằng đó mới là
kẻ khốn cùng ở nông dân Việt Nam ngày trước. Tình cảnh và số phận của Chí Phèo cũng như
các nhân vật trước đó, hình ảnh người nông dân canh điền khoẻ mạnh và trung thực nhưng lại
bị vu oan phải vào tù và trở thành một tên lưu manh mất hết nhân tính lẫn nhân hình. Qua đó,
Nam Cao không chỉ lột trần sự thật đau khổ của người nông dân mà còn nêu được một quy luật
xuất hiện trong làng xã Việt Nam trước Cách mạng Tháng Tám: hiện tượng người nông dân bị
đẩy vào con đường lưu manh hoá”
2) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: (1 điểm)
“Khả năng giải quyết vấn đề của mỗi cá nhân, mỗi con người chỉ thực sự hiệu quả nếu
quá trình nhận thức được thực hiện sáng tạo. Cách giải quyết vấn đề này được gọi là kỹ năng tư
duy sáng tạo.
Có thể không quá lời khi nói rằng, nếu không có tư duy sáng tạo thì không thể có một xã
hội phát triển như ngày nay. Chính nhờ có sáng tạo mà con người qua từng thời đại chế tạo ra
biết bao nhiêu thiết bị để “nối dài” khả năng của con người. Kính viễn vọng chính là sự nối dài
của đôi mắt, cần cẩu là sự nối dài của đôi tay và máy bay là sự nối dài của đôi chân… Trong
công việc cũng vậy, nếu không có tư duy sáng tạo thì con người không thể giải quyết được
những vấn đề nan giải đòi hỏi phải có những giải pháp mang tính đột phá và hoàn toàn mới lạ.
Đối với các bạn trẻ, tư duy sáng tạo là một phẩm chất rất cần thiết phải được rèn luyện


để phát huy được tính năng động cũng như sức sống của tuổi trẻ, khẳng định vị thế của mình
trong thời đại mới và góp phần xây dựng xã hội ngày một phát triển hơn” ( Nguồn Internet)
a) Hãy cho biết phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn văn ? Từ đặc điểm của
phong cách ngôn ngữ ấy, hãy nhận xét đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ không?
b) Xác định nội dung chính và đặt nhan đề cho đoạn trích.
3) Đọc đoạn thơ và trả lời các câu hỏi: (1 điểm)
“Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai tiếng bước tới tiếng cười
Người đồng mình yêu lắm con ơi
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng
1
Cha mẹ nhớ mãi ngày cưới
Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời””
(Nói với con – Y Phương , Theo Sách Ngữ văn 9,
Tập 2, NXB Giáo dục, năm 2006)
a) Anh/chị hiểu “người đồng mình” có nghĩa là gì?
b) Hai câu thơ “Rừng cho hoa/ Con đường cho những tấm lòng”, tác giả sử dụng biện
pháp tu từ nào? Cho biết tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng?
c) Anh/ chị cảm nhận đoạn thơ thể hiện cảm xúc gì của nhà thơ?
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1: (3,0 điểm)
Trên website Nhà văn hóa Thanh niên: www.nvhtn.org.vn có đăng ý kiến của ông Giản
Tư Trung, Giám đốc PACE:
“Trái đất này là của chúng mình, thế giới phẳng đã gióng lên hồi chuông toàn cầu về sự
vận động của thế giới, mọi người cần ý thức sâu sắc về nơi mình đang sống, vị trí mình đang đứng.

Khoa học, công nghệ đang thu nhỏ thế giới lại, cơ hội đang đến với mỗi cá nhân chúng ta và chỉ
còn phải nắm bắt lấy nó. Mỗi người phải chuẩn bị cho mình một nền tảng vững chắc như vốn
ngoại ngữ, khả năng sử dụng công nghệ thông tin, trình độ tư duy tốt. Hãy bắt đầu ngay trước khi
quá muộn”
Và bản tin ấy cũng đã nêu vấn đề:
Nhiều người trong chúng ta, hằng ngày đang sống, làm việc đôi khi như quán
tính, thói quen và vì các mục tiêu trước mắt, mà rất ít khi dừng lại xác định “mình là
ai?”, “mình thực sự muốn gì?” và “mình cần phải làm gì”?.
Suy nghĩ của anh/ chị khi đọc những dòng trên? Mục đích trong 2 năm tới của anh/chị
là gì? 5 năm đến của anh/chị là gì ? Và cả cuộc đời của anh/ chị là gì?”
Vậy anh/chị có bao giờ nghĩ rằng sẽ phải lập một “chiến lược” cho chính cuộc đời mình?
Câu 2 (4,0 điểm):
Chọn một trong hai câu dưới đây:
Câu 2a: Theo chương trình chuẩn:(4,0 điểm)
Một nhân vật “Hoa hậu” của văn học Việt Nam.
Câu 2b: Theo chương trình Nâng cao:(4,0 điểm)
“Một bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua một lần mà bỏ xuống được. Ta sẽ dừng tay
trên trang giấy đáng lẽ lật đi, và đọc lại bài thơ ( ) Cho đến một câu thơ kia, người đọc nghe
thì thầm mãi trong lòng, mắt không rời trang giấy”
(Tiếng nói của Văn nghệ - Nguyễn Đình Thi – Ngữ văn 9,
Tập 2, NXB Giáo dục, năm 2006)
Hãy chọn một bài thơ hay trong chương trình Ngữ văn THPT mà anh/ chị đã học hoặc đã
đọc thêm, tập trung phân tích kĩ một vài câu thơ, hoặc một khổ thơ trong bài thơ được chọn và
chứng minh những câu thơ ấy có thể khiến “người đọc nghe thì thầm mãi trong lòng, mắt
không rời trang giấy”.
-HẾT-
2
ĐÁP ÁN- THANG ĐIỂM - ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC KHỐI C, D LẦN 3
Môn: Ngữ Văn
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Câu Ý Nội dung
Điểm
1
(Dựa vào ngữ liệu) Chỉ ra những sai sót về lỗi dùng từ, chính tả, ngữ pháp,
logic , và chữa lại cho đúng
1,0
1 - Lỗi chính tả: chện choạn  Sửa: chệnh choạng
ngật ngưởng  Sửa: ngật ngưỡng
0,25
2 - Lỗi dùng từ: tiếp nhận  Sửa: tiếp cận 0,25
3 - Lỗi ngữ pháp: - Thiếu chủ ngữ: Nhưng khi Chí Phèo với những tiếng chửi tục
tĩu cùng khuôn mặt đầy vết sẹo, với bước chân chệnh choạng, ngật ngưỡng
bước đi trên những dòng văn của Nam Cao, thấy rằng đó mới là kẻ khốn cùng ở
nông dân Việt Nam ngày trước  Sửa lại: thêm “ta” trước chữ “thấy” (Thêm
chủ ngữ)
0,25
4 - Lỗi lô gic: Tình cảnh và số phận của Chí Phèo cũng như các nhân vật trước
đó,…nhưng lại …  Sửa lại: Tình cảnh và số phận của Chí Phèo khác các
nhân vật trước đó, hình ảnh người nông dân canh điền khoẻ mạnh và trung thực
nhưng lại bị vu oan phải vào tù …
0,25
2
(Dựa vào ngữ liêu) Cho biết phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn
văn ? Từ đặc điểm của phong cách ngôn ngữ ấy, hãy nhận xét đoạn văn có
sử dụng biện pháp tu từ không? Xác định nội dung chính và đặt nhan đề
cho đoạn trích.
1,0
1 - Phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn văn là phong cách ngôn ngữ
chính luận (chấp nhận trả lời: phong cách ngôn ngữ nghị luận)
- Đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ (“nối dài”) - hoặc liệt kê (kính viễn

vọng… cần cẩu…máy bay …)
0,5
2 - Nội dung chính của đoạn văn: Kĩ năng tư duy sáng tạo và ý nghĩa của nó đối
với cuộc sống hiện đại.
- Có thể đặt nhan đề cho đoạn văn là: Kĩ năng tư duy sáng tạo – chìa khóa của
sự thành công, hoặc: Tầm quan trọng của việc trang bị kĩ năng tư duy sáng tạo
cho giới trẻ hiện nay…
0,5
3
Đọc đoạn thơ và trả lời các câu hỏi: (1 điểm)
“Chân phải bước tới cha… Cha mẹ nhớ mãi ngày cưới/ Ngày đầu tiên đẹp
nhất trên đời (Nói với con – Y Phương , Theo Sách Ngữ văn 9, Tập 2, NXB
Giáo dục, năm 2006) a) Anh/chị hiểu “người đồng mình” có nghĩa là gì? b)
Hai câu thơ “Rừng cho hoa/ Con đường cho những tấm lòng”, tác giả sử
dụng biện pháp tu từ nào? Cho biết tác dụng của biện pháp tu từ nổi bật
được sử dụng? c) Anh/ chị cảm nhận đoạn thơ thể hiện cảm xúc gì của nhà
thơ?
1,0
1 - Ba chữ “người đồng mình” ở đây tác giả dùng để gọi những người cùng sống
trên một miền đất, cùng chung quê hương bản quán (đây là sự sáng tạo trong
ngôn ngữ của Y Phương)
0,25
2
- Biện pháp tu từ nhân hóa: Rừng/ Con đường ( Hoặc ẩn dụ: cho hoa, cho những
tấm lòng…)
0,5
3
- Tác dụng :
+ Sự hào phóng, bao dung của thiên nhiên, của quê hương được diễn tả thật
sinh động, ý vị và sâu sắc. Rừng núi tươi đẹp, quê hương nghĩa tình đã nuôi

dưỡng tâm hồn, lối sống mỗi con người.
+ Ngôn ngữ thơ giàu tính hình tượng và gợi cảm. Hình ảnh thơ giản dị mà thật
đẹp và sinh động.
3 - Cảm xúc của nhà thơ là hân hoan, yêu thương và tự hào khi “nói với con” về
những tình cảm quê hương, cội nguồn.
0,25
II. PHẦN LÀM VĂN (14,0 điểm)
Câu Ý Nội dung
Điểm
1 Trên website Nhà văn hóa Thanh niên: www.nvhtn.org.vn có đăng ý kiến của
ông Giản Tư Trung, Giám đốc PACE: “Trái đất này là của chúng mình, thế
giới phẳng đã gióng lên hồi chuông toàn cầu về sự vận động của thế giới,
ngay trước khi quá muộn”. Và bản tin ấy cũng đã nêu vấn đề:: “ Nhiều
người trong chúng ta, hằng ngày đang sống, làm việc đôi khi như quán tính,
thói quen…“mình cần phải làm gì”?. Suy nghĩ của anh/ chị khi đọc những
dòng trên? Mục đích trong 2 năm tới của anh/chị là gì? 5 năm đến của
anh/chị là gì ? Và cả cuộc đời của anh/ chị là gì?”. Vậy anh/chị có bao giờ
nghĩ rằng sẽ phải lập một “chiến lược” cho chính cuộc đời mình?
3,0
1 Nêu vấn đề 0,5
2
Miêu tả hiện tượng và ý nghĩa của bản tin:
- Trong nhịp sống hối hả của xã hội hiện đại, vẫn còn rất nhiều người thiếu sự
định hướng mục tiêu cho cuộc đời mình. Nhiều thanh niên Việt Nam chúng ta đã
bỏ qua nhiều cơ hội vì không có sự chuẩn bị cần thiết.
- Những câu hỏi: “mình là ai?”, “mình thực sự muốn gì?” và “mình cần phải làm
gì” chính là xác định vị trí của mỗi người giữa cuộc đời này, là những chỉ tiêu
phấn đấu, mục tiêu phía trước, …của mỗi người.
 Trong bức tranh xã hội thời hiện đại – “thế giới phẳng” với những tiện ích của
công nghệ thông tin, con người có nhiều điều kiện và cơ hội để phát triển nhưng

cũng nhiều thách thức. “Sự vận động của thế giới” với tốc độ nhanh chóng đòi hỏi
con người phải biết hoạch định mục tiêu cho chính cuộc đời mình (2 năm… 5
năm, cả cuộc đời…) mới có thể thành công và làm chủ cuộc đời mình.
0,5
3 Bàn luận
- Suy nghĩ về điều kiện của thế hệ trẻ hôm nay trên đường đến với tương lai? Yêu
cầu của thời đại đối với cá nhân?
- Suy nghĩ về tình trạng một thế hệ được học hành đầy đủ, có nhiều điều kiện vật
chất tốt mà nhiều người lại sống lay lắt trên đường đời?
- Vì sao bản thân mỗi người cần phải lập một “chiến lược” cho chính cuộc đời
mình?
- Mục tiêu của 2 năm- 5 năm- cả cuộc đời… là gì? Kế hoạch thực hiện các mục
tiêu ấy như thế nào?
- Nếu sống thiếu mục tiêu, thiếu sự hoạch định cho tương lai, cuộc đời mỗi chúng
1,5
4
ta sẽ ra sao? Đất nước sẽ đi về đâu?
- Vấn đề là thế hệ trẻ chúng ta cần sự giúp đỡ, cần một phương pháp để tự định
hướng cuộc đời như thế nào? ( từ gia đình, nhà trường , xã hội, Nhà nước )
Bài học
- Không có mục tiêu sống, con người dễ lâm vào những cảm xúc tiêu cực không
đáng có. Không ít giấc mơ đã thui chột chỉ vì bản thân con người không xác định
được mục tiêu cho tương lai nên không thể kiên định với con đường của mình.
- Chắc chắn chúng ta sẽ thành công nếu ta biết hoạch định được tương lai của
chính mình.
- Phải biết ước mơ và xây dựng cho mình những mục tiêu cụ thể cho từng giai
đoạn trong hành trình đến tương lai; không ngừng học tập, rèn luyện những năng
lực, những kĩ năng để có một “nền tảng vững chắc” vươn tới thành công.
0,5
2.a Một nhân vật “Hoa hậu” của văn học Việt Nam. 4,0

a. Yêu cầu về kĩ năng:
- Đây là dạng đề mở thuộc kiểu nghị luận về một nhân vật văn học. Thí sinh có thể
tự chọn nhân vật mà mình yêu thích và rung động sâu sắc để thể hiện những suy
nghĩ và cảm xúc của mình.
- Bài viết cần xác định một nhân vật văn học cụ thể của Văn học Việt Nam (nên
trong chương trình Ngữ văn phổ thông). Vận dụng linh hoạt các thao tác nghị luận,
các phương thức biểu đạt để làm sáng rõ vẻ đẹp của hình tượng. Văn phong trong
sáng, giàu hình ảnh, cảm xúc chân thực.
b.Yêu cầu về kiến thức:
- Đây là đề mở, tuy nhiên thí sinh cần nhận thức được tính chất hai mặt của đề
bài. Một mặt, thí sinh có khoảng không gian sáng tạo rộng rãi. Mặt khác, thí sinh
phải giải quyết yêu cầu hàm ẩn, trình bày suy nghĩ, cảm xúc, nhận xét và đánh giá
về một hình tượng đẹp về người phụ nữ (nhân vật “hoa hậu”) trong văn học.
- Thí sinh có thể tự do trình bày suy nghĩ, cảm nhận về nhân vật, song có thể chú ý
các nội dung sau:
1 Nêu vấn đề (Có thể chọn nhân vật phụ nữ trong văn học dân gian cho đến văn học
Việt Nam hiên đại – từ các tác phẩm đã học hoặc đọc thêm)
0,5
2 Giải thích
- Nhân vật “hoa hậu”: ý nói về hình tượng đẹp về người phụ nữ trong văn học.
Nhân vật được xây dựng với cảm hứng nhân văn, khơi gợi được những cảm xúc
thẩm mĩ cho người đọc.
0,5
Giới thiệu khái quát về nhân vật, xuất xứ nhân vật ấy
3 Cảm nhận, suy nghĩ về nhân vật
- Vẻ đẹp của nhân vật (Về ngoại hình, đặc biệt là phẩm chất, nhân
cách, tâm hồn của nhân vật) đã để những ấn tượng, cảm xúc đẹp
như thế nào? * Phân tích dẫn chứng cụ thể từ tác phẩm.
- Ấn tượng về nhân vật và giá trị nhân văn: Những lời nói, hành động việc làm
nào của nhân vật để lại những ấn tượng đẹp cho người đọc. * Phân tích cụ thể

- Những ảnh hưởng tốt đẹp, tác động tích cực từ vẻ đẹp của nhân vật.
2,5
4 Đánh giá
- Nội dung:
0,5
5
+ Vai trò của nhân vật trong việc thể hiện tư tưởng, chủ đề của tác phẩm, quan
điểm nghệ thuật của nhà văn.
+. Ảnh hưởng của nhân vật đối với bản thân.
- Nghệ thuật
+ Nghệ thuật xây dựng , khắc họa nhân vật của nhà văn
+ Tính điển hình của nhân vật
2.b “Một bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua một lần mà bỏ xuống được. Ta sẽ
dừng tay trên trang giấy đáng lẽ lật đi, và đọc lại bài thơ ( ) Cho đến một câu
thơ kia, người đọc nghe thì thầm mãi trong lòng, mắt không rời trang giấy”.
Hãy chọn một bài thơ hay trong chương trình Ngữ văn THPT mà anh/ chị đã
học hoặc đã đọc thêm, tập trung phân tích kĩ một vài câu thơ, hoặc một khổ
thơ trong bài thơ được chọn và chứng minh những câu thơ ấy có thể khiến
“người đọc nghe thì thầm mãi trong lòng, mắt không rời trang giấy”.
4,0
a.Yêu cầu về kĩ năng:
- Đây là dạng đề mở thuộc kiểu nghị luận về một đoạn thơ. Thí sinh có thể tự chọn
bài thơ với những câu thơ mà mình yêu thích và rung động sâu sắc để thể hiện
những suy nghĩ và cảm xúc của mình.
- Bài viết cần xác định phân tích một vài câu thơ hoặc một khổ thơ cụ thể (nên có
trong chương trình Ngữ văn phổ thông). Chú ý những kĩ năng phân tích thơ nhuần
nhuyễn, đừng chỉ nêu các biện pháp nghệ thuật mà thiếu phân tích, cảm nhận.Văn
phong trong sáng, giàu hình ảnh, cảm xúc chân thực.
b.Yêu cầu về kiến thức:
- Đề bài yêu cầu phân tích thơ nhưng không phân tích toàn bộ bài thơ mà chỉ phân

tích một khổ thơ hoặc một vài câu thơ trong bài để làm rõ đó là những câu thơ
khiến “người đọc nghe thì thầm mãi trong lòng, mắt không rời trang giấy”
1 Nêu được vấn đề cần nghị luận. 0,5
2
Giải thích ý kiến của Nguyễn Đình Thi về “một bài thơ hay”
- Ý kiến của Nguyễn Đình Thi muốn nói đến mãnh lực của thơ ca.
Sức hấp dẫn của thơ ca khiến người đọc phải tìm hiểu, khát khao
khám phá (mắt không rời trang giấy), cảm nhận được thông điệp
mà nhà thơ nhắn gửi từ các câu thơ và dư ba của nó (thì thầm mãi
trong lòng).
0,5
Giới thiệu khái quát về đoạn thơ (xuất xứ, cảm xúc chung)
3 Phân tích - chứng minh: những câu thơ có thể khiến “người đọc nghe thì thầm
mãi trong lòng, mắt không rời trang giấy”
- Sức hấp dẫn bởi giá trị nhân văn: Những câu thơ hay thể hiện tinh tế những
cảm xúc đẹp, chạm đến những “giá trị muôn đời” có sức lay động sâu xa tâm
hồn người đọc (những cảm xúc ấy “thì thầm mãi trong lòng”)
- Sức hấp dẫn bởi cái tình của nhà thơ: Cái tôi trữ tình với
những cảm xúc chân thành, sâu lắng và những thông điệp
thẩm mĩ gửi gắm qua bài thơ, đoạn thơ khiến người đọc xúc
2,5
6
động.
- Sức hấp dẫn bởi tài hoa của tác giả: Vẻ đẹp nghệ thuật của đoạn
thơ: ngôn từ, hình ảnh thơ, cấu tứ, nhạc điệu, …
Đánh giá
- Ý kiến của Nguyển Đình Thi đã khái quát được sức mạnh của
văn chương nói chung, của thơ ca nói riêng.
- Những bài thơ đích thực kết tinh cái tài và cái tình của nhà
thơ sẽ có được chỗ đứng trong lòng độc giả.

0,5
Lưu ý
Thí sinh có thể làm bài theo những cách khác nhau, nhưng phải đảm bảo những
yêu cầu về kiến thức và kỹ năng.
- HẾT -
7

×