Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Đánh giá hiệu quả của việc lựa chọn và quá trình đầu tư đổi mới PTVT .doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.41 KB, 20 trang )

Lời mở đầu
Bớc vào cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp Nhà nớc quen đợc bao cấp
gặp rất nhiều khó khăn. Càng khó khăn hơn đối với các Công ty vừa chập chững
bớc vào cơ chế thị trờng, lại chuyển sang cổ phần hoá.
Công ty cổ phần thơng mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội là một trong
các Công ty gặp nhiều khó khăn đó. Đứng trớc thử thách và cơ hội mới, Ban
giám đốc Công ty nhận định chỉ có cách duy nhất thoát khỏi làm ăn thua lỗ là
phải đổi mới, đổi mới từ quản lý đến sản xuất, từ cong ngời đến máy móc thiết
bị, phơng tiện kỹ thuật.
Là một Công ty hoạt động trong ngành sản xuất vật chất đặc biệt, ngành
vận tải. Thêm vào đó, Công ty lại chủ yếu vận chuyển xăng dầu và sản phẩm
hoá dầu nên PTVT là loại ô tô chuyên dụng: xe sitéc, xe bồn và xe tải. Nhng từ
khi cổ phần hoá, Công ty gặp nhiều khó khăn do cạnh tranh với bên ngoài và
nội bộ ngành trong khi đoàn xe của Công ty phần lớn là lạc hậu do lịch sử xe để
lại. Do vậy muốn tồn tại và đi lên không còn con đờng nào khác, Công ty phải
đi vào đầu t đổi mới chiều sâu theo hớng đồng bộ, hiện đại trang thiết bị, PTVT.
Một vấn đề đặt ra là Đánh giá hiệu quả của việc lựa chọn và quá
trình đầu t đổi mới PTVT ở Công ty.
Bài viết chia làm ba phần:
Phần 1: Giới thiệu sơ lợc về Công ty cổ phần thơng mại và vận tải
Petrolimex Hà Nội
Phần 2: Phân tích thực trạng PTVT của Công ty trớc khi đổi mới và hiện
nay.
Phần 3: Phân tích và đánh giá hiệu quả của PTVT sau đổi mới.
1
Phần 1: Giới thiệu sơ lợc về Công ty cổ phần thơng
mại và vận tải Petrolimex Hà Nội
I. Khái quát chung:
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty cổ phần thơng mại và vận tải Petrolimex Hà Nội đợc thành lập
trên cơ sở chuyển, tách một số bộ phận của doanh nghiệp Nhà nớc thành Công


ty cổ phần. Tiền thân của Công ty là xí nghiệp vận tải xăng dầu trực thuộc Công
ty xăng dầu khu vực I thuộc Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam (Petrolimex).
Công ty đợc thành lập theo quyết định số 0722/1999/QĐ-BTM ngày 8/6/1999
của Bộ Thơng mại.
Công ty cổ phần thơng mại và vận tải Petrolimex Hà Nội đợc thành lập
với số vốn điều lệ 9 tỷ đồng Việt Nam, trong đó Nhà nớc chiếm 15% (1,35 tỷ)
và cán bộ công nhân viên Công ty chiếm 85% (7,65 tỷ).
Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt:
Công ty cổ phần thơng mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế:
Petrolimex Hà Nội Trans portation and Trading Joint Stock Company.
Tên gọi tắt: PETAJICO
Số đăng ký kinh doanh: SĐKD 055126 CTCP
Trụ sở giao dịch: Số 49 Phố Đức Giang Gia Lâm Hà Nội.
Tổng số vận tải xăng dầu ra đời cùng với Công ty xăng dầu khu vực I
năm 1956. Để chuyên môn hoá và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, năm
1981, xí nghiệp vận tải xăng dầu đợc thành lập (theo quyết định số 117/XâY
D NG-QĐ ngày 30/3/1981). Từ một đội xe có 21 đầu xe, dung tích nhỏ, sản l -
ợng thấp đến nay Công ty đã có 171 đầu xe đảm bảo cho việc vận chuyển xăng
dầu từ tổng kho xăng dầu Đức Giang tới các địa bàn cung ứng trên 16 tỉnh miền
Bắc và một số tỉnh thuộc nớc bạn Lào với hơn 1069 điểm trả hàng.
2. Ngành nghề kinh doanh:
Công ty cổ phần thơng mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội là một pháp
nhân theo pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, sử
dụng con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật,
hoạt động theo điều lệ Công ty và luật doanh nghiệp:
Ngành nghề kinh doanh:
2
- Kinh doanh vận tải xăng dầu, các sản phẩm hoá dầu và các sản phẩm
khác trong và ngoài nớc.

- Tổng đại lý xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại xe sitéc, xe bồn chuyên dụng, phụ
tùng, sắm lốp ô tô.
- Dịch vụ cơ khí sửa chữa ô tô và dịch vụ hàng hoá tiêu dùng.
Với lực lợng cán bộ quản lý của Công ty có trình độ chuyên môn, đội ngũ
lái xe có kinh nghiệm, thợ sửa chữa cơ khí động lực có trình độ tay nghề cao,
Công ty là đơn vị vận tải xăng dầu lớn nhát của Petrolimex và là một mắt xích
không thể thiếu trong kinh doanh cung ứng xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu
của Công ty xăng dầu khu vực I và Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam. Từ những
đóng góp trong thời chiến cũng nh trong thời bình, Công ty đã đợc Nhà nớc, Bộ
thơng mại và ngành xăng dầu tặng thởng nhiều phần thởng cao quý.
3. Mô hình tổ chức:
Bộ máy tổ chức của Công ty gồm:
a. Bộ phận quản lý:
- Hội đồng quản trị
- Giám đốc điều hành
- Phó Giám đốc kỹ thuật nội chính.
b. Bộ phận nghiệp vụ: có 4 phòng chức năng
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng quản lý kỹ thuật
- Phòng kinh doanh
- Phòng tài chính kế toán
c. Các đơn vị sản xuất:
- Các đôi xe: 3 đội vận tải nội địa
1 đội vận tải quá cảnh
- Các cửa hàng bán lẻ xăng dầu
- Trạm sửa chữa và vật t
* Sơ đồ tổ chức:
3


II. Đơn vị tính, phân loại chất lợng xe và các chỉ tiêu đánh giá
1. Một số đơn vị tính đặc thù ngành:
a. m
3
:
Đơn vị tính thể tích xăng dầu chứa trong sitéc 1m
3
= 1000 lít
b. m
3
. km:
Đơn vị tính sản lợng vận tải xăng dầu thực tế, bằng tổng m
3
hàng hoá
nhân với số km vận chuyển có hàng.
c. m
3
. km L
1
:
Sản lợng xăng dầu thực tế quy về đờng loại 1 bằng tổng m
3
xăng dầu vận
chuyển nhân với km quy đổi về đờng loại 1 có hàng.
2. Phân loại chất lợng xe: 4 loại.
a. Xe loại A: (chất lợng xe tốt, mới):
Phó giám đốc kỹ
thuật nội chính
Phòng tổ chức
hành chính

Phòng quản lý
kỹ thuật
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng quản lý
kỹ thuật
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
4
Đội xe
1
Đội xe
2
Đội xe
3
Đội xe
4
Cửa hàng bán
lẻ xăng dầu
Trạm sửa
chữa và vật
Các tổng thành cha thay thế, cha sửa cha, không hỏng hóc, hoạt động
trên mọi tuyến đờng, đặc biệt đờng đèo dốc, xe hoạt động dới 4 năm, tổng kmL
1
xe lăn bánh dới 15 vạn, chất lợng xe còn trên 70%.
b. Xe loại B: (chất lợng xe trung bình)
Các tổng thành đã qua sửa chữa hoặc thay thế, tình trạng kỹ thuật xe đảm
bảo, xe đủ điều kiện an toàn để hoạt động bình thờng. Xe hoạt động từ 4-8 năm,
tổng kmL
1

xe lăn bánh từ 15-25 vạn kmL
1
chất lợng xe còn từ 40-70%.
c. Xe loại C: (xe cũ, nát)
Sử dụng lâu trên 8 năm, tổng thành đã qua thay thế sửa chữa nhiều lần,
xe vẫn hoạt động bình thờng, đảm bảo an toàn nhng không có khả năng hoạt
động ở đờng đèo cao. Xe lăn bánh trên 25 vạn kmL
1
, chất lợng còn từ 20-40%.
d. Xe xin thanh lý:
Xe cũ nát, tổng thành h hỏng nhng không phục hồi, sửa chữa đợc. Xe đã
hoạt động trên 10 năm hoặc lăn bánh trên 30 vạn kmL
1
, các tổng thành: cầu,
máy, sát si, ca bin h hỏng không phục hồi đợc, xe bị tai nạn, đâm đổ.
Căn cứ vào các tiêu chuẩn phân loại trên và căn cứ vào chất lợng xe mà
các xe đứng đầu hoặc đứng cuối nhóm chất lợng A, B đợc xếp vào các loại A
1
,
A
2
và B
1
, B
2
.
3. Các chỉ tiêu đánh giá:
a. Ngày xe vận hành: là ngày xe hoạt động kinh doanh vận tải trong
tháng.
D

vd
= D
l
D
sc
- D
k
D
vd
: ngày xe vận doanh
D
l
: ngày xe theo lịch
D
sc
: ngày xe sửa chữa
D
k
: ngày xe khác (ngày lễ tết, chủ nhật )
Đơn vị tính: ngày xe/tháng
b. Hành trình xe chạy ngày đêm: là tổng quãng đờng xe chạy có hàng
trong ngày đêm.
L

= L
ch
/D
vd
L
nd

: quãng đờng xe chạy có hàng ngày đêm
L
ch
: chiều dài quãng đờng xe chạy có hàng trong tháng.
D
vd
: ngày xe vận doanh
Đơn vị tính: km/ngày đêm
c. Năng suất phơng tiện:
Là khả năng chuyên chở của phơng tiện đợc xác định bằng sản lợng vận
tải tính bằng m
3
km hoặc Tkm mà xe đó vận chuyển trong một đơn vị thời gian.
W = D
vd
x q x L

x y x
W: năng suất phơng tiện
q: dung tích xe
L

: hành tình ngày đêm
y : hệ số lợi dụng quãng đờng
: hệ số lợi dụng trọng tải
Đơn vị tính: m
3
km hoặc Tkm
5
Phần 2: Phân tích thực trạng PTVT của Công ty trớc

khi đổi mới và hiện nay
I. Thực trạng PTVT của Công ty:
Đợc thành lập cùng Công ty xăng dầu khu vực I năm 1956 với 21 đầu xe,
đến đầu năm 1999 Công ty có 154 xe với dung tích bình quân 7150 lít, trong đó
có tới 117 xe hết khấu hao.
Đến tháng 5/1999, Công ty mua 7 xe Trung Quốc: 2 xe Dong Feng 8200
lít và 5 xe Cheng long 7500 lít. Nâng xe chất lợng nhóm A từ 28 lên 35 xe đạt
21,8%. Xe chất lợng nhóm B chiếm 46,58%; xe chất lợng nhóm C là 38 xe
chiếm 23,6% và thanh lý 13 xe đạt 8%. Sau khi nhập 7 xe Trung Quốc, Công ty
đã có 95 xe dùng nhiên liêu diesed chiếm 59%, còn lại 66 xe xăng.
Bảng 1: Tổng hợp phân loại chất lợng xe năm 1999
STT Loại xe
Tổng
số (xe)
Dung
tích
BQ(lít)
Phân loại chất lợng
A
1
A
2
B
1
B
2
C
DKT
L
Ghi chú

I Xe sitéc 160 7150 18 16 36 39 38 13 116 xe hết
khấu hao
Maz 53371 5 11600 5
Maz 500 19 9405 6 8 2 2 1 2 .
Zin 130 IFA 52 6700 2 23 24 3 52
Zin 130 xăng 65 6650 11 13 29 12 56
IFA 12 6590 6 5 1 6
Dong Feng 2 8200 2
Cheng Long 5 7500 5
II Xe tải 1
Zin 130 1 5 tấn 1
Tổng 161 18 17 36 39 38 13
Chú giải: DKTL: dự kiến thanh lý
Nguồn: P. quản lý kỹ
thuật
Năm 2000, tổng số đầu xe Công ty có là 241 xe, do đầu t mới và thanh lý
một số xe nên chất lợng xe đợc nâng lên, xe loại A và B là 183 xe (loại A chiếm
26,2%; loại B chiếm 49,8%); xe loại C là l40 xe (16,6%) còn lại 17 xe dự kiến
thanh lý (7,05%). Dung tích bình quân 7210 lít.
6
Bảng 2: Tổng hợp phân loại chất lợng xe năm 2000
STT Loại xe
Tổng
số
(xe)
Dung
tích
BQ(lít)
Phân loại chất lợng
A

1
A
2
B
1
B
2
C DKTL
Ghi chú
I Xe sitéc 239 7210 38 25 79 40 40 17
Kamaz 53212 10 12.000 10
Maz 53371 76 8351 4 4 66 2
Maz 500 24 7808 7 3 7 2 4 1
Zin 130 IFA 64 6669 2 23 28 11
Zin 130 xăng 35 6754 11 3 13 3 5
IFA 13 6689 7 1 5
Dong Feng 12 8016 12
Cheng long 5 7560 5
II Xe tải 2
Zin 130 2 5 tấn
Tổng 241 38 25 79 41 41 17
Nguồn: Phòng quản lý kỹ thuật
Năm 2001, sau khi thanh lý số xe dự kiến thanh lý thu hồi vốn cho tái
đầu t, Công ty đã nhập thêm một số xe sitéc mới, tổng số xe của Công ty là 229
xe với dung tích 7313 lít, xe loại A là 73 xe (31,87%), xe loại B là 121 xe
(52,83%), còn lại 35 xe loại C 4/2001 đợc 8 xe và 7 xe vào tháng 7/2001.
Bảng 3: Tổng hợp phân loại chất lợng xe năm 2001
ST
T
Loại xe

Tổn
g số
(xe)
Dung
tích
BQ(lít)
Phân loại chất lợng
A
1
A
2
B
1
B
2
C
DKT
L
Ghi chú
I Xe sitéc 227 7313 30 42 73 47 34 15
Kamaz 53212 10 12.000 10
Maz 53371
(3 cầu)
4 10700 3 1
Maz 53371 81 7885 20 23 36 2 1 Thanh lý 4/01
Zin 130 IFA 51 6693 39 12 6 T.lý 3 xe 4/01
Zin 130 xăng 43 6738 24 3 16 7 T.lý 7 xe 7/01
IFA 21 6670 13 2 3 1 T.lý 4/01
Dong Feng 12 8015 12
Cheng Long 5 7659 5

II Xe tải 2
Zin 130 2 5 tấn 1 1
Tổng số 229 30 43 73 48 35 15 xe đã th. Lý
Năm 2002, Công ty đầu t mới 7 xe Maz 53371 10,5m
3
3 xe Faw dung
tích từ 16,5m
3
18,5m
3
, 1 xe tải Sanxinh chở dầu phi và 1 xe Toyota 14 chỗ
7
kinh doanh cho thuê và phục vụ nhu cầu của Công ty. Bên cạnh việc mua mới,
Công ty còn đổi mới bằng cách nâng cấp xe, chuyển đổi phụ tùng và thanh lý
xe cũ nát để lấy nguồn thu tái đầu t. Trong năm 2002, Công ty thanh lý 30 xe (2
xe Zin 130 tải, 1 xe Zin IFA, 27 xe Zin 130). Tổng đầu xe của Công ty là 183
xe mới dung tích 8521 lít, có 89 xe loại A (51,44%); 50 xe loại B (29,05%) và
34 xe loại C (19,65%).
Bảng 4: Tổng hợp phân loại chất lợng xe năm 2002 (01/07/2003)
STT Loại xe
Tổng
số (xe)
Dung tích
BQ(lít)
Phân loại chất lợng
A
1
A
2
B

1
B
2
C
I Xe sitéc 170 8521 48 40 37 13 32
Kamaz 53212 10 11944 10
Maz 53371 75 9909 42 19 14
Maz 500 3 9105 3
IFA W 50L 6 6885 1 5
Dong Feng 7 8042 7
Cheng Long 3 7601 3
Zin 130 xăng 19 6780 3 12 4
Zin 130 IFA 23 6726 23
Huyn dai 21 17462 21
Faw (ca 5160 GTY) 3 18558 3 2
II Xe tải
Zin 130 2 5 tấn 1
Sanxinh 1 2 tấn 1
Tổng số 173 49 40 37 13 34
Năm 2003, theo kiểm kê TSCĐ vào thời gian O
h
ngày 01/01/2003. Tổng
số xe của Công ty là 180 xe, số lợng xe Faw tăng 5 xe do nhập và giảm 1 xe zin
130 tải do thanh lý. Đồng thời đa 3 xe con vào kinh doanh (Yaz 469, Toyota 4
chỗ và Toyota 16 chỗ). Nh vậy, số đầu xe téc hiện có là 176 xe với dung tích
8.753 lít theo báo cáo tổng hợp chất lợng xe đến ngày 01/07/2003 Công ty có
171 xe (170 xe sitéc và 1 xe tải sanxinh). Sau khi thanh lý một số xe h hỏng, cũ
nát hoặc hết khấu hao đã lâu. Hiện nay, chất lợng xe của Công ty đã đợc nâng
lên đáng kể, số lợng xe nhóm A là 94 xe (55,55%), nhóm B là 50 xe (29,24%),
nhóm C là 26 xe (15,2%).

8

×