Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Lĩnh vực xây dựng cơ bản trên thị trờng hiện nay đang thực sự giành đợc sự quan
tâm của Nhà nớc, cũng nh các nhà đầu t nớc ngoài tới thị trờng Việt Nam, Khiến cho các
hoạt động trong lĩnh vực này ngày càng thêm sôi động hơn, nhất là trong việc tổ chức
các hoạt động đấu thầu mua sắm vật t, hàng hoá, đấu thầu xây lắp. Đây là một hình thức
cạnh tranh giữa các nhà thầu cung cấp sản phẩm và dịch vụ của mình cho khách hàng.
Công tác đấu thầu là một hoạt động đã có từ lâu và đợc sử dụng rộng rãi trên Thế
giới, nhng đối với Việt Nam hình thức này mới dợc đa vào áp dụng. Do đó các nhà thầu
Việt Nam không tránh khỏi việc gặp phải những khó khăn, vớng mắc trong các hoạt
động của mình. Đợc sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nớc, thông qua các văn bản pháp luật và
các nghị định kèm theo cùng các quy chế, chính sách thực hiện đối với hoạt động đấu
thầu, hoạt động đấu thầu ở Việt Nam có cơ hội tham gia đấu thầu quốc tế theo đà phát
triển kinh tế và hội nhập với nền kinh tế quốc tế.
Sau thời gian thực tập tại công ty, cùng sự giúp đỡ của cán bộ các phòng ban và sự
chỉ bảo tận tình của cô Chu Mai Anh, đã hớng dẫn để em hoàn thành báo cáo thực tập
này với những nét cơ bản về quá trình hình thành và phát triển, tình hình hoạt động đấu
thầu của công ty trong những năm gần đây.
Nội dung báo cáo: gồm 2 chơng
Chơng 1: Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây
dựng Ngọc Vũ
Chơng 2: Tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại Công ty
Trong bản báo cáo còn có nhiều hạn chế về kiến thức chuyên môn cũng nh những
thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự cảm thông, góp ý, sự chỉ bảo của các thầy cô trong
khoa.
Em xin chân thành cảm ơn !
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Khái quát quá trình hình thành phát triển của công ty cổ
phần xây dựng ngọc vũ
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1. Sự hình thành của Công ty
Công ty cổ phần xây dựng Ngọc Vũ đợc thành lập ngày 30-9-2000 theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 1803000234 do phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu t
tỉnh Phú Thọ cấp.
Tên Công ty : Công ty cổ phần xây dựng Ngọc Vũ
Trụ sở chính: Số nhà 161 tổ 16C khu 2A phờng Nông Trang - TP. Việt Trì -
Tỉnh Phú Thọ.
Số điện thoại: 0210. 841 076
Sự hình thành của Công ty có thể chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ khi thành lập đến năm 2003.
Theo chức năng và nhiệm vụ đợc giao, trong giai đoạn này mục tiêu và nhiệm vụ
chủ yếu của đơn vị là tổ chức thi công các công trình san nền, đào móng, làm đờng, đắp
đập, gia cố xử lý nền móng các công trình dân dụng, thiết kế kiến trúc và xây dựng các
công trình nhà ở và nhà làm việc.
Sản phẩm trong giai đoạn này chủ yếu là xử lý, gia công nền móng, làm đờng các
công trình xây dựng nh khu công nghiệp Thụy Vân, công ty Tasscô ở Phú Thọ và một số
công trình ở Hà Nội, Vĩnh Phúc, ...
Giai đoạn 2: Từ năm 2004 đến năm 2006.
Trong giai đoạn này Công ty thực sự phát triển kinh doanh trên cả hai mảng xử lý
nền móng và thi công xây lắp. Công ty đã mở rộng thi công xây lắp, từ chỗ mới chỉ thi
công xây lắp nhà 5,6 tầng trở xuống đến nay đã thi công nhà 9,10 tầng đạt chất lợng mỹ
thuật, kỹ thuật cao.
Trong giai đoạn này sản phẩm của công ty đã có mặt hầu hết các tỉnh phía Bắc.
Công ty đã xây dựng nhiều công trình nh công ty may Việt-Nhật tại Việt Trì, nhà máy
thực phẩm Nghĩa Mỹ ở Hải Dơng..
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
- Chức năng:
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Đào đắp đất đá, san tạo mặt bằng công trình
+ Xây lắp hoàn thành tất cả các loại công trình: Dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, điện
năng, kỹ thuật, hạ tầng đô thị, cấp thoát nớc, môi trờng.
+ Làm các công việc nề, mộc, bê tông, cốt thép xây dựng, sản xuất các cấu kiện bê
tông và bê tông thơng phẩm.
+ Dịch vụ cho thuê máy công trình, giàn giáo, cốppha.
+ Gia công kết cấu thép và các loại dây chuyền công nghiệp.
- Nhiệm vụ:
+ Chủ động xây tổ chức và thực hiện những mục tiêu, phơng hớng phát triển dài hạn,
kế hoạch trung hạn, ngắn hạn.
+ Chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ
vào các mục tiêu đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất, tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lợng, tiết kiệm vật t và hạ giá thành sản phẩm.
+ Bố trí, sắp xếp, sử dụng hợp lý lực lợng lao động hiện có, đồng thời chủ động tuyển chọn
ký kết hợp đồng lao động đáp ứng nhu cầu của Công ty.
+ Có trách nhiệm đảm bảo hoàn thành các nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
2. Cơ cấu Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
* Giám Đốc: Là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trớc Hội đồng
quản trị về điều hành hoạt động của Công ty, Giám đốc có quyền điều hành cao nhất
trong Công ty, chịu trách nhiệm chính về các hoạt động của Công ty.
* Các Phó giám đốc
+ Phó Giám Đốc phụ trách cơ giới : giúp Giám đốc trong công tác quản lý, sửa chữa xe,
máy thiết bị, vật t. Tổ chức cung ứng vật t, kỹ thuật nhằm đáp ứng yêu cầu của sản xuất.
+ Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật xây dựng: giúp việc cho Giám đốc tổ chức thi
công, quản lý thi công các công trình nền móng, xây lắp trong Công ty.
* Kế toán trởng: Thực hiện tổ chức chỉ đạo pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ tổ
chức kế toán Nhà nớc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Các ban chuyên môn nghiệp vụ: Có chức năng tham mu, giúp việc cho Giám đốc
quản lý điều hành công việc theo chức năng nhiệm vụ quy định.
* Phòng tổ chức hành chính
+ Công tác tổ chức quản lý nhân sự, đào tạo lao động, tiền lơng, nâng lơng, nâng
bậc, thi đua khen thởng giải quyết chế độ chính sách đối với ngời lao động.
+ Tổ chức công tác quản lý văn phòng, hội nghị, văn th lu trữ, quản lý trang thiết
bị văn phòng, bảo mật tài liệu, văn bản hồ sơ, con dấu.
Đại hội CĐ
Hội đồng QT
GĐ điều hành
Ban kiểm sát
Phó GĐ kỹ thuật XD Phó GĐ cơ giới
Phòng kế
hoạch-kỹ
thuật
Phòng tài
chính- kế
toán
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng
quản lý
cơ giới
Đội
XD
số 1
Đội
XD
số 2
Đội
XD
số 3
Đội
XD
số 4
Đội xe
vận tải
Đội
xúc
ủi
Xưởng
sửa
chữa
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Phòng Tài chính Kế toán
+Lập kế toán chi tiêu tài chính phục vụ yêu cầu sản xuất kỹ thuật.
+Sử dụng bảo toàn và phát triển nguồn vốn.
+Tổng hợp và xây dựng giá thành kế hoạch.
+ Xử lý các nghiệp vụ kế toán phát sinh.
* Phòng quản lý cơ giới
+ Quản lý tình trạng kinh tế kỹ thuật từng đầu xe, máy, thiết bị.
+ Công tác đăng kiểm định hoặc kỹ thuật các thiết bị theo quy định, đảm bảo các
xe, máy thiết bị hoạt động thờng xuyên.
+ Lập kế hoạch sửa chửa bảo dỡng, đồng thời nghiên cứu cải tạo chúng để đảm
bảo hoạt động hiệu quả.
+ Xây dựng phơng án quản lý các vật liệu xây dựng, lập kế hoạch vật t mua, sắm
thiết bị để đáp ứng nhu cầu sản xuất.
* Phòng Kế hoạch Kỹ thuật
- Bộ phận Kỹ thuật:
+ Quản lý kỹ thuật các công trình, quản lý thiết bị đo đạc, công tác bàn giao và
tìm mốc định vị công trình.
+ Lu giữ hệ số kỹ thuật công trình, kiểm tra xử lý, nhận khối lợng theo thời gian.
- Bộ phận Kế hoạch:
+ Lập kế hoạch sản xuất, giao kế hoạch cho các đội thi công.
+ Lập kế hoạch cung ứng vật t theo kế hoạch sản xuất kinh doanh.
3. Đặc điểm các nguồn lực của Công ty.
3.1 Đặc điểm về máy móc thiết bị.
Máy móc thiết bị là yếu tố rất cơ bản tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
nó chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn của Công ty. Đặc biệt là với các công trình lớn
có yêu cầu kỹ thuật cao, thì máy móc thiết bị là yếu tố ảnh hởng quyết định đến chất l-
ợng và tiến độ thi công công trình. Nó là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản l-
ợng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Việc sử
dụng triệt để số lợng, thời gian và công suất của máy móc thiết bị là một vấn đề có ý
nghĩa hết sức quan trọng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ta có bảng
số liệu về máy móc thiết bị chủ yếu hiện có của Công ty
Bảng 1 : Năng lực máy móc thiết bị
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TT
Loại thiết bị Công suất Số lợng Nớc SX
2 Xe ôtô ben 12m
3
12 Hàn Quốc
3 Lu bánh lốp 10T 2 Hàn Quốc
4 Máy xúc đào SAM SUNG 1,2m
3
2 Nhật
5 Xe lu 8 10T 3 Hàn Quốc
6 Máy trộn bê tông 320L 10
úc
8 Xe chuyển trộn bê tông 6m
3
4 T.Quốc
9 Máy đầm dùi tự phát nổ 6 Nga
10 Máy khoan cọc nhồi 8 Nhật
11 Máy ủi T130 140 CV 4 Nhật
12 Máy cắt uốn thép 3 Liên Xô
13 Cần cẩu thiếu nhi 2 T.Quốc
14 Đầm bàn 1,5 KW 5 Liên Xô
15 Máy bơm YAMAHA 54m
3
/h 3 Việt Nam
16 Máy phát điện 75 KVA 2 Nhật
17 Máy đầm cóc 7 Liên xô
18 máy vận thăng 7 T 2 Việt Nam
19 Máy nén khí 5 T.Quốc
20 Máy bơm Diezen 80-50m
3
/h 8 T.Quốc
21 Cây chống thép Cây 1500 Việt Nam
22 Cốppha định hình m
3
1600 Việt Nam
23 Máy thuỷ bình Trắc đạc 2 Liên xô
24 Máy kinh vĩ Trắc đạc 1 Liên xô
25 Chân giáo chữ H Bộ 3000 Việt Nam
Nguồn: Phòng quản lý cơ giới
3.2. Đặc điểm về nhân lực
Năng lực nhân sự (bảng 2)
Lao động trong ngành xây dựng có vai trò quan trọng trong việc sáng tạo ra giá trị mới
cho các công trình xây dựng. Mặc dù, so với chi phí nguyên vật liệu và máy móc thiết bị
thì không chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây dựng, nhng ngời lao động lại
là đối tợng tham gia trực tiếp vào suốt quá trình tạo ra sản phẩm và có ảnh hởng quyết
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
định đến chất lợng các công trình xây dựng. Mặt khác, lao động trong ngành xây dựng
không mang tính ổn định mà thay đổi thờng xuyên theo thời vụ, phải làm việc ngoài trời
và thờng xuyên thay đổi nơi làm việc. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng
nh hiệu quả đấu thầu của Công ty thì cần phải có một lực lợng nhân sự có trình độ tay
nghề cao, làm việc có hiệu quả.
Qua bảng 2 cho thấy về độ tuổi lao động từ 18 đến 35 chiếm phần lớn, xu hớng trẻ hoá
ngày một tăng, năm 2005 tăng 8,61% so với năm 2004 và năm 2006 tăng 4,14% so với
năm 2005. Việc trẻ hoá lực lợng lao động giúp Công ty dễ đào tạo chuyên sâu, xây dựng
một đội ngũ cán bộ có trình độ và chuyên môn hoá cao dẫn đến có nguồn nhân lực ổn
định. Đây là một lợi thế lớn cho sự phát triển của Công ty.
Theo số liệu bảng 2 thì số cán bộ đạt trình độ đại học và trung cấp có tăng qua các
năm nhng không đáng kể, năm 2005 đại học tăng 3,95%, trung cấp tăng 4,24% so với
năm 2004. Năm 2006 so với 2004 đại học tăng 2,53% trung cấp tăng 5,69%. Ta thấy lực
lợng lao động tại Công ty tăng nhanh qua các năm chủ yếu là lao động phổ thông. Năm
2005 so với 2004 lao động phổ thông tăng 14,20%, năm 2006 tăng 6,22% so với năm
2005.
Do đặc thù của ngành xây dựng, nên hàng năm Công ty vẫn tuyển dụng nhiều lao
động phổ thông để đáp ứng nhu cầu lao động theo thời vụ. Lực lợng này tăng lên qua các
năm cho thấy khối lợng công việc tại Công ty ngày càng nhiều. Khi tiến hành tuyển dụng
lao động theo hợp đồng thì cần phải có chi phí và chi phí này đợc tính vào chi phí quản
lý, đây là một trong các yếu tố làm tăng chi phí trong giá thành đơn vị sản phẩm. Vì vậy
Công ty cần xác định đúng số lợng lao động hợp đồng tuyển dụng để giảm chi phí sản
xuất.
Công ty cổ phần xây dựng Ngọc Vũ luôn chú trọng việc phát triển đội ngũ nhân viên
cả về chất lợng và số lợng. Với đội ngũ nhân viên lành nghề và sự năng động sáng tạo
của ban lãnh đạo Công ty, nên đã đáp ứng đợc những mục tiêu đề ra.
3.3. Đặc điểm nguồn vốn
Bảng 3: Cơ cấu vốn của Công ty
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Năm Năm
So sánh tăng, giảm
2005/2004 2006/2005
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
Tổng vốn 62.800 83.982 136.922 21.182 33,73 52.940 63,04
Theo sở hữu
+Vốn chủ sở hữu 48.872 55.988 89.230 7.116 14,56 33.242 59,37
+ Vốn vay 13.928 27.994 47.692 14.066 10,10 19.698 70,36
Theo tính chất
+Vốn cố định 28.938 38.938 87.287 10.000 34,56 48.349 124,16
+Vốn lu động 33.862 45.044 49.635 11.182 33,02 4,591 10,19
Nguồn: phòng Tài chính Kế toán
Qua bảng trên ta thấy tổng vốn của Công ty luôn tăng trong 3 năm gần đây. Vốn chủ
sở hữu tăng mạnh thể hiện Công ty luôn chú trọng bổ sung vốn tự có. Cụ thể năm 2005
tăng 14,56% so với 2004, năm 2006 so với năm 2005 chỉ số này đã tăng lên nhanh chóng
đạt 59,37%. Tuy nhiên nếu xét cơ cấu vốn theo tính chất ta thấy cơ cấu này cha hợp lý.
Là Công ty xây dựng mà năm 2006 vốn lu động chỉ chiếm xấp xỉ 37% tổng số vốn. Cơ
cấu vốn nh vậy sẽ ảnh hởng tới khả năng thu mua nguyên vật liệu cũng nh khả năng thực
hiện công trình. Trong thời gian tới Công ty cần chú trọng điều chỉnh cơ cấu vốn theo h-
ớng tăng tỉ trọng vốn lu động.
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 4: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây
Phân tích kết quả kinh doanh:
* Tổng doanh thu: Năm 2005 so với 2004 doanh thu tăng 4.238 triệu đồng tơng
ứng tăng 11,2%, năm 2006 so với 2005 doanh thu tăng 6.659 triệu đồng, tơng ứng mức
tăng 15,65 %. Nh vậy, ta có thể thấy doanh thu của Công ty trong những năm gần đây
luôn tăng, thể hiện sự phát triển đi lên của Công ty.
* Lợi nhuận: Bên cạnh việc gia tăng doanh thu thì lợi nhuận của Công ty cũng
tăng theo. Năm 2005 so với năm 2004 lợi nhuận tăng thêm 2.459 triệu đồng tơng ứng với
tốc độ tăng là 21,97%, năm 2006 so với 2005 lợi nhuận tăng là 3.430 triệu đồng, tơng đ-
ơng với tốc độ tăng 39,49%. Kết quả này do doanh thu và chi phí tạo nên, doanh thu tăng
với tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí nên lợi nhuận của Công ty năm sau cao hơn
năm trớc.
* Nộp ngân sách nhà nớc: Số nộp ngân sách nhà nớc của Công ty năm sau đã
nhiều hơn hẳn năm trớc. Năm 2004 nộp ngân sách 1.269 triệu đồng, năm 2005 nộp ngân
sách là 1.423 triệu đồng tăng 12,92% so với năm 2004. Năm 2006 nộp ngân sách là
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.160 triệu đồng tăng 33,66% so với năm 2005. Đây là một kết quả đáng khích lệ đối với
Công ty.
* Thu nhập bình quân một lao động: Có tăng qua các năm nhng không ổn định,
cụ thể năm 2005 so với 2004 thu nhập bình quân tăng 180.000 đồng/tháng tơng ứng mức
tăng 17,64%, nhng đến năm 2006 so với 2005 mức tăng chỉ còn là 50.000 đồng/tháng t-
ơng đơng tăng 4,17%. Do ngành xây dựng là ngành làm ăn theo thời vụ, có những lúc
nhận rất nhiều công trình thi công nhng có nhng lúc ngời lao động lại thiếu việc, nên thu
nhập bình quân của ngời lao động không ổn định cũng là điều dễ hiểu.
Tuy nhiên nếu xét những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty sẽ
thấy thực sự Công ty làm ăn chu hiệu quả. Cụ thể là, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh
doanh thấp và giảm liên tục trong 2 năm gần đây. Năm 2005 tỉ suất lợi nhuận/vốn kinh
doanh giảm 9,03% so với năm 2004, năm 2006 chỉ số này tiếp tục giảm 14,38% so với
năm 2005. Đặc biệt số vòng quay vốn lu động hai năm gần đây thấp cha đạt 1 vòng/năm.
Năm 2006 giảm xuống còn 0,99 vòng/năm, mặc dù năm 2004 đạt 1,13 vòng/năm. Điều
này thể hiện doanh thu và lợi nhuận thu đợc cha tơng xứng với lợng vốn kinh doanh bỏ
ra. Công ty cần chú trọng đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm để tăng doanh thu, đồng
thời giảm chi phí nhằm tăng lợi nhuận, để đảm bảo tốc độ tăng của doanh thu và lợi
nhuận luôn lớn hơn tốc độ tăng của vốn. Làm đợc điều này Công ty mới có thể nâng cao
đợc hiệu quả sử dụng đồng vốn đã bỏ ra.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II
Thực trạng công tác đấu thầu của công ty cổ phần xây
dựng ngọc vũ
1. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại Công ty
Công ty thực sự tham gia vào quá trình cạnh tranh trực tiếp trên thị trờng từ cuối năm
2000, khi mà tham gia đấu thầu trở thành phơng tiện chính để công ty có đợc hợp đồng
xây lắp công trình. Nh vậy, xét về mặt thời gian, công tác dự thầu mới đợc thực hiện tại
công ty 5 năm gần đây.
1.1. Một số công trình trúng thầu:
Kết quả cụ thể trong 5 năm qua Công ty đã tham gia đấu thầu đợc hơn 100 công trình
với tổng giá trị 1.221.130 triệu đồng và trúng đợc 58 công trình với tổng giá trị trúng
thầu là 429.490 triệu đồng. Cụ thể là một số công trình mà Công ty đã trúng thầu, thể
hiện qua bảng sau:
Bảng 4: Một số công trình đã trúng thầu
TT Tên công trình Năm Địa điểm
xây dựng
Chủ đầu t Giá trị
(Tr.đồng)
1 Tháp nớc Việt Trì 2000 Việt Trì 2500
2 Công ty may Việt-Nhật 2001 Việt Trì 1.800
3 Công ty Tasscô 2001 Việt Trì 2.300
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4 Công trình đờng và thoát n-
ớc khu CN Thụy Vân
2002 Việt Trì 3.500
5 Điện nông thôn Phú Bình
Thái Nguyên
2002 Thái Nguyên ĐL Thái Nguyên 1.200
6 Điện nông thôn Văn Quán
Lạng Sơn
2002 Lạng Sơn ĐL Lạng Sơn 2.100
7 Cải tạo quốc lộ 21 Hà Nam 2003 Hà Nam Sở GTVT Hà Nam 3.200
8 San nền trạm điện Bắc
Giang
2003 Bắc Giang TCT điện VN 1.480
9 Khách sạn Hồng Ngọc 2004 Phú Thọ 2.300
10 Công trình đờng bộ Nguyễn
Tất Thành
2005 Phú Thọ Sở GTCC Phú Thọ 3.400
11 Chi nhánh CT Xi măng Lập
Thạch
2005 Vĩnh Phúc CT xi măng Lập
Thạch
5000
12 Đa điện về xã Tú Lệ - Văn
Chấn-Yên Bái
2006 Yên Bái Điện lực Yên Bái 3.100
Qua một số công trình đấu thầu nêu trên có thể thấy đợc những nỗ lực của công ty
trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và thực hiện công tác dự thầu nói riêng.
Hàng năm Công ty đã giành đợc nhiều các công trình xây dựng lớn nhỏ không chỉ trên
phạm vi tỉnh Phú Thọ mà ngày một mở rộng ra các tỉnh lân cận nh Thái Nguyên, Yên
Bái, Vĩnh Phúc... thể hiện khả năng chủ động tham gia đấu thầu để giành quyền đấu thầu
xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng
Ngọc Vũ.
1.2. Tổ chức quản lý và phối hợp giữa các bộ phận thực hiện công tác dự thầu tại
Công ty
Từ cuối năm 2000, khi bắt đầu tham gia đấu thầu để giành quyền bao thầu xây lắp các
công trình, công tác đấu thầu đợc giao cho bộ phận phòng kế hoạch - kĩ thuật để thực
hiện và đặt dới sự giám sát chỉ đạo trực tiếp của giám đốc Công ty với các chức năng và
nhiệm vụ chủ yếu sau:
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Về chức năng: là bộ phận chuyên trách về công tác tiếp thị của Công ty, tìm hiểu
và xử lý các thông tin có liên quan đến công tác tìm kiếm việc làm.
+ Về nhiệm vụ: chịu trách nhiệm theo dõi và phối hợp giữa các bộ phận có liên quan
trong việc lập hồ sơ và hoàn tất hồ sơ dự thầu, từ khâu chuẩn bị cho đến khi nộp hồ sơ dự
thầu. Trong quá trình lập hồ sơ dự thầu phải cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến dự
án cho phòng kế hoạch - kĩ thuật, lập giá dự thầu, biện pháp thi công và tính khối lợng,
các phần việc còn lại thuộc bộ phận tiếp thị.
Khi chuẩn bị hồ sơ dự thầu, bộ phận tiếp thị sẽ lập bảng phân công nhiệm vụ và phối
hợp thực hiện theo bảng 5.
Bảng 5: Bảng phân công nhiệm vụ lập hồ sơ dự thầu
TT Nội dung công việc Bộ phận thực hiện Bộ phận phối hợp
I
1
2
3
Quyển 1: Bảng giá dự thầu
Đơn vị dự thầu
Bảng tổng hợp giá thầu, bảo hành,
giảm giá
Bảo lãnh dự thầu, bảo chứng
Phòng KH-KT
Phòng KH-KT
Phòng TC-KT
Phòng TC - KT
Phòng TC - KT
Phòng KH - KT
II
1
2
3
Quyển 2: Biện pháp thi công
Tiến độ thi công
Các bản vẽ minh hoạ
Catalo, tiêu chuẩn kĩ thuật
Bộ phận Kỹ thuật
thuộc phòng KH-
KT
Phòng TC - KT
III
1
2
Quyển 3: Thông tin chung
Năng lực tài chính, thiết bị, nhân lực
Các thông tin khác
Bộ phận tiếp thị Phòng KH - KT
IV
1
2
Các công việc khác
Khảo sát hiện trờng
Tham khảo giá, khu vực thi công
Phòng KH_KT
V
1
2
3
Các công việc kết thúc
Duyệt hồ sơ
Đóng góp thông tin
Nộp hồ sơ
Giám đốc
Bộ phận tiếp thị
Phòng KH-KT
Bộ phận làm hồ sơ
Bộ phận tiếp thị
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Căn cứ vào tiến độ dã đề ra, bộ phận tiếp thị theo dõi từng bộ phận thực hiện, th-
ờng xuyên dữ mối quan hệ thông tin qua lại để phát hiện những vớng mắc đề xuất với
ban lãnh đạo để có ý kiến chỉ đạo kịp thời.
2. Trình tự tham gia dự thầu của Công ty
Nh chúng ta đã biết kết quả của công tác dự thầu chịu ảnh hởng không nhỏ tới quá
trình thực hiện. Nắm bắt đợc vị trí trọng yếu của công tác này đối với hoạt động tham gia
đấu thầu, ban lãnh đạo Công ty đã lựa chọn những cán bộ có năng lực nhất về lĩnh vực có
liên quan để giao trọng trách chủ yếu trong việc thực hiện công tác dự thầu. Trình tự
tham gia dự thầu của Công ty đợc thực hiện qua các bớc:
2.1. Tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu
Công việc này do bộ phận tiếp thị trực thuộc phòng kế hoạch - kỹ thuật đảm
nhiệm. Để có đợc thông tin về các công trình cần đợc đấu thầu xây lắp, Công ty sử dụng
rất nhiều nguồn thông tin và các cách tiếp cận khác nhau, thu thập thông tin về các công
trình cần đấu thầu và có dự định đấu thầu trong tơng lai gần trên các phơng tiện thông tin
đại chúng nh: đài, báo, tivi... mà chủ yếu là để xác định chủ đầu t và nguồn vốn đầu t.
Sau khi có đợc thông tin về công trình cần đấu thầu, Công ty mới phân tích đánh
giá để có tham gia tranh thầu hay không. Nếu tham gia sẽ thực hiện các bớc công việc
tiếp theo.
2.2. Tiếp xúc ban đầu với bên chủ đầu t và tham gia sơ tuyển
Khi có quyết định tham gia tranh thầu, công ty sẽ cử ngời của bộ phận tiếp thị theo
dõi suốt quá trình dự thầu công trình và tiến hành tiếp xúc với chủ đầu t. Bên cạnh việc
tìm kiếm thông tin nh : thời gian bán hồ sơ mời thầu, các yêu cầu sơ tuyển... thì Công ty
cũng kết hợp với việc quảng cáo gây uy tín ban đầu với chủ đầu t, tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình tham gia đấu thầu sau này.
Nếu công trình có nhu cầu tổ chức sơ tuyển thì thông thờng bộ phận tiếp thị lập
các hồ sơ sơ tuyển và các bộ hồ sơ giới thiệu Công ty, các thông tin về năng lực, thiết bị,
kinh nghiệm thi công.
2.3. Quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Xác định yêu cầu dự án và cơ hội của doanh nghiệp để xác định xem có nên tham gia
dự thầm hay không đối với một dự án.
- Xác định năng lực tài chính và khối lợng công việc để chuẩn bị hồ sơ tuyển.
+ Phân tích các nguồn tài chính
+ Phân tích các nguồn lực: Máy móc thiết bị có phù hợp với các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật không
+ Xem xét loại hình công việc cần phải tiến hành
+ Vị trí của công trình có phù hợp với khả năng đáp ứng của doanh nghiệp
+ Tìm hiểu và tiếp xúc với chủ đầu t: Về thời gian bán hồ sơ, các yêu cầu sơ tuyển,
sự công bằng trong hồ sơ mời thầu...
+ Quyết định lập hồ sơ thầu khi có đủ các thông tin cần thiết và có cơ sở để thắng
thầu.
* Lập phơng trình dự án
* Thu thập thông tin về các khoản chi phí
* Nghiên cứu dự án
* Chuẩn bị cho công tác lập d án cho cấp trên
* Điều chỉnh giá hồ sơ thầu
Việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu đợc tiến hành với các nội dung chủ yếu theo mẫu của hồ
sơ mời thầu do chủ đầu t yêu cầu thờng bao gồm:
- Đơn dự thầu
- T cách pháp nhân của nhà thầu
- Năng lực nhà thầu
- Thuyết minh biện pháp thi công
- Tổ chức thi công
- Giá dự thầu
- Các bản vẽ biện pháp thi công
- Phụ lục
Chuẩn bị hồ sơ đấu thầu là một công việc đặc biệt quan trọng đối với nhà thầu đòi hỏi
phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ và năng lực tham gia vào quá trình chuẩn bị hồ sơ
dự thầu nhất là trong việc bóc tách khối lợng công việc trong bảng tiên lợng của hồ sơ
mời thầu và việc tính toán giá bỏ thầu để đảm bảo cho chất lợng công trình và tiến độ thi
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công công trình nhà thầu phải đa ra đợc các biện pháp thi công hợp lý, phải tìm kiếm đợc
các nguồn nguyên, nhiên vật liệu phù hợp với yêu cầu của kết cấu công trình, đồng thời
phải thuận lợi trong khâu vận chuyển đảm bảo tiến độ thi công và giảm tối thiểu các
khoản chi phí để hạ giá thành xây lắp.
2.4. Nộp hồ sơ dự thầu
Sau khi việc lập hồ sơ đợc hoàn tất, bộ phận tiếp thị sẽ niêm phong hồ sơ dự thầu giao
cho phòng kế hoạch- kỹ thuật nộp cho bên mở thầu.
Căn cứ theo thời hạn và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu, phòng kế hoạch- kỹ thuật
cử cán bộ trực tiếp tham gia mời thầu.
Trong thời gian chờ đánh giá hồ sơ dự thầu, nếu bên mời thầu có công văn yêu cầu lý
giải những vấn đề trong hồ sơ dự thầu, thì các bộ phận trong Công ty có nhiệm vụ giải
đáp và làm rõ các thắc mắc của bên mời thầu, để giữ uy tín với chủ đầu t và phát huy tối
đa tính cạnh tranh của hồ sơ dự thầu.
2.5. Ký kết hợp đồng kinh doanh (nếu trúng thầu) và theo dõi thực hiện hợp đồng
Ngay sau khi nhận đợc kết quả trúng thầu, Công ty sẽ có công văn gửi cho phía chủ
đầu t để chấp nhận việc thực hiện thi công và thoả thuận ngày, giờ, địa điểm cụ thể để
thực hiện việc ký kết hợp đồng. Tiến hành chuẩn bị xin bảo lãnh hợp đồng theo yêu cầu
của chủ đầu t và đôn đốc các bộ phận có liên quan, rà soát lại kế hoạch huy động các
nguồn lực cho việc thi công công trình, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán ký kết
hợp đồng thi công.
Sau khi ký kết hợp đồng, Công ty nhanh chóng triển khai thi công công trình và lúc
này Giám đốc dự án (Giám đốc Công ty) chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản trị về mọi
mặt có liên quan đến thi công và chất lợng thi công công trình, là ngời điều hành bộ máy
tổ chức thi công. Giám sát chất lợng, quan hệ giao dịch với chủ đầu t và tổ t vấn thiết kế.
3. Vai trò và những nhân tố ảnh hởng đến công tác đấu thầu
3.1. Vai trò của công tác đấu thầu
Trong hoạt động xây dựng hiện nay đấu thầu là một biện pháp sử dụng trong cơ
chế cạnh tranh thị trờng nhằm tiết kiệm, hạ giá thành một cách hợp lý, giảm chi phí đầu
t. Do đó nó có vai trò rất lớn với các chủ thể tham gia đấu thầu.
- Đối với chủ đầu t: Qua đấu thầu thầu chủ đầu t sẽ thu đợc phơng án tối u nhất,
giúp chủ đầu t tăng cờng đợc hiệu quả quản lý vốn đầu t. Thông qua đấu thầu, các nhà
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đầu t sẽ tìm ra đơn vị xây lắp có năng lực, uy tín, kinh nghiệm để đảm bảo thực hiện
công trình đúng tín độ với chất lợng cao. Từ đó nâng cao đợc chất lợng, hạ thấp giá thành
công trình.
- Đối với các nhà thầu (đơn vị xây lắp): Đấu thầu là nhân tố thúc đẩy các công ty
xây lắp phải hoàn thiện mình hơn về mọi mặt: tổ chức quản lý, nâng cao trình độ, năng
lực nhân sự, đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ...từ đó nâng cao chất lợng công
trình, tăng uy tín của mình trên thị trờng tạo ra lợi thế so sánh trong cạnh tranh, nâng cao
khả năng thắng thầu. Đấu thầu đợc tiến hành một cách công khai minh bạch và bình đẳng
thúc đẩy các đơn vị chủ động trong việc tìm kiếm các cơ hội tham gia dự thầu và ký kết
hợp đồng.
- Nền kinh tế quốc dân: Đấu thầu góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân, đặc biệt là thúc đẩy tính cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng. Đấu thầu tạo ra
sự phát triển cuả thị trờng xây dựng trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, tạo ra môi trờng
xây dựng một cách thuận lợi trong quá trình hoạt động.
3.2. Những nhân tố ảnh hởng đến công tác đấu thầu
3.2.1. Năng lực tài chính
Bảng 6: Năng lực tài chính của Công ty
Đơn vị : Triệu đồng
Tổng tài sản 62.800 83.982 136.922
Tài sản có 48.872 55.988 89.230
Tài sản nợ 13.928 27.994 47.692
Tài sản cố định 28.938 38.938 87.287
Tài sản lu động 33.862 45.044 49.635
Nguồn: phòng Tài chính Kế toán
Qua bảng báo cáo tài chính ta thấy nguồn vốn của Công ty tơng đối lớn. Ta thấy
tài sản của công ty không ngừng tăng lên qua các năm từ 2004 đến 2006 tổng tài sản tăng
từ 62.800 triệu đồng lên đến 136.922 triệu đồng đồng nghĩa với sự lớn mạnh của Công ty
trong lĩnh vực kinh doanh nói chung và trong công tác đấu thầu nói riêng. Đây là một lợi
thế rất lớn để Công ty giành đợc ngày một nhiều các hợp đồng thầu, đó là nguồn gốc cho
sự thành công cho bất cứ công ty xây dựng nào.
16