Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đánh giá hiệu quả của máy bơm chìm và công trình trạm lắp máy bơm chìm phục vụ tưới tiêu trong nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.4 MB, 83 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU
2TCHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SỬ DỤNG MÁY BƠM CHÌM2T 2TTRÊN THẾ
GIỚI VÀ VIỆT NAM
2T … 6
2T1.1.Tổng quan về sử dụng máy bơm chìm trên thế giới2T 6
2T1.1.1. Giới thiệu chung2T … 6
2T1.1.2. Tình hình nghiên cứu, thiết kế, chế tạo và sử dụng bơm chìm trên thế giới2T …7
2T1.2.Tổng quan về sử dụng bơm chìm ở Việt Nam2T 10
2TCHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC LOẠI MÁY BƠM CHÌM VÀ CÔNG
TRÌNH TRẠM CÓ SỬ DỤNG MÁY BƠM CHÌM
2T 15
2T2.1. Đặc điểm các loại máy bơm chìm2T …………… 15
2T2.1.1. Các loại máy bơm chìm2T 15
2T2.1.2. Đặc điểm của các loại máy bơm chìm2T 16
2T2.2.Công trình lắp máy bơm chìm2T 23
2T2.2.1.Phân loại nhà trạm máy bơm2T 24
2T2.2.2. Công trình trạm lắp máy bơm chìm2T… 26
2T2.2.3. Công trình lấy nước2T 37
2T2.2.4. Công trình lấy nước2T 38

2T2.2.5. Buồng lắp máy2T 38
2T2.2.6. Kết luận2T 39
2.3.Ưu nhược điểm của công trình sử dụng máy bơm chìm so với việc sử dụng các loại máy
bơm khác 39
2.3.1 Ưu điểm 39
2.3.2. Nhược điểm của công trình lắp máy bơm chìm 40
2.3.3. Kết luận 40










2TCHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA VIỆC SỬ DỤNG MÁY
BƠM CHÌM TRONG TƯỚI TIÊU PHỤC VỤ
2T 2TSẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP2T
2TU3.1. U2TNhững thông số chính liên quan đến hiệu quả kinh tế của các công trình tưới tiêu
phục vụ nông nghiệp có sử dụng máy bơm…………………… ………… 39
2T3.1.1. 2TCác loại chi phí 41
2T3.1.2. 2TLợi nhuận đem lại khi sử dụng máy bơm chìm .43
2T3.2. 2TNhững vấn đề tập trung nghiên cứu 44

2TU3.2.1. U2TVề tình hình sử dụng máy bơm chìm - động cơ điện chìm cụ thể ở một số địa
phương……………….…………………………………………………………… 45
2T3.2.2. Về công trình trạm lắp máy bơm chìm2T .44
3.2.3. Chi phí điện năng của các công trình sử dụng máy bơm……………….… 46
2T3.3. 2TCác lĩnh vực sử dụng máy bơm chìm phục vụ phát triển kinh tế và xã hội ở Việt
Nam 48
2T3.3.1. 2TMáy bơm chìm phục vụ cho cấp nước sinh hoạt và các nhà máy công nghiệp 45
2T3.3.2. Các bơm chìm nhiều cấp cột áp cao sử dụng cho khai thác mỏ và thoát nước
thải
2T 49
2T3.3.3. Máy bơm chìm phục vụ nông nghiệp2T 49
2T3.4. Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc sử dụng máy bơm chìm2T 51
2T3.4.1. Về cơ sở khoa học2T 51

2T3.4.2. Về cơ sở thực tiễn2T 52
2TU3.5. U2TPhân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của công trình cụ thể sử dụng máy bơm chìm 53
2T3.5.1. Phân tích đánh giá suất đầu tư của công trình sử dụng máy bơm chìm2T 53
2T3.5.2. Phân tích, đánh giá chi phí sản xuất năm của trạm bơm2T 64
3.5.3. Phân tích, đánh giá hiệu quả của dự án theo các tiêu chuẩn về chi phí và lợi ích 69
2TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ2T 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80

DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT Ký hiệu Nội dung
Ghi
chú
1 Bảng 2.1
Các kích thước cơ bản của trạm bơm chìm kiểu khối tảng lắp 01 tổ
máy

2 Bảng 2.2
Các kích thước cơ bản của trạm bơm chìm kiểu buồng hút lắp 01
tổ máy

3 Bảng 3.1
Số tiền giảm được tương ứng với việc tăng số giờ sử dụng giờ phụ
tải thấp tăng

4 Bảng 3.2
Tổng hợp kinh phí cho trạm bơm lắp các loại bơm chìm AGREX
258/4, bơm hỗn lưu HL 900-9, 20HTĐ – 50

5 Bảng 3.3
Kinh phí cho phần xây lắp của các trạm bơm lắp các máy bơm

(AGREX 258/4, HL 900-9, 20HTĐ – 50)

6 Bảng 3.4
Tổng hợp kinh phí trung bình sau thuế phần xây lắp và phần thiết
bị tổ máy bơm tại trạm Bản Nguyên lắp máy bơm hướng trục chìm
Lê Tính lắp máy bơm hướng trục thông thường

7 Bảng 3.5
Chi phí khấu hao TSCĐ năm của trạm bơm chìm
trục đứng AGREX 258/4

8 Bảng 3.6
Chi phí khấu hao TSCĐ năm của trạm bơm trục đứng
20 HTĐ - 50

9 Bảng 3.7
Tổng hợp chi phí sản xuất năm của trạm bơm công
suất nhỏ

10 Bảng 3.8 Chi phí khấu hao TSCĐ năm của trạm bơm Bản Nguyên
11 Bảng 3.9 Chi phí khấu hao TSCĐ năm của trạm bơm Lê Tính
12 Bảng 3.10
Tổng hợp kết quả chi phí sản xuất năm của trạm bơm công suất
lớn

13 Bảng 3.11 Diện tích và năng suất cây trồng trước và sau khi có dự án
14 Bảng 3.12 Đơn giá vật tư nông nghiệp (giá trước thuế)
15 Bảng 3.13
Giá trị thu nhập tuần túy cho 01 ha gieo trồng trong điều kiện
không có dự án


16 Bảng 3.14
Giá trị thu nhập thuần túy cho 01 ha gieo trồng trong điều kiện khi
có dự án

17 Bảng 3.15 Thu nhập thuần túy tăng thêm của dự án
18 Bảng 3.16 Giá trị thu nhập thuần tuý khu vực hưởng lợi của dự án
19 Bảng 3.17
Bảng tính toán giá trị hiện tại ròng- NPV của trạm bơm Bản
Nguyên

20 Bảng 3.18 Bảng tính toán giá trị hiện tại ròng- NPV của trạm bơm Lê Tính





DANH MỤC HÌNH VẼ
TT Ký hiệu Nội dung
Ghi
chú
1 Hình 1.1 Máy bơm chìm kiểu giếng sâu nhiều tầng cánh

2 Hình 1.2 Bơm ly tâm chìm trục đứng

3 Hình 1.3 Bơm hỗn lưu (dòng chéo) chìm trục đứng

4 Hình 1.4 Bơm hướng trục chìm trục đứng

5 1T0THình 2.1

1T0T
Sơ đồ kết cấu của trạm bơm chìm ly tâm và dòng chéo thay
cho máy bơm ly tâm và dòng chéo kiểu trục ngang và trục
đứng thông thường

6 Hình 2.2
Sơ đồ kết cấu của trạm bơm chìm kiểu hỗn lưu thay thế bơm
hướng trục đứng

7 Hình 2.3
Kích thước cơ bản trạm bơm chìm kiểu khối tảng lắp 01 tổ
máy

8 Hình 2.4
Kích thước cơ bản của trạm bơm chìm kiểu buồng hút lắp 01
tổ máy

9 Hình 2.5 Kích thước của trạm bơm chìm kiểu buồng hút lắp nhiều máy

10 Hình 2.6
Công trình trạm kiểu hộp lắp với máy bơm chìm ly tâm, dòng
chéo có ống xả kiểu buồng xoắn

11 Hình 2.7
Công trình trạm kiểu hộp lắp với máy bơm chìm tại khoang
khô

12 Hình 2.8
Công trình trạm lắp nhiều máy bơm chìm ly tâm, hỗn lưu có ống xả
kiểu buồng xoắn


13 Hình 2.9
Công trình trạm lắp máy bơm chìm hướng trục hoặc hỗn lưu
có ống xả kiểu ống dẫn hình trụ

14 Hình 2.10
0B
Kết cấu công trình trạm với ống xả kiểu ống dẫn hình trụ

15 Hình 2.11
1B
Công trình trạm kiểu khối tảng lắp các máy bơm chìm hướng
trục đứng hay hỗn lưu đứng với kết cấu xả tràn

16 Hình 2.12
Kết cấu công trình trạm lắp máy bơm chìm với ống xả kiểu
xiphông

17 Hình 2.13
Kết cấu công trình lắp máy bơm chìm hướng trục hay hỗn lưu
có ống xả kiểu ống dẫn đặt trên giá đỡ bể hút trạm bơm

18 Hình 2.14
2BSơ đồ bố trí công trình trạm lắp máy bơm chìm hỗn lưu

19 Hình 3.1
3BSơ đồ bố trí lắp bơm chìm AGREX 258/4

20 Hình 3.2
4B

Mặt cắt dọc công trình trạm bơm hỗn lưu trục ngang (công
trình trạm bơm hỗn lưu 02 máy HL 900-9)

21 Hình 3.3
5B
Mặt cắt dọc trạm bơm hướng trục đứng (thiết kế trạm bơm
hướng trục 20 HTĐ – 50)

MỞ ĐẦU
Việt Nam là nước nông nghiệp lúa nước nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa,
điều kiện tài nguyên thiên nhiên phong phú với bờ biển dài hơn 3.200 km. Tuy nhiên
tình trạng khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên chưa hợp lý, sự khai thác khoáng
sản thiếu kế hoạch, sự phá hoại các rừng đầu nguồn bừa bãi, khai thác nước ngầm tùy
tiện, sử dụng các nguồn nước không theo quy hoạch gây ô nhiễm môi trường trầm
trọng…là những nguyên nhân trực tiếp gây ra những hậu quả nặng nề. Hiện nay, sự ảnh
hưởng của mưa bão, hạn hán, lụt lội ngày càng thường xuyên, gây tổn thất lớn về người
và của. Các nguồn nước cạn kiệt nhanh, sự bồi lắng ở các lòng sông cũng như dao động
lớn của các sông suối là nguyên chính gây khó khăn trong công tác vận hành sử dụng,
khai thác các trạm bơm phục vụ tưới tiêu trong nông nghiệp.
Để khắc phục tình trạng trên, những năm qua, Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn đã có nhiều biện pháp hữu hiệu, trong đó có việc sử dụng các tổ máy bơm chìm.
Nhiều loại máy bơm chìm - động cơ điện chìm với các công suất N = 11 – 320kW đã
được Bộ NN&PTNT và các địa phương nhập khẩu từ nhiều nước (Đức, Thụy Điển,
Nhật, Đan Mạch, Hàn Quốc.) để phục vụ tưới tiêu trong nông nghiệp. Ngành chế tạo
máy bơm trong nước cũng đã tự nghiên cứu, thiết kế chế tạo và đã áp dụng vào thực tế
nhiều loại máy bơm chìm với công suất khác nhau. Các máy bơm đang hoạt động tốt
phục vụ công tác tưới tiêu trên phạm vi cả nước.
Hàng trăm trạm bơm lắp máy bơm chìm các loại, trong đó có nhiều máy bơm
chìm kiểu hướng trục đứng với các cỡ công suất khác nhau đang đóng góp không nhỏ
cho công tác tưới tiêu của ngành thủy lợi nước nhà. Tuy nhiên, đến nay vấn đề để hiệu

quả kinh tế kỹ thuật của việc sử dụng các máy bơm chìm nói chung và máy bơm chìm
kiểu hướng trục nói riêng vẫn chưa có cơ quan nào chú ý nghiên cứu, tính toán đánh giá
một cách đầy đủ. Do vậy, vấn đề đi sâu nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả kinh tế của
máy bơm chìm và công trình trạm lắp máy bơm chìm phục vụ tưới tiêu trong nông
nghiệp” là rất cần thiết đối với sản xuất cũng như góp phần thúc đẩy phát triển mạnh
mẽ và rộng rãi các loại máy bơm chìm để phục vụ tưới tiêu trong nông nghiệp.
Kết quả nghiên cứu của Đề tài sẽ cung cấp các tài liệu kỹ thuật bổ ích về sử dụng
máy bơm chìm và trạm bơm lắp máy bơm chìm kiểu hướng trục đứng cho những cán
bộ nghiên cứu, cán bộ khai thác vận hành sử dụng, các cán bộ quản lý chung cũng như
dùng làm tài liệu tham khảo cho các học viên trường đại học, cao đẳng chuyên ngành.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SỬ DỤNG MÁY BƠM CHÌM
TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về sử dụng máy bơm chìm trên thế giới
1.1.1. Giới thiệu chung
Ngành công nghiệp chế tạo máy bơm trên thế giới đã đạt được nhiều thành tựu
trong nghiên cứu lý thuyết cơ bản, thiết kế chế tạo và áp dụng vào sản xuất khoảng
1500 loại máy bơm. Máy bơm chìm đã được nghiên cứu sâu và đạt đến trình độ cao về
cơ sở lý thuyết tính toán, thiết kế, chế tạo, đặc biệt là các bơm chìm phục vụ nông
nghiệp và thoát nước thải.
Vấn đề quan trọng hiện nay là trong điều kiện cụ thể sử dụng loại máy bơm nào
trong các dự án có sử dụng nước để đem lại hiệu quả cao nhất.
Phần lớn các máy bơm cánh dẫn kiểu ly tâm, dòng chéo hay hướng trục là tình
trạng không kín của các gioăng theo trục. Các rò rỉ của chất lỏng qua gioăng sẽ làm giảm
khả năng làm việc hoặc làm hỏng thiết bị
Các máy bơm cánh dẫn trục đặt nằm ngang thường làm việc với chiều cao hút địa
hình H
R
Sđh
R ≤ (6-7)m, đối với bơm cánh dẫn trục đứng cũng hạn chế chiều dài của trục.
Trên thực tế, mực nước sông ở nhiều nơi dao động rất lớn, nhanh và thường xuyên, thông

thường là ∆H ≥ 5,0m. Mặc dù, đã có một số biện pháp kỹ thuật nhằm giải quyết tình
trạng trên: Dùng trạm bơm nổi, trạm bơm di động trên ray để tránh nước ngập động cơ
điện, các trạm bơm xiên với kết cấu nối dài các trục trung gian từ động cơ điện đến bánh
công tác. Tuy nhiên, các biện pháp trên đem lại hiệu quả chưa cao do kết cấu thiết bị và
công trình trạm phức tạp. Như vậy, về cơ bản, các loại bơm lắp với động cơ điện thông
thường không đáp ứng được yêu cầu trong điều kiện làm việc nói trên. Hơn nữa, đối với
nhiều vùng trong cả nước, đặc biệt là vùng đồng bằng Sông Cửu Long các kênh rạch nhỏ,
các vùng đất trũng phục vụ canh tác nông nghiệp và trồng cây ăn trái có địa hình hẹp,
hiện tượng úng ngập diễn ra theo mùa không phù hợp để xây dựng các trạm bơm cố định
để phục vụ tiêu nước úng và tưới nước phục vụ sản xuất. Việc nghiên cứu sử dụng các tổ
máy bơm chìm lắp với động cơ điện chìm được cho là có thể khắc phục một số tồn tại
trên.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu, thiết kế, chế tạo và sử dụng bơm chìm trên thế
giới
Ở các nước công nghiệp phát triển, máy bơm chìm đã được chú ý đầu tư nghiên
cứu, chế tạo và áp dụng vào sản xuất phục vụ nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, giao
thông từ những năm 1940 - 1950. Các bơm chìm đã đạt chất lượng cao với các thông số
kỹ thuật khác nhau và công suất N = 0,1 - 5.000KW, H = 1,0 - 500m, Q = 1,0 - 30.000
m
P
3
P/h. Thực tế đang sử dụng rộng rãi các máy bơm chìm lắp với các động cơ chìm kiểu
khô, kiểu nửa ướt và kiểu ướt. Các động cơ điện chìm phân thành động cơ điện chìm
loại một pha hay loại 3 pha kiểu lồng sóc và cuốn dây. Phổ biến nhất là các máy bơm
chìm kiểu giếng sâu trục đứng hay trục ngang một tầng hay nhiều tầng cánh phục vụ
cho cấp nước trong nông nghiệp, sinh hoạt đời sống dân sinh (hình 1.1). Các máy bơm
chìm trục đứng kiểu ly tâm (hình 1.2), kiểu hỗn lưu (dòng chéo) (hình 1.3) hay bơm
hướng trục chìm (hình 1.4) được nghiên cứu, thiết kế, chế tạo và áp dụng rộng rãi trong
nông nghiệp và các mục đích khác. Hầu như các Hãng sản xuất bơm có uy tín của các
nước công nghiệp phát triển đều quan tâm nghiên cứu và phát triển máy bơm chìm các

loại. Các Hãng nổi tiếng với các sản phẩm máy bơm chìm - động cơ chìm như: Flygt
(Thụy Điển), ABS, Mona (Đức), Ômega (Tây Ban Nha), Kubota, EBARA, Hitachi
(Nhật), Huynđai (Hàn Quốc), các hãng bơm của Pháp, Hungary, Anh
Hungary có nhiều hãng chuyên ngành chú ý nghiên cứu thiết kế và chế tạo
máy bơm với chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế và có uy tín cao, đặc biệt đối với
ngành thuỷ lợi Việt Nam. Hàng chục máy bơm trục đứng loại CsV 1.000 (N =
250 - 320 KW, Q = 8.000 - 16.000 m
P
3
P/h) đã được lắp tại các trạm bơm phục vụ tưới
tiêu ở Việt Nam từ những năm 1960 - 1970, đến nay, vẫn hoạt động khá hiệu quả. Hãng
Extren của Hungary đã cung cấp các máy bơm nêu trên và đã nghiên cứu, thiết kế, chế
tạo nhiều máy bơm chìm các loại công suất đạt chất lượng cao, đã xuất khẩu sang nhiều
nước trên thế giới.
Hãng ABS của Cộng hoà liên bang Đức được thành lập từ cuối thế kỷ 19 và bắt
đầu chế tạo máy bơm chìm từ những năm 1950. ABS có doanh thu hàng năm nhiều tỷ
đô la do cung cấp số lượng rất lớn máy bơm chìm cho hơn 100 nước trên thế giới. ABS
sản xuất hàng trăm loại bơm chìm (cả động cơ và bơm chìm) với công suất N = 0.16 -
15.000 KW, lưu lượng đạt tới Q
R
max
R = 25.000 mP
3
P/h và cột áp HR
max
R = 220 m. ABS luôn
được xếp trong hàng ngũ những hãng đứng đầu thế giới về chế tạo máy bơm chìm.
Các hãng sản xuất bơm chìm đang chú ý đầu tư nghiên cứu sâu về nâng cao tuổi
thọ, độ bền, khả năng làm việc theo nguyên lý tự động hoá của thiết bị cũng như nâng
cao chất lượng thuỷ lực phần dẫn dòng của bơm chìm, nghiên cứu các kết cấu mới nhằm

tăng công suất của mỗi tổ máy bơm N = 10.000 KW, cột áp H = 600 - 800m, lưu lượng
Q = 40.000 m
P
3
P/h. Lý thuyết tính toán thiết kế máy bơm chìm đã đạt được nhiều thành
tựu lớn, đặc biệt, về phần tính toán kết cấu các loại bơm chìm kiểu ly tâm, dòng chéo và
hướng trục (kể cả trục ngang và trục đứng) với cấu tạo gối đỡ chịu lực, hệ thống làm
kín cơ giới, bôi trơn và làm mát. Lý thuyết tính toán đang được tiếp tục hoàn thiện và
phát triển.

Hình 1.1. Máy bơm chìm
Kiểu giếng sâu nhiều tầng cánh

Hình 1.2. Bơm ly tâm chìm trục đứng




Hình 1.3. Bơm hỗn lưu
(dòng chéo) chìm trục đứng
Hình1 .4. Bơm hướng trục chìm
trụcđứng
Nói chung, lý thuyết tính toán phần dẫn dòng máy bơm chìm không có gì quá
khác biệt so với tính toán thiết kế phần dẫn dòng các bơm cánh dẫn thông thường. Tuy
nhiên, do đặc điểm đặt chìm trong môi trường chất lỏng (có thể là nước sạch, chất lỏng
thải, hoá chất, nước bùn cát với nhiệt độ khác nhau) hay trong điều kiện thực tế khác
nhau như bơm từ các giếng khoan sâu hàng vài trăm mét (bơm giếng sâu), bơm nước
phục vụ làm mát ở các nhà máy điện nguyên tử, bơm chìm phục vụ cho công tác khai
thác dầu khí
Đối với các bơm chìm cột áp cao tới vài trăm mét thì vấn đề tính toán chính xác

lực dọc trục của bơm và giải pháp kết cấu để cân bằng lực hay biện pháp làm giảm lực
dọc trục cũng như kết cấu chi tiết chịu được lực dọc trục sẽ là vấn đề quan trọng bậc
nhất cùng với đảm bảo độ kín tuyệt đối của bơm. Ngoài ra, đối với mỗi kiểu bơm chìm
sẽ cần quan tâm về đặc trưng riêng trong tính toán. Kiểu ly tâm cột áp không quá lớn (H
≤ 70m) phục vụ nông nghiệp và thoát nước thải thì cần chú ý nhiều đến tác động của
lực hướng tâm. Đối với bơm chìm kiểu hướng trục thì lại cần quan tâm hơn đến lực dọc
trục.
Các bơm chìm phục vụ cho nông nghiệp và thoát nước thải loại bình thường (độ
axít thấp, kích thước các vật cứng trong nước thải không quá lớn ) sẽ cho phép sử
dụng loại bơm chìm kiểu cánh dẫn truyền thống và phần tính toán lý thuyết sẽ đơn giản
hơn nhiều so với bơm chìm phục vụ các mục đích đặc biệt.
Các nước trong khối ASEAN nói riêng và Châu Á nói chung đã có nhiều liên
doanh, liên kết với các Hãng bơm lớn trên thế giới trong nghiên cứu, thiết kế và chế tạo
các kiểu bơm chìm với các loại công suất khác nhau và đạt kết quả tốt. Rút kinh nghiệm
của các nước công nghiệp phát triển, các nước ASEAN và Châu Á cũng sử dụng rất
rộng rãi các máy bơm chìm, đầu tư cho nghiên cứu, thiết kế và chế tạo các loại bơm
chìm phục vụ nội tiêu và xuất khẩu đạt hiệu quả cao. Ví dụ điển hình là ở Malaysia đã
sử dụng các loại máy bơm chìm với tỉ trọng đặc biệt lớn (chiếm tới 90% toàn bộ số
lượng bơm đang hoạt động) phục vụ cho tưới tiêu trong nông nghiệp và thoát nước thải.
Nguyên nhân dẫn đến tình hình trên là do ưu việt của bơm chìm: công trình trạm đơn
giản, rất phù hợp với các vùng có sự thay đổi mực nước nhiều, nhanh đột ngột và đặc
biệt là không gây tiếng ồn (nguyên nhân quan trọng nhất để Malaysia sử dụng bơm
chìm với tỉ lệ cao). Ngoài ra, bơm chìm cho phép sử dụng với mức độ tự động hoá cao
rất thuận lợi cho Malaysia khi lực lượng lao động rất thiếu.
1.2. Tổng quan về sử dụng bơm chìm ở Việt Nam
Máy bơm chìm công suất lớn, cột áp cao ở dạng bơm giếng sâu cấp nước cho
các khu dân cư phục vụ đời sống dân sinh hoặc các nhà máy, xí nghiệp đã được sử dụng
ở Việt Nam từ những năm 1960 - 1970. Các máy bơm chìm kiểu giếng sâu lưu lượng
nhỏ, cột áp cao thường nhập của nước ngoài (Nga, Bungary, Cộng hoà Séc ). Cho đến
nay, máy bơm chìm sử dụng ở Việt Nam phục vụ tưới tiêu trong nông nghiệp còn quá ít

(chưa quá 100 tổ máy các loại) với công suất N = 10 - 320 KW. Nguyên nhân chính dẫn
đến tình trạng trên là do giá thành các bơm chìm quá cao trong khi giá trị sản phẩm
nông nghiệp thấp, nguồn vốn ngân sách Nhà nước lại hạn chế. Ngoài ra, bản thân các
nhà quản lý, những người khai thác máy bơm và trạm bơm chưa được chuẩn bị đầy đủ
kiến thức cho việc tiếp nhận loại bơm này nhằm đạt hiệu quả cao. Những năm vừa qua,
Bộ Nông nghiệp và PTNT đã bắt đầu chú ý nhập các bơm chìm kiểu ly tâm, dòng chéo
và hướng trục một cấp công suất lớn N
R
max
R = 320 KW, lưu lượng lớn QR
max
R = 16.000 mP
3
P/h
phục vụ tưới tiêu trong nông nghiệp từ các nước: Thụy Điển, Đức, Ấn Độ, Hàn Quốc
Nghiên cứu một số trạm bơm đưa vào sử dụng trong thực tế, có thể rút ra một số nhận
xét về máy bơm chìm: các máy bơm chìm làm việc tốt, ổn định; công trình trạm rất đơn
giản, đặc biệt phù hợp và hiệu quả đối với vùng sông hồ có sự thay đổi mực nước nhiều
và nhanh đột ngột. Kinh nghiệm cũng chỉ rõ chất lượng máy của mỗi nước có khác
nhau. Các thiết bị máy bơm chìm của Thụy Điển, Hungary, Đức được đánh giá cao.
Máy bơm chìm của Hàn Quốc có kết cấu đơn giản hơn, nhưng cần phải chú ý tới một
số nhược điểm khi sử dụng (Thực tế lắp đặt và sử dụng bơm chìm của Hàn Quốc ở trạm
bơm Phù Sa, Hà Tây đã chỉ rõ điều này).
Tuy vậy, những năm qua cũng thấy rõ nhiều vấn đề tồn tại đối với ngành chế tạo
máy bơm. Bơm chìm công suất lớn, lưu lượng lớn phục vụ nông nghiệp và thoát nước
thải còn quá mới mẻ đối với Việt Nam, kể cả cán bộ kỹ thuật chuyên ngành máy thuỷ
khí đến cán bộ quản lý, lắp đặt và sử dụng hay công nhân vận hành, sửa chữa Hầu
như chưa có tài liệu kỹ thuật nào về bơm chìm chính thức được công bố và phổ biến
một cách bài bản có tính pháp quy, mặc dù số lượng và chủng loại máy bơm chìm được
nhập khẩu và sử dụng ở Việt Nam là rất đáng kể (hàng ngàn tổ máy các loại). Nhiều

công ty khai thác nước ngầm chủ yếu chỉ quan tâm đến tính toán lựa chọn các bơm
giếng sâu và nhập khẩu máy của nước ngoài. Một số hợp tác xã (Hà Nam, Nam
Định ), các công ty ở thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội đã chế tạo các bơm giếng sâu
kiểu ly tâm nhiều cấp và các chi tiết làm phụ tùng phục vụ sửa chữa, thay thế cho các
bơm nhập ngoại, nhưng chất lượng và hiệu suất còn thấp. Những năm qua, một số cơ
quan nghiên cứu cũng đã triển khai đề tài nghiên cứu cấp Bộ về nghiên cứu chế tạo
bơm chìm nhưng cho đến nay kết quả của đề tài chưa được ứng dụng vào thực tế phục
vụ sản xuất.
Tại Việt Nam, nhà máy chế tạo bơm Hải Dương, nay là Công ty cổ phần chế tạo
bơm Hải Dương được thành lập từ năm 1960, là công ty hàng đầu Việt Nam chuyên sản
xuất, chế tạo và cung cấp các loại máy bơm, thiết bị phục vụ cho nông nghiệp và công
nghiệp. Đặc biệt, các sản phẩm máy bơm do Công ty chế tạo được ứng dụng ở hầu hết
các tỉnh thành trên cả nước. Tuy nhiên, về lĩnh vực thiết kế, chế tạo và ứng dụng các tổ
máy bơm chìm vào thực tế phục vụ sản xuất hầu như chưa được Công ty chú trọng.
Các tổ máy bơm chìm đã và đang được sử dụng rất rộng rãi ở Việt Nam phục vụ
cho công tác tưới tiêu trong nông nghiệp, cấp nước sinh hoạt và thoát nước thải. Tuy
nhiên, các bơm chìm dùng cho thoát nước thải công suất lớn N > 30KW được sử dụng
với số lượng ít hơn nhiều so với loại bơm chìm công suất nhỏ, đặc biệt ở phạm vi công
suất N = 2,2KW - 22 KW. Các tổ máy bơm chìm này đều được nhập khẩu của nước
ngoài với giá thành cao. Thời gian gần đây, vấn đề về môi trường ở nước ta được quan
tâm sâu sắc hơn đã dẫn đến việc sử dụng nhiều hơn các bơm chìm hút nước thải ở thành
phố và ở các nhà máy công nghiệp cũng như phục vụ cho các đài phun nước trang trí
cải tạo cảnh quan môi trường.
Về máy bơm chìm ở Việt Nam, có thể tạm phân ra hai loại bơm chìm dựa theo
công suất động cơ điện phục vụ cho công tác nghiên cứu, lựa chọn và sử dụng máy:
- Máy bơm chìm công suất lớn N ≥ 75 KW
- Máy bơm chìm công suất vừa và nhỏ N < 75 KW
Cách phân chia rất tương đối này dựa trên cơ sở thiết kế, chế tạo các động cơ
điện và kết cấu các máy bơm kèm theo, đặc biệt bộ phận làm kín cơ giới của bơm chìm.
Cũng như các bơm cánh dẫn thông thường đang được sử dụng, bơm chìm cũng cần phải

được nghiên cứu theo các gam bơm để đạt hiệu quả cao trong thời gian ngắn và tiết
kiệm kinh phí đầu tư.
Hiện nay, trong nông nghiệp đang sử dụng các máy bơm hướng trục, ly tâm và dòng
chéo kiểu trục ngang, trục đứng và trục đặt nghiêng với các thông số công suất động cơ
điện rất phổ biến:
- “Loại lớn”: N = 75; 90; 110; 200; 250; 320; 500 KW (với số vòng quay
tương ứng n = 300; 490; 590; 730; 980; 1450; 2900 v/ph)
- “Loại vừa và nhỏ”: N = 55; 45; 40; 37; 33; 30; 22; (20); 15; (14); 11; (10); 7,5;
5,5; 4,5; 4; 3,5; 3; 2,8; 2,2; 1,5; 1,1; 0,5; 0,3; 0,15 KW (với số vòng quay tương
ứng n = 980; 1450; 2900 v/ph)
Máy bơm chìm của các nước trên thế giới đã phủ hầu như đầy đủ các trị số công
suất động cơ điện đã nêu của Việt Nam, các trị số công suất khác và lớn hơn. Nhằm
phục vụ cho công tác nghiên cứu, thiết kế, chế tạo máy bơm chìm phục vụ tưới tiêu
trong nông nghiệp cũng như các ngành khác chúng ta phải chú ý nghiên cứu theo gam
động cơ trên với các gam bơm đặc trưng nhất.
Ở Việt Nam hiện nay, ngoài một số đơn vị như: Viện Khoa học thủy lợi Việt
Nam, Viện Bơm (trực thuộc Viện Khoa học thủy lợi) đã quan tâm, nghiên cứu, thiết kế,
chế tạo các tổ máy bơm chìm - động cơ điện chìm phục vụ sản xuất nông nghiệp. Trung
tâm Nghiên cứu, tư vấn cơ điện và xây dựng thuộc Tổng công ty cơ điện xây dựng nông
nghiệp và thủy lợi – Bộ Nông nghiệp và PTNT từ năm 2002 đã liên doanh với các
hãng lớn về máy bơm chìm: ABS (Đức) và Extren (Hungary) thực hiện đề tài nghiên
cứu khoa học công nghệ cấp Nhà nước về máy bơm chìm và động cơ điện chìm. Gần
đây nhất, trong 2 năm 2008 – 2009, Trung tâm đã chủ trì Dự án sản xuất thử nghiệm
cấp Bộ về nghiên cứu, thiết kế, chế tạo máy bơm chìm hướng trục phục vụ tưới tiêu
trong nông nghiệp. Các sản phẩm của dự án và để tài của Trung tâm đã được ứng dụng
vào thực tế tại các địa phương: Bắc Giang, Nam Định, Thanh Hóa bước đầu đã thu
được những kết quả khả quan. Qua các đề tài, dự án đã thực hiện, đến nay Trung tâm đã
làm chủ được công nghệ chế tạo, lắp đặt vận hành các tổ máy bơm chìm, động cơ điện
chìm. Điều đó cũng góp phần giúp ngành chế tạo máy bơm chìm - động cơ điện chìm
trong nước từng bước phát triển.

Trong lĩnh vực máy bơm chìm, thiết bị chiếm tỷ trọng giá thành cao nhất và
quan trọng nhất là động cơ điện chìm. Nhập khẩu động cơ sẽ làm giá thành sản phẩm tổ
máy cao, do vậy, sẽ hạn chế việc áp dụng vào sản xuất với số lượng lớn hàng ngàn tổ
máy. Ngoài ra, nhập động cơ điện sẽ gây khó khăn cho việc chủ động cung cấp thiết bị
tổng thể bơm - động cơ và công tác bảo trì, bảo dưỡng thay thế sửa chữa động cơ điện
chìm.
Với các máy bơm chìm và động cơ chìm được thiết kế và chế tạo trong nước
chắc chắn sẽ hạ giá thành sản phẩm tổ máy và cho phép chủ động cung cấp thiết bị,
phụ tùng thay thế. Đây là giải pháp tốt nhất để áp dụng rộng rãi các máy bơm chìm vào
sản xuất phục vụ nông nghiệp cũng như các ngành kinh tế khác. Ngoài ra, đây cũng là
biện pháp cần thiết phát huy nội lực Việt Nam, góp phần làm giảm kinh phí nhập khẩu,
tăng ngoại tệ xuất khẩu, nhanh chóng hoà nhập vào AFTA trong thời gian tới, đặc biệt
là tham gia vào việc thực hiện các Dự án xây lắp các trạm bơm chìm mới, các dự án cải
tạo các bơm ly tâm, hướng trục cũ bằng các bơm chìm theo nguồn vốn của ngân hàng
thế giới WB2, ADB và ODA.
Công trình trạm lắp máy bơm chìm cũng là vấn đề rất cần được quan tâm. Nước
các sông suối ở Việt Nam vào mùa mưa thường có nồng độ phù sa rất lớn. Hiện tượng
bồi lắng đối với các cửa sông, đáy sông hay ở các kênh mương, bể hút, bể xả trạm bơm
đã gây rất nhiều phức tạp cho công tác quản lý vận hành khai thác máy bơm và trạm
bơm phục vụ nông nghiệp. Sử dụng bơm chìm công suất lớn trong điều kiện tác động
bồi lắng của phù sa sẽ khó khăn hơn nhiều. Kinh nghiệm vận hành sử dụng các bơm
chìm công suất lớn (N = 320 KW) ở các trạm bơm Phù Sa (Hà Tây), Đại Định (Vĩnh
Phúc) ở bên bờ sông Hồng đã cho thấy phải có giải pháp kỹ thuật đặc biệt khi thiết kế,
chế tạo bơm chìm và phải lưu ý đến kết cấu công trình, cần quan tâm đến quy trình khởi
động, đóng mở máy. Đây là vấn đề rất quan trọng để đảm bảo bơm làm việc bình
thường và nâng cao tuổi thọ, độ bền của thiết bị, làm tăng hiệu quả sử dụng công trình.
Bơm chìm phục vụ cho thoát nước thải có cặn bã hay vật cứng, bùn cát lắng đọng cũng
gặp các khó khăn khi sử dụng nhưng có thể khắc phục nhờ thiết bị khuấy. Tuy vậy, hiện
tượng của phù sa bồi lắng vào mùa lũ ở các sông lớn thường phức tạp và khó xử lý hơn
nhiều so với tác động của bùn cát lắng đọng của nước thải.

Tóm lại máy bơm chìm là thiết bị cơ điện thuộc loại công nghệ cao đã được sử
dụng với số lượng không nhỏ và đang có nhu cầu rất lớn đối với nhiều ngành, đặc biệt
đối với nông nghiệp và thoát nước thải. Tuy nhiên, về lĩnh vực máy bơm chìm, Việt
Nam đã bị tụt hậu khá xa so với các nước khác trong khu vực (Singapore, Thái lan,
Malaixia, Inđônêxia). Việc nghiên cứu hiệu quả về việc sử dụng máy bơm chìm còn
chưa được đề cập nhiều, nên cần phải có sự đánh giá đầy đủ về hiệu quả kinh tế của nó.
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC LOẠI MÁY BƠM CHÌM VÀ CÔNG
TRÌNH TRẠM CÓ SỬ DỤNG MÁY BƠM CHÌM
2.1. Đặc điểm các loại máy bơm chìm
2.1.1. Các loại máy bơm chìm
Xuất phát từ điều kiện thực tế để chọn lựa thiết kế, chế tạo và sử dụng máy bơm
phù hợp. Máy bơm đang sử dụng trong ngành thủy lợi phục vụ tưới tiêu trong nông
nghiệp hiện nay là các máy bơm truyền thống (động cơ điện làm việc trong môi trường
khô) do nhiều công ty trong nước chế tạo đã đáp ứng nhu cầu sản xuất của ngành nông
nghiệp nước ta từ trước tới nay.
Hiện nay, với xu thế phát triển khoa học và công nghệ, một số nước có nền công
nghiệp phát triển: Đức, Hungary, Hàn Quốc, Thụy Điển đã nghiên cứu, sản xuất máy
bơm chìm (máy bơm chìm có động cơ điện làm việc ngập trong nước). Sản phẩm máy
bơm chìm đã trở thành hàng hóa tiêu thụ toàn cầu. Nhu cầu phục vụ ngành nông
nghiệp của Việt Nam ở một số vùng có đặc thù riêng (mực nước hút dao động lớn theo
từng thời gian và từng mùa trong năm nhất là vào mùa mưa bão, trong điều kiện như
thế các tổ máy bơm thông thường khó thể đáp ứng). Cùng với mục đích giải phóng sức
lao động nặng nhọc của người công nhân vận hành máy bơm, nâng cao hiệu quả kinh tế
trong công tác tưới tiêu, máy bơm chìm đã đáp ứng được những mục tiêu trên.
Tuy nhiên, các máy bơm chìm đang sử dụng ở nước ta chủ yếu được nhập khẩu từ
nước ngoài: Nhật Bản, Đức, Thụy Điển, Hungary với giá thành cao. Với mục tiêu
giảm chi phí ngoại tệ nhập khẩu, từng bước làm chủ công nghệ chế tạo, lắp đặt và vận
hành các tổ máy bơm chìm. Những năm gần đây (từ năm 2000 – nay) Bộ Khoa học
công nghệ đã giao nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo máy bơm chìm - động cơ điện
chìm cho các đơn vị trong nước (Viện Khoa học thủy lợi, Trung tâm nghiên cứu, tư vấn

cơ điện và xây dựng – Tổng công ty cơ điện xây dựng nông nghiệp và thủy lợi – Công
ty TNHH một thành viên) chủ trì thực hiện. Cho đến nay, các sản phẩm máy bơm -
động cơ điện chìm được thiết k
ế chế tạo và sản xuất ở Việt Nam đã được ứng dụng
phục vụ sản xuất nông nghiệp tại các địa phương: Nam Định, Thanh Hóa, Bắc
Giang bước đầu đã thu được những thành công .
Máy bơm chìm cũng được chia thành 03 loại:
+ Máy bơm chìm ly tâm với kết cấu buồng xoắn hướng dòng, bánh công tác dạng
hở hoặc dạng kín.
+ Máy bơm chìm hỗn lưu (hướng chéo) với 02 loai kết cấu:
- Kết cấu sử dụng buồng xoắn hướng dòng như bơm ly tâm, bánh công tác dạng
hở hoặc dạng kín.
- Kết cấu sử dụng bộ phận hướng dòng với các lá cánh hướng dòng như bơm
hướng trục, bánh công tác dạng hở và dạng kín.
+ Máy bơm chìm hướng trục với kết cấu bộ phận hướng dòng với các lá cánh
hướng dòng và bánh công tác cố định hoặc bánh công tác có thể điều chỉnh góc cánh
(đối với bơm có lưu lượng lớn).
Qua phân tích trên cho thấy, nhu cầu sử dụng và tính thực tiễn của các tổ máy
bơm chìm và động cơ điện chìm là rất lớn. Hơn nữa, về kết cấu các loại máy bơm chìm
và các loại máy bơm thông thường là tương tự nhau chỉ khác nhau về động cơ kéo máy
bơm. Do đó, về công nghệ chế tạo máy bơm chìm không khác nhiều so với công nghệ
chế tạo máy bơm thông thường của cùng một loại máy bơm (máy bơm ly tâm thường –
máy bơm ly tâm chìm; máy bơm hỗn lưu thường – máy bơm hỗn lưu chìm; máy bơm
hướng trục thường – máy bơm hướng trục chìm).
Với máy bơm chìm yêu cầu vật liệu chế tạo cao hơn so với máy bơm thông
thường do điều kiện làm việc và phương pháp lắp đặt.
2.1.2. Đặc điểm của các loại máy bơm chìm
a. Đặc điểm của các loại máy bơm chìm trên thế giới
Máy bơm chìm lắp với động cơ điện chìm đã được các nước công nghiệp phát triển
thiết kế, chế tạo và sử dụng đưa vào phục vụ nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, giao

thông từ những năm 1940 - 1950. Đến nay, các tổ máy bơm chìm đã được các nước phát
triển trên thế giới sử dụng với chủng loại, kích cỡ rất đa dạng. Các bơm chìm đã đạt chất
lượng cao với các thông số kỹ thuật khác nhau và công suất N = 0,1 - 5.000KW, H =
1,0 - 500m, Q = 1,0 - 30.000 m
P
3
P/h.
Các hãng sản xuất bơm máy bơm chìm có uy tín của các nước công nghiệp phát
triển đều quan tâm nghiên cứu để ngày một cải tiến, phát triển các loại máy bơm chìm
phục vụ nhu cầu sản xuất trong các ngành kinh tế và phục vụ đời sống dân sinh, tiêu
nước thải công nghiệp.
Trên thế giới có rất nhiều hãng nổi tiếng với kinh nghiệm sản xuất lâu năm máy
bơm chìm - động cơ chìm như: Flygt (Thụy Điển), ABS, Mona (Đức), Ômega (Tây Ban
Nha), Kubota, EBARA, Hitachi (Nhật), Huynđai (Hàn Quốc), các hãng bơm của Pháp,
Hungary, Anh Sản phẩm của các hãng này được phân phối rộng khắp thế giới.
Hungary có nhiều hãng chuyên ngành chú ý nghiên cứu thiết kế và chế tạo
máy bơm với chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế và có uy tín cao, đặc biệt đối với
ngành thuỷ lợi Việt Nam. Hàng chục máy bơm trục đứng loại CsV 1.000 (N =
250 - 320 KW, Q = 8.000 - 16.000 m
P
3
P/h) đã được lắp tại các trạm bơm phục vụ tưới
tiêu ở Việt Nam từ những năm 1960 - 1970, đến nay, vẫn hoạt động khá hiệu quả. Hãng
Extren của Hungary đã cung cấp các máy bơm nêu trên và đã nghiên cứu, thiết kế, chế
tạo nhiều máy bơm chìm các loại công suất đạt chất lượng cao, đã xuất khẩu sang nhiều
nước trên thế giới.
Hãng ABS của Cộng hoà liên bang Đức được thành lập từ cuối thế kỷ 19 và bắt
đầu chế tạo máy bơm chìm từ những năm 1950. ABS có doanh thu hàng năm nhiều tỷ
đô la do cung cấp số lượng rất lớn máy bơm chìm cho hơn 100 nước trên thế giới. ABS
sản xuất hàng trăm loại bơm chìm (cả động cơ và bơm chìm) với công suất N = 0,16 -

15.000 KW, lưu lượng đạt tới Q
R
max
R = 25.000 mP
3
P/h và cột áp HR
max
R = 220 m. ABS luôn
được xếp trong hàng ngũ những Hãng đứng đầu thế giới về chế tạo máy bơm chìm.
Hãng Flygt (Thụy Điển) sản xuất máy bơm chìm - động cơ điện chìm từ năm
1948. Cho đến nay, trở thành nhà sản xuất và cung cấp hàng đầu thế giới về máy bơm
chìm. Hãng sở hữu 36 công ty bán hàng và có đại diện tại hơn 130 quốc gia trên thế
giới. Sản phẩm của Flygt rất đa dạng với đủ chủng loại, kích cỡ, được ứng dụng rộng
rãi trong các lĩnh vực như xử lý nước thải, thoát nước mỏ, tưới tiêu trong thủy lợi, công
nghiệp giấy, cấp nước. Máy bơm chìm của Flygt có công suất từ 0,75kW đến 560kW,
lưu lượng từ vài lít/giây đến 5000 lít/ giây, cột áp tới 200mm.
Các hãng sản xuất bơm chìm đang chú ý đầu tư nghiên cứu sâu về nâng cao tuổi
thọ, độ bền, khả năng làm việc theo nguyên lý tự động hoá của thiết bị cũng như nâng
cao chất lượng thuỷ lực phần dẫn dòng của bơm chìm, nghiên cứu các kết cấu mới nhằm
tăng công suất của mỗi tổ máy bơm N = 10.000 KW, cột áp H = 600 - 800m, lưu lượng
Q = 40.000 m
P
3
P/h.
Có thể nói, ngành sản xuất máy bơm chìm của các Hãng bơm lớn trên thế giới đã
đạt tới mức tương đối hoàn thiện. Ngày nay, các hãng này chủ yếu đi sâu vào cải tiến,
ngày một hoàn thiện sản phẩm của mình.
CÁC LOẠI MÁY BƠM CỦA NƯỚC NGOÀI
Ký hiệu
Thông số kỹ thuật

Q (m
P
3
P
/h)

H (m)
n (v/ph)
N
R
đ/c
R
(kW)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Máy bơm của hãng SEOIL – Hàn Quốc
Máy bơm ly tâm chìm SWSO 30
Máy bơm ly tâm chìm SWSO 30
Máy bơm ly tâm chìm SSEN 30
Máy bơm ly tâm chìm SSEN 37
Máy bơm ly tâm chìm SSEN 45
Máy bơm ly tâm chìm SSEN 55
Máy bơm ly tâm chìm SSEN 75
Máy bơm ly tâm chìm SSEN 90
Máy bơm ly tâm chìm SSEN 110
Máy bơm ly tâm chìm SSEN 150
Máy bơm hỗn lưu chìm SSMF 75

Máy bơm hỗn lưu chìm SSMF 90
Máy bơm hỗn lưu chìm SSMF 110
Máy bơm hỗn lưu chìm SSMF 130
Máy bơm hỗn lưu chìm SSMF 150
Máy bơm hỗn lưu chìm SSMF 190
Máy bơm hỗn lưu chìm 500SSMF 220
Máy bơm hướng trục đứng 500SMF55
Máy bơm hướng trục đứng 600SMF75
Máybơm hướng trục đứng 700SMF110
Máybơm hướng trục đứng 800SMF150
60
150
60
600
600
600
1200
1200
1800
1800
1200
1200
1800
1800
2700
2700
3600
1800
2700
3600

4800
75
45
11,5
15
18
21
16
20
14
18
15,5
18,5
15
18
14,5
17,5
16
7,5
7
8
8
3600
3600
1800
1800
1800
1800
1800
1800

1800
1800
1200
1200
900
900
900
900
720
585
500
435
435
30
40
30
37
45
55
75
90
110
150
75
90
110
130
150
190
220

55
75
110
150
Máy bơm của hãng DAI JIN – Hàn Quốc
+ Máy bơm ly tâm chìm:
DSB-20-370
DSB-20-450
DSB-20-550
DSB-20-750
+ Máy bơm hỗn lưu chìm:
DMF-24-756
DMF-24-956
DMF-24-1506
+ Máy bơm hướng trục chìm:
DAF-40-7516
DAF-40-9516
DAF-40-1306

1800
1800
1800
1800

2200
2400
2700

5700
7200

8600

5
6
7,5
10

8,5
10,5
13

3,3
3,5
3,7


37
45
55
75

75
95
150

75
95
130
Máy bơm của hãng GUANZHOU SOUTH – Trung Quốc
+ Máy bơm ly tâm

IH200-150-250
IH200-150-315
IH200-150-400
+ Máy bơm hai miệng hút
350S26A
350S16
350S16A

400
400
400

1116
1260
1040

20
32
50

90
75
55





1450
1450

1450

37
55
90

90
75
55

b. Tình hình sử dụng máy bơm chìm tại Việt Nam
Ngành máy bơm của Việt Nam gắn liền với lịch sử phát triển của Nhà máy chế tạo
bơm Hải Dương được thành lập từ năm 1960, nay là Công ty cổ phần chế tạo bơm Hải
Dương. Sản phẩm máy bơm của Công ty cũng rất phong phú về cột áp, lưu lượng và
công suất. Được ứng dụng hầu hết tại các trạm bơm nông nghiệp trên cả nước. Tổ máy
bơm hướng trục HTĐ8000 – 9 có thông số kỹ thuật: Cột áp H = 6,0-9,0m, lưu lượng Q
= 8.000 – 10.000 m3/h, công suất động cơ N=320kW là sản phẩm có kích thước và
thông số lớn nhất của Công ty.
Ngoài Công ty bơm Hải Dương, do nhu cầu thực tế sản xuất các ngành kinh tế của
nước ta Nhà nước đã đầu tư kinh phí và tạo điều kiện để các cơ quan tập trung nghiên
cứu, thiết kế, chế tạo máy. Các đơn vị đã tích cực nghiên cứu, thiết kế và cải tiến để sản
xuất rất nhiều các loại bơm khác nhau.
Tuy nhiên, các sản phẩm bơm nói trên là các sản phẩm máy bơm thông thường
(máy bơm lắp với động cơ điện thông thường). Đối với ngành sản xuất máy bơm chìm -
động cơ điện chìm ở Việt Nam còn rất hạn chế. Đến nay, chưa có cơ sở nào ở Việt Nam
sản xuất các tổ máy bơm chìm phục vụ các nhu cầu sử dụng trong nước, kể cả Công ty
cổ phần chế tạo máy bơm Hải Dương. Nguyên nhân chính cho tình trạng này chính là
công nghệ chế tạo động cơ điện chìm ở Việt Nam còn non yếu. Các Công ty chế tạo
động cơ điện lớn tại Việt Nam: Công ty cổ phần chế tạo điện cơ Hà Nội, Công ty cổ
phần chế tạo điện máy Việt Nam – Hungary cũng chỉ dừng lại ở các sản phẩm động cơ

điện thông thường.
Như vậy, ở Việt Nam, những năm gần đây đã bắt đầu nghiên cứu, sản xuất các tổ máy
bơm chìm - động cơ điện chìm phục vụ nông nghiệp, công nghiệp và cấp nước sinh hoạt. Tuy
nhiên, các sản phẩm mới chỉ dừng lại ở giai đoạn sản xuất thử nghiệm, chưa có Công ty chế
tạo loại lớn để trở thành hàng hóa cung cấp cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu ra nước
ngoài. Điều đó cũng cho thấy, ngành sản xuất máy bơm chìm ở nước ta chỉ mới ở nấc thang
đầu tiên. Cần phải có thêm thời gian, cùng với sự hỗ trợ, đầu tư của Nhà nước để ngành sản
xuất bơm chìm trong nước nhanh chóng phát triển.













CÁC LOẠI MÁY BƠM SỬ DỤNG Ở VIỆT NAM

Ký hiệu
Thông số kỹ thuật
Q (m
P
3
P
/h)


H (m)
n (v/ph)
N
R
đ/c
R
(kW)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Máy bơm hướng trục
HTĐ 1500-3,5
HTĐ 1900-4,5
HTĐ 2100-6
HTĐ 2400-3,5
HTĐ 2300-7
HTĐ 2500-4,5
HTĐ 3700-5
HTĐ 4000-5
HTĐ 4000-5
HTĐ 6000-7
HTĐ 8000-5,6
HTĐ 8000-9
HTĐ 12000-9
6HTĐ-65
16HTĐ-95
18HTĐ-130

18HTĐ-140
20HTĐ-50
24HTĐ-95
30HTĐ-90B
12HTĐ-42
1300-1700
1800-2100
1950-2450
2300-2500
1900-2500
2000-2600
3400-4100
3500-4300
3550-4800
5800-7400
7800-8600
8000-
10000
9500-
13000
1500
1700
2450
2750
2500
4000
8200
1100
4,3-2
5-3,5

6,5-3,5
4,1-3
8-6
6-3,2
6-3
6-3,8
7-4
8,5-5,5
6,8-4
9-6
12,5-6,5
5
4
3
3
7,5
4,5
5,5
12
970
970
970
970
730
970
730
730
730
580
580

580
580
980
980
980
980
730
730
585
1450
33
37
55
37
75
55
75
90
110
200
200
320
450
33
33
33
37
75
75
200

55

Máy bơm hướng trục đặt nghiêng
HTN 800-2,5
HTN 800-7
HTN 1800-2,3
12HTN50
14HTN40
14HTN50
14HTN55
23HTN85
18HTN100
800
800
1800
1050
900
1000
1100
4000
1900
2,5
7
2,3
6,5
8
7
6
4,5
4

1960
970
970
1450
980
980
980
730
980
20
33
33
30
30
33
33
75
33

Máy bơm ly tâm trục ngang
LT 450-16
LT 470-16
LT 240-18
LT 280-29
LT 120-35
LT 160-50
LT 90-54
LT 450-58
300-500
380-530

240
200-400
100-175
160
70-120
300-500
19-15
19-14
18
31,5-21
43-34
50
59-43
65-55
1450
980
1450
1450
1450
2900
2900
1450
33
33
30
40
30
40
30
132

LT 105-69
LT 115-81
LT 200-125
70-125
70-135
160-220
78-60
100-70
140-105
2900
2900
2900
40
55
132
Máy bơm ly tâm đặt nghiêng
6LTN18
8LTN14
LTX1
LTX2
285
200
1300
900
12
15
5
3
1450
1450

980
1450
14
20
33
20
Máy bơm ly tâm hai miệng hút
LT
R
2
R
500-12
LTR
2
R900-18
LT
R
2
R500-25
LT
R
2
R520-29
LT
R
2
R485-38
LT
R
2

R500-50
LT
R
2
R280-60
LT
R
2
R280-70
500
900
500
520
485
500
280
280
12
18
25
29
38
50
60
70
1450
980
1450
1450
1450

1450
2900
2900
33
75
55
75
75
110
75
100

Máy bơm hỗn lưu trục ngang
24HL50
20HL45
HL900-9
24HL-50
20HL-45
3000-4000
2300-3900
700-1000
2600-4400
2300-3900
4-4,5
6-11
7-10
6-6,3
11-6
490
730

980
490
730
55
75
33
75
110
Máy bơm chìm
AGREX 285-4
LTC 480-20
HLC 1100-12
HTC 2500-7
HLCN 1000-14
700-1200
300-480
800-1400
2100-3000
800-1200
8-12
18-25
8-14
5-8
8-14
1450
1450
980
730
1450
37

37
55
75
55

c. Kết luận
Sở dĩ, ngành sản xuất máy bơm chìm ở Việt Nam còn kém phát triển vì rất nhiều nguyên
nhân. Có thể nêu ra đây một vài nguyên nhân chính:
- Ngành sản xuất máy bơm có quan hệ mật thiết với ngành sản xuất động cơ điện.
Trong khi ở Việt Nam, các cơ sở sản xuất động cơ điện hàng đầu: Công ty cổ phần
điện cơ Hà Nội, Công ty Cổ phần chế tạo điện máy Việt Nam – Hungary chỉ mới chú
trọng vào các sản phẩm động cơ điện thông thường (làm việc trong môi trường khô)
chưa thực sự quan tâm đến sản xuất các loại động cơ điện chìm (làm việc trong môi
trường nước).
- Động cơ điện chìm đòi hỏi phải có các máy gia công cơ khí hiện đại và công
nhân cơ khí trình độ: do yêu cầu kỹ thuật của các chi tiết của động cơ điện chìm rất cao.
- Trong động cơ điện chìm vấn đề làm kín nước vào trong động cơ là quan trọng
hàng đầu. Để làm kín được sự thâm nhập của nước vào động cơ cần có các vòng làm
kín cơ khí. Tuy nhiên, Việt Nam chưa thể tự chế tạo được các loại vòng làm kín, mà
phải nhập khẩu của nước ngoài (Anh, Đức, Thụy Điển…) với giá thành cao.
- Cáp điện điều khiển, cáp tín hiệu dùng trong động cơ điện chìm phải là cáp chịu
nước, vỏ mềm. Các loại cáp này cũng phải nhập từ các nước Châu Âu hoặc một số
nước Châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc…).
- Các thiết bị bảo vệ khi động cơ làm việc dưới nước đòi hòi độ chính xác cao
(báo độ ẩm, báo nhiệt độ…). Do đó, thiết bị này cũng chưa sản xuất được trong nước.
- Các tổ máy bơm chìm đòi hỏi người vận hành phải có trình độ cao. Gây nên tâm
lý lo ngại, không thực sự an tâm để sử dụng các sản phẩm máy bơm chìm - động cơ
điện chìm.
Tuy nhiên, với thực trạng biến đổi khí hậu toàn cầu diễn biến ngày một phức tạp,
các mực nước sông ngòi thay đổi rất thất thường. Do đó, nhu cầu sử dụng máy bơm

chìm là rất lớn để thay thế các máy bơm thông thường. Các tổ máy bơm chìm nhập
khẩu có giá thành cao. Nhằm chủ động trong cung cấp, thay thế các tổ máy bơm chìm
trong nước. Đòi hỏi Việt Nam từng bước phải đi sâu vào nghiên cứu, thiết kế và chế tạo
các máy bơm chìm, nội địa hóa trong thời gian sắp tới.
2.2. Công trình trạm lắp máy bơm chìm
Kết cấu nhà trạm của trạm bơm nói chung và trạm lắp máy bơm chìm nói riêng phụ thuộc
vào điều kiện tự nhiên của vị trí đặt trạm, nhiệm vụ của trạm, loại máy bơm và động cơ…
Trạm bơm là một công trình chính của hệ thống tưới tiêu bằng bơm, trong đó phần
nhà trạm được coi là công trình chủ yếu nhất. Với trạm lắp máy bơm chìm có thể đi sâu
nghiên cứu một số kết cấu khác nhau.
2.2.1.Phân loại nhà trạm máy bơm
a. Nhà trạm móng rời
Nhà trạm có móng tách rời khung nhà, nghĩa là máy lắp trên một móng riêng độc
lập với khung nhà. Lúc này nhà trạm chỉ là một công trình bao che giản đơn, xây dựng
dễ dàng, có thể dùng vật liệu địa phương, giá thành hạ cho nên nó là loại nhà trạm
thường dùng nhất.
Kết cấu nhà trạm móng rời rất phù hợp với máy bơm ly tâm và hỗn lưu chìm trục đứng.
b. Nhà trạm móng liền
Nhà trạm có móng máy và khung nhà liền một khối.
Nhà trạm loại máy bơm trục ngang thường là nhà một tầng, thấp nhưng rộng; ngược lại
bơm trục đứng nhà trạm gọn nhưng cao, thường làm hai tầng, tầng dưới đặt máy bơm, tầng
trên đặt máy điện, nối với nhau bằng một trục thẳng đứng qua một hoặc vài khớp nối.
Có thể phân nhà trạm bơm móng liền ra mấy dạng sau:
+ Loại buồng có tường ngăn
Các trạm này dùng gạch, đá hộc, xây hoặc đổ bê tông vây ba mặt của tổ máy tạo
thành, bỏ trống mặt thượng lưu, tường hạ lưu cũng có thể làm bằng vòm bê tông hoặc gạch
xây, tường ngăn gian bằng gạch hoặc đá xây và phải đảm bảo điều kiện thủy lực thật tốt.
Khi nền móng tốt có thể chỉ đào móng cho các tường nhà trạm mà không cần làm toàn bộ
móng thật kiên cố. Máy bơm chìm có trục liền với động cơ điện chìm và vỏ động cơ lắp
liền với vỏ máy bơm chìm, cả tổ máy bơm chìm - động cơ điện chìm liền khối và đặt trên

dầm đỡ. Để tiện cho việc lắp ráp và sửa chữa, phía thượng lưu mỗi máy bơm nên làm một
khe cửa, kinh nghiệm chỉ rõ khe này phải cách tường ít nhất 50cm. Loại trạm này rất đơn
giản, các hợp tác xã nông nghiệp đều có thể tự làm được.
+ Loại trạm dạng khung
Máy bơm chìm - động cơ điện chìm liền một khối và thích hợp, khung này dựng
trên một móng hoàn chỉnh, toàn bộ nhà trạm thành một kết cấu liên kết cứng có cầu
công tác nối liền với phía ngoài.
Ưu điểm của nó là khối lượng xây dựng ít, tác dụng chống trượt và nghiêng rất
tốt. Nhược điểm là không có thiết bị ngăn nước phía trước nên khi sửa chữa có khó
khăn, so với loại trên thép phải dùng nhiều hơn, nhất là gỗ cốt pha nếu đổ bê tông trực
tiếp, vì vậy loại này chỉ dùng ở những nơi địa chất xấu.
+ Loại trạm kiểu giếng
Buồng bơm là một giếng tròn hoặc chữ nhật đặt trên móng trạm, nếu nền móng tốt
chỉ cần đổ bê tông lót 10 – 30cm, dùng một ống có mặt cắt tùy ý nối buồng máy với
thượng lưu, phía dưới buồng ở vị trí thích hợp gắn hai dầm đặt máy bơm, phía trên gắn
dầm đặt động cơ. Kiểu trạm này thích hợp những nơi trạm đặt một máy, khi dùng
phương pháp hạ giếng chìm có thể giảm vốn xây dựng cơ bản tới 50%. Ưu điểm của
loại trạm này là giá thành hạ, thi công nhanh, ổn định cao (vì nằm sâu trong bờ), nhược
điểm là hiệu suất có khi bị ảnh hưởng vì nước chảy quẩn tạo xoáy, nhất là loại giếng
tròn. Vì vậy, khi bố trí cố gắng đưa bơm vào sát tường hậu và nếu làm mới tường ngăn
dưới đáy hoặc chóp nón ở đáy bơm, không nên làm mặt cắt ống dẫn thượng lưu quá
nhỏ để đảm bảo tốc độ nước chảy kinh tế khoảng V ≥ 0,5m/s. Với đoạn ống nối nếu địa
chất tốt có thể đào từng đoạn, bắt đầu từ ngoài vào hoặc từ trong ra đào hơn một đoạn
thì xây hoặc lắp cống ở đoạn tiếp trước đó và làm tiếp đoạn sau cho đến khi gắn mạch
xong toàn bộ cống và chèn kỹ. Nếu địa chất xấu hoặc cống nông có thể đào thành kênh
hở hoặc đào xong, xây và đắp lại.
+ Loại trạm trên cọc
Loại trạm này thích ứng ở những nơi vùng đất yếu, phải đóng cọc để chống lún (ở thể
đóng cọc sau đó đổ bê tông móng trạm trên đỉnh cọc, xây trạm rồi lắp đặt máy bơm; cũng
có thể sau khi đóng các cọc, dùng các giằng liên kết giữa cọc nọ với cọc kia thành một

khung cứng để lắp máy bơm). Ưu điểm của loại trạm này là xây dựng nhanh, khối lượng
đào đắp ít, có thể đúc sẵn các cấu kiện bê tông mang đến lắp ở hiện trường, nhược điểm
của nó là cần phải có một số thiết bị thi công, như búa máy…
Bốn loại trạm trên thường dùng để xây dựng trạm bơm lắp máy bơm chìm. Ngoài ra,
trên cơ sở lợi dụng tổng hợp còn dùng nhiều loại trạm bơm kết hợp, đưa hiệu suất sử dụng
thiết bị cao hơn để giảm giá thành xây dựng cơ bản như: trạm kết hợp giữa tưới và tiêu; kết
hợp giữa trạm bơm và âu thuyền; kết hợp giữa trạm bơm và cống lấy nước; kết hợp giữa
trạm bơm và cầu giao thông; kết hợp giữa trạm bơm với kênh dẫn, cống lấy nước.
2.2.2. Công trình trạm lắp máy bơm chìm
a. Đặc điểm chung của công trình trạm lắp máy bơm chìm
Hệ thống công trình trạm bơm nói chung bao gồm: Công trình lấy nước từ nguồn
nước; công trình dẫn nước từ công trình lấy nước tới nhà máy bơm; bể lắng cát; bể hút;
nhà trạm trong đó đặt các thiết bị: máy bơm, động cơ, thiết bị điện, thiết bị điều khiển;
các đường ống xả từ máy bơm lên bể xả; bể xả.
























a) b) c)
1T0THình2.1. Sơ đồ kết cấu của trạm bơm chìm ly tâm và dòng chéo thay cho máy bơm ly
tâm và dòng chéo kiểu trục ngang và trục đứng thông thường
a. Trạm bơm ly tâm trục ngang b. Trạm bơm ly tâm và dòng chéo trục đứng
c. Trạm bơm chìm ly tâm và dòng chéo













Hình 2.2 sơ đồ kết cấu của trạm bơm chìm kiểu hỗn lưu thay thế bơm hướng
trục đứng
a. Trạm bơm hướng trục đứng b. Trạm bơm chìm kiểu hỗn lưu






Hệ thống công trình trạm bơm chìm cũng bao gồm các hạng mục công trình nêu
trên. Về mặt kết cấu, các công trình lấy nước, dẫn nước, bể lắng cát, đường ống xả, bể
xả giống như công trình các loại trạm lắp các máy bơm thông thường. Riêng phần nhà
trạm lắp máy bơm chìm là khác biệt, nó thay thế cho cả bể hút và nhà trạm (hình 2.1
trình bày kết cấu trạm lắp máy bơm chìm trục đứng kiểu ly tâm và dòng chéo c) thay
thế cho kết cấu buồng hút và buồng đặt máy của trạm lắp máy bơm ly tâm hay dòng
chéo trục ngang a) cũng như đối với bơm ly tâm, dòng chéo trục đứng b). Kết cấu trạm
lắp máy bơm chìm trục đứng kiểu hướng trục và dòng chéo thay thế kết cấu buồng hút
và nhà trạm của trạm bơm hướng trục đứng (hình 2.2).
Do vậy, trạm lắp máy bơm chìm có nhiều ưu điểm so với trạm lắp các máy bơm
truyền thống: tiết kiệm đáng kể diện tích xây dựng công trình trạm; kết cấu đơn giản;
độ ổn định cao; giảm chi phí xây dựng nhà trạm; vận hành bơm không gây tiếng ồn. Nó
phù hợp với điều kiện diện tích xây dựng hạn chế, mực nước nguồn dao động lớn, đột
ngột và được sử dụng nhiều trong các ngành công nghiệp, khai thác mỏ, nuôi trồng thuỷ
sản, thuỷ lợi nông nghiệp, xử lý nước thải, cấp nước
b. Kết cấu công trình trạm lắp máy bơm chìm
Kết cấu công trình trạm lắp máy bơm chìm có nhiều dạng, thường xây dựng bằng
bê tông cốt thép, có thể chia thành ba loại như sau:
- Trạm lắp máy dạng khối tảng;
- Trạm lắp máy dạng buồng;
- Trạm lắp máy dạng bệ móng rời.
+ Trạm lắp máy dạng khối tảng
Trạm lắp máy dạng khối tảng sử dụng cho máy bơm chìm hướng trục hoặc bơm dòng
chéo có lưu lượng lớn; ống hút và móng trạm liền khối vừa có tác dụng hướng dòng
chảy vừa làm tăng khả năng ổn định của công trình. Thiết kế hình dạng và kích thước
ống hút phải đảm bảo lưu lượng và tổn thất ít nhất. Tính toán khối móng trên cơ sở tổ
hợp lực thông thường.

Kích thước cơ bản của ống hút và khối móng trạm lắp máy bơm chìm (hình 2.3)
xác định theo bảng 2.1





×