Tải bản đầy đủ (.pdf) (2 trang)

ĐỀ THI ĐÁP ÁN KT HKI 2011-2012 môn Địa lý 12 GDTX TỈNH BẾN TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.32 KB, 2 trang )

SỞ GD&ĐT BẾN TRE
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2011-2012 LỚP 12 GDTX
Môn: ĐỊA LÝ
Thời gian: 90 phút (không kể phát đề)

I. PHẦN BẮT BUỘC
Câu 1: (2,0 điểm)
Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày vị trí địa lý Việt Nam
và nêu ý nghĩa tự nhiên của vị trí địa lý Việt Nam.
Câu 2: (2,5 điểm)
Dựa vào kiến thức đã học và Atlat Địa lý Việt Nam:
a) Nêu các đặc điểm chung của địa hình Việt Nam.
b) Đọc tên một số dãy núi chính ở vùng núi Đông Bắc và vùng núi Tây Bắc.
Câu 3: (2,5 điểm)
Dựa vào bảng số liệu:
Số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị trong dân số cả nước, giai đoạn 1990-2009
Năm Số dân thành thị
(triệu người)
Tỉ lệ dân thành thị trong
dân số cả nước (%)
1990 12,9 19,5
1995 14,9 20,8
2000 18,8 24,2
2009 25,6 29,7
a) Nhận xét về sự thay đổi số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị trong dân số cả nước,
giai đoạn 1990-2009.
b) Kết hợp với Atlat Địa lý Việt Nam, nêu tên hai đô thị đặc biệt và hai đô thị loại 1 của
nước ta.
Câu 4: (3,0 điểm)
Dựa vào bảng số liệu: Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của nước ta (Đơn vị: %)
Năm


Khu vực
1990 1995 2000 2005 2010
Nông, lâm nghiệp, ngư nghiệp 38,7 27,2 24,5 21,0 20,6
Công nghiệp và xây dựng 22,7 28,8 36,7 41,0 41,7
Dịch vụ 38,6 44,0 38,8 38,0 37,7
a) Vẽ biểu đồ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế ở nước ta
trong giai đoạn 1990 – 2010.
b) Kết hợp với kiến thức đã học, nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu GDP phân theo khu
vực kinh tế ở nước ta trong giai đoạn 1990 – 2010.

- Hết -
Lưu ý: Học sinh được sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam – Nhà xuất bản Giáo dục.

HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2011-2012 LỚP 12 GDTX
MÔN ĐỊA LÝ

Câu

Nội dung Điểm

a) Vị trí địa lý:
- Nằm ở rìa phía đông bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của khu vực ĐNÁ.
- Nêu được hệ tọa độ địa lý phần trên đất liền; trên vùng biển.
(số liệu tương đối, chấp nhận sai số ở đơn vị phút)
1,0
1.
b) Ý nghĩa tự nhiên:
- Quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió
mùa.

- Tạo nên sự phân hóa đa dạng về tự nhiên, phong phú về tài nguyên khoáng sản, tài
nguyên sinh vật.
- Nằm trong khu vực có nhiều thiên tai.

1,0
a) Các đặc điểm chung của địa hình:
- Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp:
+ 3/4 diện tích là đồi núi, 1/4 diện tích là đồng bằng.
+ Đồng bằng, núi thấp (<1000m) chiếm 85%, núi cao > 2000m chiếm 1% diện tích cả
nước.
- Cấu trúc địa hình khá đa dạng:
+ Sự phân bậc theo độ cao, thấp dần từ TB xuống ĐN và phân hóa đa dạng.
+ 2 hướng chính: hướng TB – ĐN và hướng vòng cung.
- Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người.
2,0

2.
b) Một số dãy núi chính ở vùng núi Đông Bắc và vùng núi Tây Bắc:
Yêu cầu: chỉ kể tên (ít nhất 2 dãy núi/ vùng); không cần mô tả, phân tích thêm.

0,5
a) Nhận xét:
- Số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị có xu hướng ngày càng tăng.
- Tỉ lệ dân thành thị còn thấp so với số dân cả nước và so với các nước trong khu vực.
- Một số ý khác như: ảnh hưởng của tăng dân thành thị đến phát triển KT-XH,
1,5
3.
b) - Tên hai đô thị đặc biệt: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh
- Tên hai đô thị loại 1: Hải Phòng, Đà Nẵng.


1,0
a) Vẽ biểu đồ:
-Yêu cầu: biểu đồ miền hoặc đồ thị, thể hiện đơn vị, cơ cấu (%) 3 khu vực kinh tế đúng tỉ
lệ; có tên biểu đồ, chú thích đầy đủ, khoa học; trình bày sạch, đẹp.
1,5

4.
b) Nhận xét:
- Cơ cấu ngành kinh tế nước ta đang có sự chuyển dịch theo hướng: giảm tỉ trọng N-L-
NN, tăng tỉ trọng CN-XD và DV, tuy nhiên DV tăng chưa ổn định.
- Xu hướng chuyển dịch như trên là tích cực, đúng yêu cầu CNH-HĐH.
- Tốc độ chuyển dịch còn chậm.

1,5
GV lưu ý:
- Những ý trên chỉ mang tính chất định hướng.
- Cần có sự thống nhất trong Tổ bộ môn trong việc vận dụng cho điểm trong từng ý, nhưng không
được vượt quá số điểm quy định của mỗi câu.
- Cần linh hoạt các phương án trả lời của học sinh đối với các câu hỏi mở (nhận xét, giải thích, ).
- Cần chú ý đánh giá đúng mức việc vận dụng kiến thức, các kỹ năng (bản đồ, biểu đồ, số liệu…)
của học sinh trong quá trình làm bài./.

×