Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực quảng cáo của Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.41 KB, 78 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................1
CHƯƠNG I: SỰ CẦN THIẾT PHẢI THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO LĨNH VỰC...................................................4
QUẢNG CÁO Ở NƯỚC TA......................................................................4
I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI.........................................................................................................4
1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ).....................................4
2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài...........................................5
2.1. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài................................................5
2.1.1. Khái niệm.............................................................................................5
2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn khi thành lập doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài.....................................................................................................6
2.2. Hợp đồng hợp tác kinh doanh.....................................................................6
2.2.1. Khái niệm.............................................................................................6
2.2.2. Những thuận lợi và khó khăn khi tiến hành hợp đồng hợp tác kinh
doanh.............................................................................................................7
2.3. Doanh nghiệp liên doanh............................................................................8
2.3.1. Khái niệm.............................................................................................8
2.3.2. Những thuận lợi và khó khăn khi thành lập doanh nghiệp liên doanh. 9
3. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI..................................10
3.1. Khả năng thâm nhập thị trường................................................................10
3.2. Chi phí kinh doanh...................................................................................10
3.3. Môi trường chính trị và xã hội...................................................................11
3.4. Luật pháp..................................................................................................12
3.5. Cơ sở hạ tầng và các tiện ích......................................................................12
3.6. Thị trường lao động...................................................................................13
3.7. Khả năng sẵn có của các nhà cung cấp ở các nước nhận đầu tư về linh kiện
và nguyên vật liệu............................................................................................14
NGUYỄN THỊ NGỌC - KẾ HOẠCH 44


Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội của một quốc gia đang phát triển...............................................15
4.1. FDI đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, góp phần khai
thác và nâng cao hiệu qủa các nguồn lực trong nước.......................................16
4.2. Góp phần chuyển giao công nghệ cho các nước đang phát triển................16
4.3. Góp phần tạo việc làm mới và phát triển nguồn nhân lực cho nước sở tại. .17
4.4. Nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế của các công ty trong nước..........18
4.5. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp cho các nước đang phát triển
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.............18
4.6. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài làm tăng kim ngạch xuất khẩu thông
qua hoạt động mở rộng thị trường của mình....................................................19
4.7. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần làm tăng nguồn thu cho
ngân sách Nhà nước........................................................................................20
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO LĨNH VỰC QUẢNG CÁO...............................................20
1. Khái niệm và các phương tiện quảng cáo...........................................20
1.1. Khái niệm quảng cáo................................................................................20
1.2. Các phương tiện quảng cáo.......................................................................22
2. Vai trò của ngành quảng cáo với sự phát triển kinh tế -xã hội của
đất nước......................................................................................................25
3. Sự cần thiết phải thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực
quảng cáo ở nước ta..................................................................................27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC
QUẢNG CÁO Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA..................29
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO............................29
1. Những quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực
quảng cáo....................................................................................................30
2. Các cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực quảng cáo thời gian qua 31

2.1. Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA)......................................32
NGUYỄN THỊ NGỌC - KẾ HOẠCH 44
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2. Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư Việt Nam - Nhật Bản...............32
II. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO LĨNH
VỰC QUẢNG CÁO CỦA VIỆT NAM THỜI GIAN QUA...................32
1. Tình hình chung.....................................................................................32
2. Phân tích một vài dự án........................................................................33
2.1. Dự án HĐHTKD dịch vụ quảng cáo giữa Công ty TNHH M&T và Leo
Burnett Worldwide Inc.....................................................................................33
2.2. Dự án công ty liên doanh TNHH saatchi&saatchi (Việt Nam)....................35
2.3. Dự án công ty TNHH Hakuhodo & quảng cáo Sài Gòn.............................37
2.4. Dự án công ty TNHH Mccaan-Ericson Việt Nam......................................38
3. Những đánh giá chung..........................................................................39
3.1. Về đối tác nước ngoài và địa điểm nhận đầu tư các dự án..........................39
3.2. Tình hình thực hiện mục tiêu hoạt động quy định tại giấy phép đầu tư......40
3.3. Về thực hiện vốn đầu tư.............................................................................40
3.4. Về thực hiện các nghĩa vụ tài chính...........................................................41
3.5. Về lao động...............................................................................................41
3.6. Khách hàng và những lĩnh vực quảng cáo chủ yếu....................................41
3.7. Phương tiện quảng cáo..............................................................................42
3.8. Thị phần quảng cáo trong nước.................................................................42
3.9. Về công tác quản lý nhà nước....................................................................43
4. Một số vấn đề vướng mắc của các công ty quảng cáo có vốn đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam .........................................................................43
III. KẾT LUẬN VỀ THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO LĨNH VỰC QUẢNG CÁO CỦA VIỆT NAM THỜI
GIAN QUA.................................................................................................45
1. Những thành tựu cơ bản.......................................................................46
2. Những vấn đề tồn tại chủ yếu...............................................................47

2.1. Những vấn đề tồn tại.................................................................................47
2.2. Nguyên nhân chính của những hạn chế trên.............................................49
CHƯƠNG III.............................................................................................50
NGUYỄN THỊ NGỌC - KẾ HOẠCH 44
Website: Email : Tel : 0918.775.368
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI VÀO LĨNH VỰC QUẢNG CÁO CỦA VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN 2006 – 2010..........................................................................50
I. ĐỊNH HƯỚNG MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG, QUAN ĐIỂM VÀ NHU
CẦU THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
VÀO LĨNH VỰC QUẢNG CÁO CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI
ĐOẠN 2006 - 2010.....................................................................................50
1. Định hướng mở cửa thị trường quảng cáo Việt Nam trong quá trình
gia nhập WTO...........................................................................................51
2. Quan điểm thu hút FDI vào lĩnh vực quảng cáo của Việt Nam trong
thời gian tới................................................................................................52
2.1. Quan điểm phát triển ngành quảng cáo Việt Nam trong thời gian tới.........52
2.2. Quan điểm thu hút FDI vào lĩnh vực quảng cáo của Việt Nam trong thời gian
tới....................................................................................................................53
3. Một số dự báo về đầu tư trực tiếp nước ngoài trong ngành quảng
cáo ở Việt Nam trong giai đoạn 2005 - 2010...........................................53
II. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO LĨNH
VỰC QUẢNG CÁO CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2006 -
2010.............................................................................................................53
1. Hoàn thiện khung pháp lý về quảng cáo có vốn đầu tư nước ngoài.54
1.1. Sự cần thiết của giải pháp..........................................................................54
1.2. Nội dung giải pháp....................................................................................56
2. Tăng cường công tác quản lý đối với các dự án cung cấp dịch vụ
quảng cáo có vốn đầu tư nước ngoài.......................................................56
2.1. Sự cần thiết của giải pháp..........................................................................57

2.2. Nội dung của giải pháp..............................................................................58
3. Đổi mới và đẩy mạnh công tác vận động, xúc tiến đầu tư.................59
3.1. Sự cần thiết của giải pháp..........................................................................59
3.2. Nội dung của giải pháp..............................................................................59
NGUYỄN THỊ NGỌC - KẾ HOẠCH 44
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Khuyến khích các doanh nghiệp quảng cáo Việt Nam tham gia liên
doanh, nâng cao trình độ cho đối tác Việt Nam......................................62
4.1. Sự cần thiết của giải pháp..........................................................................62
4.2. Nội dung của giải pháp.............................................................................62
5. Chú trọng công tác đào tạo lao động làm việc trong lĩnh vực quảng
cáo...............................................................................................................64
5.1. Sự cần thiết của giải pháp..........................................................................64
5.2. Nội dung của giải pháp..............................................................................65
6. Mở cửa thị trường quảng cáo..............................................................66
6.1. Sự cần thiết của giải pháp..........................................................................66
6.2. Nội dung giải pháp....................................................................................66
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ........................................................................67
KẾT LUẬN................................................................................................69
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
HĐHTKD: Hợp đồng hợp tác kinh doanh
KCN – KCX: Khu công nghiệp – Khu chế xuất
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
ĐTNN: Đầu tư nước ngoài
UNCTAD: United Nations conference on Trade and Developement
(Hội nghị liên hợp quốc về thương mại)
NGUYỄN THỊ NGỌC - KẾ HOẠCH 44
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: So sánh chi phí kinh doanh giữa Việt Nam, Trung Quôc, Thái Lan
và Philippin..................................................................................................11
Bảng 2: Tóm tắt dự án HĐHTKD dịch vụ quảng cáo giữa công ty TNHH
M& T và Leo Bumett Worldwide Inc.........................................................34
Bảng 3: Tóm tắt dự án công ty liên doanh TNHH Saatchi& Saatchi (Việt
Nam) ...........................................................................................................36
Bảng 4: Tóm tắt dự án công ty TNHH Hakuhodo & quảng cáo Sài Gòn .....38
Bảng 5: Tóm tắt dự án công ty TNHH Mccaan - Ericson Việt Nam .........39
NGUYỄN THỊ NGỌC - KẾ HOẠCH 44
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Hoạt động quảng cáo đã xuất hiện từ lâu trong đời sống kinh tế - xã
hội của nhiều nước trên thế giới và phát triển theo nhịp độ của sự phát triển
kinh tế thị trường. Ngày nay, quảng cáo đã trở thành một động lực quan
trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của hầu hết các nước trên thế giới.
Ở Việt Nam, quảng cáo hình thành và phát triển đồng thời với công
cuộc đổi mới nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã
đóng góp đáng kể vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Kể từ khi
pháp lệnh quảng cáo ra đời (30/11/2001) hoạt động quảng cáo của Việt
Nam đã có những chuyển biến rõ rệt và đạt được những thành tựu nhất
định. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được ngành quảng cáo của
Việt Nam vẫn kém phát triển, chưa tương xứng với tiềm năng và còn thua
kém nhiều so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Một trong những
nguyên nhân chính là do chúng ta thiếu vốn, công nghệ và một đội ngũ lao
động chuyên nghiệp và có kinh nghiệm.
Trong thời gian thực tập tại Phòng Dịch Vụ, Cục Đầu tư nước ngoài
thuộc Bộ Kế hoạch - Đầu tư, qua tham khảo và nghiên cứu tài liệu về lĩnh
vực quảng cáo ở Việt Nam thời gian qua, em nhận thấy nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực này đã góp phần không nhỏ vào sự tiến

bộ và phát triển của ngành quảng cáo nước nhà. Tuy nhiên, quảng cáo là
ngành được Nhà nước bảo hộ vì đây là một ngành dịch vụ non trẻ ở nước
ta, nên trong thời gian qua việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh
vực này còn hạn chế. Thời gian tới, khi Việt Nam gia nhập WTO chúng ta
sẽ dần phải dỡ bỏ sự bảo hộ này. Xuất phát từ thực tiễn đó, em quyết định
viết đề tài: “Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào lĩnh vực quảng cáo của Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2010”.
Để hoàn thành được đề tài này, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
NGUYỄN THỊ NGỌC - KẾ HOẠCH 44
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tình của các thầy cô trong khoa Kế hoạch và phát triển, cũng như các cô
chú ở Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch – Đầu tư). Đặc biệt, em xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo PGS.TS Phạm Văn
Vận và chuyên viên Nguyễn Huy Hoàng - phòng dịch vụ (Cục Đầu tư nước
ngoài) đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Quảng cáo là một ngành non trẻ tại Việt Nam, đồng thời với sự hiểu
biết có hạn của mình, vì vậy đề tài được thực hiện với mục đích:
Một là: Nêu những khái niệm, đặc điểm chung nhất về đầu tư trực
tiếp nước ngoài và quảng cáo
Hai là: Đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh
vực quảng cáo của Việt Nam thời gian qua.
Ba là: Nêu ra một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào lĩnh vực quảng cáo ở Việt Nam trong giai đoạn 2006 –
2010, góp phần phát triển vững mạnh ngành quảng cáo của Việt Nam trong
tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam trong ngành

quảng cáo, cụ thể là 10 dự án đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực quảng cáo
của Việt Nam tính đến hết năm 2004.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng những dự án đầu tư nước ngoài ở Việt
Nam thời gian qua rut ra kết luận về những thành tựu cũng như những tồn
tại của ngành, từ đó đưa ra các giải pháp.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài áp dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, phân tích thống kê,
đối chiếu, so sánh trong việc thu thập thông tin, dữ liệu, phân tích và tổng
NGUYỄN THỊ NGỌC - KẾ HOẠCH 44
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hợp để rút ra những kết luận và đề xuất các giải pháp.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết thúc, đề tài gồm 3 phần:
Chương I: Sự cần thiết phải thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
lĩnh vực quảng cáo ở nước ta.
Chương II: Thực trạng thu hút FDI vào lĩnh vực quảng cáo ở Việt
Nam trong thời gian qua.
Chương III: Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào
lĩnh vực quảng cáo của Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2010.
NGUYỄN THỊ NGỌC - KẾ HOẠCH 44
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I: SỰ CẦN THIẾT PHẢI THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO LĨNH VỰC
QUẢNG CÁO Ở NƯỚC TA
I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI )
Trong suốt hai mươi năm qua đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ngày

càng có vai trò quan trong trong sự phát triển kinh tế của nhiều quốc gia.
Hiện nay FDI đã được công nhận một cách rộng rãi rằng nó có thể đem lại
những lợi thế quan trọng cho các nền kinh tế tiếp nhận nó. Vì vậy, có rất
nhiều cách định nghĩa về FDI, tuỳ theo góc độ tiếp cận của các nhà kinh tế.
Theo hội nghị liên hợp quốc về thương mại và phát triển (United
Nations conference on Trade and Development - UNCTAD): “Đầu tư trực
tiếp nước ngoài là sự đầu tư với một quan hệ dài hạn, phản ánh lợi ích và
sự kiểm soát lâu dài của một chủ thể thường trú trong một nền kinh tế
khác không phải là nền kinh tế của chủ đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc doanh nghiệp chi nhánh hoặc cơ
sở chi nhánh ở nước ngoài)” (Nguồn: UNCTAD(2001):Báo cáo đầu tư thế
giới, Newyork và Geneva 2001, trang 291). Định nghĩa đã hàm ý nhà đầu
tư trực tiếp nước ngoài có ảnh hưởng đáng kể tới việc quản lý và điều
hành doanh nghiệp ở nền kinh tế khác. Sự đầu tư như vậy bao gồm cả
những giao dịch ban đầu giữa hai chủ thể cũng như tất cả những giao dịch
về sau giữa hai bên và giữa các cơ sở chi nhánh ở nước ngoài, cả chi
nhánh có gắn kết và chi nhánh không gắn kết. FDI có thể do các cá thể
cũng như các chủ thể thực hiện.
Theo khái niệm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): “Đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) là một loại hình đầu tư quốc tế trong đó một tổ chức cư
trú tại một nền kinh tế thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại
NGUYỄN THỊ NGỌC - KẾ HOẠCH 44
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
một nền kinh tế khác. Lợi ích lâu dài ở đây hàm ý sự tồn tại trong thời gian
dài của một mối quan hệ giữa nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp và mức
độ ảnh hưởng đáng kể của nhà đầu tư đối với doanh nghiệp này”
Theo điều 2, luật đầu tư nước ngoài năm 1996: “Đầu tư trực tiếp
nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo

quy định của luật này”. Khái niệm này nhấn mạnh chủ đầu tư là người
nước ngoài, nhằm xác định được tư bản được chuyển dịch trong FDI nhất
thiết phải vượt ra khỏi phạm vi một quốc gia.
2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Quá trình thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên
thực tế diễn ra rất đa dạng, phức tạp và không ngừng biến đổi. Nhằm mục
đích tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư,
cũng như tạo điều kiện cho các nhà quản lý trong nước thực hiện tốt chức
năng của mình, luật đầu tư nước ngoài đã quy định những hình thức dưới
đây các nhà đầu tư nước ngoài được phép đầu tư vào Việt Nam:
2.1. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
2.1.1. Khái niệm
Theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: “Doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100%
vốn tại Việt Nam”.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình
thức công ty TNHH, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
Vốn pháp định của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ít nhất phải
bằng 30% vốn đầu tư. Đối với những dự án xây dựng công trình kết cấu hạ
tầng, những dự án đầu tư vào địa bàn khuyến khích đầu tư, dự án trồng
rừng, dự án có quy mô lớn, tỷ lệ này có thể thấp hơn nhưng không dưới
20% vốn đầu tư và phải được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp thuận.
Nhà đầu tư nước ngoài tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh
NGUYỄN THỊ NGỌC - KẾ HOẠCH 44
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh và có thể thành lập Hội đồng quản trị phù hợp với điều lệ của doanh
nghiệp. Người đại diện theo pháp luật của các doanh nghiệp này là tổng
giám đốc, trừ trường hợp điều lệ doanh nghiệp quy định khác.
2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn khi thành lập doanh nghiệp 100%

vốn nước ngoài
• Các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài khi thành lập có
những thuận lợi, đó là: Doanh nghiệp sẽ độc lập về tổ chức, quản lý điều
hành công ty và không phải chia sẻ lợi nhuận với đối tác của nước sở tại.
Đồng thời doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài cũng được phép
chuyển nhượng vốn sau khi đăng ký việc chuyển nhượng với cơ quan cấp
giấy phép đầu tư.
• Khi chủ đầu tư muốn thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài sẽ gặp những khó khăn sau: Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước
ngoài không được phép đầu tư vào một số lĩnh vực như khai thác, chế biến
dầu khí, khoáng sản, du lịch lữ hành, văn hoá, trồng rừng, đường sắt, đường
biển, vận tải hành khách công cộng… Các doanh nghiệp này không có sự
hỗ trơ của bên Việt Nam trong việc thành lập, hoạt động cũng như tìm đối
tác trong nước. Đồng thời doanh nghiệp thành lập dưới hình thức này sẽ
hoàn toàn chịu mọi rủi ro nếu hoạt động kinh doanh kém hiệu quả.
2.2. Hợp đồng hợp tác kinh doanh
2.2.1. Khái niệm
"Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc
nhiều bên để tiến hành hoạt động đầu tư mà không thành lập pháp nhân’’
(Theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa hai hoặc nhiều bên
trong đó có ít nhất một bên là đối tác Việt Nam và một bên là đối tác nước
ngoài. Các dự án đầu tư theo hình thức này được chấp thuận trên cơ sở
đồng ý của Bộ Kế hoạch và đầu tư hoặc các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy phép kinh doanh.
NGUYỄN THỊ NGỌC - KẾ HOẠCH 44
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bên hợp doanh nước ngoài được thành lập văn phòng điều hành tại
Việt Nam để làm đại diện cho mình trong việc thực hiện hợp đồng hợp tác

kinh doanh và chịu trách nhiệm về hoạt động của văn phòng điều hành.
Văn phòng điều hành của bên hợp doanh nước ngoài có con dấu, được mở
tài khoản, được tuyển dụng lao động, được ký kết hợp đồng và tiến hành
các hoạt động kinh doanh trong phạm vi các quyền và nghĩa vụ quy định tại
giấy phép đầu tư và hợp đồng hợp tác kinh doanh. Trong quá trình kinh
doanh, nếu xét thấy cần thiết các bên hợp doanh có thể thoả thuận thành lập
ban điều phối để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên hợp doanh thoả thuận.
Bên hợp doanh nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ
tài chính khác theo luật đầu tư nước ngoài. Bên hợp doanh Việt Nam thực
hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật áp dụng đối với doanh nghiệp trong nước. Thuế thu nhập và các nghĩa
vụ tài chính khác của các bên hợp doanh có thể được tính gộp vào phần sản
phẩm được chia cho bên hợp doanh Việt Nam và bên hợp doanh Việt Nam
có trách nhiệm nộp cho nhà nước.
Theo nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000, quy
định chi tiết thi hành luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam, những ngành
nghề chỉ được phép thực hiện đầu tư nước ngoài theo hình thức hợp đồng
hợp tác kinh doanh là: xây dựng, kinh doanh mạng viễn thông quốc tế, viễn
thông nội hạt.
2.2.2. Những thuận lợi và khó khăn khi tiến hành hợp đồng hợp tác
kinh doanh
• Những thuận lợi khi tiến hành hợp đồng hợp tác kinh doanh: Khi
các hợp đồng hợp tác kinh doanh ký kết, không cần thành lập pháp nhân vì
vậy thủ tục đăng ký không phức tạp như các hình thức khác. Các bên có thể
linh hoạt trong quá trình thoả thuận, từ xác định thời hạn hợp đồng đến việc
quản lý hoạt động kinh doanh. Ban điều phối được thành lập tạo điều kiện
NGUYỄN THỊ NGỌC - KẾ HOẠCH 44
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368

giám sát và quản lý việc hợp tác đầu tư một cách công khai và có hiệu quả,
giảm bớt các tranh chấp có thể có trong quá trình phân chia kết quả kinh
doanh. Đồng thời bên hợp doanh nước ngoài không bị khống chế tỷ lệ góp
vốn pháp định tối thiểu là 30% như bên nước ngoài trong hình thức liên doanh.
• Bên cạnh những thuận lợi kể trên, khi tiến hành các hợp đồng hợp
tác kinh doanh, các bên hợp doanh cũng đã gặp phải một số khó khăn, đó
là: Khi thành lập các hợp đồng hợp tác kinh doanh, không tồn tại một thực
thể pháp lý riêng biệt ở nước sở tại và không mang tính chất chịu trách
nhiệm hữu hạn, điều này gây nên sự khó khăn trong việc tuyển dụng lao
động và ký kết các hợp đồng với các đối tác thực hiện dự án đầu tư. Khi
tiến hành hợp đồng hợp tác kinh doanh không được tự do lựa chọn các lĩnh
vực đầu tư và không có nhiều ưu đãi thuế như các hình thức đầu tư khác.
2.3. Doanh nghiệp liên doanh
2.3.1. Khái niệm
“Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều
bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc
hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Chính phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên
doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh”
(Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996).
Doanh nghiệp liên doanh được thành lập dưới hình thức công ty
TNHH, mang tư cách pháp nhân Việt Nam. Mỗi bên liên doanh chịu trách
nhiệm trong phạm vi vốn cam kết góp vốn vào vốn pháp định của doanh
nghiệp. Vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh ít nhất phải bằng 30%
vốn đầu tư, đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, dự án
đầu tư vào địa bàn khuyến khích đầu tư, dự án trồng rừng, dự án có quy mô
lớn tỷ lệ này có thể thấp hơn nhưng không quá 20% vốn đầu tư được cơ
quan cấp giấy phép đầu tư chấp thuận.
Tỷ lệ góp vốn của bên nước ngoài do các tham gia liên doanh thoả

thuận, nhưng không được thấp hơn 30% vốn pháp định của doanh nghiệp
liên doanh. Trong một vài trường hợp cụ thể, tỷ lệ này có thể thấp hơn
NGUYỄN THỊ NGỌC - KẾ HOẠCH 44
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhưng không dưới 20% vốn pháp định.
Doanh nghiệp liên doanh thành lập hội đồng quản trị để lãnh đạo
công ty với nhiệm kỳ không quá 5 năm. Các bên cử người của mình tham
gia hội đồng quản trị ứng vời phần vốn góp trong vốn pháp định. Tổng
giám đốc là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, trừ trường hợp
điều lệ doanh nghiệp có quy định khác. Tổng giám đốc hoặc phó tổng giám
đốc thứ nhất do bên liên doanh Việt Nam đề cử và phải là công dân Việt
Nam thường trú trên lãnh thổ Việt Nam.
Lợi nhuận và rủi ro của doanh nghiệp được phân chia theo tỷ lệ góp
vốn trong phần vốn pháp định. Doanh nghiệp liên doanh không được giảm
vốn trong quá trình liên doanh, nếu tăng vốn phải làm bản giải trình lên Bộ
Kế hoạch và Đầu tư để xem xét giải quyết.
2.3.2. Những thuận lợi và khó khăn khi thành lập doanh nghiệp liên doanh
• Các doanh nghiệp liên doanh khi thành lập sẽ có những thuận lợi, đó là:
Các doanh nghiệp liên doanh không bị hạn chế về lĩnh vực đầu tư, và được
phép chuyển nhượng vốn sau khi đăng ký việc chuyển nhượng với cơ quan
cấp giấy phép đầu tư. Các doanh nghiệp liên doanh thường dễ tìm địa điểm
để xây dựng nhà xưởng do bên đối tác Việt Nam thường góp vốn bằng
quyền sử dụng đất. Đồng thời bên Việt Nam hỗ trợ doanh nghiệp liên
doanh trong việc tuyển dụng lao động, tìm kiếm các nguồn nguyên liệu
trong nước để cung cấp cho doanh nghiệp cũng như tìm thị trường tiêu thụ
trong nước, còn bên nước ngoài có thể chủ động hơn trong quá trình điều
hành hoạt động kinh doanh, áp dụng và phát huy các công nghệ mới, các
kinh nghiệm quản lý của mình tại Việt Nam. Và một ưu điểm của hình thức
đầu tư này được các chủ đầu tư nước ngoài quan tâm đó là, rủi ro được chia sẻ

giữa bên Việt Nam và bên nước ngoài.
• Khi thành lập các doanh nghiệp liên doanh cũng gặp một số vấn đề
khó khăn, tồn tại, đó là: Khả năng góp vốn bằng tiền mặt và cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện đại của bên Việt Nam rất hạn chế, điều này dẫn đến một số
thiệt thòi cho bên Việt Nam trong việc đưa ra các quyết định quản lý điều
hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như trong việc hưởng
NGUYỄN THỊ NGỌC - KẾ HOẠCH 44
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp liên doanh rủi ro
cao, thu hồi vốn chậm. Trong thực tế nhiều doanh nghiệp liên doanh kinh
doanh thua lỗ trong một thời gian dài, dẫn đến bên Việt Nam không chịu
đựng được đành rút lui khỏi liên doanh, gây ra nhiều vấn đề bất cập sau đó.
3. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hình thức vô cùng quan trọng góp
phần phát triển kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp đến việc thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài của một quốc gia trong đó quan trọng nhất là
các yếu tố dưới đây:
3.1. Khả năng thâm nhập thị trường
Hầu hết các nhà đầu tư nước ngoài đánh giá thâm nhập thị trường
như một trong những nhân tố quan trọng nhất để mở rộng ra nước ngoài và
quyết định địa bàn đầu tư. Dân số, chất lượng hạ tầng giao thông và cơ sở
hạ tầng, chính sách bảo hộ của một quốc gia, cũng như chính sách về xuất
nhập khẩu là những yếu tố quan trọng để nhà đầu tư nước ngoài quyết định
thâm nhập đầu tư ra nước ngoài. Tóm lại, tính cạnh tranh về khía cạnh
thâm nhập thị trường vào một quốc gia được các nhà đầu tư nước ngoài
đánh giá thông qua quy mô thị trường và chi phí thâm nhập thị trường.
Theo kết quả điều tra, về khía cạnh “thâm nhập thị trường” Việt
Nam được đánh giá kém hấp dẫn hơn ASEAN4 và Trung Quốc vì Việt

Nam có quy mô thị trường trong nước hẹp và chi phí thâm nhập thị trường
khu vực cao.
3.2. Chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh là một trong các yếu tố quan trọng được các nhà
đầu tư nước ngoài quan tâm. Chi phí kinh doanh bao gồm: chi phí viễn
thông; chi phí vận tải; chi phí về lao động; chi phí điện, nước; chi phí thuê
đất, văn phòng… Nếu một nước có chi phí kinh doanh thấp là địa điểm hấp
dẫn thu hút các nhà đầu tư nước ngoài và ngược lại.
Hầu hết các nhà đầu tư nước ngoài đều chỉ ra rằng chi phí kinh
NGUYỄN THỊ NGỌC - KẾ HOẠCH 44
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh cao là điểm bất lợi chính của Việt Nam. Phân tích các chi phí tại
Việt Nam được thực hiện trước đây cho thấy chi phí đầu tư và chi phí kinh
doanh tại Việt Nam là tương đối cao so với ASEAN4 và Trung Quốc. Theo
kết quả điều tra các nhà đầu tư nước ngoài, mặc dầu hệ thống hai giá không
ảnh hưởng nhiều đến chi phí kinh doanh nhưng nó tạo ra ấn tượng đối xử
không nhất quán (sự phân biệt) đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Điều
này đã ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường kinh doanh tại Việt Nam. Ngoài
ra, việc thiếu nguyên vật liệu, công nghiệp hỗ trợ và hệ thống thuế nhập
khẩu không hấp dẫn cũng được nhìn nhận là các điểm yếu khác của Việt
Nam, đồng thời tạo ra chi phí kinh doanh cao.
Bảng 1: So sánh chi phí kinh doanh giữa Việt Nam, Trung Quôc,
Thái Lan và Philippin
(1 = kém cạnh tranh nhất; 4 = cạnh tranh cao nhất)
Chi phí và các nhân tố liên quan đến
kinh doanh
Việt
Nam
Trung

Quốc
Thái
Lan
Philippin
Chi phí/ chất lượng cung cấp điện 1 2 3 3
Chi phí/chất lượng cung cấp nước 1 2 3 3
Chi phí viễn thông 1 3 3 4
Chi phí vận tải biển 1 4 2 2
Chất lượng lao động (không có kỹ thuật) 1 2 3 3
Chất lượng lao động có kỹ thuật 1 2 3 3
Chi phí lao động (công nhân) 4 1 1 3
Chi phí lao động (Người quản lý) 1 4 1 1
Chi phí/chất lượng thuê (văn phòng) 2 1 3 4
Chi phí/chất lượng thuê (tiền thuê đất
trong KCN và KCX)
2 2 4 1
Chi phí không chính thức (chi phí hành
chính, tham nhũng)
1 1 4 3
Thuế thu nhập cá nhân 1 2 2 4
Thuế suất thực tế 1 2 2 4
Nguồn: Ngân hàng thế giới
3.3. Môi trường chính trị và xã hội
Ổn định chính trị và xã hội là lợi thế cạnh tranh của một quốc gia.
Yếu tố này được thể hiện thông qua các khía cạnh như: chiến tranh, mâu
thuẫn sắc tộc, an ninh trật tự xã hội… Đây là yếu tố giúp nhà đầu tư nước
ngoài thấy yên tâm khi chọn địa điểm đầu tư.
NGUYỄN THỊ NGỌC - KẾ HOẠCH 44
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Sau sự kiện 11/9 Việt Nam đã được tổ chức rủi ro kinh tế và chính trị
(PERC) tại Hồng Kông xếp ở vị trí thứ nhất về khía cạnh ổn định chính trị
và xã hội. So với các nước ASEAN4 và Trung Quốc, Việt Nam có ít vấn đề
liên quan đến tôn giáo và mâu thuẫn sắc tộc hơn. Sau khi đưa ra các chính
sách “đổi mới”, Việt Nam đã và đang được mức tăng trưởng GDP ổn định.
Sự ổn định chính trị và kinh tế vĩ mô đang được duy trì và Việt Nam được
đánh giá là nơi an toàn để đầu tư.
3.4. Luật pháp
Trước khi ra quyết định chọn địa điểm đầu tư, các nhà đầu tư nước
ngoài luôn tìm hiểu trước các yếu tố luật pháp ở quốc gia sở tại, vì nó là
yếu tố liên quan đến các dự án đầu tư trong khi làm thủ tục kinh doanh
cũng như trong suốt quá trình kinh doanh. Do vậy, đây cũng là yếu tố thể
hiện tính cạnh tranh của môi trường đầu tư ở một quốc gia.
Theo kết quả khảo sát, Việt Nam là nước mà các nhà đầu tư nước
ngoài phải đối mặt với khá nhiều vấn đề trong kinh doanh hơn các nước
khác trong khu vực. Hầu hết các vấn đề mà các nhà đầu tư nước ngoài phải
đối mặt là kết quả của việc thiếu tính đồng bộ, không chắc chắn, thống nhất
trong hệ thống thuế và pháp luật. Mặc dù Việt Nam đã rất nỗ lực trong quá
trình cải thiện khung pháp lý của mình nhưng vẫn tồn tại nhiều khiếm
khuyết. Việc trình bày không rõ ràng và không nhất quán về luật pháp dẫn
đến các bất cập trong việc thực hiện và thi hành. Việc thay đổi không thể
lường trước và có hiệu lực hồi tố của luật và các quy định thuế là một vấn
đề lớn khác tại Việt Nam.
3.5. Cơ sở hạ tầng và các tiện ích
Những cơ sở hạ tầng và các tiện ích được các nhà đầu tư nước ngoài
quan tâm đó là: hạ tầng giao thông vận tải (đường bộ, đường thủy…), mạng
lưới viễn thông, điện, nước… Chất lượng và độ tin cậy của cơ sở hạ tầng và
các tiện ích là yếu tố thu hút sự đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài.
NGUYỄN THỊ NGỌC - KẾ HOẠCH 44
12

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ở Việt Nam, chất lượng và độ tin cậy của cơ sở hạ tầng và các tiện
ích thấp hơn tiêu chuẩn quốc tế. Mặc dù cải thiện mạnh mẽ trong hơn 10
năm qua nhưng khả năng sẵn có và chất lượng cơ sở hạ tầng ở Việt Nam
vẫn dưới mức trung bình trong khu vực và ASEAN4. Theo kết quả điều tra
do viện nghiên cứu phát triển Đức hơn hai phần ba các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài phải dung đường bộ để vận tải hàng hoá của mình.
Hầu hết các nhà đầu tư được phỏng vấn đều chỉ trích điều kiện hệ thống
đường bộ nghèo nàn là một trở ngại trong kinh doanh. Hầu hết các dự án hạ
tầng sử dụng nhiều vốn. Cho đến nay, đầu tư vào cơ sở hạ tầng chủ yếu dựa
vào ngân sách nhà nước, bao gồm viện trợ ODA và các khoản vay ưu đãi.
Sự tham gia của khối tư nhân vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng vẫn còn hạn
chế và chủ yểu theo hình thức xây dựng-kinh doanh-chuyển giao (trong
lĩnh vực cung cấp điện năng và nước) và hợp đồng hợp tác kinh doanh
(trong ngành viễn thông). Quản lý và kinh doanh cơ sở hạ tầng tập trung
vào một số ít các tổng công ty nhà nước. Điều này dẫn đến thiếu tính cạnh
tranh, hoạt động kinh doanh không hiệu quả. Vì vậy trong tương lai, chúng
ta cần khuyến khích sự tham gia của khối tư nhân trong cung cấp dịch vụ
tiện ích và cơ sở hạ tầng, như vậy sẽ làm tăng chất lượng và giảm chi phí
mà chúng là các nhân tố chủ chốt thu hút FDI vào Việt Nam.
3.6. Thị trường lao động
Tính cạnh tranh của thị trường lao động một quốc gia được thể hiện
ở chi phí lao động và chất lượng lao động, bao gồm cả lao động phổ thông
và lao động chất lượng cao. Một quốc gia có thị trường lao động mang tính
cạnh tranh là một quốc gia có đội ngũ lao động dồi dào, với chi phí nhân
công thấp hơn các quốc gia khác, đồng thời cũng cần có một đội ngũ lao
động chất lượng cao để đáp ứng mọi nhu cầu của các nhà đầu tư.
Việt Nam là một quốc gia có một lực lượng lao động hơn 40 triệu
người, hàng năm tăng thêm từ 1,1 đến 1,2 triệu người. Chi phí lao động
tương đối thấp so với các nước khác trong khu vực. Đây là điểm lợi thế của

NGUYỄN THỊ NGỌC - KẾ HOẠCH 44
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việt Nam. Tuy nhiên, lực lượng nhân công qua đào tạo của Việt Nam lại
tương đối thấp. Theo số liệu thống kê của Bộ Lao đông, Thương binh và
Xã hội công bố, chỉ gần 12% lực lượng nhân công Việt Nam được qua đào
tạo. Lực lượng nhân công không có chuyên môn kỹ thuật thì dư thừa trong
khi đó lại thiếu lao động có chuyên môn kỹ thuật. Theo kết quả phỏng vấn
nhiều nhà đầu tư nước ngoài, thiếu nhận thức kinh doanh, quản lý và kỹ
thuật là những hạn chế chính của người Việt Nam. Thị trường lao động
Việt Nam vẫn nằm trong giai đoạn hình thành và chưa phát triển. Sự
chuyển dịch lao động giữa các ngành kinh tế khác nhau tương đối thấp so
với các nước khác, cụ thể là giữa khối nhà nước và khối tư nhân. Việc yêu
cầu các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải tuyển dụng lao động
trong nước thông qua các cơ quan tuyển dụng được phép đã hạn chế tính
linh hoạt của thị trường lao động.
Tóm lại, mặc dầu Việt Nam có lợi thế cạnh tranh về đội ngũ nhân
công rẻ và trẻ nhưng chất lượng nhân công lao động vẫn thấp. Tình trạng
này làm giảm tính cạnh tranh của Việt Nam trong các ngành công nghệ cao.
3.7. Khả năng sẵn có của các nhà cung cấp ở các nước nhận đầu tư
về linh kiện và nguyên vật liệu
Khi ra quyết định chọn địa điểm cũng như ngành nghề đầu tư, một
yếu tổ mà các nhà đầu tư nước ngoài rất chú ý đó là khả năng cung cấp linh
kiện và nguyên vật liệu ở nước nhận đầu tư. Nếu quốc gia nào có các nhà
cung cấp linh kiện cũng như các nguyên vật liệu dồi dào với chi phí thấp,
thì sẽ có tính cạnh tranh cao trong việc thu hút FDI và ngược lại.
Do ngành công nghiệp ở Việt Nam chưa phát triển, việc sử dụng linh
kiện và nguyên vật liệu trong nước còn hạn chế. Kết quả là hầu hết các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh trong ngành sản xuất
như điện tử, ô tô, và xe máy phải nhập linh kiện và hang bàn thành phẩm.

Do chi phí nguyên vật liệu trong ngành sản xuất là nhân tố lớn nhất trong
cấu thành chi phí, tình trạng không sẵn có các linh kiện và nguyên vật liệu
NGUYỄN THỊ NGỌC - KẾ HOẠCH 44
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong nước dẫn đến chi phí sản xuất cao và giảm lợi thế cạnh tranh của Việt
Nam. Ngoài ra, Việt Nam có hệ thống thuế nhập khẩu bất hợp lý cũng góp
phần làm cho chi phí linh kiện và nguyên vật liệu cao. Thuế nhập khẩu
trung bình đánh vào linh kiện và nguyên vật liệu dao động từ 30% đến
60%. Theo kết quả điều tra với cơ quan thẩm quyền và các công ty phát
triển hạ tầng khu công nghiệp, việc thiếu công nghiệp hỗ trợ và nhà cung
cấp trong nước là một trong những nguyên nhân chính làm số lượng lớn
các nhà đầu tư tiềm năng không chọn đặt các cơ sở của họ ở Việt Nam.
Thiếu các nhà cung cấp linh kiện và nguyên vật liệu trong nước làm giảm
lợi thế cạnh tranh của Việt Nam so với các nước ASEAN4 và Trung Quốc.
Tình trạng này trở nên nghiêm trọng hơn đối với Việt Nam khi Việt Nam
cam kết đầy đủ theo AFTA vào năm 2005, như vậy Việt Nam phải giảm
thuế suất nhập khẩu xuống dưới 20% đối với 80% hang hoá. Thành phẩm
từ các nước ASEAN khác bán tại Việt Nam sẽ chịu thuế suất nhập khẩu
thấp hơn. Do đó, không có lợi về mặt kinh tế cho các nhà đầu tư nước
ngoài thành lập các cơ sở sản xuất ở Việt Nam.
Tóm lại, tất cả các yếu tố trên đều góp phần quan trọng vào việc thu
hút FDI của một quốc gia, do vậy nhằm tăng tính cạnh tranh trong việc thu
hut FDI các nước cần phải có những chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy
tính cạnh tranh cho các yếu tố trên.
4. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của một quốc gia đang phát triển
Khủng hoảng nợ những năm 80 của thế kỉ XX khiến cho các nước
đang phát triển rơi vào tình trạng suy thoái nghiêm trọng, để thoát khỏi tình
trạng đó các nước này đã thực hiện một loạt các biện pháp như: cải cách kinh

tế theo hướng chuyển sang nền kinh tế thị trường, áp dụng chiến lược công
nghiệp hoá vào xuất khẩu… Nhưng do khủng hoảng nợ chồng chất, các
nước đang phát triển không thể tiếp tục vay thêm từ các tổ chức quốc tế, vì
vậy họ phải nhìn vào nguồn vốn FDI. Thực tế đã chứng minh đây là nhân tố
NGUYỄN THỊ NGỌC - KẾ HOẠCH 44
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quan trọng để các nước đang phát triển thoát khỏi nợ nần và từng bước công
nghiệp hoá đất nước. Vì vậy, trong thời gian qua mục tiêu hàng đầu của các
quốc gia đang phát triển là thu hút FDI, và thực tế cũng cho thấy dòng vốn
FDI đã phát huy tác dụng của mình ở các nước này thời gian qua.
4.1. FDI đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển,
góp phần khai thác và nâng cao hiệu qủa các nguồn lực trong nước
Hầu hết các nước đang phát triển đều thiếu vốn để công nghiệp hoá
và hiện đại hoá đất nước và nguồn vốn FDI đã góp phần quan trọng thúc
đẩy quá trình này. Nguồn vốn FDI đã được khai thác hiệu quả và ưu thế
hơn hẳn các nguồn vốn khác. Đây là đồng vốn do nhà đầu tư nước ngoài
trực tiếp quản lý, sử dụng và tự chịu trách nhiệm với kết quả sản xuất kinh
doanh của mình, vì vậy thông qua việc sử dụng nguồn vốn FDI, nhiều
nguồn lực trong nước (lao động, đất đai, tài nguyên…) được khai thác và
đưa vào sử dụng tương đối hiệu quả.
Một nước phát triển cao như Mỹ với tổng vốn đầu tư là 1029 tỷ USD
(1995) nhưng vẫn cần đến nguồn vốn FDI vào khoảng 90 tỷ USD (1995).
Mặc dù FDI vào Mỹ chỉ chiếm khoảng hơn 8% tổng vốn đầu tư toàn xã hội
nhưng nó có tầm quan trọng lớn đối với Mỹ, thể hiện ở việc dòng vốn FDI
vào Mỹ đã làm tăng nguồn sinh khí mới cho thị trường đầu tư Mỹ.
Ở Việt Nam, tính từ năm 1988 đến nay, đã có 5800 dự án với tổng
vốn đăng ký đạt gần 50 tỷ USD. Vốn thực hiện đạt 34,7 tỷ USD, chiếm trên
20% tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 1996-2000 và khoảng
17-18% tổng số vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2001-2005. Sau

thời kỳ suy giảm do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu
vực diễn ra vào năm 1997, dòng vốn FDI vào Việt Nam trong những năm
gần đây đã từng bước được phục hồi. Năm 2002 vốn đăng ký mới đạt 2,8 tỷ
USD, năm 2003 đạt 3,1 tỷ USD, năm 2004 đạt 4,4 tỷ USD và năm 2005
ước đạt 5 tỷ USD.
4.2. Góp phần chuyển giao công nghệ cho các nước đang phát triển
NGUYỄN THỊ NGỌC - KẾ HOẠCH 44
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khi các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được thu hút vào các nước
đang phát triển, nhiều công nghệ mới, hiện đại đã du nhập vào các nước
này trong tất cả các lĩnh vực: viễn thông, hoá chất, điện tử, tin học…đã góp
phần nâng cao năng lực công nghệ của nền kinh tế, giải quyết những khó
khăn mà các nước đang phát triển mắc phải như không đủ khả năng tài
chính mua sắm trang thiết bị hiện đại, không đủ trình độ quản lý các thiết bị
đó… Nhìn chung, trang thiết bị của khu vực FDI là trang thiết bị đồng bộ,
có trình độ cao hơn hoặc bằng các thiết bị tiên tiến đã có trong nước và
thuộc loại phổ cập ở các nước trong khu vực. Vấn đề bảo vệ môi trường
cũng được các doanh nghiệp FDI quan tâm. Chính điều này đã tạo ra một
bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của một số ngành kinh tế mũi
nhọn của đất nước.
4.3. Góp phần tạo việc làm mới và phát triển nguồn nhân lực cho
nước sở tại
Thu hút vốn FDI nhằm tạo ra nguồn lực để phát triển kinh tế và tạo
việc làm cho người lao động là xu hướng quan trọng của tất cả các nước
đang phát triển. Tuy nhiên, mỗi quốc gia có những chính sách cụ thể và
biện pháp khác nhau. Kinh nghiệm chung của các nước là thu hút FDI phải
dựa trên cơ sở phát triển sản xuất, tạo việc làm cho người lao động mới tạo
ra được sự phát triển bền vững. FDI đóng vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế xã hội đối với các nước đang phát triển. FDI có khả năng tạo

việc làm và cơ hội về việc làm cho người lao động, hơn thế FDI không chỉ
tạo việc làm trực tiếp mà còn tạo việc làm gián tiếp. Theo điều tra của
Ngân hàng Thế giới thì mỗi việc làm do FDI trực tiếp tạo ra sẽ tạo thêm
cho từ một tới hai việc làm gián tiếp khác.
Theo Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, các dự án FDI
sử dụng nhiều lao động được khuyến khích, nhất là trong lĩnh vực gia công,
chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu như dệt may, giày dép, đầu tư vào KCN,
KCX... Số lao động trực tiếp trong khu vực FDI đã tăng lên nhanh chóng
theo từng năm: từ trên 22 vạn người vào năm 1996 lên 38 vạn người vào
NGUYỄN THỊ NGỌC - KẾ HOẠCH 44
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
năm 2000 (tăng 72% so với năm trước) và từ 45 vạn người vào năm 2001
lên 59 vạn người vào năm 2002 (tăng 31% so với năm trước). Đến nay, khu
vực FDI đã thu hút trên 66 vạn lao động trực tiếp (tăng 12% so với năm
trước), vượt 10% so với dự kiến ban đầu.
Đồng thời, khi các nhà đầu tư nước ngoài tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ các quốc gia đang phát triển ,họ sẽ đưa
các chuyên gia giỏi, cũng như phương thức quản lý doanh nghiệp hiện đại
và chuyên nghiệp. Như vậy, những người lao động cũng như các doanh
nghiệp nước đó sẽ có điều kiện và cơ hội để học hỏi, nâng cao trình độ
chuyên môn kỹ thuật cũng như kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp.
4.4. Nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế của các công ty trong nước
Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhiều nguồn lực ở các quôc
gia đang phát triển như lao động, đất đai, lợi thế địa lý kinh tế, tài
nguyên…được phân bổ một cách hợp lý hơn. Qua đầu tư nước ngoài, các
doanh nghiệp ở các nước này có thể học tập mô hình quản lý hiện đại, mở
rộng mối liên kết kinh doanh với doanh nghiệp trong nước, phát triển công
nghiệp phụ trợ, phụ liệu. Đồng thời, khu vực đầu tư nước ngoài cũng tạo
sức ép thúc đẩy các doanh nghiệp nước sở tại cạnh tranh vươn lên, nâng

cao chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp này làm
quen với phương thức làm ăn theo tiêu chuẩn quốc tế.
4.5. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp cho các nước đang
phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá
Thông qua nguồn vốn FDI các nước đang phát triển có thể tiếp tục
nhận kỹ thuật công nghệ mới, tiên tiến trên thế giới để từ đó nâng cao trình
độ khoa học công nghệ từng bước công nghiệp hoá.
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu
để có thể tăng trưởng nhanh là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển
nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ, trong đó FDI chiểm tỷ lệ lớn
trong giá trị sản lượng công nghiệp và đầu tư xây dựng hạ tầng, từ đó từng
NGUYỄN THỊ NGỌC - KẾ HOẠCH 44
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Ở Việt Nam, về cơ cấu ngành, khu vực kinh tế có vốn FDI chiếm
37% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước, tạo ra nhiều ngành công
nghiệp mới và tăng cường năng lực của nhiều ngành công nghiệp quan
trọng khác như công nghiệp dầu khí, công nghệ thông tin, hoá chất, lắp ráp,
điện tử và điện tử gia dụng… Đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ
cũng đã kích thích ngành dịch vụ Việt Nam phát triển nhanh hơn, nhất là
trong các ngành viễn thông, du lịch, kinh doanh bất động sản, tài chính,
ngân hàng… Về cơ cấu vùng, đầu tư nước ngoài tâp trung chủ yếu tại các
vùng kinh tế trọng điểm đã góp phần làm cho các vùng này thực sự là vùng
kinh tế động lực để lôi kéo sự phát triển kinh tế chung và các vùng phụ cận.
Điều này đã làm thay đổi bộ mặt và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một
loạt địa phương, công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tới 86% giá
trị sản xuất công nghiệp của Bà Rịa- Vũng Tàu, 81% của Vĩnh Phúc…
4.6. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài làm tăng kim ngạch

xuất khẩu thông qua hoạt động mở rộng thị trường của mình
FDI có vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường các nước
đang phát triển. Các doanh nghiệp có vốn FDI sẽ cung cấp hàng hoá, dịch
vụ mà sản xuất trong nước chưa đủ đáp ứng cả về số lượng và chất lượng,
từ đó mở rộng thị trường trong nước, đồng thời cũng góp phần to lớn thúc
đẩy hoạt động xuất khẩu tại các nước này.
Với trên 2160 dự án đã sản xuất kinh doanh, kim ngạch xuất khẩu
của khu vực FDI (chưa kể dầu khí) của Việt Nam tăng nhanh chóng qua
các thời kỳ. Nếu thời kỳ 1991-1995, xuất khẩu mới đạt trên 1 tỷ USD, thì
1996-2000 đạt trên 10,6 tỉ USD, tăng hơn 8 lần so với 5 năm trước và
chiếm 23% kim ngạch xuất khẩu cả nước. Trong mấy năm gần đây, tỷ lệ
kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI trong kim ngạch xuất khẩu cả nước
đã tăng dần: từ 25% vào năm 2000 lên 30% vào năm 2003, nếu tính cả dầu
thô thì tỷ trọng đạt 51% tổng kim ngạch xuất khẩu. Đây là tỷ lệ cao hơn so
với mục tiêu đề ra của năm 2005 là 25%. Tỷ trọng xuất khẩu so với doanh
NGUYỄN THỊ NGỌC - KẾ HOẠCH 44
19

×