Tải bản đầy đủ (.doc) (141 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục học sinh phòng ngừa các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.55 KB, 141 trang )

B GIO DC V O TO
HC VIN QUN Lí GIO DC
_____________

______________
DNG MNH HIN
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục học sinh
phòng ngừa các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trờng của
hiệu trởng các trờng trung học cơ sở
thành phố ninh bình, tỉnh ninh bình
Chuyờn ngnh: Qun lý Giỏo dc
Mó s : 60140101
LUN VN THC S QUN Lí GIO DC
Ngi hng dn khoa hc: TS. Vn Chn
H NI - 2012
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám
đốc, các khoa, phòng, các thầy cô giáo thuộc Học viện Quản lý Giáo dục đã nhiệt
tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và làm luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Văn Chấn,
người đã dành cho tác giả những lời chỉ bảo ân cần cùng với những kiến thức và kinh
nghiệm quý báu, giúp tác giả vượt qua những khó khăn trong quá trình nghiên cứu để
hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Thành uỷ, HĐND,
UBND thành phố Ninh Bình, các đồng chí lãnh đạo và cán bộ, chuyên viên Sở Giáo
dục – Đào tạo tỉnh Ninh Bình, Phòng Giáo dục – Đào tạo thành phố Ninh Bình đã
tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, giáo viên các trường
THCS trong Thành phố đã tham gia đóng góp ý kiến, cung cấp thông tin, tư liệu
cho tác giả trong quá trình điều tra, nghiên cứu.


Qua đây, tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn tới những người thân trong
gia đình, bạn bè về sự giúp đỡ vật chất và tinh thần để tác giả yên tâm nghiên cứu,
hoàn thành luận văn.
Luận văn được hoàn thành song không thể tránh được những thiếu sót, tác
giả xin trân trọng và kính mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô
giáo, các bạn đồng nghiệp và những người quan tâm tới vấn đề quản lý hoạt động
giáo dục học sinh phòng ngừa các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường của hiệu
trưởng các trường THCS thành phố Ninh Bình để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2012
TÁC GIẢ
Dương Mạnh Hiền
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn "Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục học
sinh phòng ngừa các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường của hiệu trưởng
các trường trung học cơ sở thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình" là công trình
nghiên cứu của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát
tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Đỗ Văn Chấn.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 5 tháng 11 năm 2012
Tác giả
Dương Mạnh Hiền
BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
AIDS
Hội chứng suy giảm miễn dich mắc phải
(Aquired Immune Deficiency Syndrome)
CBGV Cán bộ giáo viên
CBQL Cán bộ quản lý
CHXHCN Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
CMHS Cha mẹ học sinh

CNTT Công nghệ thông tin
CNV Công nhân viên
CSVC Cơ sở vật chất
ĐDDH Đồ dùng dạy học
DH Dạy học
GD Giáo dục
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GDCD Giáo dục công dân
GDHS Giáo dục học sinh
GV Giáo viên
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
GVG Giáo viên giỏi
HĐGD Hoạt động giáo dục
HĐDH Hoạt động dạy học
HIV
Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người
(Human Immuno Deficiency Virus)
HS Học sinh
HSG Học sinh giỏi
HSSV Học sinh sinh viên
KN Kinh nghiệm
MT Ma tuý
NV Nhân viên
NXB Nhà xuất bản
QL Quản lý
QLGD Quản lý giáo dục
QLHĐGD Quản lý hoạt động giáo dục
SGK Sách giáo khoa
SKKN Sáng kiến kinh nghiệm
SV Sinh viên

TDTT Thể dục thể thao
THCN Trung học chuyên nghiệp
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TNCS Thanh niên cộng sản
TNTP Thiếu niên tiền phong
TNXH Tệ nạn xã hội
UBND Ủy ban nhân dân
UNICEF
Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc
(United Nations International Children's Emergency Fund)
WHO
Tổ chức y tế thế giới
(World Health Organization)
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do ch n t i 1ọ đề à
2. M c ích nghiên c u 2ụ đ ứ
3. Nhi m v nghiên c u 2ệ ụ ứ
4. i t ng v khách th nghiên c u 3Đố ượ à ể ứ
5. Ph m vi nghiên c u 3ạ ứ
6. Gi thuy t khoa h c 3ả ế ọ
7. Ph ng pháp nghiên c u 4ươ ứ
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HỌC SINH PHÒNG NGỪA CÁC TỆ NẠN XÃ HỘI
CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THCS 5
1.1. T ng quan v n nghiên c u 5ổ ấ đề ứ
1.2. Qu n lý, qu n lý giáo d c, qu n lý tr ng h c 7ả ả ụ ả ườ ọ
1.3. T n n xã h i v tác ng c a TNXH i v i s phát tri n nhânệ ạ ộ à độ ủ đố ớ ự ể

cách h c sinh THCS 17ọ
1.4. Lý lu n v qu n lý H GD h c sinh phòng ng a các TNXH trongậ ề ả Đ ọ ừ
tr ng THCS 29ườ
1.5. Bi n pháp qu n lý ho t ng GDHS phòng ng a TNXH c a Hi uệ ả ạ độ ừ ủ ệ
tr ng các tr ng THCS 35ưở ườ
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 38
Chương 2
THỰC TRẠNG TNXH VÀ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HỌC SINH PHÒNG NGỪA CÁC TNXH
XÂM NHẬP VÀO NHÀ TRƯỜNG CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC
TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ NINH BÌNH, TỈNH NINH BÌNH 39
2.1. Khái quát v i u ki n t nhiên, kinh t - xã h i, giáo d c th nhề đ ề ệ ự ế ộ ụ à
ph Ninh Bình, t nh Ninh Bình 39ố ỉ
2.2. Th c tr ng các t n n xã h i 46ự ạ ệ ạ ộ
2.3. Th c tr ng các bi n pháp qu n lý H GD h c sinh nh m phòng ng aự ạ ệ ả Đ ọ ằ ừ
các TNXH xâm nh p v o nh tr ng c a Hi u tr ng các tr ng THCSậ à à ườ ủ ệ ưở ườ
th nh ph Ninh Bình 56à ố
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 69
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HĐGD HỌC SINH PHÒNG NGỪA
CÁC TNXH XÂM NHẬP VÀO NHÀ TRƯỜNG CỦA HIỆU TRƯỞNG
CÁC TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ NINH BÌNH, TỈNH NINH BÌNH
70
3.1. M t v i c n c có tính ch t nh h ng cho vi c xây d ng cácộ à ă ứ ấ đị ướ ệ ự
bi n pháp 70ệ
3.2. Nh ng bi n pháp qu n lý ho t ng giáo d c h c sinh nh m phòngữ ệ ả ạ độ ụ ọ ằ
ng a các TNXH xâm nh p v o nh tr ng c a Hi u tr ng các tr ngừ ậ à à ườ ủ ệ ưở ườ
THCS th nh ph Ninh Bình 73à ố
3.3. M i quan h gi a các bi n pháp xu t 102ố ệ ữ ệ đề ấ
3.4. Kh o nghi m tính c n thi t v tính kh thi c a các bi n pháp qu nả ệ ầ ế à ả ủ ệ ả

lý xu t 103đề ấ
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 106
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 107
1. K t lu n 107ế ậ
2. Khuy n ngh 108ế ị
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
PHỤ LỤC 114
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ, BIỂU ĐỒ
STT
BẢNG,
BIỂU ĐỒ
TÊN BẢNG, BIỂU ĐỒ TRANG
1 2.1
Thống kê loại hình trường lớp cấp THCS giai đoạn: 2007 –
2012.
43
2 2.2 Thống kê chất lượng văn hoá giai đoạn 2007-2012. 44
3 2.3
Thống kê kết quả giáo dục hạnh kiểm giai đoạn 2007-
2012.
45
4 2.4 Cơ cấu đội ngũ CBQL ở các nhà trường THCS. 46
5 2.5 Tình hình TNXH trong các nhà trường THCS. 50
6 2.6 Nhận thức của HS về mức độ nguy hại của TNXH. 52
7 2.7 Thái độ của HS về vấn đề phòng ngừa TNXH. 53
8 2.8 Nguyên nhân khiến TNXH xâm nhập vào nhà trường. 54
9 2.9
Nhận thức của hiệu trưởng và phó hiệu trưởng về nguy cơ
TNXH xâm nhập vào nhà trường.
56

10 2.10
Thái độ của hiệu trưởng và phó hiệu trưởng về công tác phòng
ngừa TNXH xâm nhập vào nhà trường.
57
11 2.11
Nhận thức của hiệu trưởng và hó hiệu trưởng về sự cần thiết của
công tác quản lý HĐGD học sinh phòng ngừa TNXH
58
12 2.12
Tình hình thực hiện các biện pháp quản lý HĐGD học sinh
phòng ngừa TNXH của hiệu trưởng các trường
59
13 2.13
Thực trạng và tình hình sử dụng CSVC, trang thiết bị phục vụ
GD phòng ngừa TNXH.
62
14 3.1 Các bài dạy có lồng ghép nội dung GD phòng ngừa TNXH. 78
15 3.2
Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi các biện pháp quản lý của
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên THCS nhằm GDHS
103
16 2.1 Biểu đồ trung bình xếp loại các nguyên nhân TNXH. 54
17 2.2
Biểu đồ đánh giá mức độ cần thiết của công tác QL HĐGD học
sinh
58
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam bước vào thế kỷ XXI trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập
quốc tế. Điều này đã đặt nước ta trước những thời cơ và vận hội mới nhưng cũng

phải đối mặt với nhiều thách thức mới. Đằng sau những tín hiệu đáng mừng như:
nền kinh tế đất nước ngày càng khởi sắc, đời sống nhân dân ngày càng được cải
thiện là các tệ nạn xã hội (TNXH) đang ngày càng có nhiều chiều hướng phức tạp.
Đó là một trong những nguyên nhân cản trở sự phát triển kinh tế, xã hội của nước ta.
Tệ nạn xã hội không loại trừ bất kỳ ai, nó xâm nhập, len lỏi vào mọi ngõ
ngách của cuộc sống và gây ra những tác hại khôn lường về mọi mặt đối với đời
sống xã hội. Do vậy, phòng chống TNXH đã trở thành nhiệm vụ cấp bách của mọi
cấp, mọi ngành và ngành giáo dục phải đi đầu trong cuộc chiến này.
Trong những năm gần đây, thành phố Ninh Bình được đánh giá là thành phố
trẻ, năng động, sáng tạo, có tốc độ phát triển nhanh nhất tỉnh và khu vực nam đồng
bằng Bắc bộ. Cùng với sự phát triển kinh tế ở mức cao là tốc độ đô thị hóa đã làm
cho dân số tăng nhanh. Thành phố Ninh Bình có tổng số 14 phường/xã, lượng
người lao động từ các huyện thị trong tỉnh và các tỉnh lân cận như (Nam Định,
Thanh Hoá) về định cư, lao động, sinh sống khiến cho đời sống xã hội bị xáo trộn.
Nhiều dịch vụ tiềm ẩn TNXH phát triển rầm rộ. Những nguyên nhân này khiến cho
số vụ phạm pháp hình sự xảy ra trên địa bàn Thành phố tăng một cách báo động.
Tình hình trên đã ảnh hưởng xấu tới các nhà trường đóng trên địa bàn thành phố
Ninh Bình, đặc biệt là học sinh các trường THCS có nguy cơ bị lôi kéo, sa ngã
vào các tệ nạn xã hội rất cao.
Do đặc điểm các em học sinh lứa tuổi THCS có tâm sinh lý chưa ổn định, dễ
bị kích động, tò mò, thích khám phá, chưa làm chủ được bản thân và cũng chưa đủ
hiểu biết, kinh nghiệm để đánh giá đúng, sai; xấu, tốt nên các em rất dễ bị lôi kéo
vào các TNXH. Mặt khác, về phía gia đình, hầu hết các bậc cha mẹ chưa thực sự
quan tâm giáo dục con em của mình, phó mặc trách nhiệm cho nhà trường. Từ
1
những nguyên nhân chủ quan và khách quan trên dẫn tới một số lượng không nhỏ
học sinh THCS của thành phố Ninh Bình bị lôi kéo vào các TNXH dẫn tới những
hậu quả xấu về sự phát triển thể trạng và nhân cách.
Mặc dù các trường THCS trên địa bàn thành phố Ninh Bình trong những
năm qua đã nhận thức được mức độ nghiêm trọng của thực trạng trên, công tác giáo

dục học sinh phòng ngừa các TNXH luôn được quan tâm và đạt được một số kết
quả đáng mừng. Tuy vậy, đây vẫn là một nội dung giáo dục mới nên các nhà trường
còn gặp nhiều khó khăn; công tác quản lý hoạt động giáo dục học sinh phòng chống
các TNXH của CBQL còn nhiều hạn chế, bất cập vì chưa được trang bị đầy đủ cơ
sở lý luận cũng như chưa đầu tư một cách đúng mức cho công tác này. Do đó, hiện
tượng học sinh vi phạm các tệ nạn xã hội trong trường học có nguy cơ lan rộng.
Thực tế này đặt ra cho các nhà quản lý giáo dục bậc THCS ở thành phố Ninh Bình
là làm sao tìm ra được những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa
TNXH xâm nhập vào nhà trường hiệu quả, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực
tế của từng đơn vị, nhằm ngăn chặn một cách hữu hiệu nhất sự xâm nhập của
TNXH vào nhà trường.
Xuất phát từ thực trạng trên, tôi chọn nghiên cứu vấn đề: “Biện pháp quản
lý HĐGD học sinh phòng ngừa các TNXH xâm nhập vào nhà trường của hiệu
trưởng các trường THCS thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình” làm đề tài luận
văn thạc sỹ khoa học chuyên ngành quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng của vấn đề nghiên cứu,
đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục học sinh phòng ngừa các TNXH
xâm nhập vào nhà trường của hiệu trưởng các trường THCS thành phố Ninh Bình,
tỉnh Ninh Bình, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về biện pháp QLHĐGD học sinh của hiệu
trưởng nhằm phòng ngừa TNXH xâm nhập vào nhà trường THCS.
2
3.2. Nghiên cứu thực trạng TNXH và thực trạng công tác QLHĐGD học sinh
nhằm phòng ngừa các TNXH xâm nhập vào nhà trường của hiệu trưởng các trường
THCS thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục học sinh của Hiệu
trưởng nhằm phòng ngừa TNXH xâm nhập vào các trường THCS thành phố Ninh
Bình, tỉnh Ninh Bình.

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục học sinh nhằm phòng ngừa các TNXH
xâm nhập vào nhà trường của hiệu trưởng các trường THCS thành phố Ninh Bình,
tỉnh Ninh Bình.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục học sinh phòng ngừa các TNXH xâm nhập vào
nhà trường của hiệu trưởng trường THCS thành phố Ninh Bình.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý HĐGD học sinh nhằm
phòng ngừa các TNXH (chủ yếu là các tệ nạn: ma tuý, cờ bạc, trộm cắp, đánh nhau,
hút thuốc lá, quan hệ nam nữ tuổi vị thành niên, chơi điện tử) đang có nguy cơ xâm
nhập vào nhà trường của Hiệu trưởng các trường THCS thành phố Ninh Bình, tỉnh
Ninh Bình trong các năm học gần đây.
6. Giả thuyết khoa học
Công tác phòng chống TNXH trong các nhà trường THCS thành phố Ninh
Bình hiện nay còn gặp nhiều khó khăn về: nội dung, chương trình, phương pháp,
cách thức tổ chức, kiểm tra đánh giá , nếu đề xuất và áp dụng được các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục học sinh phù hợp như: Quản lý giáo dục học sinh thông
qua các hoạt động dạy học, thông qua các hoạt động ngoại khoá thì sẽ góp phần
phòng ngừa và ngăn chặn hữu hiệu các TNXH xâm nhập vào nhà trường THCS
thành phố Ninh Bình, nhằm xây dựng một nhà trường thực sự an toàn, lành mạnh.
3
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp và hệ thống hoá các tài liệu lý luận có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu phòng ngừa TNXH xâm nhập vào nhà trường.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động học tập, vui chơi, giao lưu của học sinh THCS ở các

trường THCS trên địa bàn thành phố để thấy rõ nguyên nhân mắc các TNXH, quan
sát các đối tượng HS có nghi vấn
7.2.2. Phương pháp điều tra viết
Sử dụng bảng hỏi với hệ thống câu hỏi đối với học sinh, hỏi những hiểu biết
về TNXH, sử dụng bảng hỏi với giáo viên, Hiệu trưởng về các biện pháp QL hoạt
động GDHS phòng ngừa các TNXH xâm nhập vào nhà trường.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các đồng chí cán bộ, chuyên viên Sở GD&ĐT, lãnh
đạo và chuyên viên Phòng GD&ĐT, cán bộ quản lý các trường THCS trên địa bàn
thành phố Ninh Bình.
Tham khảo ý kiến các cán bộ đoàn thể phường, xã, các bậc phụ huynh học
sinh nơi có nguy cơ cao về TNXH trên địa bàn thành phố Ninh Bình.
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn chuyên viên Sở GD&ĐT phụ trách công tác ngoại khoá và thể
chất (phòng Công tác HSSV), chuyên viên Phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng, Tổng
phụ trách Đội các trường THCS thành phố Ninh Bình các cán bộ đoàn thể ở
một số xã, phường.
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Qua thực tế quản lý và giảng dạy ở các trường THCS trên địa bàn Thành phố,
trên cơ sở đó chúng tôi tổng kết kinh nghiệm về các biện pháp quản lý HĐGD học sinh
nhằm phòng ngừa các TNXH xâm nhập vào nhà trường.
7.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả nghiên cứu
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HỌC SINH PHÒNG NGỪA CÁC TỆ NẠN XÃ HỘI
CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THCS
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
TNXH là một căn bệnh nguy hiểm đã tồn tại từ lâu trong xã hội và làm cản
trở bước tiến của loài người. Trong mỗi giai đoạn lịch sử, ở mỗi quốc gia; TNXH

không ít thì nhiều đã gây ra những ảnh hưởng xấu đến đời sống xã hội. Đặc biệt vào
những thập niên cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, thế giới bước vào thời kỳ toàn cầu
hoá; hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực; nền kinh tế thị trường càng ngày càng
phát triển đồng nghĩa với tệ nạn xã hội càng có cơ hội phát sinh, phát triển và gây
tác hại rất lớn đến kinh tế, an ninh chính trị, sức khoẻ, đạo đức, lối sống, thuần
phong mỹ tục của các quốc gia trong đó có Việt Nam.
Chính vì thế, vấn đề phòng chống TNXH đã trở thành mối quan tâm của mọi
quốc gia, mọi tổ chức trên thế giới. Đề tài này được nhiều tổ chức, nhiều hội nghị
quốc tế, nhiều hoạt động tổ chức nghiên cứu và xuất bản nhiều ấn phẩm, nhiều công
trình nghiên cứu về vấn đề phòng chống TNXH.
Ở Việt Nam trong những năm gần đây các cơ quan quản lý nhà nước, các
nhà nghiên cứu của Bộ Công an, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Viện Khoa
học Xã hội và Nhân văn quốc gia… đã có nhiều công trình nghiên cứu về phòng,
chống TNXH và tội phạm dưới nhiều nội dung, góc độ và khía cạnh khác nhau về
TNXH. Các đề tài điển hình của các tổ chức và các tác giả trên đó là:
- Đề tài KX 0414 của Tổng cục cảnh sát – Bộ Công an nghiên cứu thực
trạng, nguyên nhân và giải pháp phòng chống TNXH và tội phạm năm 2000.
- TNXH và các giải pháp đấu tranh phòng chống (Phạm Văn Đức - năm 1993).
- TNXH ở Việt Nam: thực trạng, nguyên nhân và giải pháp (Lê Thế Tiệm và
đồng nghiệp năm 1994).
5
- Luận cứ khoa học đổi mới chính sách xã hội nhằm đảm bảo an ninh xã hội
và khắc phục TNXH (Lê Thế Tiệm và đồng nghiệp năm 1994).
- Các chất ma tuý (Vũ Ngọc Bừng – năm 1994).
- Phòng chống ma tuý trong nhà trường (Vũ Ngọc Bừng - Năm 1997).
- Mại dâm và phòng chống mại dâm (Bùi Toản – Tạp chí Công an nhân dân
số 5 – 1996).
- Phòng chống tệ nạn cờ bạc, số đề trong tình trạng hiện nay (Nguyễn Xuân
Yêm – Tạp chí Công an nhân dân số 6 – 1996).
- 101 câu hỏi, đáp về phòng chống ma tuý (Nguyễn Xuân Yêm và Trần Văn

Luyện – năm 2000).
- Tăng cường đấu tranh phòng chống tệ nạn xã hội bằng pháp luật trong giai
đoạn hiện nay (luận án Tiến sĩ luật học, Phan Đình Khánh bảo vệ năm 2001 tại học
viện Chính trị – Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh).
- Hiểm hoạ ma tuý và cuộc chiến đấu mới (Nguyễn Xuân Yêm và Trần Văn
Luyện, Nguyễn Thị Kim Liên, NXB Công an nhân dân, Hà Nội năm 2003).
- Các tài liệu, băng hình, bài viết, trong các hội nghị, hội thảo đăng trên tạp
chí của ngành Công an, Toà án, Kiểm sát, Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật
thuộc Viện khoa học xã hội và nhân văn Quốc gia, Uỷ ban Quốc gia phòng chống
AIDS; Vụ công tác học sinh sinh viên Bộ GD&ĐT; các bài giảng trong một số Học
viện, nhà trường.
Các công trình nghiên cứu, các bài viết, các tài liệu trên đã tập trung đi sâu
nghiên cứu những vấn đề xoay quanh TNXH, đặc biệt quan tâm tới nguyên nhân
dẫn đến TNXH, thực trạng TNXH ở Việt Nam hiện nay, những tác hại về mọi mặt
của TNXH đối với bản thân người mắc nói riêng và cả xã hội nói chung. Trên cơ sở
đó, các tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm ngăn chặn phòng ngừa, hạn chế sự xâm
nhập, phát sinh, phát triển các TNXH đối với xã hội. Những nghiên cứu này đã
đóng góp không nhỏ trong việc trang bị những hiểu biết, những kiến thức cơ bản về
TNXH, góp phần tuyên truyền giáo dục nhân dân, đặc biệt là tầng lớp thanh thiếu
niên, học sinh phòng chống và đấu tranh chống TNXH; mặt khác đây cũng là những
lý luận giúp các cấp quản lý đưa ra những điều luật, những quy định nhằm phòng
6
chống TNXH, góp phần đảm bảo an ninh chính trị, sức khoẻ đạo đức và lối sống
cho nhân dân.
Hiện nay TNXH đang len lỏi xuất hiện vào các lĩnh vực, các môi trường, các
đối tượng, của xã hội và giáo dục cũng không nằm ngoài thực trạng ấy. Tuy nhiên
đại đa số các công trình kể trên đi sâu nghiên cứu những vấn đề chung về TNXH,
rất ít công trình dành riêng cho công tác phòng chống TNXH xâm nhập vào đời
sống học đường, nhất là đề cập đến thực trạng TNXH và các biện pháp quản lý của
hiệu trưởng các trường THCS nhằm giáo dục học sinh phòng ngừa các TNXH xâm

nhập vào nhà trường. Ninh Bình là một thành phố trẻ, là trung tâm chính trị, kinh tế,
văn hoá của cả tỉnh, trong những năm gần đây bên cạnh cái được là tốc độ đô thị
hoá nhanh thì thực trạng TNXH đang ở mức báo động. Công tác quản lý HĐGD
học sinh nhằm phòng chống TNXH xâm nhập vào các nhà trường của hiệu trưởng
các trường THCS ở thành phố Ninh Bình hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, TNXH
có nguy cơ xâm nhập vào các trường ngày càng cao. Một phần nguyên nhân của
thực trạng trên là do đội ngũ CBQL trường THCS của thành phố Ninh Bình chưa có
cơ sở lý luận cũng như chưa đầu tư một cách đúng mức cho công tác này trong việc
quản lý nhà trường. Đề tài của tôi là sự tiếp nối những nghiên cứu và biện pháp
quản lý HĐGD học sinh của hiệu trưởng các trường THCS nhằm góp phần đưa ra
những biện pháp hữu hiệu nhất trong công tác phòng ngừa TNXH xâm nhập vào
nhà trường của thành phố Ninh Bình; nếu không làm tốt công tác phòng ngừa, ngăn
chặn sớm TNXH xâm nhập vào nhà trường thì hậu hoạ sẽ khôn lường.
1.2. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một thuộc tính của xã hội ở mọi giai đoạn lịch sử. Đây là một hoạt
động có ý thức của con người nhằm đạt được những mục đích nhất định. Ngay từ
buổi sơ khai, sống bầy, đàn; quản lý đã có mầm mống xuất hiện trong lao động,
trong cuộc đấu tranh sinh tồn của loài người. Cho đến nay, hoạt động quản lý đã
phát triển, tiến tới hoàn thiện và phát huy vai trò tích cực trong đời sống xã hội.
7
Vậy quản lý là gì? Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý.
Theo quan niệm truyền thống, quản lý là quá trình tác động có ý thức của
chủ thể vào một bộ máy (đối tượng quản lý) bằng cách vạch ra mục tiêu cho bộ
máy, tìm kiếm các biện pháp tác động để bộ máy đạt tới mục tiêu đã xác định.
Theo quan niệm hiện nay, quản lý là những hoạt động có phối hợp nhằm
định hướng và kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu.
Theo góc độ chính trị - xã hội, "quản lý được hiểu là sự kết hợp giữa tri thức
với lao động. Vận hành sự kết hợp này cần có một cơ chế quản lý phù hợp. Cơ chế

đúng, hợp lý thì xã hội phát triển, ngược lại thì xã hội phát triển chậm hoặc rối ren"
[35, tr.40].
Theo góc độ hành động, "quản lý được hiểu là chỉ huy, điều khiển, điều
hành" [35, tr. 4] hay: "Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra" [13, tr.12]. Ngoài ra,
một số quan niệm về quản lý của các tác giả và tài liệu dưới đây được nhiều người
chấp nhận:
Theo Đại học bách khoa toàn thư Liên Xô, 1977: "Quản lý là chức năng của
hệ thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật) nó
bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những
chương trình, mục đích hoạt động" [17, tr.8].
Theo Từ điển Việt Nam thông dụng (NXB GD, 1998): Quản lý là tổ chức,
điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan.
Theo Harold Koontz "Quản lý là hoạt động thiết yếu đảm bảo sự nỗ lực của
các cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức" [16, tr.31].
Với tác giả Trần Kiểm thì cho rằng "Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của
nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã
hội", "Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động phát huy,
kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực trong và ngoài tổ chức một
cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với mục đích cao nhất" [17, tr.8].
8
Theo Nguyễn Bá Sơn: "Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những
con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình hoạt động"
[17, tr.8].
Theo Trần Quốc Thành: "Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản
lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của
con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật
khách quan" [25, tr.1].
Tìm hiểu các định nghĩa trên, ta thấy có một số ý đồng nhất:
- Về đối tượng: Trong quản lý có hai đối tượng là chủ thể quản lý và đối

tượng bị quản lý trong một tổ chức, đơn vị hay nhóm xã hội.
- Về mục đích: Quản lý bao giờ cũng nhằm để đạt được một kết quả, một
mục tiêu nhất định.
- Về phương thức: Quản lý là một quá trình điều khiển, phối hợp, tác động
giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu.
- Về điều kiện quản lý: Tiến hành trong một hoàn cảnh, thời gian, với các
nguồn lực trong và ngoài tổ chức.
Từ những định nghĩa trên, ta có thể hiểu: Quản lý là sự điều khiển, phối hợp,
tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý trong quá trình hoạt động (lao
động, học tập, nghiên cứu, ứng dụng ) của một tổ chức, một đơn vị với các điều
kiện nhất định (không gian, thời gian, nguồn lực ) nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra.
Quá trình tác động này có thể khái quát theo sơ đồ sau:
9
Mục tiêu
quản lý
Chủ thể
quản lý
Đối tượng bị
quản lý
MÔI TRƯỜNG QUẢN LÝ
1.2.1.2. Vai trò và chức năng của quản lý
• Vai trò của quản lý
Quản lý là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại, phát triển hay trì trệ hoặc
diệt vong của một tổ chức. Mỗi một tổ chức là sự kết hợp của nhiều người có cùng
những mục tiêu chung. Tổ chức chỉ có thể tồn tại và phát triển tốt khi nó được tiến
hành các hoạt động của mình phù hợp với các yêu cầu của các quy luật có liên
quan đến sự tồn tại và hoạt động của tổ chức. Điều này là biểu hiện của sự quản lý
thành công.
Quản lý đúng đắn sẽ giúp cho các tổ chức hạn chế được các nhược điểm của
mình, liên kết gắn bó mọi người trong tổ chức, tạo ra niềm tin, sức mạnh và truyền

thống; tận dụng mọi cơ hội và sức mạnh tổng hợp của tổ chức bên ngoài.
Ngày nay quản lý được coi là một trong năm nhân tố cho phát triển kinh tế
xã hội. Đó là: vốn, nguồn lực lao động, khoa học kỹ thuật, tài nguyên và quản lý,
trong đó quản lý có vai trò quan trọng, có tính quyết định cho sự thành công.
• Chức năng của quản lý
Quản lý là một hệ thống mở mà bản chất của nó là sự phối hợp các nỗ lực
của con người thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý.
Chức năng của quản lý là một hệ thống được quy định một cách khách quan
bởi sự phân công và hợp tác lao động của đối tượng quản lý và sự phân công của
lao động quản lý. Chức năng quản lý có thể coi là những: "nhiệm vụ lớn" có tính
nghề nghiệp mà các nhà quản lý của bất cứ ngành nào cũng thực hiện trong quá
trình quản lý.
Các nhà nghiên cứu cho rằng quản lý có bốn chức năng cơ bản là bốn khâu
có liên quan mật thiết với nhau, bao gồm: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo thực hiện
và kiểm tra.
- Chức năng kế hoạch hoá
Đây là giai đoạn đầu tiên và quan trọng trong bất kỳ chu trình quản lý nào.
Kế hoạch hoá là xác định các mục tiêu và phương pháp tốt nhất để đạt được các
mục tiêu đó.
10
Việc xây dựng kế hoạch phải đảm bảo các nguyên tắc:
+ Tính khoa học.
+ Tính tối ưu.
+ Tính thống nhất và đồng bộ, hệ thống và liên tục, toàn diện đồng thời xoay
quanh những trọng tâm.
+ Tính cụ thể.
+ Tính pháp chế.
- Chức năng tổ chức
Là nội dung sử dụng và phương thức hoạt động cơ bản trong việc thiết lập
cấu trúc của tổ chức mà nhờ cấu trúc đó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng

quản lý một cách có hiệu quả nhằm thực hiện được mục tiêu của kế hoạch.
Tổ chức trong quản lý bao gồm 4 nội dung cơ bản:
+ Xây dựng cơ cấu tổ chức hay bộ máy tổ chức trong đơn vị quản lý.
+ Xây dựng các cơ chế vận hành bộ máy.
+ Công tác nhân sự.
+ Tổ chức công việc theo khoa học, trình tự công việc tới các bộ phận trong
cơ quan.
Nhà nghiên cứu nổi tiếng về tổ chức Dick Cacson đã chỉ ra: Có từ 70% đến
80% những khiếm khuyết trong quá trình thực hiện các mục tiêu là do công tác tổ
chức tồi. Điều này cho thấy chức năng tổ chức trong quản lý có vai trò rất quan trọng.
- Chức năng chỉ đạo
Là phương thức tác động của chủ thể quản lý nhằm điều hành tổ chức nhân
lực đã có của tổ chức, của đơn vị, vận hành theo đúng kế hoạch để thực hiện mục
tiêu quản lý. Chỉ đạo, lãnh đạo chính là nhìn cho rõ những việc phải làm. Vấn đề
quan trọng của chỉ đạo là phải tạo ra động cơ thúc đẩy con người hoạt động theo
mục tiêu tổ chức.
- Chức năng kiểm tra
Là những hoạt động của chủ thể quản lý tác động lên khách thể quản lý
nhằm đánh giá và xử lý các kết quả vận hành của tổ chức. Kiểm tra là quá trình xác
11
định kết quả đạt được trên thực tế, đối chiếu với các tiêu chuẩn đã xây dựng, thu các
thông tin phản hồi, phát hiện những sai lệch và đề ra chương trình khắc phục các sai
lệch, nhằm thực hiện các mục tiêu của kế hoạch đã đề ra.
Như vậy, trong một chu trình quản lý được thực hiện liên tiếp và đan xen,
phối hợp, bổ sung cho nhau một cách lôgic trong đó từng chức năng vừa là mục
đích vừa có vai trò là phương tiện để thực hiện. Muốn kế hoạch hoá, phải sử dụng
chỉ đạo, tổ chức và kiểm tra thật tốt. Có như vậy thông tin mới chính xác, kế hoạch
đề ra mới khả thi, mới có khả năng đạt được mục tiêu quản lý. Ngược lại, trong chỉ
đạo hoạt động của bộ máy quản lý không thể thiếu tính kế hoạch, tổ chức và kiểm
tra thường xuyên.

1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận quan trọng của quản lý xã hội. Theo nghĩa
rộng quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội. Quá trình đó
bao gồm các hoạt động giáo dục hoặc có tính giáo dục của bộ máy nhà nước, của
các tổ chức xã hội, của hệ thống giáo dục quốc dân, của gia đình Theo nghĩa hẹp
thì quản lý giáo dục là những tác động có mục đích, có hệ thống, có khoa học, có ý
thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý là quá trình dạy và học diễn ra ở các
cơ sở giáo dục. Về khái niệm quản lý giáo dục thì các nhà quản lý giáo dục đã có
các quan niệm như sau:
Nhà nghiên cứu giáo dục M.I.Konzacov định nghĩa như sau: "Quản lý giáo
dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có hướng đích của chủ thể
quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm mục đích
đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng
những quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em"
[19, tr.10].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa: "Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm
làm cho hệ thống vận hành theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá
12
trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái mới về chất" [23, tr.35].
Những khái niệm trên tuy có những điểm khác nhau, nhưng vẫn có thể tìm
ra những điểm đồng nhất. QLGD theo cách định nghĩa nào cũng đều hướng tới mục
tiêu giáo dục. QLGD theo nghĩa rộng (vĩ mô) là quản lý mọi hoạt động liên quan
đến giáo dục trong xã hội bao gồm HĐGD của bộ máy nhà nước, của các tổ chức xã
hội, của hệ thống giáo dục quốc dân, của gia đình. QLGD theo nghĩa hẹp (vi mô) là
những tác động có mục đích, có hệ thống, có khoa học, có ý thức của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý nhằm đưa HĐGD của nhà trường đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.3. Quản lý nhà trường

Trường học là một cơ sở, một tổ chức giáo dục, nơi cụ thể hoá đường lối, tư
tưởng, chính sách, mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục Do đó nhà trường
thực sự cần được quản lý, chỉ đạo. Vậy quản lý nhà trường là gì? Có rất nhiều khái
niệm về quản lý nhà trường.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý nhà trường là quản lý hệ thống
xã hội chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và
hướng đích của chủ thể quản lý lên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm
bảo sự vận hành tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và
giáo dục thế hệ đang lớn lên" [23, tr.94].
Quản lý nhà trường là quản lý toàn diện mọi hoạt động, mọi nguồn lực của
nhà nước (nhân lực, vật lực, tài lực), trong đó, quản lý hoạt động dạy học trong nhà
trường là hoạt động cơ bản. Do vậy, tác giả Konzacov định nghĩa: “Quản lý nhà
trường là quản lý hoạt động dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng
thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [19, tr.34].
Tác giả Phạm Minh Hạc định nghĩa: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục
là tổ chức hoạt động dạy học Có tổ chức được hoạt động dạy học, thực hiện được
các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý
được giáo dục, tức là cụ thể hoá đường lối giáo dục của Đảng và biến đổi đường lối
đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước” [18, tr.12].
13
Từ những định nghĩa trên ta có thể khái quát một cách chung nhất, quản lý
nhà trường là những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đối với
các nguồn lực trong và ngoài nhà trường (nhân lực, vật lực, tài lực) nhằm thúc đẩy
tất cả các hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục, tiến tới đạt mục tiêu
mà trọng tâm là đưa hoạt động dạy và học tiến lên một trạng thái mới về chất.
1.2.4. Quản lý trường THCS
1.2.4.1. Vị trí, vai trò của bậc THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân
Tại điều 4, Luật giáo dục (2005) quy định: Các cấp học và trình độ đào tạo
của Hệ thống giáo dục quốc dân gồm: giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;
giáo dục phổ thông có tiểu học, THCS, THPT; giáo dục nghề nghiệp có trung cấp

chuyên nghiệp và dạy nghề; giáo dục đại học và sau đại học đào tạo trình độ cao
đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ [34, tr.63].
Như vậy, giáo dục THCS là cấp học nằm trong bậc GD phổ thông. Điều 26,
mục b (Luật giáo dục 2005) cũng quy định: “Giáo dục THCS được thực hiện trong
bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành
chương trình tiểu học, có tuổi là mười một tuổi” [34, tr.74].
Vị trí của trường THCS được xác định trong Điều lệ trường trung học như
sau: "Trường THCS là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu
học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trường
trung học có tư cách pháp nhân và con dấu riêng" [3, tr.5].
Có thể nói, THCS là một cấp học quan trọng trong Hệ thống giáo dục quốc
dân. Đây là bậc học nối tiếp chương trình giáo dục tiểu học và là bước chuẩn bị để
học sinh có thể tiếp tục học lên trung học phổ thông hoặc học các trường nghề, hay
đi vào đời sống lao động.
1.2.4.2. Nhiệm vụ của trường THCS
Theo điều lệ trường phổ thông, trường THCS có những nhiệm vụ và quyền
hạn như sau:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục khác theo chương trình
giáo dục trung học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
14
2. Tiếp nhận học sinh, vận động học sinh bỏ học đến trường, thực hiện kế
hoạch phổ cập giáo dục THCS trong phạm vi cộng đồng theo quy định của nhà nước;
3. Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh;
4. Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật;
5. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện các hoạt động giáo dục;
6. Tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia vào các hoạt động xã
hội trong phạm vi cộng đồng;
7. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật

[3, tr.6].
1.2.4.3. Mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục THCS
• Mục tiêu: Điều 28, Luật giáo dục năm 2005 quy định: “Giáo dục THCS
nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả giáo dục tiểu học; có học
vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng
nghiệp để tiếp tục học ở THPT, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao
động" [34, tr.75].
• Nội dung: Điều 28, Luật giáo dục 2005 quy định: "Giáo dục THCS phải
củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có
những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, Toán, lịch sử dân tộc, kiến thức
khác về khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần
thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp" [34, tr.76].
• Phương pháp: Luật giáo dục 2005, Điều 28 quy định: "Phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh" [34, tr.77].
1.2.4.4. Người hiệu trưởng THCS
Ở trường THCS, Hiệu trưởng là chủ thể quản lý. Hiệu trưởng là người phụ
trách cao nhất, chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước nhân dân và trước cấp trên
15
trực tiếp về mọi hoạt động giáo dục của nhà trường. Luật giáo dục năm 2005 quy
định trách nhiệm của người hiệu trưởng tại Điều 54 như sau: "Hiệu trưởng là người
chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận" [34, tr.99].
Các điều lệ nhà trường đều có phần ghi trách nhiệm của người hiệu trưởng.
Trong Điều lệ trường trung học, được ban hành theo Quyết định số 23/2000 QĐ-
BGD&ĐT ngày 17/11/2000, tại Điều 17 khoản 1 ghi:
"Hiệu trưởng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a. Tổ chức bộ máy nhà trường;

b. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
c. Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh; quản lý chuyên môn; phân công
công tác, kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên;
d. Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh;
đ. Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường;
e. Thực hiện chế độ chính sách của nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học
sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường;
g. Được học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ hiện hành"
[3, tr.13].
Trong nhà trường, Hiệu trưởng là người tiên phong, đóng vai trò quan trọng
trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường. Đặc biệt, hiện nay trong trào
lưu đổi mới giáo dục, đổi mới phương pháp quản lý và dân chủ hoá nhà trường
nhằm phát huy cao độ tính tích cực của đội ngũ GV thì vai trò của người hiệu
trưởng càng nổi bật hơn bao giờ hết.
Ngày nay, khi thế giới đang trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế, khu
vực, khoa học - công nghệ - thông tin phát triển. GD được xem là quốc sách hàng
đầu trong phát triển kinh tế - xã hội thì người Hiệu trưởng nói chung, Hiệu trưởng
trường THCS nói riêng phải có những năng lực, phẩm chất chủ yếu sau nhằm đáp
ứng những yêu cầu mới của xã hội:
- Là GV giỏi, nhà sư phạm mẫu mực, tiêu biểu, có tâm hồn, giỏi tổ chức
trong hoạt động thực tiễn, QLGD, quản lý hành chính nhà nước ở trường học.
16
- Là người có khả năng lao động sáng tạo, ham mê nghiên cứu khoa học, đặc
biệt là khoa học giáo dục, luôn tìm tòi, cải tiến phương pháp giáo dục, giảng dạy và
quản lý nhà trường.
- Là nhà hoạt động xã hội giàu kinh nghiệm, biết động viên, thu hút quần
chúng và các tổ chức, ban ngành tham gia vào sự nghiệp GD.
- Là người am hiểu pháp luật và đường lối giáo dục của nhà nước, có nhãn
quan giáo dục để vận dụng đúng đắn vào thực tiễn giáo dục chung.
- Là người có ý thức không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ, nghiệp vụ

quản lý giáo dục.
Nói một cách khái quát, người Hiệu trưởng trong thời đại ngày nay phải hội
tụ ba điểm cần và có là: "Tâm, Tầm, Tài".
1.3. Tệ nạn xã hội và tác động của TNXH đối với sự phát triển nhân cách học
sinh THCS
1.3.1. Tệ nạn xã hội
Theo từ điển bách khoa Công an Nhân dân Việt Nam: "Tệ nạn xã hội là hiện
tượng tiêu cực có tính phổ biến, biểu hiện bằng những hành vi lệch chuẩn mực
xã hội, phạm vi đạo đức và gây hậu quả nghiêm trọng trong đời sống cộng đồng"
[28, tr.562].
Hiện nay các nhà khoa học đều thống nhất tệ nạn xã hội là một hiện tượng xã
hội bao gồm những hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội có tính phổ biến, thể hiện qua
các phạm vi có tính nguyên tắc về lối sống, truyền thống văn hoá, đạo đức, trái với
thuần phong mỹ tục và những quy tắc được thể chế hoá bằng pháp luật, gây ra
những hậu quả nghiêm trọng cho đời sống kinh tế, văn hoá và đạo đức xã hội.
Xem xét khái niệm trên, ta thấy, hành vi thuộc tệ nạn xã hội có những đặc
điểm cơ bản sau:
- Hành vi sai lệch theo hướng tiêu cực so với những chuẩn mực xã hội về luật
pháp, đạo đức, lối sống, phong tục, tập quán đang được xã hội tôn trọng và tuân theo.
- Hành vi sai lệch có tính phổ biến, lặp lại nhiều lần, không phải là một hiện
tượng đơn lẻ, cá biệt, có xu hướng phát triển, lây lan nhanh chóng trong xã hội.
17

×