Tải bản đầy đủ (.pdf) (199 trang)

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của các dự án thủy lợi cấp bách vùng Đồng Bằng Sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 199 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI




ĐÀO THỊ MINH THẢO


ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CUA CÁC DỰ ÁN THUỶ LỢI CẤP BÁCH
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG




Chuyên ngành : Kinh tế Tài nguyên Thiên nhiên và Môi trường
Mã số : 60-31-16


LUẬN VĂN THẠC SĨ



Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Nguyễn Bá Uân




Hà Nội - 2012




LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan toàn bộ Đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của
cá nhân em. Các số liệu và kết quả trong Đề tài là hoàn toàn trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ phương tiện nào khác. Tất cả các trích dẫn đã
được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2012.
Học viên






Đào Thị Minh Thảo


Luận văn thạc sĩ Kinh tế
Học viên: Đào Thị Minh Thảo Lớp CH 18KT
1
BỘ NN V PTNT - BỘ GIO DC V ĐO TO
TRƯỜNG ĐI HỌC THUỶ LỢI







LUẬN VĂN THC SĨ KINH T
Đ XUT MỘT SỐ GIẢI PHP N HẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DNG VỐN ĐẦU TƯ CA CC DỰ N THUỶ LỢI
CP BCH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG



Học viên cao học: Đào Thị Minh Thảo
Lớp: 18K11
Chuyên ngành: Kinh tế TNTN và MT
Mã số: 60 - 31 - 16

NGƯỜI HDKH: PGS.TS. NGUYỄN BÁ UÂN
BỘ MÔN QUẢN LÝ: KINH TẾ


Hà Nội - 2012



Luận văn thạc sĩ Kinh tế
Học viên: Đào Thị Minh Thảo Lớp CH 18KT
2


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn thạc sĩ tác giả đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, cơ quan và nhà trường.
Xin chân thành cảm ơn các cá nhân, cơ quan và nhà trường đã tạo điều kiện

cho tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sây sắc nhất đến Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Bá
Uân đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tác giả chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Thuỷ lợi,
Phòng Đào tạo đại học và Sau đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Quản
lý, các thày cô giáo, các đồng nghiệp và gia đình đã tạo mọi điều kiện cho tác
giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tuy đã có gắng nhưng do hạn chế về kinh nghiệm thực tế, tài liệu tham
khảo và phương pháp nghiên cứu nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, cùng
toàn thể đồng nghiệp, các bạn để tác giả có thể học tập thêm những kiến thức
bổ ích nhằm nâng cao chất lượng của đề tài để phục vụ cho công tác say này.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Người viết luận văn


Đào Thị Minh Thảo



Luận văn thạc sĩ Kinh tế
Học viên: Đào Thị Minh Thảo Lớp CH 18KT
3


DANH MC TỪ VIT TẮT

Vùng Đồng bằng sông Hồng : Vùng ĐBSH

Quyết định : QĐ
Bộ NN&PTNT : Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Giải phóng mặt bằng : GPMB
Uỷ ban nhân dân : Uỷ ban nhân dân
Xây dựng : XD
Xây dựng cơ bản : XDCB


















Luận văn thạc sĩ Kinh tế
Học viên: Đào Thị Minh Thảo Lớp CH 18KT
4

DANH MC BẢNG BIỂU


1. Bảng 2.1: Tình hình đầu tư các dự án thuỷ lợi vùng ĐBSH đến 2011
2. Bảng 2.2: Tổng hợp danh mục các dự án thuỷ lợi vùng ĐBSH đề nghị
bổ sung năm 2008
3. Bảng 2.3: Tình hình bố trí vốn các dự án thuỷ lợi cấp bách vùng ĐBSH
từ
4. Bảng 2.4 Tình hình thực hiện và giải ngân vốn các dự án thuỷ lợi cấp
bách ĐBSH
5. Phụ lục 2.1: Nhu cầu các dự án thuỷ lợi cấp bách vùng ĐBSH (Năm
2008)
6. Phụ lục số 2.2: Tình hình thực hiện các dự án thuỷ lợi trên địa bàn vùng
ĐBSH
7. Phụ lục 2.3: Tình hình thực hiện các dự án thuỷ lợi cấp bách trên địa
bàn vùng ĐBSH
8. Phụ lục 2.4: Danh mục các công trình thuỷ lợi cấp bách đề nghị bổ
sung vốn năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Theo văn số
2332/BKH-KTNN ngày 09/4/2007)
9. Phụ lục 2.5: Danh mục các công trình thuỷ lợi cấp bách đề nghị bổ
sung vốn năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Theo văn số
2351/BKH-KTNN ngày 04/4/2008).








Luận văn thạc sĩ Kinh tế
Học viên: Đào Thị Minh Thảo Lớp CH 18KT
5

MC LC
TRANG
LỜI CẢM ƠN …………………………………………………………………… 2.
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:……………………………………………….8
2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:…… 9
3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:………………………………………………. 9
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIẾN 9
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU VĂN:……………………… 9
6.KẾT QỦA DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC:…………………………………………… 10
7.NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN: 10
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG V VỐN ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DNG VỐN ĐẦU TƯ
1.1. Khái niệm về đầu tư và vốn đầu tư 11
1.1.1. Khái niệm về đầu tư 11
1.1.2. Đặc điểm của vốn đầu tư 12
1.1.3. Khái niệm về vốn đầu tư 15
1.1.4 Các nguồn hnh thành vốn đầu tư 15
1.1.5. Vai tr của công tác qun l s dng vốn đầu tư 18
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư 18
1.2.1 Sự cần thiết của việc đánh giá hiệu quả vốn đầu tư 18
1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của nền kinh tế 20
1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của một dự án đầu tư 21
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả vốn đầu tư 25
1.3.1. Nhân tố khách quan
1.3.2. Nhân tố chủ quan


Luận văn thạc sĩ Kinh tế
Học viên: Đào Thị Minh Thảo Lớp CH 18KT
6

1.4. Kinh nghiệm sử dụng hiệu quả vốn đầu tư ở một số nước 30
1.5. Dự án thủy lợi cấp bách 32
Kết luận chương 1 33
CHƯƠNG II: PHÂN TICH THỰC TRNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DNG VỐN ĐẦU TƯ CAC DƯ AN THUY LƠI CÂP BACH
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
2.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng
2.1.1. Vị trí địa l 35
2.1.2. Tiềm năng, nguồn lực, định hưng phát triển 36
2.1.3. Sự cần thiết phi đầu tư của các dự án thủy li cp bách vùng
ĐBSH 47
2.2. Tình hình đầu tư xây dựng các dự án thủy lợi vùng Đồng bằng sông Hồng
2.2.1. Đầu tư các dự án thuỷ li trên địa bàn vùng ĐBSH 48
2.2.2. Thực trạng vốn đầu tư vào các dự án thuỷ li cp bách vùng Đồng
bằng sông Hồng 54
2.3. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư các dự án thuỷ lợi cấp bách vùng Đồng
bằng sông Hồng 61
2.3.1 Nhng kết qu đạt đưc 61
2.3.2 Nhng mặt hạn chế
62
2.3.3 Nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế 66
Kết luận chương 2 69


Luận văn thạc sĩ Kinh tế
Học viên: Đào Thị Minh Thảo Lớp CH 18KT
7
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DNG VỐN ĐẦU TƯ CAC DƯ AN THUY LƠI CÂP BACH VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

3.2. Định hướng đầu tư các dự án thuỷ lợi cấp bách vùng Đồng bằng sông
Hồng 70
3.2.1 Về quan điểm và nguyên tắc bố trí vốn 2012-2015 70

3.2.2 Dự báo nguồn vốn đầu tư từ 2012-2015 72
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư 73
3.3.1. Bổ sung, sa đổi và ban hành đồng bộ hệ thống các văn bn pháp
luật trong lĩnh vực đầu tư xây dựng 73
3.3.2. Nâng cao cht lưng công tác quy hoạch, lập dự án 74
3.3.3. Đầu tư xây dựng tập trung, phù hp vi quy hoạch 75
3.3.4. Tăng cường hiệu qu công tác qun l của các cơ quan có thẩm
quyền, nâng cao trách nhiệm của các chủ thể 76
3.3.5. Tăng cường công tác qun lý cht lưng dự án đầu tư xây dựng
công trình 78
3.3.6. Đẩy mạnh công tác gii phóng mặt bằng và thanh, quyết toán các
công trình 82
3.3.7. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ 85
3.3.8. Đẩy mạnh quá trnh ci cách hành chính 88
Kết luận chương 3 89
KT LUẬN V KIN NGHỊ:………………………………………………… 90
1. Kết luận:……………………………………………………………………… 90
2. Kiến nghị:……………………………………………………………… 92
TÀI KIỆU THAM KHẢO:………………………………………………………94


Luận văn thạc sĩ Kinh tế
Học viên: Đào Thị Minh Thảo Lớp CH 18KT
8

PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) hiện đang phải đối mặt với tình
trạng thiên tai , l lụt, hạn hán và xâm nhập mặn gia tăng cả về tần suất lẫn
mức độ. Trong khi đó hầu hết hệ thống các công trình thủy lợi khu vực này đã
xuống cấp, không còn đáp ứng được nhu cầu sản xuất , an ninh lương thực ,
đời sống dân sinh . Do đó vấn đề đầu tư xây dựng cải tạo nâng cấp các hệ
thống này đã trở nên vô cùng cấp bách.
Để từng bước hoàn thiện hệ thống thủy lợi vùng ĐBSH, trong những
năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, hệ thống các công trình
thuỷ lợi cấp bách vùng ĐBSH đã được đầu tư nâng cấp, bước đầu đã mang lại
hiệu quả đáng khích lệ, góp phần tăng nhịp độ phát triển kinh tế - xã hội của
các địa phương trong khu vực nói riêng và của vùng Đồng bằng sông Hồng
nói chung.
Tuy nhiên, việc đầu tư đối với các dự án thuỷ lợi cấp bách vùng Đồng
bằng sông Hồng trong những năm qua vẫn còn tồn tại nhi ều khó khăn cần
phải được khắc phục như : đầu tư còn thấp , dàn trải, hiệu quả và chất lượng
đầu tư một số dự án còn chưa cao , cơ chế quản lý vốn còn nhiều bất cập ,
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của vùng đồng ĐBSH.
Chính vì vậy , việc nâng cao hiệu quả đầu tư , đẩy mạnh đầu tư trên địa bàn
vùng ĐBSH trong những năm tới là vấn đề cần được quan tâm . Vì lý do này,
đề tài “Đ xut một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư ca các dự án thuỷ lợi cp bách vùng Đồng bằng sông Hồng” được thực
hiện với mong muốn đóng góp một phần vào việc giải quyết những mặt còn
tồn tại nêu trên.


Luận văn thạc sĩ Kinh tế
Học viên: Đào Thị Minh Thảo Lớp CH 18KT
9

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vốn đầu tư và hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư, phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng và hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư đối với các dự án thuỷ lợi cấp bách vùng Đồng bằng sông
Hồng để từ đó nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư cho các loại dự án đầu tư này.
3. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong quá trình thực hiện
đề tài luận văn gồm: Phương pháp kế thừa tài liệu thứ cấp; Phương pháp khảo
sát thực tế ; Phương pháp thống kê , so sánh, phân tích, tổng hợp , dự báo ;
Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế và một số phương pháp kết hợp khác.
4.  nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài là sự tổng hợp cơ sở lý luận khoa học về vốn đầu tư và hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư của các dự án đầu tư xây dựng công trình . Các giải pháp
được đề xuất hoàn toàn dựa trên những luận cứ khoa học và biện chứng.
Nghiên cứu phân tích và những giải pháp đề xuất của đề tài là nguồn tài
liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan quản lý vận dụng để quản lý tốt hơn
nguồn vốn đầu tư của các dự án thuỷ lợi cấp bách vùng Đồng bằng sông
Hồng.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tưng nghiên cu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến việc quản lý sử dụng vốn đầu tư và giải pháp nâng cao hiệu
quản sử dụng vốn đầu tư của các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.
b. Phạm vi nghiên cu:


Luận văn thạc sĩ Kinh tế
Học viên: Đào Thị Minh Thảo Lớp CH 18KT
10

Đề tài tiến hành nghiên cứu vấn đề sử dụng vốn đầu tư của các dự án
thủy lợi cấp bách trên địa bàn 11 tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng (gồm các
tỉnh: Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình, Hưng Yên, Hải
Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Phú Thọ)
6. Kết quả dự kiến đạt được:
- Tổng hợp các luận cứ về vốn đầu tư và hiệu quả vốn đầu tư xây dựng
công trình nói chung, của các dự án thủy lợi nói riêng;
- Tổng hợp và phân tích làm r thực trạng đầu tư , tình hình sử dụng vốn
đầu tư cho các dự án thuỷ lợi cấp bách vùng ĐBSH trong thời gian qua;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
cho các dự án thuỷ lợi cấp bách vùng ĐBSH.
7. Nội dung của luận văn
Luận văn gồm có 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về vốn đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
- Chương 2: Phân tích thực trạng vốn đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
các dự án thủy lợi cấp bách vùng Đồng bằng sông Hồng
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
các dự án thủy lợi cấp bách vùng Đồng bằng sông Hồng







Luận văn thạc sĩ Kinh tế
Học viên: Đào Thị Minh Thảo Lớp CH 18KT
11

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG V VỐN ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DNG
VỐN ĐẦU TƯ
1.1. Khái niệm về đầu tư và vốn đầu tư
1.1.1. Khái niệm v đầu tư
Thuật ngữ “đầu tư” có thể được hiểu đồng nghĩa với “sự bỏ ra”, “sự hy
sinh”. Từ đó, có thể coi “đầu tư”là sự bỏ ra, sự hy sinh những cái gì đó ở hiện
tại (tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ) nhằm đạt được những kết quả
có lợi cho người đầu tư trong tương lai.
Theo cách hiểu chung nhất, có thể định nghĩa: Đầu tư là việc xuất vốn
hoạt động nhằm thu lợi. Theo định nghĩa này mục tiêu là các lợi ích mà nhà
đầu tư mong muốn mà phương tiện của họ là vốn đầu tư xuất ra.
Các loại đầu tư:
- Đầu tư tài chính: là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho
vay hoặc mua các chứng chỉ có giá trị để hưởng lãi suất định trước ( gửi tiền
tiết kiệm, mua trái phiếu Chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty phát hành. Đầu tư tài chính không tạo
ra tài sản mới cho nền kinh tế, mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của tổ
chức, cá nhân đầu tư.
- Đầu tư thương mại: là loại đầu tư trong đó nguời có tiền bỏ tiền ra để
mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh
lệch giá khi mua và khi bán. Loại đầu tư này cng không tạo tài sản mới cho
nền kinh tế (nếu không xét đến ngoại thương ), mà chỉ làm tăng tài sản tài


Luận văn thạc sĩ Kinh tế
Học viên: Đào Thị Minh Thảo Lớp CH 18KT
12
chính của người đầu tư trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở
hữu hàng hoá giữa người bán và người đầu tư với khách hàng của họ.
- Đầu tư tài sn vật cht và sc lao động: người có tiền bỏ tiền ra để

tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng
tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ
yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Đó
chính là việc bỏ tiền ra xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng,
mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dưỡng đào tạo
nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động
của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang hoạt
động và tạo tiềm lực mơi cho nền kinh tế xã hội.
1.1.2. Đặc điểm ca đầu tư
Th nht, đầu tư được coi là yếu tố khởi đầu cơ bản của sự phát triển và
sinh lời. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố tạo nên tăng trưởng và sinh lời, trong đó
có yếu tố đầu tư. Nhưng để bắt đầu một quá trình sản xuất hoặc tái mở rộng
quá trình này, trước hết phải có vốn đầu tư. Nhờ sự chuyển hoá vốn đầu tư
thành vốn kinh doanh tiến hành hoạt động, từ đó tăng trưởng và sinh lời.
Trong các yếu tố tạo ra sự tăng trưởng và sinh lời này vốn đầu tư được coi là
một trong những yếu tố cơ bản. Đặc điểm này không chỉ nói lên vai trò quan
trọng của đầu tư trong việc phát triển kinh tế mà còn chỉ ra động lực quan
trọng kích thích các nhà đầu tư nhằm mục đích sinh lời. Tuy nhiên, động lực
này thường vấp phải những lực cản bởi một số đặc điểm khác.
Th hai, đầu tư đỏi hỏi một khối lượng vốn lớn, khối lượng vốn đầu tư
lớn thường là tất yếu khách quan nhằm tạo ra những điều kiện vật chất kỹ
thuật cần thiết đảm bảo cho tăng trưởng và phát triển kinh tế như: Xây dựng
một hệ thống cơ sở hạ tầng, xây dựng các cơ sở công nghiệp luyện kim, chế


Luận văn thạc sĩ Kinh tế
Học viên: Đào Thị Minh Thảo Lớp CH 18KT
13
tạo máy, công nghiệp hoá dầu, công nghiệp lương thực thực phẩm, ngành
điện năng

Vì sử dụng một khối lượng vốn khổng lồ, nên nếu sử dụng vốn kém
hiệu quả sẽ gây nhiều phương hại đến sự phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt,
sử dụng vốn đầu tư nước ngoài với khối lượng vốn lớn và kém hiệu quả thì
gánh nợ nước ngoài ngày càng chồng chất vì không có khả năng trả nợ, tình
hình tài chính khó khăn sẽ dẫn đến khủng hoảng tài chính tiền tệ. Các cơn lốc
khủng hoảng tài chính tiền tệ ở các nước Đông nam Á vừa qua là những điển
hình về tình trạng này.
Th ba, quá trình đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) thường phải trải qua
một quá trình lao động dài mới có thể đưa vào sử dụng được. Thời gian hoàn
vốn đầu tư của đầu tư XDCB cng thường lớn. Vì sản phẩm XDCB mang
tính đặc biệt và tổng hợp, sản xuất không theo một dây truyền hàng loạt mà
mỗi công trình, dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau lại phụ thuộc vào
nhiều yếu tố điều kiện tự nhiên, địa điểm hoạt động thay đổi liên tục và phân
tán, thời gian khai thác và sử dụng thường là 10 năm, 20 năm, 50 năm hoặc
lâu hơn tuỳ thuộc vào tính chất dự án.
Quá trình đầu tư thường gồm ba giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện
đầu tư và khai thác dự án.
- Giai đoạn Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư dự án là giai đoạn tất yếu,
những giai đoạn này lại kéo dài mà không tạo ra sản phẩm. Đây chính là
nguyên nhân của công thức “Đầu tư mâu thuẫn với tiêu dùng”, vì vậy, có nhà
kinh tế cho rằng, đầu tư là quá trình làm bất động hoá một số vốn nhằm thu
lợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này, cho nên muốn nâng hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư cần chú ý tập trung các điều kiện đầu tư có trọng điểm
nhằm đưa nhanh dự án vào khai thác.


Luận văn thạc sĩ Kinh tế
Học viên: Đào Thị Minh Thảo Lớp CH 18KT
14
- Khi xét hiệu quả đầu tư cần quan tâm xem xét toàn ba giai đoạn của

quá trình đầu tư, tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai đoạn thực
hiện dự án mà không chú ý vào cả thời gian khai thác dự án.
- Do chú ý sản xuất kéo dài nên việc hoàn vốn được các nhà đầu tư đặc
biệt quan tâm, phải lựa chọn trình tự bỏ vốn thích hợp để giảm mức tối đa
thiệt hại do ứ đọng vốn ở sản phẩm dở dang, việc coi trọng hiệu quả kinh tế
do đầu tư mang lại là rất cần thiết nên phải có các phương án lựa chọn tối ưu,
đảm bảo trình tự XDCB. Thời gian hoàn vốn là một chỉ tiêu rất quan trọng
trong việc đo lường và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Th tư, đầu tư là một lĩnh vực có rủi ro lớn. Rủi ro, trong lĩnh vực đầu
tư XDCB chủ yếu do thời gian của quá trình đầu tư kéo dài. Trong thời gian
này, các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên ảnh hưởng sẽ gây nên những
tổn thất mà các nhà đầu tư không lường định hết khi lập dự án. Các yếu tố
liene quan đến đầu tư: Sự thay đổi chính sách như quốc hữu hoá các cơ sở sản
xuất, thay đổi chính sách thuế, mức lãi suất, sự thay đổi thị trường, thay đổi
nhu cầu sản phẩm cng có thể gây nên thiệt hại cho các nhà đầu tư, tránh
được hoặc hạn chế rủi ro sẽ thu được những món lời lớn, và đây là niềm hy
vọng kích thích các nhà đầu tư. Chính xét trên phương diện này mà
Samuelson cho rằng: đầu tư là sự đánh bạc về tương lai với hy vọng thu nhập
của quá trình đầu tư sẽ lớn hơn chi phí của quá trình này. Đặc điểm chỉ ra
rằng, nếu muốn khuyến khích đầu tư cần phải quan tâm đến lợi ích của các
nhà đầu tư. Lợi ích mà các nhà đầu tư quan tâm nhất là hoàn đủ vốn đầu tư
của họ và lợi nhuận tối đa thu được nhờ hạn chế hoặc tránh rủi ro. Do đó họ
mong muốn hoàn vốn nhanh và có lãi. Vì vậy, các chính sách khuyến khích
đầu tư cần quan tâm đến những ưu điểm miễn, giảm thuế trong thời kỳ đầu về
khấu hao cao, về lãi suất vay vốn thấp, về chuyển vốn và lãi về nước nhanh,
thuận tiện (vốn đầu tư nước ngoài).


Luận văn thạc sĩ Kinh tế
Học viên: Đào Thị Minh Thảo Lớp CH 18KT

15
1.1.3. Khái niệm v vốn đầu tư
Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các đơn vị sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của nhà đầu tư và vốn huy động từ các nguồn
khác nhau như liên doanh, liên kết hoặc tài trợ của nước ngoài nhằm để : tái
sản xuất, các tài sản cố định để duy trì hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện có, để đổi mới và bổ sung các cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh
tế, cho các ngành hoặc các cơ sở kinh doanh dịch vụ, cng như thực hiện các
chi phí cần thiết tạo điều kiện cho sự bắt đầu hoạt động của các cơ sở vật chất
kỹ thuật mới được bổ sung hoặc mới được đổi mới.
1.1.4. Các nguồn hnh thành vốn đầu tư
Vốn đầu tư của nến kinh tế được hình thành từ hai nguồn chính vốn trong
nước và vốn nước ngoài.
1.1.4.1. Vốn trong nưc
Cơ sở vật chất - kỹ thuật để có thể tiếp thu và phát huy tác dụng của vốn
đầu tư nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế của đất nước chính là khối
lượng vốn đầu tư trong nước. Tỷ lệ giữa vốn huy động được ở trong nước để
tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả vốn nước ngoài tuỳ thuộc vào đặc điểm và
điều kiện phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước.
Xét về lâu dài thì nguồn vốn đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế một
cách liên tục, đưa đất nước đến sự phồn vinh một cách chắc chắn và không
phụ thuộc phải là nguồn vốn đầu tư trong nước.
- Vốn ngân sách nhà nước: gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Vốn ngân sách được hình thành từ vốn tích luỹ của nền kinh tế và
được Nhà nước duy trì trong kế hoạch ngân sách để cấp cho đơn vị thực hiện
các công trình thuộc kế hoạch Nhà nước.


Luận văn thạc sĩ Kinh tế
Học viên: Đào Thị Minh Thảo Lớp CH 18KT

16
- Vốn của các doanh nghiệp quốc doanh: Được hình thành từ lợi nhuận
để lại của các doanh nghiệp để bổ sung cho vốn kinh doanh. Nguồn vốn này
luôn có vai trò to lớn và tác dụng trực tiếp nhất đối với tốc độ tăng trưởng
hàng năm của tổng sản phẩm trong nước. Đây chính là nguồn vốn mà các
chính sách kinh tế trong các giai đoạn tiếp theo tập trung thu hút cho đầu tư.
- Vốn của tư nhân và của hộ gia đình: Trong xu hướng khuyến khích đầu
tư trong nước và cổ phần hoá những doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ thì
nguồn vốn đầu tư từ khu vực này ngày càng lớn về quy mô và tỷ trọng so với
vốn đầu tư của khu vực Nhà nước.
Vốn đầu tư của tư nhân hay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là phần
lợi nhuận còn lại sau khi trừ đi các loại thuế và các khoản lãi cho các cổ đông
(đối với công ty cổ phần). Vốn của dân cư là phần thu nhập chưa dùng đến
thường được tích luỹ dưới dạng trữ kim, USD hay các bất động sản hoặc gửi
tiết kiệm trong ngân hàng hoặc ngày công lao động.
1.1.4.2. Vốn nưc ngoài
Vốn đầu tư nước ngoài là vốn của các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư
vào trong nước dưới các hình thức đầu tư gián tiếp hoặc đầu tư trực tiếp.
- Vốn đầu tư gián tiếp: là vốn của các Chính Phủ, các tổ chức quốc tế
như: Viện trợ không hoàn lại, cho vay ưu đãi với lãi suất thấp với thời hạn
dài, kể cả vay theo hình thức thông thường. Một hình thức phổ biến của đầu
tư gián tiếp tồn tại dưới hình thức ODA-Viện trợ phát triển chính thức của các
nước công nghiệp phát triển. Vốn đầu tư gián tiếp thường lớn, cho nên tác
dụng mạnh và nhanh đối với việc giải quyết dứt điểm các nhu cầu phát triển
kinh tế, xã hội của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên, tiếp nhận vốn đầu tư gián
tiếp thường gắn với việc trả giá bằng chính trị và nợ nần chồng chất nếu
không sử dụng có hiệu quả vốn vay và thực hiện nghiêm ngặt chế độ trả nợ


Luận văn thạc sĩ Kinh tế

Học viên: Đào Thị Minh Thảo Lớp CH 18KT
17
vay. Các nước Đông Nam á đã thực hiện giải pháp vay dài hạn, vay ngắn hạn
rất hạn chế. Vay dài hạn lãi suất thấp, việc trả nợ không khó khăn vì có thời
gian hoạt động đủ để thu hồi vốn.
- Vốn đầu tư trực tiếp (FDI): là vốn của các doanh nghiệp và cá nhân
nước ngoài đầu tư sang các nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản
lý quá trình sử dụng và thu hồi vốn bỏ ra. Vốn này thường không chỉ đủ lớn
để giải quyết dứt diểm từng vấn đề kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư. Tuy
nhiên, với vốn đầu tư trực tiếp, nước nhận đầu tư không phải lo trả nợ, lại có
thể dễ dàng có được công nghệ (do người đầu tư dem vào góp vốn sử dụng ),
trong đó có cả công nghệ bị cấm xuất theo con đường ngoại thương, ví lý do
cạnh tranh hay cấm vận nước nhận đầu tư; học tập kinh nghiệm quản lý, tác
phong làm việc theo lối công nghiệp của nước ngoài, gián tiếp có chỗ đứng
trên thị trường thế giới; nhanh chóng được thế giới biết đến thông qua quan
hệ làm ăn với nhà đầu tư. Nước nhận đầu tư trực tiếp phải chia sẻ lợi ích kinh
tế do đầu tư đem lại với người đầu tư theo mức độ góp vốn cuả họ. Vì vậy, có
quan điểm cho rằng đầu tư trực tiếp sẽ làm cạn kiệt tài nguyên của nước nhận
đầu tư.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của mình, các nước ASEAN dựa chủ yếu vào
vốn đầu tư gián tiếp (Hàn Quốc, philipin, Thái lan, Inđônêsia, Malaixia), có
nhiều nước lại chú trọng vốn đầu tư trực tiếp (Singapo, Hồng kông). Để thu
hút nhanh các nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, các nước ASEAN và
đã tạo môi trường thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài như cung cấp cơ sở hạ
tầng, dịch vụ, có luật đầu tư ưu đãi, lập các khu chế xuất. Hướng thu hút vốn
đầu tư nước ngoài ở các nước ASEAN là kỹ thuật cao.
Ở Việt Nam để đạt được tốc độ tăng GDP ít nhất là 7%/ năm thì tổng
vốn đầu tư toàn xã hội trong 10 năm (2001-2010) phải đạt mức 50-55 tỷ USD.



Luận văn thạc sĩ Kinh tế
Học viên: Đào Thị Minh Thảo Lớp CH 18KT
18
Theo tình hình Việt Nam hiện nay thì các nguồn vốn trong nước chỉ
đáp ứng được một nửa nhu cầu, nửa còn lại phải huy động tử bên ngoài, đó
chính là vốn ODA và FDI.
1.1.5. Vai tr ca công tác quản l sử dụng vốn đầu tư:
Các dự án khi sử dụng vốn ngân sách Nhà nước đều được quản lý chặt
chẽ từ khâu phê duyệt dự án, thực hiện dự án đến khi kết thúc dự án đưa vào
sử dụng. Công tác quản lý vốn đầu tư có vai trò rất quan trọng trong việc thực
hiện dự án đầu tư, thông qua công tác quản lý vốn đầu tư và đánh giá kết quả
các khoản vốn đầu tư xây dựng cơ bản nhằm phát hiện các nội dung như:
Tính khả thi của dự án (Dự án có phù hợp với nhu cầu của địa phương và đơn
vị sử dụng không? Có nên tiếp tục không?); Hệ thống tổ chức quản lý của dự
án; Giá, đơn giá sử dụng; Khối lượng thực hiện; chất lượng dự án;
Công tác quản lý vốn đầu tư tốt sẽ là một trong những yếu tố giúp cho
dự án đầu tư đạt hiệu quả kinh tế, qua công tác quản lý vốn đầu tư sẽ phát
hiện những sai sót trong việc thực hiện dự án đầu tư để từ đó có biện pháp xử
lý kịp thời nhằm tránh thất thoát tài sản, tiền vốn của nhà nước.
1.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
1.2.1. Sự cần thiết ca việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
Không thể nói tới đầu tư mà không nói tới hiệu quả đầu tư, vì hiệu quả
đầu tư là mục đích cuối cùng của đầu tư. Hiệu quả đầu tư được thể hiện trong
mối quan hệ giữa lợi ích thu được do đầu tư mang lại và chi phí bỏ ra để thực
hiện đầu tư. Do mục đích đầu tư khác nhau, nên tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả
đầu tư ở mỗi thời kỳ cng khác nhau. Có hoạt động đầu tư mang lại hiệu quả
kinh tế (trồng cây thuốc phiện, phá rừng, nhà máy hoá chất xây dựng ở khu
vực đông dân cư) nhưng lại không mang lại hiệu quả xã hội. Có hoạt động
đầu tư tuy hiệu quả kinh tế thấp, hoặc không có hiệu quả kinh tế trước mắt
những lại có hiệu quả về mặt xã hội lâu dài (trồng rừng, xử lý rác thải công



Luận văn thạc sĩ Kinh tế
Học viên: Đào Thị Minh Thảo Lớp CH 18KT
19
nghiệp, xây dựng trường học, bệnh viện, ). Các doanh nghiệp, các nhà đầu tư
thường đầu tư vào các dự án có hiệu quả kinh tế, còn các dự án có hiệu quả xã
hội thì Nhà nước phải đầu tư.
Mục tiêu của hoạt động đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cho
nền kinh tế quốc dân cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Để nâng cao hiệu quả kinh
tế, xã hội, trong hoạt động đầu tư, cần có các giải pháp thực hiện phù hợp ở
các khâu của quá trình đầu tư ở cả tầm vĩ mô và vi mô.
- Trên góc độ qun l vĩ mô: để hoạt động đầu tư có hiệu quả cần có
chiến lược đầu tư dài hạn đúng và ổn định. Trên cơ sở đó có quy hoạch hợp lý
(quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị và
nông thôn, quy hoạch xây dựng) phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội của đất nước. Căn cứ vào quy hoạch được phê duyệt để xác
định bước đi phù hợp với mục tiêu chiến lược để sắp xếp, bố trí kế hoạch đầu
tư cho các dự án theo ngành và theo vùng đảm bảo cân đối, hợp lý với khả
năng vốn cho phép. Chất lượng và hiệu quả các nội dung trên phụ thuộc nhiều
vào việc xác định quyền hạn, trách nhiệm các cấp, các ngành, các tổ chức, cá
nhân từ Trung ương đến địa phương trong việc tạo ra các quyết định liên quan
đến chủ trương đầu tư, cơ chế quản lý và điều hành hoạt động đầu tư như: huy
động vốn đầu tư; thẩm định và ra quyết định đầu tư; phê duyệt thiết kế và
tổng dự toán, dự toán; phân cấp và kế hoạch; cơ chế giao thầu, giải ngân và
quyết toán đảm bảo thống nhất.
- Trên góc độ qun l vi mô: hiệu quả hoạt động đầu tư được quyết định
bởi công tác quản lý cụ thể trong từng khâu quản lý và nghiệp vụ quản lý. Để
nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư ở cấp vi mô cần phân định r trách nhiệm
(nhiệm vụ và nội dung công việc, giới hạn công việc, trách nhiệm và quyền

hạn) từng khâu công tác. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp quản lý cụ thể cho
từng khâu để thực hiện các mục tiêu cụ thể, mối quan hệ phối kết hợp giữa


Luận văn thạc sĩ Kinh tế
Học viên: Đào Thị Minh Thảo Lớp CH 18KT
20
các cá nhân, tập thể, tổ chức trong quá trình điều hành và quản lý vốn đầu tư
cng như hoạt động đầu tư.
Hiện nay, hệ thống chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sản xuất kinh doanh
đang được các cấp, các ngành đặc biệt chú ý, trên bình diện quốc gia nó
còn là những chỉ tiêu phản ánh lợi thế của mỗi quốc gia nhằm phản ánh
khả năng cạnh tranh về kinh tế cng như thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Trong các nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế (lao động, vốn, tài
nguyên thiên nhiên, công nghệ,…) ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
thì yếu tố vốn được coi là nhân tố quan trọng nhất.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của đầu tư thường được biểu
hiện dưới dạng tỷ số so sánh giữa kết quả đầu tư (đầu ra) với chi phí đầu tư
(đầu vào). Vì đầu vào, đầu ra được đo lường bằng nhiều cách khác nhau nên
cng có nhiều chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư khác nhau.
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ca nn kinh tế
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của nền kinh tế: người ta
thường sử dụng hệ số ICOR (Incremental Capital Output Ratio - Tỷ số
vốn/sản lượng tăng thêm).
+ Hệ số ICOR (k) là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của vốn đầu tư, nó
được xác định theo công thức:

Y
K
k

Δ
Δ
=
(1.1)
Trong đó:
- ∆K mức thay đổi vốn sản xuất, ∆K = K
R
t
R – KR
t-1

- ∆Y là mức thay đổi về kết quả sản xuất và ∆Y = Y
R
t
R – YR
t-1
R, ở đây t chỉ
năm nghiên cứu và t - 1 chỉ năm trước năm nghiên cứu t.
+ Hệ số ICOR (k) có ý nghĩa là để tạo thêm được một đơn vị kết quả
sản xuất thì cần tăng thêm bao nhiêu đơn vị vốn sản xuất. Hay nói cách khác,


Luận văn thạc sĩ Kinh tế
Học viên: Đào Thị Minh Thảo Lớp CH 18KT
21
k là “giá” phải trả thêm cho việc tạo thêm một đơn vị kết quả sản xuất. Hệ số
ICOR càng lớn chứng tỏ chi phí cho kết quả tăng trưởng càng cao nó phụ
thuộc vào mức độ khan hiếm nguồn dự trữ và tính chất của công nghệ sản
xuất; ở các nước phát triển hệ số ICOR thường cao hơn ở các nước đang phát
triển và ở mỗi nước thì hệ số ICOR luôn có xu hướng tăng lên tức là khi kinh

tế càng phát triển thì để tăng thêm một đơn vị kết quả sản xuất cần nhiều hơn
về nguồn lực sản xuất nói chung và nhân tố vốn nói riêng và khi đó đường sản
lượng thực tế gần tiệm cận với đường sản lượng tiềm năng. Từ quan hệ trên
ta, chúng ta có thể rút ra được hai điểm cơ bản sau:
Một là: xác định mục tiêu tăng trưởng kinh tế cho thời kỳ mới khi xác
định được khả năng tiết kiệm của nền kinh tế thời kỳ gốc và dự báo hệ số
ICOR thời kỳ kế hoạch là một trong những căn cứ quan trọng đối với các nhà
hoạch định trong xây dựng chiến lược phát triển kinh tế, xã hội.
Hai là: khi đứng trước một mục tiêu tăng trưởng do yêu cầu của các
cấp lãnh đạo đặt ra, mô hình cho phép chúng ta xác định được nhu cầu tích
luỹ cần có để đạt được mục tiêu đó. Là căn cứ để đánh giá khả năng đạt mục
tiêu đã đề ra.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ca một dự án đầu tư
Để đánh giá hiệu quả kinh tế, tài chính của một dự án đầu tư: người ta
thường sử dụng một số hệ thống các chỉ tiêu sau đây:
1. Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư:
Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư là quãng thời gian cần thiết để các
khoản thu từ dự án đầu tư (khấu hao và lợi nhuận sau thuế) đủ để bù đắp vốn
đầu tư đã bỏ ra. Có thể gọi chỉ tiêu này là thời gian cần thiết để ngân sách tự
chi trả cho chính bản thân nó.
2. Chỉ tiêu thời gian hoàn tr vốn vay:


Luận văn thạc sĩ Kinh tế
Học viên: Đào Thị Minh Thảo Lớp CH 18KT
22
Chỉ tiêu thời gian hoàn trả vốn vay là quãng thời gian cần thiết để các
khoản thu nhập từ dự án (lợi nhuận trước thuế và lãi vay, khấu hao tài sản cố
định đủ để trả nợ vay gồm gốc và lãi).
3. Chỉ tiêu giá trị hiện tại rng (NPV – Net Present Value):

Một trong những đặc trưng của vốn đầu tư là có giá trị về mặt thời gian.
Vốn đầu tư phải bỏ ra hôm nay nhưng các khoản thu lại xảy ra trong tương
lai. Do vậy, để đánh giá chính xác hiệu quả kinh tế đầu tư, người ta thường
đưa tất cả các khoản thu, chi gắn với một dự án về cùng một thời điểm để so
sánh. Thời điểm thường được chọn là thời điểm hiện tại. Chênh lệch giữa giá
trị hiện tại của các khoản thu với giá trị hiện tại của các khoản chi gọi là giá
trị hiện tại ròng. Chỉ tiêu này đo lường trực tiếp giá trị tăng thêm do vốn đầu
tư tạo ra có tính tới sự tác động về mặt thời gian của tiền vốn, do vậy cho
phép người ra quyết định đầu tư nhìn nhận hiệu quả đầu tư chính xác hơn.
Chỉ tiêu NPV được xác định theo công thức:

n
t
t
0 t=0
C
-
(1 ) (1+r) (1 )
n
t
tt
t
B
H
NPV
rr
=
= +
++
∑∑

(1.2)

Trong đó:
Bt – Thu nhập tăng thêm tại thời gian t (bao gồm doanh thu, vốn lưu
động ở cuối dự án).
Ct - Chi phí ở năm thứ t (bao gồm vốn đầu tư, chi phí vận hành không
có khấu hao cơ bản).
H – Giá trị thu hồi khi kết thúc dự án.
t - Thời gian tính dòng tiền
n - tổng thời gian thực hiện dự án
r - tỉ lệ chiết khấu (hay còn gọi là lãi xuất chiết khấu)
Điều kiện phương án tốt nhất là NPV = max


Luận văn thạc sĩ Kinh tế
Học viên: Đào Thị Minh Thảo Lớp CH 18KT
23
* Ưu nhược điểm của phương pháp tính NPV:
Ưu điểm: có tính đến sự biến động của chỉ tiêu thời gian, tính toán cho cả
vòng đời của dự án, có tính đến giá trị tiền tệ theo thời gian, có thể tính đến
nhân tố trượt giá và lạm phát thông qua việc điều chỉnh các chỉ tiêu Bt, Ct và
r, là xuất phát điểm để tính nhiều chỉ tiêu khác.
* Nhược điểm: phương pháp dùng chỉ tiêu NPV chỉ chính xác trong thị
trường vốn hoàn hảo. Chỉ tiêu NPV phụ thuộc nhiều vào hệ số chiết khấu.
Hệ quả: Từ chỉ tiêu NPV có thể xác định thời hạn thu hồi vốn đầu tư theo kiểu
động.
4. Tỷ sut doanh li nội bộ (IRR):
Tỷ suất doanh lợi nội bộ, hay còn gọi là tỷ suất hoàn vốn nội bộ là một
lãi suất đóng vai trò như một tỷ lệ chiết khấu làm cân bằng giá trị hiện tại của
các khoản thu với giá trị hiện tại của các khoản chi. Chỉ tiêu cho phép ta so

sánh giữa tỷ lệ sinh lời (đầu vào) với chi phí sử dụng vốn bình quân dự án
(đầu ra), thấy được mối liên hệ giữa việc huy động vốn và hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư.
Hệ số IRR có thể xác định được bằng hàm financial trong bảng tính
Excels hoặc được xác định nội suy theo công thức:

21
1
121
NPVNPV
NPV
)rr(rIRR

−+=
(1.3)
Trong đó:
IRR: Hệ số hoàn vốn nội bộ cận nội suy (%)
r
R
1
R< R

RrR
2,
RNPVR
1
R> NPVR
2

r

R
1
R: Tỷ suất chiết khấu thấp hơn tại đó NPVR
1
R > 0 gần sát 0 nhất
r
R
2
R: Tỷ suất chiết khấu cao hơn tại đó NPVR
2
R < 0 gần sát 0 nhất.
NPV: Giá trị hiện tại ròng
IRR cần tìm (ứng với NPV = 0) sẽ nằm giữa r
R
1
R và rR
2
R

×