Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

giải pháp chủ yếu nhằm tăng khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.93 KB, 67 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
Trang
Mục lục.................................................................................................................1
Trang............................................................................................................................1
Kết luận .............................................................................................................70
Tài liệu tham khảo............................................................................................71
Lời mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài :
Đất nớc chuyển mình sau nhiều năm đổi mới . Trớc ngỡng cửa của nền
kinh tế thị trờng , các doanh nghiệp có nhiều cơ hội thuận lợi nhng cũng phải
đuơng đầu với không ít khó khăn để tồn tại và phát triển , trong đó khó khăn
lớn nhất có lẽ là sự cạnh tranh gay gắt không chỉ với các doanh nghiệp trong n-
ớc mà còn cả với các doanh nghiệp nớc ngoài . Để giành đợc phần thắng trong
cuộc canh tranh quyết liệt , nhằm chiếm lĩnh đợc thị phần , mở rộng thị trờng
tiêu thụ cho các sản phẩm của mình , đồng thời đạt đợc lợi nhuận tối u , các
doanh nghiệp phải không ngừng cố gắng nỗ lực nâng cao chất lợng sản phẩm ,
dịch vụ , giảm giá thành , đổi mới trang thiết bị công nghệ , nâng cao trình độ
quản lí cũng nh tay nghề của ngòi lao động , thực hiện các hệ thống quản lí
chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm tăng năng lực canh tranh cho các
doanh nghiệp của mình .
Hàng dệt may là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nền
kinh tế nớc ta trong giai đoạn hiện nay .Mặt hàng này cũng đang phải đơng
đầu trớc nhiều khó khăn , thách thức : Đó là làm thế nào để nâng cao năng lực
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thế Cờng - Lớp A2 - CN9
cạnh tranh của mình trong bối cảnh nền kinh tế đất nớc còn nhiều bất cập ,
trình độ công nghệ , trình độ quản lí còn nhiều hạn chế . Trong khi đó , tình
hình chính trị cũng nh nền kinh thế thế giới luôn luôn biến động khó lờng.
Kinh tế thế giới trong giai đoạn hiện nay , đang đợc phục hồi chậm chạp sau
một thời gian suy thoái , thị trờng tiếp tục trầm lắng , sức mua yếu khiến cho
giá xuất khẩu giảm . Trong điều kiện kinh tế gặp khó khăn , ở các nớc đã xuất


hiện nhiều hơn những rào cản về thơng mại , kể cả ở những nớc rất tích cực cổ
động cho tự do hoá thơng mại . Chiến tranh thơng mại diễn ra ngày càng quyết
liệt hơn , các vấn đề về lao động , môi trờng đợc đặt ra một cách thái quá nhất
là trong sản xuất hàng may mặc .
Vì vậy , việc xem xét thực trạng khả năng canh tranh của hàng dệt may
Việt nam là rất cần thiết để từ đó tìm ra đợc những thuận lợi để phát huy và
quan trọng hơn tìm ra những giải pháp nhằm khắc phục những bất cập nhằm
giúp hàng dệt may của Việt nam đứng vững và chiếm lĩnh đợc thị phần trên
thị trờng quốc tế cũng nh thị trờng trong nớc .
2. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài :
Đối tợng nghiên cứu đề tài: tập trung vào nghiên cứu năng lực cạnh tranh
của hàng dệt may Việt nam trong mối quan hệ với môi trờng kinh doanh , môi
trờng cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế .
Phạm vi nghiên cứu của đề tài : tập trung vào các giải pháp chủ yếu
nhằm tăng khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt nam .
3. Phơng pháp nghiên cứu :
Sử dụng các phơng pháp nghiên cứu sau :
-Phơng pháp thống kê , tổng hợp ,phân tích ,so sánh.
-Phơng pháp điều tra , khảo sát thực tế ,kết hợp với nghiên cứu tại văn
phòng .
4 .Nội dung nghiên cứu của đề tài :
2
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thế Cờng - Lớp A2 - CN9
Nội dung của đề tài đợc cấu thành 03 chơng chính :
Chong 1 : Lý luận chung về khả năng canh tranh hàng dệt may của Việt
nam.
Chơng 2: Thực trạng về khả năng cạnh tranh hàng dệt may của Việt
nam .
Chơng 3 : Một số giải pháp làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng dệt
may Việt nam .

Trong quá trình nghiên cứu , dù đã cố gắng và đợc sự giúp đỡ nhiệt tình
của các cán bộ phòng thị trờng , phòng xuất nhập khẩu của các công ty May
Thăng Long , May 10 , May Chiến Thắng , May Đức Giang, cũng nh ban Kế
hoạch -Thị Trờng của Tổng công ty dệt may Việt nam -VINATEX, đặc biệt là
đợc sự hớng dẫn tận tình của cô giáo : Thạc Sĩ Nguyễn Xuân Nữ - Giảng viên
Khoa Kinh Tế Ngoại Thơng ,Trờng Đại Học Ngoại Thơng Hà Nội . Nhng do
thời gian và trình độ có hạn , nên chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót và hạn
chế . Em rất mong muốn và xin chân thành tiếp thu những ý kiến đóng góp bổ
xung nhằm hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu của mình .
Em xin chân thành cảm ơn .
3
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thế Cờng - Lớp A2 - CN9
Chơng I : Lý luận chung về khả năng cạnh tranh
của hàng dệt may Việt nam .
I
/ Sự cần thiết khách quan của việc nâng cao năng lực cạnh tranh :
1. Khái niệm về cạnh tranh

Cạnh tranh là một khái niệm đợc các học giả của các trờng phái kinh tế
khác nhau rất quan tâm . Theo các học giả trờng phái t sản cổ điển thì " Cạnh
tranh là một quá trình bao gồm các hành vi phản ứng . Quá trình này tạo ra cho
mỗi thành viên trong thị trờng một d địa hoạt động nhất định và mang lại cho
mỗi thành viên một phần xứng đáng so với khả năng của mình".
Theo từ điển kinh doanh của Anh xuất bản năm 1992 thì cạnh tranh đợc
xem là " sự ganh đua , sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trờng nhằm
tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại hàng hoá
khác về phía mình " . Cạnh tranh là hoạt động tranh đua giữa nhiều ngời sản
xuất hàng hoá , giữa các thơng nhân , các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị
trờng bị chi phối bởi quan hệ cung cầu nhằm giành các điều kiện sản xuất , tiêu
thụ và thị trờng có lợi nhất .

4
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thế Cờng - Lớp A2 - CN9
Các nhà khoa học của Việt nam khi đề cập tới cạnh tranh thì cho rằng :
cạnh tranh là vấn đề giành lợi thế về giá cả hàng hoá ,dịch vụ ( mua và bán) và
đó là phơng thức để giành lợi nhuận cao cho các chủ thể kinh tế .Nói khác đi ,
mục đích trực tiếp của hoạt động cạnh tranh trên thị trờng của chủ thể kinh tế là
giành lợi thế để hạ thấp giá các yếu tố "đầu vào" của chu trình sản xuất- kinh
doanh và nâng cao giá "đầu ra"sao cho mức chi phí thấp nhất ,giành đợc mức
lợi nhuận cao nhất . Nh vậy trên qui mô toàn xã hội,cạnh tranh là phơng thức
phân bổ các nguồn lực một cách tối u và do đó nó trở thành động lực bên trong
thúc đẩy nền kinh tế phát triển . Mặt khác ,đồng thời với tối đa hoá lợi nhuận
của các chủ thể kinh doanh, cạnh tranh cũng là yếu tố thúc đẩy quá trình tích
luỹ và tập trung t bản không đồng đều ở các doanh nghiệp .Và từ đó , cạnh
tranh còn là môi trờng phát triển mạnh mẽ cho các chủ thể kinh doanh thích
nghi đợc với các điều kiện thị trờng ,đào thải các doanh nghiệp ít khả năng
thích ứng với thị trờng ,dẫn tới tập trung hoá trong từng ngành, vùng , quốc
gia...
Tính cạnh tranh là khái niệm đợc dùng cho phạm vi doanh nghiệp trong lí
thuyết tổ chức các doanh nghiệp .Một doanh nghiệp đợc coi là có sức cạnh
tranh (hay năng lực cạnh ) và đợc đánh giá là nó có thể đứng vững cùng các nhà
sản xuất khác khi các sản phẩm thay thế hoặc các sản phẩm tơng tự đợc đa ra
với mức giá thấp hơn các sản phẩm cùng loại ;hoặc cung cấp các sản phẩm t-
ợng tự với các đặc tính về chất lợng và dịch vụ ngang bằng hay cao hơn . Nhìn
chung, khi xác định tính cạnh tranh của một doanh nghiệp hay một nghành cần
xem xét đến tiềm năng sản xuất kinh doanh một hàng hoá hay một dịch vụ ở
mức giá ngang bằng hay thấp hơn mức giá phổ biến mà không phải trợ cấp .
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức hợp tác và phát
triển kinh tế ( OECD) thì cho rằng : " Tính cạnh trạnh là khả năng của các
doanh nghiệp ,ngành ,quốc gia ,khuvực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập
cao hơn trong điều kiện canh tranh quốc tế . "

5
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thế Cờng - Lớp A2 - CN9
Trong thực tế , cạnh tranh có thể tồn tại dới nhiều dạng loại hình . Căn cứ
vào các tiêu chí phân loại cụ thể thì sẽ có các loại hình cạnh tranh sau :
* Nếu xét theo chủ thể cạnh tranh sẽ có các loại hình : cạnh tranh giữa
những ngời sản xuất hay ngời bán , cạnh tranh giữa những ngời mua , cạnh
tranh giữa những ngời bán và ngời mua ( đề cập tới vấn đề này , chính Các Mác
đã chỉ ra trong tác phẩm :"Lao động làm thuê và t bản " )
* Xét theo mục tiêu kinh tế của các chủ thể : thì sẽ có cạnh tranh trong
nội bộ ngành và cạnh tranh giữ các ngành mà các nhà kinh tế học chia thành
hai hình thức là : " Cạnh tranh dọc " và " Cạnh tranh ngang " .
- Cạnh tranh dọc : là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí
bình quân thấp nhất khác nhau . Cạnh tranh dọc làm thay đổi giá bán và doanh
nghiệp sẽ có " điểm dừng " . Sau một thời gian nhất định sẽ hình thành một giá
thị trờng thống nhất và doanh nghiệp nào có chi phí bình quân thấp nhất sẽ thu
đợc lợi nhuận cao và phát triển .
- Cạnh tranh ngang : là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí
bình quân thấp nhất nh nhau . Do đặc điểm này nên sẽ không có doanh nghiệp
nào bị loại ra khỏi thị trờng song do giá cả thấp ở mức tối đa ,vì vậy chỉ có ng-
ời mua hởng lợi nhiều nhất, còn lợi nhuận doanh nghiệp giảm dần. Sau một
thời gian nhất định sẽ xuất hiện khuynh hớng : hoặc liên minh với nhau để bán
giá hàng cao , giảm lợng bán ,tiến tới độc quyền ,hoặc tìm cách giảm chi phí
,tức chuyển sang cạnh tranh dọc nh nêu trên.
*Xét theo sự khác biệt về sở hữu t liệu sản xuất của chủ thể kinh tế :
các thành phần kinh tế đều nằm trong tổng thể kinh tế quốc dân , có mối liên hệ
thống nhất và mâu thuẫn với nhau . Chính từ sự thống nhất và mâu thuẫn này
làm nảy sinh cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế với nhau.
* Xét theo tính chất của phơng thức cạnh tranh : trong cạnh tranh, các
chủ thể kinh tế sẽ dùng tất cả các biện pháp , cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt
mục tiêu kinh tế của mình . Có những biện pháp cạnh tranh hợp pháp hay canh

6
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thế Cờng - Lớp A2 - CN9
tranh lành mạnh Ngợc lại , có những thủ đoạn phi pháp nhằm tiêu diệt đối ph-
ơng chứ không phải bằng nỗ lực vơn lên của mình ,gọi là cạnh tranh bất hợp
pháp hay cạnh tranh không lành mạnh .
* Xét theo hình thức cạnh tranh :
Có hai hình thức cạnh tranh :
- Cạnh tranh hoàn hảo ( hay còn gọi là cạnh tranh thuần thuý ): là tình
trạng cạnh tranh mà giá cả của một loại hàng hoá là không đổi trong toàn bộ
các nơi của thị trờng do có nhiều ngời bán và ngời mua, họ có đủ thông tin về
các điều kiện của thị trờng .Trên thực tế đời sống kinh tế ít tồn tại hình thái
cạnh tranh hoàn hảo này.
- Cạnh trong không hoàn hảo : là hình thái chiếm u thế trong các ngành
sản xuất . ở đó, các nhà sản xuất bán hàng đủ mạnh để chi phối giá cả các sản
phẩm của mình trên thị trờng hoặc từng nơi, từng khu vực cụ thể . Trong cạnh
tranh không hoàn hảo lại phân ra hai loại là : độc quyền nhóm và cạnh tranh
mang tính chất độc quyền . Một độc quyền nhóm là một ngành chỉ có một số ít
ngời sản xuất và họ đều nhận thức đợc giá cả của mình không chỉ phụ thuộc
vào sản lợng của mình mà còn phụ thuộc vào hoạt động cạnh tranh của những
đối thủ quan trọng trong ngành đó . Cạnh tranh mang tính độc quyền là một
ngành có nhiều ngời bán ,sản xuất ra những sản phẩm dễ thay thế cho nhau ,
mỗi hãng chỉ có thể hạn chế ảnh hởng tới giá cả sản phẩm của mình ở mức độ
nhất định .
* Xét theo các công đoạn của quá trình kinh doanh hàng hoá : ta có
các công đoạn : cạnh tranh trớc khi bán hàng ,trong khi bán hàng và sau khi
bán hàng .
Ngoài các loại hình cạnh tranh đã nêu trên, ngời ta còn xét theo một số
tiêu chí khác nữa : điều kiện không gian ,lợi thế tài nguyên ,nhân lực ,đặc điểm
tập quán sản xuất ,tiêu dùng ,văn hoá... ở từng dân tộc ,khu vực,từng quốc gia
khác nhau mà phân loại thành cạnh tranh giữa các nớc và các khu vực trên thế

7
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thế Cờng - Lớp A2 - CN9
giới ; cạnh tranh trong và ngoài nớc ,cạnh tranh giữa các cộng đồng ,các vùng
có bản sắc dân tộc và tập quán tiêu dùng khác nhau .
2. Các tiêu chí chủ yếu đánh giá năng lực cạnh tranh trong xuất khẩu của
các doanh nghiệp Việt nam :
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng bù đắp chi phí , duy
trì lợi nhuận và đợc đo bằng thị phần của sản phẩm , dịch vụ của doanh nghiệp
trên thị trờng trong và ngoài nớc .
Để đánh giá năng lực cạnh tranh trong xuất khẩu của các doanh nghiệp
Việt nam ,có nhiều tiêu chí để đánh giá. Trong đó có ba tiêu chí tổng quát
nhất có thể áp dụng chung cho việc đánh giá năng lực cạnh tranh trong hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp ,đó là :
*Lợi nhuận hay hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh
nghiệp: Đây là tiêu chí tổng hợp phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất
khẩu ,năng lực cạnh tranh thực tế trong xuất khẩu của doanh nghiệp . Qua các
số liệu về lợi nhuận trớc và sau thuế hàng năm (hay theo chu kì sản xuất kinh
doanh xuất khẩu ) ,kim nghạch xuất khẩu của doanh nghiệp ,lợi nhuận kinh
doanh xuất khẩu ta có thể thấy rõ khả năng tồn tại và phát triển của doang
nghiệp .
Để so sánh với các doanh nghiệp khác trong và ngoài nớc cùng tham gia
cạnh tranh (cùng một loại sản phẩm ) ta có thể dùng "chỉ số về lợi thế chi phí "
do Siggel và Cocburn đề xớng năm 1995 và đang đợc sử dụng rộng rãi nh sau :
" Chỉ số về lợi thế chi phí là hiệu số giữa chi phí trên một đơn vị đầu ra của
nhà cạnh tranh nớc ngoài so với nhà sản xuất kinh doanh trong nớc "
IC = UC* -UC
Trong đó :
IC : Chỉ số so sánh
UC* : chi phí của nhà sản xuất kinh doanh nớc ngoài trên một đon vị sản
phẩm

8
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thế Cờng - Lớp A2 - CN9
UC : Chi phí của nhà sản xuất kinh doanh trong nớc .
Nếu IC >0 thì nhà sản xuất kinh doanh trong nớc có tính cạnh tranh thực tế (lợi
thế so sánh ) hơn đối thủ nớc ngoài .
Việc phân tích chi tiết hơn các nguyên nhân khác nh lao động (lơng và mức l-
ơng) ,giá ( số lợng và giá thế giới) cũng nh các lệch lạc về tỉ giá ,lãi suất, giá
vốn ,mức độbảo hộ của chính phủ (trợ cấp,bảo hộ thay thế nhập khẩu ...) để có
thể biểu diễn IC theo chi phí sản xuất tính đến các đầu vào trung gian .
Chỉ số IC này phản ánh lợi thế so sánh và tính cạnh tranh thực tế của
doanh nghiệp khi đợc tính theo giá thị trờng cho phép lợng hoá và phân lập từng
loại thành phẩm cạnh tranh cũng nh các "méo mó" về giá cả .Những thông tin
này rất cần khi hoạch định chính sách của công ty .
* Thị phần (trong và ngoài nớc) : phản ánh khả năng chiếm lĩnh thị trờng,
qui mô hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp . Đây cũng là tiêu chí rất quan
trọng trong việc đánh giá triển vọng tăng trởng ,phát triển của doanh nghiệp
.Những số liệu về tổng số thị phần trong và ngoài nớc nói lên khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp này với các doanh nghiệp khác ,hiệu quả của hoạt
động thâm nhập, chiếm lĩnh thị trờng ,tiếp thị ,bán hàng và sau bán hàng ,mức
độ đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng và tính năng động của doanh nghiệp .
Ngoài ra , thị phần cũng phản ánh mức độ tập trung trong sản xuất-kinh
doanh đối với loại sản phẩm hàng hoá đó của doanh nghiệp trên thị trờng.Thị
phần càng lớn ,sức mạnh tập trung vốn đầu t sản xuất càng lớn ,thiết lập đợc các
kênh phân phối sản phẩm càng có hiệu quả ,giảm bớt các rủi ro khó lờng trên
thơng trờng .
Mặt khác ,thị phần cũng là biểu hiện mức độ liên kết giữa các vị thế của
doanh nghiệp với vị thế của ngời mua đối với loại sản phẩm hay hàng hoá nhất
định. Biểu hiện uy tín của doanh nghiệp ,sự tin cậy của ngời mua trong việc
cung ứng,thanh toán ,giá cả,chất lợng ,dịch vụ sau bán hàng của hàng hoá đó
trên thị trờng .

9
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thế Cờng - Lớp A2 - CN9
* Chiến lợc phát triển kinh doanh ,nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp (phản ánh khả năng phát triển bền vững ,lâu dài, phù hợp với tiến
trình hội nhập quốc tế ): ở Việt nam chiến lợc phát triển kinh doanh của các
doanh nghiệp nhìn chung cha có hiệu quả cao ,còn nhiều sự ỷ lại vào sự bảo hộ
của nhà nớc .Mục tiêu chỉ giới hạn ở mức ngắn hạn trớc mắt ,lợi thế so sánh
bằng nguồn lao động rẻ ,tài nguyên sẵn có , công nghệ còn lạc hậu... Cha thiết
lập đợc mối quan hệ trực tiếp với ngời tiêu dùng ,cha nắm giữ đợc một phần
nhất định trong các kênh phân phối quốc tế . Vậy muốn nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp phải xây dựng đợc chiến lợc phát triển kinh doanh
của doanh nghiệp có hiệu quả phù hợp với yêu cầu phát triển và tiến trình hội
nhập quốc tế.
3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng dệt may Việt
Nam
Trong nền kinh tế thị trờng , các doanh nghiệp đều rất quan tâm đến khả
năng cạnh tranh .Thực chất , khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là lợi thế về
tất cả các mặt : giá cả , giá trị sử dụng , uy tín , công nghệ , tiềm lực tài
chính...so với các đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn đến mức tốt nhất các
loại đòi hỏi của thị trờng. Nh vậy, tăng khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp là thay đổi mối tơng quan về thế và lực của doanh nghiệp trên thị trờng
về mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh .
Trong cơ chế thị trờng ,cạnh tranh là một tất yếu khách quan .Cạnh tranh
chỉ xuất hiện và tồn tại trong điều kiện của kinh tế thị trờng .Nh bất kì hiện tợng
kinh tế nào, cạnh tranh xuất hiện trong các điều kiện lịch sử nhất định và nó
mang bản chất kinh tế ,xã hội ,chính trị nhất định .
Bản chất kinh tế của cạnh tranh thể hiện mục đích lợi nhuận và chi phối
thị trờng của chủ thể kinh doanh .Bản chất xã hội của cạnh tranh bộc lộ đạo
đức, uy tín kinh doanh của mỗi chủ thể kinh doanh trong quan hệ với các chủ
thể kinh doanh khác ,với ngời lao động và với ngời tiêu dùng .Bản chất chính trị

10
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thế Cờng - Lớp A2 - CN9
của cạnh tranh thể hiện ở tác động vĩ mô của nhà nớc đối với hoạt động cạnh
tranh trên thị trờng .
Cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế có nhiều hình thức
sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất . Lợi ích kinh tế ( lợi nhuận ) là cơ sở để
cạnh tranh ra đời nhng sự tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau về t liệu
sản xuất lại là điều kiện tiên quyết để cạnh tranh phát triển sâu rộng . Cạnh
tranh giúp cho các doanh nghiệp luôn phải tìm mọi cách để tự phát triển vơn lên
so với các đối thủ của mình . Đây là một quá trình liên tục giống nh một cuộc
"Ma -ra-tông kinh tế " không có đích cuối cùng . Ai cảm nhận thấy đích , ngời
đó trở thành nhịp cầu cho các đối thủ vơn lên phía trớc . Chạy đua kinh tế phải
luôn luôn ở phía trớc để tránh những trận đòn của ngời chạy phía sau . Hơn nữa
,chạy đua về mặt kinh tế không phải chỉ thắng một trận tuyến mà là để thắng
trên hai trận tuyến . Một trận tuyến diễn ra giữa hai phe của hệ thống thị trờng,
còn trận tuyến kia diễn ra giữa hai phe của cùng một phía . Nói cách khác , đây
là cạnh tranh giữa ngời mua với ngời bán và cạnh tranh giữa ngời bán với nhau .
Mỗi doanh nghiệp không thể lẩn tránh cạnh tranh, vì nh vậy cầm chắc sự
phá sản . Phải chấp nhận cạnh tranh , đón trớc cạnh tranh và sẵn sàng ,linh hoạt
sử dụng công cụ cạnh tranh để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp . Nói tóm lại , việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là
một tất yếu khách quan.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may của Việt nam , hiện
đang luôn phải đối phó tình hình kinh tế và chính trị thế giới có nhiều biến
động ,sự cạnh tranh mậu dịch thế giới rất gay gắt và toàn diện trên các mặt thị
trờng ,sản phẩm ,giá cả ,phơng thức giao dịch và phơng thức thanh toán .Và sự
cạnh tranh này thậm chí có thể dẫn tới xung đột ,tranh chấp .Cao hơn nữa là
chiến tranh thơng mại . Trong khi đó ,các doanh nghiệp phải nỗ lực để có thể
đứng vững trên thị trờng trong và ngoài nớc khi Việt nam đợc gia nhập tổ chức
thơng mại thế giới . Vì vậy , việc nâng cao năng lực cạnh tranh hiện nay của

ngành dệt may là rất cấp thiết.
11
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thế Cờng - Lớp A2 - CN9
Hàng dệt may hiện đang là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của của nền kinh tế Việt nam trong giai đoạn hiện nay . Hơn nữa , đây là
mặt hàng có lợi thế so sánh của Việt nam . Do vậy ,tăng năng lực cạnh tranh sẽ
giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu đợc nhiều hàng dệt may . Khi đó sẽ giúp
tạo đợc nhiều việc làm cho ngời lao động ,đặc biệt là lao động ở nông thôn
của Việt nam vốn dĩ đa phần chỉ dựa vào sản xuất nông nghiệp . Bên cạnh đó
việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may góp phần thu ngoại tệ về cho đất n-
ớc .Đây là một nguồn vốn quan trọng và cần thiết cho quá trình công nghiệp
hoá và hiện đại hoá đất nớc hiện nay .
Việc tăng năng lực cạnh tranh góp phần tăng lợng hàng xuất khẩu , hỗ
trợ rất nhiều cho sự phát triển của ngành dệt may Việt nam . Một ngành nghề
rất phù hợp với sự phát triển của Việt nam trong giai đoạn hiện nay với sự đòi
hỏi về vốn không nhiều ,kĩ thuật không cao ,phức tạp trong khi đó lao động cho
ngành may của Việt Nam rất dồi dào .
Nhu cầu thị trờng thế giới có xu hớng tăng lợng tiêu thụ hàng dệt may
,tuy nhiên ,thị trờng đòi hỏi phải có nhiều mẫu mã ,chủng loại phong phú , giá
cả hợp lí . Trong khi đó có nhiều nớc muốn đáp ứng nhu cầu này ( cung lớn hơn
cầu) ,vì vậy để có thể tăng đợc lợng hàng dệt may xuất khẩu đòi hỏi các doanh
nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh tranh
Trong giai đoạn hiện nay , với sự phát triển nh vũ bão của khoa học kĩ
thuật đã giúp cho trình độ công nghệ của ngành dệt may không ngừng đổi
mới và ngày càng hiện đại .Trong khi đó ,đa số thiết bị máy móc của các doanh
nghiệp dệt may của Việt nam là cũ (trừ các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài ) đã khiến cho năng suất lao động và hiệu quả kinh tế cha cao , sản phẩm
sản xuất ra có chất lợng cha cao dẫn tới sức cạnh tranh của hàng may mặc Việt
nam trên thị trờng thế giới thấp .Để hàng dệt may của Việt nam có sức cạnh
tranh trên thị trờng thế giới ,đòi hỏi cần phải áp dụng trình độ khoa học công

nghệ tiên tiến để nâng cao năng lực cạnh tranh.
12
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thế Cờng - Lớp A2 - CN9
II/ Các yếu tố ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh của hàng dệt may
Việt nam
1. Các yếu tố bên trong của doanh nghiệp
Các yếu tố bên trong của doanh nghiệp là một trong những nhân tố có
ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung và sức cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng . Doanh nghiệp có sức cạnh
tranh cao thì khả năng tiêu thụ sản phẩm càng nhanh .Sức cạnh tranh phụ thuộc
vào nhiều yếu tố . Trong đó : năng lực tài chính của doanh nghiệp, trình độ
công nghệ và tay nghề ngời lao động , trình độ quản lí doanh nghiệp, chính
sách marketing của doanh nghiệp có ảnh hỏng rất quan trọng .
1.1. Khả năng tài chính của doanh nghiệp:
Để thực hiện đợc những chơng trình sản xuất và xuất khẩu cần rất nhiều
vốn . Vốn là yếu tố quyết định đến qui mô sản xuất và xuất khẩu . Nếu doanh
nghiệp có đủ khả năng về vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp có điều kiện mở rộng
qui mô sản xuất từ đó giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm và vì vậy sẽ nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng nh của sản phẩm .
Doanh nghiệp cũng phải có một cơ cấu vốn hợp lí nhằm phục vụ tốt cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình . Nếu nh cơ cấu vốn không hợp lí ,
vốn quá nhiều mà không có lao động hoặc ngợc lại lao động nhiều mà không
có vốn thì doanh nghiệp sẽ không phát triển đợc hoặc phát triển mất cân đối .
Vốn là một trong những nhân tố quan trọng trong hàm sản xuất và nó quyết
định tốc độ tăng sản lợng doanh nghiệp . Cơ cấu vốn hợp lí giúp cho doanh
nghiệp phát huy đợc những lợi thế của mình trong sản xuất từ đó tăng sức cạnh
tranh cho doanh nghiệp .
1.2. Trình độ công nghệ và tay nghề của ngời lao động :
*Công nghệ là hệ thống qui trình và kĩ thuật chế biến vật chất hoặc thông
tin . Để đầu t sản xuất kinh doanh, công nghệ có vai trò quyết định. Để sản xuất

một sản phẩm có chất lợng cao, giá thành hạ và cạnh tranh đợc trên thị trờng
13
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thế Cờng - Lớp A2 - CN9
phải có máy móc ,thiết bị công nghệ tiên tiến . Ngày nay, do sự tiến bộ của
khoa học kĩ thuật, nhiều công nghệ tiên tiến đã ra đời và đợc áp dụng ngay vào
sản xuất tạo ra những lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp áp
dụng công nghệ tiên tiến .Vì vậy mỗi doanh nghiệp không ngừng phải đổi mới
thiết bị công nghệ để sao cho phù hợp với mỗi doanh nghiệp nhằm tăng sức
cạnh tranh cho doanh nghiệp .
* Ngày nay chất lợng nguồn nhân lực đóng một vai trò đặc biệt quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó ảnh hởng trực
tiếp tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp . Chúng ta có thể bỏ hàng chục
triệu USD để xây dựng những nhà máy hiện đại , nhng nếu bộ máy lãnh đạo
điều hành kém năng lực , tập thể lao động trực tiếp sản xuất không thành thạo ,
trình độ tay nghề không cao thì nhà máy hoạt động không thể có hiệu quả ,do
vậy sẽ không có khả năng cạnh tranh hoặc sức cạnh tranh rất yếu. Chất lợng,
trình độ tay nghề nguồn nhân lực sẽ ảnh hởng trực tiếp tới giá trị của hàng hoá.
Giá trị hàng hoá là lao động xã hội của ngời sản xuất hàng hoá kết tinh trong
hàng hoá đó. Giá trị hàng hoá thay đổi phụ thuộc vào năng suất lao động. Năng
suất lao động là hiệu suất của lao động đợc đo bằng số lợng sản phẩm tạo ra
trong một đơn vị thời gian , hoặc lợng thời gian lao động hao phí để tạo ra một
đơn vị sản phẩm . Năng suất lao động phụ thuộc vào trình độ kĩ thuật của ngời
lao động, mức trang bị kĩ thuật của ngời lao động, phơng pháp tổ chức, quản lí
và các điều kiện tự nhiên .
Khi chất lợng, trình độ tay nghề của nguồn nhân lực nâng cao sẽ giúp
cho tăng năng suất lao động . Việc tăng năng suất lao động đợc thể hiện ở chỗ:
hao phí lao động không tăng, nhng số sản phẩm làm ra trong một đơn vị thời
gian tăng lên, do đó giá trị hàng hoá của một đơn vị giảm xuống khiến cho giá
của một đơn vị hàng hoá giảm , do đó sẽ giúp tăng năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp.

1.3. Trình độ quản lí của doanh nghiệp :
14
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thế Cờng - Lớp A2 - CN9
* Ban lãnh đạo của doanh nghiệp : là bộ phận đầu não của doanh nghiệp,
là nơi xây dựng chiến lợc kinh doanh cho doanh nghiệp, đề ra mục tiêu đồng
thời giám sát kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch đã đề ra .Trình độ quản lí,
kinh doanh của ban lãnh đạo có ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp . Một chiến lợc doanh nghiệp đúng đắn phù hợp với
tình hình thực tế của thị trờng, của doanh nghiệp sẽ là cơ sở để doanh nghiệp
thực hiện có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình từ đó nâng cao
sức cạnh tranh của doanh nghiệp .
* Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Cơ cấu tổ chức đúng đắn sẽ phát huy
đợc trí tuệ của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp , phát huy tinh thần
đoàn kết và sức mạnh tập thể đồng thời vẫn đảm bảo cho việc ra quyết định sản
xuất kinh doanh đợc nhanh chóng và chính xác . Cơ cấu tổ chức hợp lí sẽ tạo
điều kiện thuận lợi trong việc phối hợp giải quyết những vấn đề nảy sinh, đối
phó đợc với những biến động của môi trờng kinh doanh và nắm bắt kịp thời các
cơ hội một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất .
* Đội ngũ cán bộ : Đóng vai trò quyết định đến sự thành công hay thất
bại của doanh nghiệp trên thơng trờng bởi vì đội ngũ cán bộ , lao động là những
ngời trực tiếp thực hiện nghiệp vụ chuyên môn .
1.4. Chính sách Marketing của doanh nghiệp :
Các doanh nghiệp đang phải đối đầu với một cuộc canh tranh khốc liệt
trên thị trờng . Do đó, việc nâng cao sức cạnh tranh trên thị trờng cũng chính là
lẽ sinh tồn của các doanh nghiệp . Để nâng cao sức canh tranh, bên cạnh các
yếu tố chính nh giá cả, chất lợng thì chính sách marketing rất đợc coi trọng đặt
biệt trong giai đoạn hiện nay.
Marketing là tổng thể các hoạt động của doanh nghiệp hớng tới thoả
mãn, gợi mở những nhu cầu của ngời tiêu dùng trên thị trờng để đạt mục tiêu lợi
nhuận. Các chính sách marketing giúp nâng cao thế lực của doanh nghiệp trớc

các đối thủ cạnh tranh, marketing giúp các doanh nghiệp quảng cáo các sản
phẩm của mình cho nhiều ngời biết đến, biện pháp marketing giúp cho các
15
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thế Cờng - Lớp A2 - CN9
doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình bằng quảng cáo, xúc tiến bán hàng, giới
thiệu cho ngòi tiêu dùng biết chất lợng, giá cả và những lợi thế sản phẩm của
mình so với các đối thủ cạnh tranh khác .
Để có thể giành thắng lợi trớc đối thủ cạnh tranh ,các doanh nghiệp phải áp
dụng một cách linh hoạt các chính sách marketing đó là :
* Chính sách sản phẩm : để có thể đa ra chính sách sản phẩm của mình
hợp lí ,doanh nghiệp phải hiểu rõ sản phẩm của mình : Sản phẩm của mình có
các lợi ích cốt lõi gì ? Lợi ích cốt lõi của sản phẩm cũng chính là giá trị sử dụng
của sản phẩm hay công dụng của sản phẩm . Đây chính là mục tiêu mà các
khách hàng theo đuổi ; Sản phẩm hiện thực của mình đợc thể hiện nh thế nào ?
Sản phẩm hiện thực là đặc điểm đợc thể hiện dới dạng vật chất thực tế nh hình
dạng, kích thớc, màu sắc kể cả nhãn hiệu bao bì sản phẩm; Sản phẩm mong đợi
của sản phẩm có các thuộc tính , điều kiện mà ngòi mua thòng mong đợi và hài
lòng khi mua sản phẩm hay không ? Nghiên cứu sản phẩm mong đợi nhằm
mục đích thoả mãn tốt hơn mọi nhu cầu, mong muốn của khách hàng, đảm bảo
hoạt động kinh doanh và cạnh tranh có hiệu quả ; Doanh nghiệp có sản phẩm bổ
xung hay không? Sản phẩm bổ xung là phần tăng thêm vào sản phẩm hiện hữu
những dịch vụ hay lợi ích khác để phân biệt về mức u việt của sản phẩm mà
doanh nghiệp cung cấp so với sản phẩm các đối thủ cạnh tranh . Vị trí sản phẩm
bổ xung ngày càng trở nên quan trọng vì cạnh tranh ngày nay chủ yếu bằng sản
phẩm bổ xung; Sản phẩm tiềm năng của mình nh thế nào ? Sản phẩm tiềm năng
là cấp thứ 5 của sản phẩm , là toàn bộ những yếu tố bổ xung và đổi mới của
sản phẩm đó có thể đạt mức cao nhất trong tơng lai . Đó là các cơ hội để doanh
nghiệp tìm kiếm các phơng pháp mới thoả mãn nhu cầu của khách hàng và đặc
tính hoá cho sản phẩm của mình .
Việc nghiên cứu cấu thành sản phẩm theo 5 cấp trên sẽ giúp cho doanh

nghiệp hoạch định thành công chiến lợc sản phẩm trong marketing hiện nay.
Ngoài hiểu rõ sản phẩm của mình , doanh nghiệp phải định vị đợc sản phẩm
của mình và phải nắm vững vòng đời sản phẩm của mình . Định vị sản phẩm là
16
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thế Cờng - Lớp A2 - CN9
xác định vị trí sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng so với sản phẩm cạnh
tranh , là chiến lợc marketing hớng tới những ý tởng mong đợi của khách hàng
trong mối tơng quan với đối thủ nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lợc. Vòng
đời sản phẩm là khoảng thời gian tồn tại của sản phẩm trên thị trờng kể từ khi
sản phẩm đó đợc thơng mại hoá cho đến khi bị đào thải trên thị trờng .Nghiên
cứu vòng đời sản phẩm giúp doanh nghiệp hiểu rõ đợc qui luật vận động của
vòng đời sản phẩm qua từng giai đoạn để phối hợp có hiệu quả các thành phần
cơ bản trong hỗn hợp marketing ( Marketing-mix) ; giúp doanh nghiệp nắm đ-
ợc những đặc điểm biến động chính về chi phí , doanh số và lợi nhuận trong
từng giai đoạn . Từ đó doanh nghiệp có thể khai thác tốt các nguồn lực nhằm
đảm bảo thành công cho các mục tiêu chiến lợc của mình. Giúp xây dựng đợc
kịp thời kế hoạch tài chính chủ động để điều hành các hoạt động kinh doanh và
tận dụng đợc những cơ hội tốt nhất .
* Chính sách giá cả :
Chính sách giá cả phù hợp , linh hoạt sẽ giúp cho các doanh nghiệp đảm
bảo đợc các mục tiêu của mình .
+ Mục tiêu về lợi nhuận :
Trên thực tế , lợi nhuận thờng đợc xem xét đầy đủ dới hai dạng , theo hai
cách tính:
Lợi nhuận tuyệt đối = Tổng thu - Tổng chi ( = Số tiền cụ thể) .
Tỉ suất lợi nhuận = Lợi nhuận tuyệt đối x100% (= Con số tơng đối %)
Tổng vốn đầu t
Nếu nh lợi nhuận tuyệt đối phản ánh kết quả cụ thể về khả năng sinh lợi
của doanh nghiệp trong thời gian nhất định thì tỉ suất lợi nhuận cho biết khái
quát chất lợng kinh doanh của doanh nghiệp đó .

+ Mục tiêu doanh số : Doanh số là số tiền bán hàng thu đợc trong một
thời gian nhất định ( năm , tháng , quí) .
17
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thế Cờng - Lớp A2 - CN9
Doanh số = Giá bán x Số lợng sản phẩm bán .
Trong khi lợi nhuận chỉ rõ khả năng sinh lợi thì doanh số lại cho biết qui
mô hay tầm cỡ của doanh nghiệp lớn hay nhỏ .
+ Mục tiêu thị phần : Thị phần là phần thị trờng tiêu thụ sản phẩm mà
doanh nghiệp chiếm lĩnh .
Thị phần = Doanh số bán của doanh nghiệp
Tổng doanh số của thị trờng
hoặc Thị phần = Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp
Tổng số sản phẩm tiêu thụ của thị trờng
Doanh số cho biết kết quả bán hàng của doanh nghiệp ở thị trờng đang
hoạt động , còn thị phần nói rõ phần sản phẩm tiêu thụ của riêng doanh nghiệp
với tổng số sản phẩm tiêu thụ ở thị trờng .
*Chính sách phân phối :
Đối với một doanh nghiệp , việc nghiên cứu thị trờng để đa ra đợc một
chính sách sản phẩm phù hợp , một chính sách giá hợp lí thôi cha đủ mà doanh
nghiệp còn phải xem xét nên đa sản phẩm đó ra thị trờng nh thế nào ? Bằng
hình thức phân phối nào? để cho ngòi tiêu dùng dễ tiếp nhận sản phẩm nhất ,
phù hợp với tập tính tiêu dùng trên thị trờng . Theo quan điểm của marketing ,
việc xây dựng một chính sách phân phối không chỉ dừng lại ở việc quyết định
khối lợng hàng hoá sẽ đợc tiêu thụ thông qua sự hoạt động mua bán của các
trung gian mà nó còn bao gồm cả việc tổ chức vận hành các mạng lới trung gian
đó để kết hợp nhịp nhàng hoạt động tiêu thụ hàng hoá phù hợp với từng biến
động trên thị trờng . Trong chính sách phân phối các doanh nghiệp còn phải
xây dựng hệ thống các biện pháp , thủ thuật để đa hàng hoá từ ngời sản xuất
đến ngời tiêu dùng cuối cùng .
Chính sách phân phối có vai trò vô cùng quan trọng trong chính sách

marketing . Một chính sách phân phối hợp lí sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh
18
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thế Cờng - Lớp A2 - CN9
an toàn hơn , tăng cờng khả năng liên kết trong kinh doanh , giảm sự cạnh tranh
và làm cho quá trình lu thông hàng hoá nhanh chóng và hiệu quả .
*Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh :
Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh có vai trò to lớn trong
marketing . Nhờ cócác công cụ của chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh
thúc đẩy nhanh việc chào hàng , bán hàng , thâm nhập thị trờng làm tăng doanh
thu , quay vòng vốn nhanh và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh . Hoạt
động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh giúp cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp trở lên thuận lợi và có hiệu quả hơn nhờ khối lợng hàng bán ra tăng lên ,
đồng thời giúp cho doanh nghiệp thậm nhập đợc thị trờng mới , tăng thị phần
trên thị trờng , thu hút thêm nhiều khách hàng tiềm năngvà đem lại cho doanh
nghiệp nhiều lợi nhuận hơn , từ đó giúp doanh nghiệp vững vàng và lớn mạnh
hơn qua những thất bại và thành công trên thơng trờng .
Hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh không chỉ nhằm lôi cuốn sự chú
ý, sự thích thú và tạo ra tâm trạng thoải mái cho ngời mua đối với sản phẩm mà
còn nâng cao uy tín cũng nh danh tiếng của doanh nghiệp . Điều đó sẽ giúp cho
doanh nghiệp có đợc lợi thế cạnh tranh hơn hẳn so với các doanh nghiệp khác.
Mục đích của chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh là truyền đạt thông tin
về doanh nghiệp và sản phẩm đến ngời tiêu dùng để tác động lên họ . Muốn làm
đợc điều đó nhà kinh doanh phải hiểu đợc quá trình lôi kéo khách hàng và tác
động của các yếu tố môi trờng lên quá trình đó . Mặt khác, nếu không có chính
sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh thì doanh nghiệp không thể có đợc thông tin
phản hồi từ phía ngời tiêu dùng đối với chất lợng, mẫu mã sản phẩm , các dịch
vụ trớc và sau khi bán hàng , giá cả , mạng lới phân phối . .. . . Mà chính những
thông tin này sẽ giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển đợc đồng thời nâng
cao đợc năng lực cạnh tranh.
2. Các yếu tố bên ngoài của doanh nghiệp :

2.1. Môi trờng quốc tế :
19
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thế Cờng - Lớp A2 - CN9
Thơng mại quốc tế có liên quan nhiều tới các quốc gia trên thế
giới,dovậy, môi trờng kinh tế ,chính trị của thế giới có tác động rất lớn đối với
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .
Hiện nay, xu hớng khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế đang diễn
ra ngày càng cành mạnh mẽ ,từng khu vực thành lập nên khu vực mậu dịch tự
do ,các công ty khác nhau trên thế giới cũng có sự sáp nhập nhằm mở rộng hoạt
động và thị trờng tiêu thụ . Trong xu thế đó, Việt Nam đã và đang gia nhập các
tổ chức APEC ,AFTA , WTO .Việc gia nhập này , đã tạo điều kiện thuận lợi
cho nền kinh tế nớc ta nói chung và ngành dệt may xuất khẩu có điều kiện phát
triển . Bên cạnh những thuận lợi của quá trình hội nhập kinh tế đa lại, thì quá
trình hội nhập này cũng đặt ra những thách thức ảnh hởng không nhỏ tới khả
năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt nam . Nhiều nớc trên thế giới một mặt
vẫn tích cực tham gia hội nhập , nhng vẫn tìm mọi biện pháp nhằm bảo hộ cho
các ngành sản xuất của mình .Thông qua các biện pháp bảo hộ mậu dịch nh :
+ Biện pháp áp dụng hạn ngạch nhập khẩu
+ Biện pháp áp dụng cấp giấy phép nhập khẩu .
+áp dụng biện pháp quản lí ngoại hối .
+ Biện pháp thuế quan .
Các biện pháp trên đã khiến cho cạnh tranh của hàng dệt may may trở
nên ngày càng gay gắt trên thị trờng .
Bên cạnh đó ,hiện nay trên thế giới có nhiều nớc đang phát triển tăng c-
ờng đầu t sản xuất ,đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may do đặc điểm của ngành
này là tạo ra đợc nhiều việc làm cho ngời lao động , yêu cầu kĩ năng không
cao ,vốn đầu t không lớn và có điều kiện mở rộng quan hệ quốc tế , vì vậy chính
điều này đã tạo thêm áp lực cạnh tranh cho hàng dệt may của Việt nam .
2.2. Môi trờng trong nớc :
20

Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thế Cờng - Lớp A2 - CN9
Môi trờng trong nớc có tác động rất quan trọng đối với khả năng cạnh
tranh của hàng hoá thông qua các chính sách vĩ mô của nhà nớc .Trong đó :các
công cụ , chính sách kinh tế đóng vai trò quan trọng . Mỗi quốc gia đều có
các chính sách kinh tế phù hợp mục tiêu và điều kiện phát triển của họ .Các
công cụ , chính sách kinh tế này ảnh hởng trực tiếp tới mọi thành phần kinh tế ,
mọi tầng lớp xã hội. Mục tiêu phát triển kinh tế của một đất nớc trong từng thời
kì có khác nhau , nhng nhìn chung các công cụ chính sách, kinh tế đều nhằm
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh của mình ,
bảo vệ thị trờng nội địa , hạn chế sự cạnh tranh bất lợi từ bên ngoài , tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp các ngành sản xuất trong nớc phát triển,tăng năng lực
cạnh tranh , xâm nhập đợc vào thị trờng thế giới.
Hiện nay , bên cạnh duy trì tình hình chính trị ổn định ,tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp trong và ngoài nớc yên tâm đầu t ,sản xuất kinh doanh .Chính
phủ Việt nam đã và đang tạo ra môi trờng kinh doanh thuận lợi cho sự phát
triển của doanh nghiệp . Các chính sách kinh tế đang đợc điều chỉnh cho hợp lí
, thông thoáng hơn để phù hợp với tình hình thực tế sản xuất trong nớc và quốc
tế góp phần làm tăng hiệu quả và sức cạnh tranh cho hàng hoá . Bên cạnh đó
,chính phủ cũng đang nỗ lực cải cách thủ tục hành chính nhằm giúp cho các
doanh nghiệp thuận lợi hơn trong kinh doanh và giảm các chi phí thủ tục hành
chính không cần thiết góp phần làm tăng năng lực cạnh tranh của hàng hoá,
của doanh nghiệp .
Tuy nhiên hiện nay , sự quan tâm đầu t của nhà nớc vào việc phát triển
vùng nguyên liệu cho nghành dệt để phục vụ cho nghành may cha thoả đáng .
Ngành dệt hiện nay cha đáp ứng đợc nguyên liệu cho ngành may dẫn tới ngành
may hiện nay chủ yếu phải nhập vật t ,phụ liệu từ nớc ngoài dẫn tới việc giá
thành sản phẩm cao ,sản xuất và thời gian giao hàng luôn bị động .Những điều
này đã khiến cho hàng may mặc Việt nam giảm sức cạnh tranh .
Chơng II : Thực trạng về khả năng cạnh tranh hàng
DệT may của Việt nam

21
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thế Cờng - Lớp A2 - CN9
I/ Khái quát về tình hình sản xuất và tiêu thụ hàng DệT may :
1. Tình hình sản xuất của ngành
1.1.Năng lực sản xuất
*Sản lợng :
Bảng 1 : Sản lợng ngành dệt may Việt nam (1996-2002)
Mặt hàng Đơn vị 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Sợi dệt toàn bộ 1000tấn 56,9 61,9 64,4 72,5 78 83,4 89,2
Vải các loại Triệu m2 139 140,3 158 164 72,5 94,6 105
Sản phẩm dệt kim Triệu SP 20 20,2 22,1 21,3 24 26,2 30,1
Sản phẩm may Triệu SP 35,1 38,1 40,3 45,1 53 57,2 59,6
Nguồn : Tổng cục thống kê, Bộ công nghiệp
Nếu xem xét giá trị sản lợng của ngành công nghiệp dệt may chia theo
ngành dệt và ngành may,thì ta thấy rằng công nghiệp dệt có tốc độ tăng chỉ
bằng một nửa tốc độ tăng chung trong khi đó công nghiệp may có tốc độ tăng
rất nhanh , gấp đôi tốc độ tăng của toàn ngành và gấp bốn lần tốc độ tăng của
ngành dệt . Điêù này cho thấy ngành may vẫn phải chủ yếu nhập khẩu nguyên
liệu phục vụ cho quá trình sản xuất của mình .
Đối với ngành dệt ,theo số liệu thống kê của Tổng công ty dệt may Việt
nam doanh nghiệp nhà nớc chiếm khoảng60% tổng sản lợng của ngành trong
khi đó ,doanh nghiệp t nhân chiếm khoảng24% và doanh nghiệp đầu t nớc
ngoài chiếm khoảng 16%. Đối với ngành may ,doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài chiếm một tỉ lệ tơng ứng là 15% ,trong đó doanh nghiệp t nhân có vị trí
quan trọng hơn ,chiếm 49% và các doanh nghiệp nhà nớc chiếm 36% . Tình
trạng khu vực t nhân chiếm tỉ trọng quá nhỏ bé trong ngành dệt may Việt nam
cần đợc xem nh là một hiện tợng không bình thòng bởi vì phần lớn các nớc có
nền kinh tế thị trờng ,khu vực t nhân thờng chi phối ngành dệt may, do vốn đầu
t vào ngành may không lớn , trình độ kĩ thuật và công nghệ không phức tạp .
Điều này cho thấy các doanh nghiệp t nhân nớc ta có tiềm lực tài chính yếu .

22
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thế Cờng - Lớp A2 - CN9
Theo số liệu của Tổng công ty dệt may Việt nam , tổng năng lực sản xuất
của ngành dệt may Việt nam hiện nay đợc đánh giá nh sau :
Bảng 2 : Năng lực sản xuất một số sản phẩm dệt, may Việt nam
(1996-2002)
Chỉ tiêu Đơn vị tính Doanh nghiệp
Trong nuớc
Doanh nghiệp
có vốn ĐTNN
Cộng
Sợi dệt Tấn 72.000 90.000 162.000
Vải lụa Triệu m2 380 420 800
Dệt kim Triệu sản phẩm 31 8 39
Hàng may sẵn Triệu sản phẩm 280 120 400
Nguồn : Tổng công ty dệt may Việt Nam
Các cơ sở dệt may tập trung chủ yếu ở hai khu vực đồng bằng sông Cửu
Long và Đông nam bộ -chiếm khoảng 50%-60% sản lợng , vùng đồng bằng
sông Hồng và các tỉnh phụ cận chiếm 30%-40% sản lợng . Vùng duyên hải
miền trung chỉ chiếm khoảng 10% sản lợng của toàn ngành dệt may .
* Năng suất : Lao động trong ngành dệt may Việt nam tạo ra giá trị thấp
hơn nhiều so với các nớc khác trong khu vực . Ngoài lí do công cụ sản xuất còn
lạc hậu ,còn có lí do khác là trình độ tay nghề cha cao . Năng suất trong ngành
dệt may Việt nam đợc tính bằng giá trị gia tăng theo lao động là rất thấp trong
đâù những năm 1990 so với các nớc Hàn quốc, Đài Loan , Singapore nhng
trong những năm gần đây giá trị gia tăng đã đuổi kịp Trung Quốc và có xu hớng
tăng lên đáng kể . Chỉ số về chi phí cho một lao động có thể đợc xem nh là đại
diện cho năng lực cạnh tranh quốc tế về chi phí . Chỉ số này của Việt nam cao
hơn so với Trung Quốc , Indonesia , Malaixia và Hàn Quốc ,nó chỉ ra rằng
ngành dệt may việt nam có năng lực cạnh tranh thấp hơn so với các nớc trên .

Bảng 3 : Giá Trị Tăng theo lao động
Đơn vị : USD/năm/lao động
Năm Việt nam Trung Indonesia Malaixia Hàn Đài loan Xingapo
23
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thế Cờng - Lớp A2 - CN9
Quốc Quốc
1995 1.380 1.490 3.900 9.890 37.870 20.300 16.230
1996 1.720 1.490 4.000 10.450 37.210 22.500 16.270
1997 1.720 1.650 3.700 10.700 33.160 22.900 16.190
1998 1.770 1.760 1.100 7.980 20.510 21.000 15.560
1999 1.787 1.820 2.400 9.500 28.000 21.600 16.000
2000 1.950 1.850 3.600 10.340 35.210 23.200 16.200
2001 1.940 1.900 3.800 10.500 35.500 23.570 16.950
Nguồn : Báo cáo của UNIDO và DTS tháng 9/2002
* Thiết bị công nghệ :
+ Thiết bị : Theo số liệu của Cục xúc tiến thong mại -năm 2002 có đợc
cho thấy tình trạng máy móc thiết bị của ngành dệt may rất lạc hậu , đặc biệt là
ngành dệt . Trong số các xí nghiệp quốc doanh , ớc tính chỉ có khoảng 20%
máy móc là đạt chất lợng sản xuất ,45% cần đợc sửa chữa và 35% còn lại cần đ-
ợc thay thế . Trong số các máy dệt của cả nớc thì phần lớn là máy dệt thoi khổ
hẹp , chỉ có thể sản xuất đợc loại vải khổ hẹp chất lợng thấp . Khoảng một nửa
số máy móc thiết bị đã đợc sử dụng ít nhất là 25 năm . Hiệu quả là nhiều doanh
nghiệp chỉ hoạt động dới 50% công suất. Trong lĩnh vực kéo sợi, nhà nớc sở
hữu là chính, khu vực này chỉ sản xuất đợc loại sợi chất lợng thấp .Ngợc lại với
tình trạng lạc hậu của ngành dệt,ngành may lại có thiết bị hiện đại hơn và đây là
một ngành thu hút nhiều lao động .Điều này cho thấy ngành may mặc có mức
độ nhập khẩu nguyên phụ liệu cao .Tính đến năm 2002 , theo số liệu của Tông
công ty dệt may Việt nam , ngành dệt có 54200 máy dệt , trong đó các xí
nghiệp quốc doanh trung ơng quản lí 13000 máy , xí nghiệp quốc doanh 5200
máy , các hợp tác xã và t nhân 36000 máy . Các thiết bị nhuộm hoàn tất có thể

nhuộm 450 triệu m/năm với các loại vải từ các nguyên liệu dệt khác nhau và
các công nghệ nhuộm cũng nh công nghệ in hoa khác nhau . Các thiết bị dệt
kim có thể sản xuất đợc 20.900 tấn sản phẩm năm ,trong đó 19.500 tấn dệt kim
tròn/năm và 1.400 tấn dệt kim dọc/năm . Tuy nhiên, phần lớn các thiết bị ngành
dệt hầu hết đã rất cũ và thiếu đồng bộ giữa các khâu . Thiết bị dệt còn quá ít so
24
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thế Cờng - Lớp A2 - CN9
với các thiết bị kéo sợi, phần lớn lại là các nhà máy dệt thoi khổ hẹp, chủng loại
nghèo nàn, vải làm ra thờng không đáp ứng đợc các nhu cầu của thị trờng . . . . .
Về thiết bị kéo sợi cũng có hơn 60% là cọc sợi chải thô, chỉ số chất lợng trung
bình thấp ,chỉ có khoảng 25-30% là cọc sợi chải kĩ ,chỉ số cao dùng cho dệt kim
và vải cao cấp . Dây chuyền nhuộm hoàn tất cũng đã lạc hậu ,phần lớn là thiết
bị khổ hẹp ,tiêu hao nhiều hoá chất ,thuốc nhộm dẫn tới chi phí cao điều này đã
khiến cho năng lực sản xuất hàng dệt may của Việt Nam bị suy giảm .
Trong khi đó, trang thiết bị ngành may đã tăng nhanh cả về số lợng và
chất lợng, nhất là về tính năng công dụng, từ máy đạp chân C22 của Liên xô cũ,
máy 8322 của Đức đến JUKI của Nhật và FAP của Cộng hoà Liên Bang Đức.
Số máy chuyên dùng cũng tăng lên đáng kể đáp ứng với yêu cầu của sản xuất và
chủng loại mặt hàng nh máy vắt 5 chỉ ,máy thùa đính ,máy trần pasant ,máy cạp
4 kim ,bàn là treo ,bàn là hơi điện có đệm hút chân không...Trong từng công
đoạn sản xuất may cũng đợc trang bị thêm máy móc với tính năng công dụng
mới nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao chất lợng sản phẩm trên mỗi
công đoạn của chu trình sản xuất .
+ Công nghệ : Trong những năm gần đây đã có một số dây chuyền kéo sợi mới,
sử dụng công nghệ bông chải liên hợp tự động cao ,các máy ghép tự động
khống chế chất lợng ,ứng dụng các kĩ thuật vi mạch điện tử vào hệ thống điều
khiển tự động và kiểm tra chất lợng sợi , trong khâu dệt vải bông, nhờ sử dụng
các thiết bị xe ,hấp ,giảm trọng lợng ...Nhiều sản phẩm giả tơ ,giả len,sản phẩm
từ sợi microfiber đã bắt đầu đợc sản xuất và tạo uy tín trên thị trờng . Trong
khâu dệt kim, do phàn lớn máy móc đợc nhập chủ yếu từ Hàn quốc ,Nhật bản ,

Đài loan, Đức... thuộc thế hệ mới ,nhiều chủng loại đã đợc trang bị hệ thống
điều khiển tự động đã giúp cho đạt năng suất chất lợng cao, tính năng sử dụng
rộng song công nghệ và đào tạo cha đợc nâng tơng xứng nên mặt hàng còn đơn
điệu , cha đáp ứng đợc yêu cầu của thị tròng.
Trong lĩnh vực may ,công nghệ đã có những chuyển biến khá kịp thời ,
các dây chuyền may đợc bố trí vừa và nhỏ (25-26 máy),sử dụng khoảng 34-38
25

×