Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Các biện pháp quản lý nguồn lực tài chính phục vụ đào tạo tại Viện Đại học Mở Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.41 KB, 117 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 5
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 5
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 8
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 8
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 8
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 8
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC 9
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9
8. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN 10
9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN 10
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP 12
1.1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 12
1.2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP 14
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản 14
1.2.2. Quản lý tài chính đối với các trường đại học công lập 19
1.2.3. Yêu cầu quản lý tài chính ở trường đại học công lập 26
1.2.4. Vai trò của nguồn lực tài chính đối với sự phát triển của các trường đại học công lập 29
1.3. NỘI DUNG QL TÀI CHÍNH Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP 31
1.3.1. Nhiệm vụ chung trong quản lý tài chính của đơn vị hành chính sự nghiệp 31
1.3.2. Nội dung quản lý tài chính ở các trường Đại học công lập 32
1.3.3. Kiểm tra tài chính nội bộ của đơn vị 36
1.3.4. Công tác tài vụ trong quản lý tài chính của đơn vị 36
1.4. CÁC YẾU TỐ CHI PHỐI NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI
HỌC CÔNG LẬP 37
1.4.1. Yếu tố bên trong nhà trường 37
1.4.2. Yếu tố bên ngoài nhà trường 37
1.5. KINH NGHIỆM HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO GIÁO DỤC TẠI
MỘT SỐ QUỐC GIA 38


1.5.1. Trung Quốc 38
1.5.2. Hoa Kỳ 39
1.5.3. Hàn Quốc 40
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
PHỤC VỤ ĐÀO TẠO Ở VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI 43
2.1. KHÁI QUÁT VỀ VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI 43
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ 43
2.1.2. Bộ máy tổ chức, cơ sở vật chất 44
2.1.3 Đội ngũ giảng viên, quy mô đào tạo 46
2.2. THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÝ TÀI NGUỒN LỰC
CHÍNH PHỤC VỤ ĐÀO TẠO Ở VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI 48
2.2.1. Nguồn lực tài chính chi cho giáo dục đào tạo của toàn quốc 48
1
2.2.2. Thực trạng về nguồn thu và quản lý nguồn thu của Viện ĐH Mở HN 49
2.2.3 Thực trạng về quản lý và sử dụng nguồn kinh phí của ĐH Mở HN 53
2.3. QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ CỦA VIỆN ĐH MỞ HÀ NỘI 61
2.3.1. Mục đích xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ 62
2.3.2. Nguyên tắc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ 62
2.3.3. Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ 63
2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ VIỆC QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC
TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ĐÀO TẠO CỦA VIỆN ĐH MỞ HÀ NỘI 64
2.4.1 Đánh giá về tầm quan trọng của nguồn lực tài chính phục vụ đào tạo 65
2.4.2. Đánh giá về công tác quản lý, khai thác và sử dụng nguồn tài chính phục vụ đào tạo 67
2.4.3. Đánh giá tính hiệu quả việc sử dụng nguồn lực tài chính phục vụ đào tạo 68
2.5 CÁC YẾU TỐ CHI PHỐI VIỆC KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ NGUỒN
LỰC TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ĐÀO TẠO TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI 70
2.6 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VIỆC SỬ DỤNG, QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
PHỤC VỤ ĐÀO TẠO CỦA VIỆN ĐH MỞ HÀ NỘI 73
2.6.1. Những điểm mạnh 73

2.6.2. Những hạn chế và nguyên nhân 74
CHƯƠNG 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM PHÁT HUY NGUỒN LỰC
TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ĐÀO TẠO TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI 77
3.1. ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN CỦA VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI 77
3.1.1. Định hướng đổi mới quản lý tài chính của Nhà nước 77
3.1.2. Định hướng chiến lược của Viện Đại học Mở Hà Nội trong bối cảnh đổi mới hiện nay 78
3.2. NGUYÊN TẮC LỰA CHỌN CÁC BIỆN PHÁP 79
3.2.1. Đảm bảo tính kế thừa 79
3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn 80
3.2.3. Đảm bảo tính hiệu quả 80
3.2.4. Đảm bảo tính thiết thực và khả thi 81
3.2.5. Đảm bảo tính đồng bộ 81
3.2.6. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 81
3.3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỤ THỂ 81
3.3.1. Nâng cao nhận thức cho viên chức và giảng viên về vai trò của quản lý hiệu quả nguồn lực tài
chính phục vụ đào tạo của Viện 81
3.3.2. Hoàn thiện công tác kế hoạch trong huy động và sử dụng hợp lý các nguồn kinh phí trong nhà
trường 84
3.3.3. Đa dạng hóa nguồn thu hợp pháp dựa trên nguyên tắc phát huy sự linh hoạt, sáng tạo và tạo động
lực cho các khoa, các phòng ban của Viện 87
3.3.4. Thực hiện nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả trong chi tiêu 89
3.3.5. Củng cố và tăng cường hiệu lực bộ máy quản lý tài chính của Viện 92
3.3.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính 94
3.4. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP 96
3.5. KHẢO SÁT TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP 98
3.5.1. Mục đích khảo sát 98
3.5.2. Đối tượng xin ý kiến đánh giá 98
3.5.3. Quy trình thực hiện phương pháp chuyên gia để xác định tính cần thiết và tính khả thi của các biện

pháp 99
3.5.4. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Quản lý tài chính tại Viện
Đại học Mở Hà Nội 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 106
1. KẾT LUẬN 106
2
2. KHUYẾN NGHỊ 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
PHỤ LỤC 113
3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG 2.1. BẢNG THỐNG KÊ CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA VIỆN ĐH MỞ HÀ
NỘI 45
BẢNG 2.2. BẢNG TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG GIẢNG VIÊN VÀ TRÌNH ĐỘ
CHUYÊN MÔN 46
BẢNG 2.3: QUY MÔ ĐÀO TẠO CỦA VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
(GIAI ĐOẠN 2006 – 2010) 47
BẢNG 2.4. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO
DỤC-ĐÀO TẠO
(GIAI ĐOẠN 2000 - 2009) 48
BẢNG 2.5: THỰC TRẠNG NGUỒN KINH PHÍ
TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI TỪ NĂM 2008 - 2011 49
BẢNG 2.6: TỶ TRỌNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI TỪ NĂM 2008 - 2011 50
BẢNG 2.7 : TỔNG HỢP TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THU NGOÀI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC
(GIAI ĐOẠN 2008 – 20011) 51
BẢNG 2.8: CÁC KHOẢN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA VIỆN ĐH MỞ
HÀ NỘI
(GIAI ĐOẠN 2008 – 2011) 53

BẢNG 2.9: KINH PHÍ CHI CHO SỰ NGHIỆP ĐÀO TẠO CỦA VIỆN ĐH MỞ
HÀ NỘI
(GIAI ĐOẠN 2008 – 2011) 55
BẢNG 2.10: TỶ TRỌNG KINH PHÍ CHI CHO SỰ NGHIỆP ĐÀO TẠO CỦA
VIỆN ĐH MỞ HÀ NỘI
(GIAI ĐOẠN 2008 – 2011) 56
BẢNG 2.11: SỐ LƯỢNG KHÁCH THỂ ĐƯỢC ĐIỀU TRA VỀ CÁC NỘI
DUNG CƠ BẢN 65
BẢNG 2.12: KHẢO SÁT NHẬN THỨC VỀ TẦM QUAN TRỌNG
CỦA NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ĐÀO TẠO 66
BẢNG 2.13: KHẢO SÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ
SỬ DỤNG NGUỒN TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ĐÀO TẠO 67
BẢNG 2.14: ĐÁNH GIÁ TÍNH KỊP THỜI, HIỆU QUẢ
CỦA VIỆC SỬ DỤNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ĐÀO TẠO 68
BẢNG 2.15: ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
KHAI THÁC, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ NGUỒN TÀI CHÍNH 71
BẢNG 3.1: KIỂM CHỨNG TÍNH CẦN THIẾT CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI 100
4
BẢNG 3.2: KIỂM CHỨNG TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH
TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI 101
BẢNG 3.3: TƯƠNG QUAN GIỮA MỨC ĐỘ CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA
CÁC BIỆN PHÁP 103
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giáo dục thế giới đang có những chuyển biến mạnh mẽ đặc biệt là giáo
dục Đại học, Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Đổi mới giáo dục
đại học ở Việt Nam là một yêu cầu cấp thiết đảm bảo nguồn nhân lực chất
lượng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Kinh

nghiệm cải cách giáo dục đại học của các nước có nền giáo dục phát triển là
Chính phủ tăng quyền tự chủ tài chính cho các trường Đại học.
Phát triển tài chính Đại học là một trong những vấn đề chủ yếu của bất
kỳ hệ thống giáo dục Đại học nào trên thế giới. Trong các cuộc thảo luận về
giáo dục Đại học, những vấn đề về tài chính thường nổi bật do những quan
điểm khác nhau của nhiều bên liên quan. Các nhà hoạch định chính sách đang
đặt ra câu hỏi liệu ngân quỹ Nhà nước có thể tiếp tục chi bao nhiêu cho phát
triển giáo dục Đại học giữa những đòi hỏi cấp bách và cạnh tranh của rất nhiều
mục tiêu khác (giáo dục phổ thông, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, phát triển
giao thông công cộng….). Nhu cầu về tri thức và đổi mới công nghệ, khoa học
kỹ thuật ngày càng tăng buộc các trường Đại học phải tìm kiếm những nguồn
thu ngoài ngân sách Nhà nước để có thể nắm bắt kịp thời các cơ hội và vượt
qua những thử thách trong xu hướng hội nhập hiện nay.
Nhận thức rõ vai trò của giáo dục, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm và
tăng cường đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước cho giáo dục đào tạo, trong
đó, có giáo dục đại học. Trong vòng 12 năm qua (từ 1998 - 2010), Nhà nước
5
tăng dần đầu tư giáo dục đào tạo từ mức hơn 13% lên 20% tổng chi Ngân sách
Nhà nước. Tổng dự toán chi ngân sách năm 2011 là 5.081,6 tỷ đồng, tăng 2,9%
so với năm 2010. Với tỷ lệ chi ngân sách cho giáo dục như trên, Việt Nam
thuộc nhóm nước có tỷ lệ chi cho giáo dục cao nhất thế giới. Tuy nhiên, do quy
mô Ngân sách Nhà nước ta còn bé, nên tổng mức ngân sách giáo dục còn nhỏ,
mức chi bình quân cho một học sinh, sinh viên còn rất thấp so với các nước
trong khu vực và thế giới
Thời gian qua, cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại
học công lập đã từng bước được đổi mới phù hợp với yêu cầu phát triển của
nền kinh tế xã hội theo hướng ngày càng nâng cao quyền tự chủ, gắn với tự
chịu trách nhiệm về tài chính. Tuy nhiên, cơ chế đó vẫn chưa gắn với việc nâng
cao chất lượng giáo dục đại học. Ở nước ta, với chủ trương Nhà nước hỗ trợ
cho các cơ sở giáo dục đại học công lập, hỗ trợ cho người học đại học nên học

phí chưa được xác định là giá dịch vụ đào tạo mà chỉ là sự chia sẻ chi phí giữa
người học với cơ sở đào tạo công lập… Duy trì mức học phí thấp cũng chính là
một trong các nguyên nhân dẫn đến các trường đại học công lập phải ban hành
nhiều khoản thu ngoài quy định, dẫn đến thiếu công khai, minh bạch trong việc
sử dụng nguồn thu. Để tháo gỡ những khó khăn vướng mắc của cơ chế tự chủ
tài chính nên có một số giải pháp đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo dục đại
học, cần chuyển đổi chính sách học phí sang cơ chế giá dịch vụ. Từng bước
tính đủ học phí theo lộ trình; Nhà nước tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, tăng đầu tư
cho giáo dục đại học và thực hiện cơ cấu lại chi Ngân sách Nhà nước; tăng
cường phân cấp và thực hiện trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao hơn
cho các trường; từng bước tiến tới thực hiện cơ chế tài chính hạch toán đầy đủ
chi phí đầu vào, đầu ra….Bên cạnh đó, các trường đại học công lập cần hoàn
thiện cơ chế tự chủ tài chính, tự chủ về định mức chi cần đi kèm cơ chế thu.
Do đó, đảm bảo được nguồn lực tài chính phục vụ đào tạo theo cơ chế tự
chủ tài chính là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với các cơ sở giáo dục đào
tạo. Muốn vậy, các biện pháp quản lý tài chính đối với các cơ sở đào tạo hiện
6
nay, nhất là các trường công lập phải được nghiên cứu và thực hiện ra sao nhằm
đảm bảo hoạt động có hiệu quả nhất.
Cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục đào tạo công lập theo
Nghị định số 43 ngày 25/4/2006, quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập. Mục tiêu hàng đầu là mở rộng hơn nữa quyền chủ động gắn
với tự chịu trách nhiệm và các cơ chế khuyến khích việc cung cấp các dịch vụ
đào tạo mới có chất lượng cao hơn, đồng thời huy động các nguồn lực nhằm hỗ
trợ tài chính cho các hoạt động này. Mặt khác, tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu
suất hoạt động cũng là một mục đích đổi mới cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự
nghiệp công lập. Quyền được tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của các đơn vị sự nghiệp nói chung và
trường Đại học công lập nói riêng đã tạo ra những cơ hội về nhiều mặt để khai

thác các nguồn thu hợp pháp của đơn vị.
Viện Đại học Mở Hà Nội là một trường Đại học công lập, được thành lập
ngày 3/11/1993, một trong những đơn vị được giao quyền tự chủ về tài chính từ
năm 2006 đến nay. Do vậy nguồn kinh phí chủ yếu dựa vào nguồn thu từ học
phí và lệ phí. Trong những năm qua, mặc dù có những khó khăn nhưng Viện đã
thực hiện các hoạt động có hiệu quả, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định tài
chính của Nhà nước, thực hiện tài chính lành mạnh và bước đầu đã có những
tích lũy để phát triển.
Nghị định 43/2006/NĐ- CP đã trao quyền tự chủ từ biên chế, bộ máy đến
các hoạt động thu chi tài chính để các đơn vị đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ với
chất lượng và hiệu quả cao nhất. Nghị định 43 thực chất chỉ là giao quyền tự
chủ cho các trường trong việc tổ chức chi, chưa giao quyền tự chủ về huy động
nguồn lực tài chính từ học phí do người học đóng góp. Đây là một bất cập lớn
cho các trường trong việc chủ động tìm kiếm, huy động nguồn lực tài chính cho
đầu tư phát triển, thu hút nhân tài, xây dựng cơ sở vật chất nâng cao chất lượng
đào tạo. Thực hiện theo Nghị định này, vấn đề đặt ra là:
7
- Công tác quản lý tài chính của nhà trường hiện nay như thế nào? Đã
phù hợp chưa?
- Nguồn tài chính hiện nay của nhà trường có đáp ứng được yêu cầu đào
tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước.
- Nhà trường có thể huy động các nguồn lực tài chính từ những nguồn
nào và bằng cách nào? Sử dụng thế nào cho hợp lý nguồn lực tài chính đó ?
Vì những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài : "Các biện
pháp quản lý nguồn lực tài chính phục vụ đào tạo tại Viện Đại học Mở Hà Nội".
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng quản lý tài chính ở
Viện đại học Mở Hà Nội, đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm tăng cường
nguồn lực tài chính phục vụ tốt nhất cho hoạt động đào tạo, góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo của Viện.

3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số vấn đề lý luận về cơ chế quản lý tài chính tại các trường Đại
học công lập.
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Viện Đại
học Mở Hà Nội
3.3. Đề xuất biện pháp quản lý tài chính nhằm huy động tối đa nguồn lực
phục vụ đào tạo của Viện Đại học Mở Hà Nội
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
4.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý tài chính của các trường Đại học
công lập
4.2 Đối tượng nghiên cứu : Các biện pháp quản lý nhằm tăng cường nguồn
lực tài chính phục vụ đào tạo tại Viện Đại học Mở Hà Nội
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất biện pháp quản lý tài chính phục
vụ đào tạo tại Viện Đại học Mở Hà Nội. Các nguồn lực tài chính phục vụ các
hoạt động khác không thuộc phạm vi đề tài này.
8
Khi nghiên cứu thực trạng về việc quản lý tài chính, đề tài sử dụng số
liệu tài chính của 4 năm gần đây nhất là năm 2008 đến năm 2011.
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Việc quản lý tài chính tại Viện Đại học Mở Hà Nội đang từng bước được
cải tiến và hoàn thiện, nhưng bên cạnh đó với đặc thù là một trường đại học
công lập mở, là trường có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính nên
vẫn còn tồn tại một số bất cập cần giải quyết. Nếu tìm ra được các biện pháp
quản lý tài chính phù hợp thì có thể đảm bảo tốt hơn nguồn lực tài chính phục
vụ đào tạo và góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Viện.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phương pháp luận
Vận dụng phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu,
xem xét vấn đề về biện pháp quản lý tài chính. Trên cơ sở đó làm rõ bản chất,

các đặc tính và các mối quan hệ của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
*Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu lý luận về quản lý tài
chính, nguồn lực tài chính, nghiên cứu các văn bản nghị quyết và các tài liệu có
liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu những vấn đề có tính chất lý luận về vai trò Giáo dục –
Đào tạo trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội cũng như vai trò của nguồn
lực tài chính phục vụ Giáo dục đào tạo.
*Phương pháp điều tra khảo sát
- Điều tra - khảo sát, quan sát, đàm thoại, phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên
gia, tổng kết kinh nghiệm nhằm thu thập những thông tin làm cơ sở thực tiễn
cần thiết cho vấn đề cần nghiên cứu.
- Tìm hiểu thực trạng việc khai thác, sử dụng và quản lý nguồn lực tài
chính phục vụ đào tạo tại Viện Đại học Mở Hà Nội bằng cách dùng các phiếu
điều tra, khảo sát để thu thập thông tin.
9
- Phạm vi điều tra : điều tra toàn bộ các hoạt động có liên quan tới việc sử
dụng và quản lý nguồn lực tài chính phục vụ đào tạo tại Viện Đại học Mở Hà
Nội
- Đối tượng được điều tra, khảo sát : Ban Giám hiệu, Lãnh đạo các Khoa,
Phòng ban, Trung tâm, Giáo vụ các Khoa, Giáo viên chủ nhiệm lớp thuộc
Viện Đại học Mở Hà Nội.
*Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát, thu thập thông tin thông qua các bảng kế hoạch, báo
cáo, quyết toán tài chính, báo cáo tổng kết năm học, báo cáo tình hình quản lý
và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dậy học của Viện Đại học Mở Hà Nội
để nghiên cứu thực trạng về quy mô đào tạo cũng như khai thác, sử dụng và
quản lý nguồn lực tài chính của Viện.
*Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục

Tiến hành nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm của cán bộ quản lý như Ban
Giám hiệu, Lãnh đạo các Khoa, Phòng ban. Chú trọng đến cả những mặt đạt
được và chưa đạt được, nguyên nhân và biện pháp khắc phục trong công tác
quản lý sử dụng nguồn lực tài chính phục vụ đào tạo.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu:
Xử lý số liệu bằng thống kê toán học: Sử dụng toán thống kê để xử lý các
số liệu thông qua kết quả điều tra khảo sát để thu thập thông tin
8. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
8.1. Về mặt lý luận: Làm phong phú thêm những vấn đề lý luận về quản
lý tài chính tại các trường Đại học công lập.
8.2. Về mặt thực tiễn: Chỉ ra được thực trạng quản lý tài chính tại một
trường Đại học Công lập cụ thể là Viện Đại học Mở Hà Nội và đề xuất được
các biện pháp tăng cường nguồn lực tài chính phục vụ đào tạo tại Viện Đại học
Mở Hà Nội. Kết quả này có thể làm tài liệu cho các cơ sở giáo dục Đại học
khác tham khảo phục vụ công tác quản lý tài chính của mình.
9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn gồm 3 chương:
10
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý tài chính tại các trường Đại học
công lập.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính phục vụ đào tạo ở Viện Đại học
Mở Hà Nội.
Chương 3: Các biện pháp quản lý nhằm phát huy nguồn lực tài chính
phục vụ đào tạo tại Viện Đại học Mở Hà Nội.
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
11
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP

1.1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Những công trình nghiên cứu về đầu tư cho giáo dục đều được bắt nguồn
từ tư duy kinh tế về giáo dục và thực tiễn giải quyết mối quan hệ giữa tài chính
và giáo dục.
Các nhà kinh tế học phương tây từ Willam Petty (1623 - 1687) đến
Adam Smith ( 1723 - 1790) trong tác phẩm kinh điển đầu tiên của mình đã có
những phát biểu sâu sắc về giá trị của một con người có sự giáo dục, vào những
năm 20 của thế kỷ XX, nhà kinh tế học người nga X.E Strumilin đã chứng
minh bằng thực tiễn rất xác đáng rằng: bỏ một đồng vốn vào giáo dục sẽ tạo ra
sự sinh lợi gấp bốn lần cho nền kinh tế.
Nếu trên bình diện của " kinh tế chuẩn tắc" thì sự đóng góp của giáo dục
với mục đích phát triển kinh tế nâng cao chất lượng cuộc sống rất lớn. đầu thế
kỷ XX, nhà kinh tế học Walras Marshall đã nêu vai trò to lớn của những đồng
vốn bỏ vào giáo dục. ông nói: "những khoản tiền bỏ vào giáo dục để mở trường
học sẽ thừa sức được thanh toán bằng sự xuất hiện của Niutơn, Moazrart,
Bethoven và hàng loạt những nhà khoa học, nghệ thuật lỗi lạc khác". Một nền
kinh tế vững mạnh và tăng trưởng liên tục nếu có một hệ thống giáo dục cơ bản
với cơ chế đào tạo tiến bộ và được phát triển một cách cân đối cả về số lượng
và chất lượng. Một nền giáo dục muốn phát triển được cần có một điểm tựa và
sự hỗ trợ bởi một nền kinh tế tiên tiến.
Những giai đoạn trước đây, nghiên cứu tài chính cho giáo dục đã được
sự quan tâm của các nhà kinh tế, các nhà giáo dục ở Liên Xô cũ, nhiều tác
phẩm nghiên cứu về vấn đề này đã được công bố như:
- V.I.Ba Xôv - những vấn đề tài chính cho giáo dục. Nhà xuất bản tài
chính Matxcơva năm 1971.
- V.A.Jamin- Kinh tế học giáo dục. Nhà xuất bản kinh tế Matxcơva 1960
12
- X.L. Kosta Nian - Đối tượng và phương pháp kinh tế giáo dục. Nhà
xuất bản đại học, năm 1996.
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên

cứu, bài viết liên quan đến lĩnh vực quản lý tài chính trong các trường đại học
trên cả nước. Có thể nêu một số công trình tiêu biểu sau đây:
- Ngân hàng Thế giới, nghiên cứu tài chính cho giáo dục Việt Nam, Hà
Nội, (1996)
- Nguyễn Duy Bắc (2002), “Phát triển giáo dục và đào tạo theo tinh thần
xã hội hoá”, Tạp chí lý luận Chính trị.
- Đỗ Minh Cương - Nguyễn Thị Đoan (1999), Phát triển nguồn nhân lực
cho giáo dục đại học Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Nguyễn Công Nghiệp (1996), Xây dựng quy trình lập kế hoạch và cơ
chế điều hành ngân sách giáo dục - đào tạo, Bộ Tài chính.
- Trần Thị Thu Hà (1993), Đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý ngân
sách hệ thống giáo dục Quốc dân, Luận án Phó tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân Hà Nội.
- Trần Xuân Hải (2000), Giải pháp vốn đầu tư phát triển sự nghiệp đào
tạo trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.
- Lê Phước Minh (2001), “Vấn đề thu chi trong giáo dục Đại học và một
số ý kiến về tạo nguồn”, Tạp chí Giáo dục.
- Trần Văn Phong (2001), Nguồn tài chính và quản lý tài chính ở các
trường Đại học công lập trong giai đoạn hiện nay, Luận án Thạc sĩ Kinh tế,
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Phạm Văn Ngọc (2001), Đổi mới quản lý tài chính đáp ứng mô hình
Đại học quốc gia Hà Nội-Thực trạng và giải pháp, Luận án Thạc sĩ Kinh tế,Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Duy Tạo (2000), Hoàn thiện quản lý tài chính các trường đào
tạo công lập ở nước ta hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh.
13
Các công trình nghiên cứu đã đề cập các khía cạnh của đầu tư và quản lý
tài chính trong giáo dục và đã đi đến những kết luận khái quát:

- Sự phát triển của nền giáo dục và đào tạo sẽ không thể có được nếu như
không có sự đầu tư thích đáng, thể hiện việc tăng cường nguồn kinh phí và
những biện pháp quản lý nguồn kinh phí đó một cách hiệu quả.
- Có một sự liên quan mật thiết giữa sự phát triển con người và phát triển
kinh tế - xã hội.
- Đầu tư cho lĩnh vực giáo dục là đầu tư có hiệu quả nhất và nó đang trở
thành quốc sách của các quốc gia trên thế giới.
Các công trình nghiên cứu trên tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau và
đã đề cập đến nhiều khía cạnh về đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý, nguồn
tài chính và quản lý tài chính ở các cơ sở giáo dục đào tạo. Tuy nhiên, chưa có
công trình nào nghiên cứu một cách chuyên sâu về vấn đề quản lý tài chính của
Viện Đại học Mở Hà Nội.
1.2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Tài chính
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tài chính. Theo từ điển Tiếng Việt, Tài
chính có hai nghĩa:
Thứ nhất: “Tài chính là tiền nong và sự thu, chi”.
Thứ hai: “Tài chính là việc quản lý của cải vật chất xã hội tính bằng tiền
theo những mục đích nhất định”. [22, 852]
Theo tác giả Dương Thị Bình Minh thì: "Tài chính là hệ thống các quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính bằng việc tạo lập
và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu tích luỹ và tiêu dùng của các chủ
thể trong xã hội" [15].
Theo nghĩa rộng trong kinh tế chính trị học, tài chính luôn được hiểu là
một phạm trù phân phối dưới hình thức giá trị, hình thành nên các quỹ tiền tệ,
nguồn tiền tệ. Chính vì vậy, tài chính phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh
tế trong phân phối các nguồn lực thông qua tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ,
14
nguồn tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu tích luỹ hay tiêu dùng của các chủ thể

trong xã hội.
Tài chính cho giáo dục hiểu theo nghĩa hẹp là sự vận động đồng tiền cho
sự phát triển các nhà trường, cho việc tổ chức quá trình đào tạo; hiểu theo nghĩa
rộng là sự biểu hiện và vận động của các quy luật kinh tế thông qua đồng tiền
nhằm phát triển bền vững xã hội, thông qua việc làm tăng trưởng và cải thiện
vốn con người, vốn tổ chức, vốn xã hội.
1.2.1.2. Nguồn lực tài chính
Nguồn lực là yếu tố quan trọng đối với hiệu quả hoạt động của một tổ
chức. Việc quản lý các tổ chức hiện nay diễn ra trong điều kiện các nguồn lực
của tổ chức ngày càng trở nên chặt chẽ. Huy động và sử dụng hợp lý các nguồn
lực nói chung và tài chính nói riêng luôn luôn là một yêu cầu được đặt ra hàng
đầu đối với các chủ thể quản lý.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, tài chính là nguồn lực quan trọng để
hệ thống giáo dục vận hành tốt theo hướng phát triển. Do đó, nguồn lực tài
chính có thể hiểu: là tiền tệ đang vận động với chức năng phương tiện thanh
toán và phương tiện cất trữ trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng
các quỹ tiền tệ.
Sự vận động của các nguồn lực tài chính được phản ánh thông qua sự vận
động của những bộ phận của cải xã hội dưới hình thức giá trị (tiền tệ). Nguồn
lực tài chính luôn thể hiện một khả năng về sức mua nhất định.
Các nguồn lực dành cho giáo dục được phân thành 2 nhóm :
- Nhóm nguồn lực hiện vật : bao gồm con người, trang thiết bị, sách
vở, nhà cửa,….
- Nhóm nguồn lực tài chính : dùng để mua sắm hoặc sử dụng nguồn
lực hiện vật. Tài chính dành cho các hoạt động giáo dục được hình thành từ các
nguồn : nguồn ngân sách Nhà nước và nguồn ngoài ngân sách Nhà nước.
Đối với nguồn ngân sách nhà nước, như ta đã biết ngân sách nhà nước là
hệ thống các mối quan hệ tiền tệ giữa nhà nước với các chủ thể khác trong xã
hội. Ngân sách luôn gắn liền với nhà nước, một nhà nước ra đời trước hết phải
15

có nguồn lực tài chính để chi tiêu cho mục đích bảo vệ sự tồn tại và hoạt động
của mình.Với sự nghiệp đào tạo thì sự đầu tư từ ngân sách nhà nước là yếu tố
có tính chất quyết định đối với sự hình thành, mở rộng và phát triển.
Chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo là một nội dung cơ bản
nhất của hoạt động chi ngân sách nhà nước và được ưu tiên hàng đầu. Ngân
sách nhà nước đã từng bước đảm bảo ổn định đời sống của đội ngũ cán bộ
giảng dạy, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập
và nghiên cứu. ngoài ra ngân sách nhà nước còn có vai trò điều phối cơ cấu của
mỗi trường cũng như toàn bộ hệ thống.
Sự nghiệp giáo dục - đào tạo là sự nghiệp của toàn dân, do dân và vì dân.
Do đó việc quan tâm đến sự nghiệp này là trách nhiệm của toàn xã hội. Với
định hướng phát triển giáo dục - đào tạo, thực hiện xã hội hoá trong giáo dục -
đào tạo, đa dạng hoá các nguồn đầu tư cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo với
phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm".
1.2.1.3. Quản lý tài chính
- Ý kiến thứ nhất: Quản lý tài chính là hoạt động quản lý mà là có liên quan
với quy hoạch và kiểm soát về nguồn lực, kế hoạch tài chính của tổ chức, chỉ
đạo, giám sát, tổ chức và kiểm soát các nguồn lực tài chính của một tổ chức.
- Ý kiến thứ hai: Quản lý tài chính bao gồm hai quá trình cốt lõi của quản
lý tài nguyên và các hoạt động tài chính
- Ý kiến thứ ba: Quản lý tài chính là Quá trình quản lý các nguồn lực tài
chính, bao gồm cả kế toán và báo cáo tài chính, ngân sách, tài khoản thu phải
thu, quản lý rủi ro, và bảo hiểm cho một tổ chức.
- Ý kiến thứ tư: Quản lý tài chính là sự phối hợp của tất cả các hoạt động
tài chính trong một tổ chức.
Quá trình này thường nằm dưới sự kiểm soát của người quản lý tài chính
và quan trọng đối với sức khỏe tổng thể của một tổ chức. Các thành phần chính
của quản lý tài chính xoay quanh tài chính cơ bản. Bao gồm các tổ chức, chỉ
đạo và điều phối các hoạt động chính, chẳng hạn như sử dụng kinh phí nội bộ,
đầu tư v.v…

16
- Ý kiến thứ năm: Quản lý tài chính là hệ thống các tác động hợp quy luật,
phù hợp với khách quan tài chính của Chủ thể quản lý tác động vào những
Khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu tài chính đề ra. Trong đó:
+ Chủ thể quản lý là Thủ trưởng đơn vị; Giám đốc; Hiệu trưởng …. là
những người chủ tài khoản
+ Khách thể là những người làm công tác tài chính như kế toán viên …
Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình công nghệ mà chủ
thể quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích
hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù
hợp với quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định.
Trong hoạt động quản lý các vấn đề về: chủ thể quản lý, đối tượng quản
lý, công cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung
tâm đòi hỏi phải được xác định đúng đắn.
Quản lý Tài chính Nhà nước là một nội dung của quản lý tài chính và là
một mặt của quản lý xã hội nói chung, do đó trong quản lý Tài chính Nhà nước
các vấn đề kể trên cũng là các vấn đề cần được nhận thức đầy đủ.
Trong hoạt động Tài chính Nhà nước, chủ thể quản lý Tài chính Nhà nước
là Nhà nước hoặc các cơ quan nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ thực
hiện các hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước. Chủ thể
trực tiếp quản lý Tài chính Nhà nước là bộ máy tài chính trong hệ thống các cơ
quan nhà nước.
Đối tượng của quản lý Tài chính Nhà nước là các hoạt động của Tài chính
Nhà nước. Nói cụ thể hơn đó là các hoạt động thu, chi bằng tiền của Tài chính
Nhà nước; hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ Tài chính Nhà nước diễn ra
trong các bộ phận cấu thành của Tài chính Nhà nước. Đó cũng chính là các nội
dung chủ yếu của quản lý Tài chính Nhà nước.
Ta có thể có khái niệm tổng quát về quản lý Tài chính Nhà nước như sau:
Quản lý Tài chính Nhà nước là hoạt động của các chủ thể quản lý Tài chính
Nhà nước thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các

17
công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của Tài chính Nhà nước
nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
1.2.1.4. Ngân sách Nhà nước
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. sự hình
thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất hiện và phát
triển của kinh tế hàng hoá- tiền tệ trong các phương thức sản xuất của các cộng
đồng và nhà nước. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nước, sự tồn tại của kinh tế
hàng hoá - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của
ngân sách nhà nước.
Từ “ngân sách” được lấy ra từ thuật ngữ “budjet” một từ tiếng Anh thời
trung cổ, dùng để mô tả chiếc túi của nhà vua trong đó có chứa những khoản
chi tiêu công cộng. Dưới chế độ phong kiến, chi tiêu của nhà vua cho những
mục đích công cộng như: đắp đê phòng chống lũ lụt, xây dựng đường sá và chi
tiêu cho bản thân hoàng gia không có sự tách biệt nhau. Khi giai cấp tư sản lớn
mạnh từng bước khống chế nghị viện và đòi hỏi tách bạch hai khoản chi tiêu
này, từ đó nảy sinh khái niệm ngân sách nhà nước.
Trong thực tiễn, khái niệm ngân sách thường để chỉ tổng số thu và chi của
một đơn vị trong một thời gian nhất định. Một bảng tính toán các chi phí để
thực hiện một kế hoạch, hoặc một chương trình cho một mục đích nhất định
của một chủ thể nào đó. Nếu chủ thể đó là Nhà nước thì được gọi là ngân sách
Nhà nước.
Từ điển tiếng Việt thông dụng định nghĩa:
“Ngân sách: tổng số thu và chi của một đơn vị trong một thời gian
nhất định” [22].
Điều 1 của Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội khóa XI nước Cộng
hòa XHCN Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ hai, năm 2002 cũng khẳng
định: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [14].

Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục đào tạo là khoản chi mang
18
tính chất tiêu dùng xã hội nhằm góp phần đảm bảo, duy trì và phát triển kinh tế
- xã hội thông qua việc sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước dưới
hình thức không hoàn trả trực tiếp, tuy nhiên về mặt tác dụng lâu dài chi ngân
sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo là khoản chi có tính chất tích
luỹ bởi khoản chi này là nhân tố quyết định đến việc tăng trưởng nền kinh tế
trong tương lai.
1.2.2. Quản lý tài chính đối với các trường đại học công lập
1.2.2.1. Trường đại học công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập: do cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội có thẩm quyền quyết định thành lập gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên;
b) Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên;
c) Đơn vị sự nghiệp được Ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động thường xuyên.
Trường đại học công lập là trường đại học do nhà nước (trung ương hoặc
địa phương) đầu tư về kinh phí và cơ sở vật chất (đất đai, nhà cửa…) và hoạt
động chủ yếu bằng kinh phí từ các nguồn tài chính công hoặc các khoản đóng
góp phi vụ lợi, khác với đại học tư thục hoạt động bằng kinh phí đóng góp của
học sinh, khách hàng và các khoản hiến tặng.
1.2.2.2. Cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học công lập
Cơ chế quản lý tài chính là hệ thống các hình thức, phương pháp và biện
pháp tài chính được sử dụng để tác động vào quá trình vận hành của các quan
hệ kinh tế tương ứng nhằm vào các mục tiêu quản lý được xác định.
Cơ chế quản lý tài chính có ba chức năng chủ yếu:
- Kích thích kinh tế, thông qua sự vận hành của các đòn bẩy tài chính.
- Điều tiết các quan hệ kinh tế thông qua các quan hệ tài chính.
- Kiểm soát các hoạt động kinh doanh thông qua sự vận động của đồng vốn.
Mục tiêu thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm

Mục tiêu thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm được quy định rõ
trong Nghị định 43:
19
(1). Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong việc tổ
chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để
hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp
dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước giải
quyết thu nhập cho người lao động.
(2). Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội,
huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự
nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ NSNN.
(3). Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp, Nhà
nước vẫn quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển; bảo
đảm cho các đối tượng chính sách - xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng
sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy định
ngày càng tốt hơn.
(4). Phân biệt rõ cơ chế quản lý Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp với cơ chế
quản lý Nhà nước đối với cơ quan hành chính Nhà nước.
Nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
(1). Hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đối với hoạt động sản xuất hàng hoá,
cung cấp dịch vụ phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, phù hợp
với khả năng chuyên môn và tài chính của đơn vị.
(2). Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật.
(3). Thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách nhiệm trước cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về những quyết định của mình;
đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
(4). Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật.
Tự chủ về các khoản thu, mức thu
(1). Đơn vị sự nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ

phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quy định.
20
Trường hợp Nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ
nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết
định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng
không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Đơn vị thực hiện chế độ miễn, giảm cho các đối tượng chính sách - xã hội theo
quy định của Nhà nước.
(2). Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được cơ quan Nhà nước đặt hàng thì
mức thu theo đơn giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc trên
cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định chấp thuận.
(3). Đối với những hoạt động dịch vụ khác đơn vị được quyết định các khoản
thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính
(1). Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với một
số khoản chi thường xuyên, Thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi
quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quy định.
(2). Căn cứ tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định phương thức
khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
(3). Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực
hiện theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định 43.
a. Nguồn thu của trường đại học công lập
Nguồn thu của cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng công lập gồm: nguồn
Ngân sách Nhà nước cấp và nguồn thu ngoài Ngân sách Nhà nước.
* Nguồn thu do Ngân sách Nhà nước cấp:
- Cơ sở hình thành:
Cơ sở đại học, cao đẳng công lập là cơ sở do cơ quan chức năng của
Nhà nước thành lập để thực hiện nhiệm vụ mà Nhà nước giao cho và được

cấp kinh phí để thực hiện hoạt động sự nghiệp đó. Hoạt động của cơ sở đào
tạo công lập là hoạt động sự nghiệp (giáo dục đào tạo) được Nhà nước cấp
ngân sách thông qua các khoản chi thường xuyên. Trong điều kiện thực hiện
21
trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và sự nghiệp
giáo dục đào tạo nói riêng thì nguồn kinh phí mà Ngân sách Nhà nước cấp
cho các cơ sở giáo dục đại học công lập chủ yếu là:
+ Kinh phí thường xuyên: ví dụ như: các khoản chi cho con người, các
khoản chi cho nghiệp vụ chuyên môn, chi sửa chữa thường xuyên và các
khoản chi khác. Đối với đơn vị không tự chủ tài chính thì nguồn kinh phí
ngân sách cấp là nguồn duy nhất để thực hiện hoạt động sự nghiệp.
+ Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước,
cấp ngành. Chương trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ đột xuất khác
mà cấp có thẩm quyền giao.
+ Kinh phí thanh toán cho đơn vị theo chế độ đặt hàng để thực hiện các
nhiệm vụ của Nhà nước giao theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy định.
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ
hoạt động sự nghiệp theo dự án và kế hoạch hàng năm; vốn đối ứng cho các
dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt.
* Nguồn thu ngoài ngân sách (thu sự nghiệp): bao gồm các khoản đơn
vị thu được mà Nhà nước cho phép sử dụng một phần hoặc toàn bộ hoặc cho
liên doanh liên kết…
- Cơ sở hình thành:
Nguồn thu này phụ thuộc vào cơ chế quản lý tài chính mà Nhà nước cho
phép đơn vị đào tạo được áp dụng. Ví dụ điển hình là khoản thu học phí, Nhà
nước quy định mức khung học phí, quy định tỷ lệ phải nộp và giữ lại. Vì thực chất
khoản học phí, lệ phí là một trong những nội dung thu thường xuyên của Ngân
sách Nhà nước nên đơn vị được sử dụng phải ghi thu, ghi chi qua Ngân sách Nhà
nước. Bên cạnh các khoản thu học phí, lệ phí, nguồn thu này còn xuất phát từ hoạt
động sản xuất kinh doanh, hoạt động liên doanh, liên kết, hợp tác dự án, …

Cụ thể các nguồn thu của Nhà trường như sau:
Một là, Nguồn thu từ các loại phí, lệ phí theo quy định hiện hành.
+ Thu học phí của người học thuộc các loại hình đào tạo chính quy và
không chính quy (Hệ cấp bằng) trong phạm vi mức thu do Nhà nước quy định.
22
+ Thu lệ phí theo quy định của pháp lệnh và các văn bản hướng dẫn của
Nhà nước như lệ phí tuyển sinh, …
+ Thu từ dịch vụ đào tạo (hệ cấp chứng chỉ) mức thu do thủ trưởng đơn
vị quyết định phù hợp với khả năng của người hưởng dịch vụ.
Hai là, Các khoản thu gắn với hoạt động của đơn vị
+ Thu từ các dự án liên kết đào tạo với các tổ chức trong và ngoài nước
+ Thu từ hoạt động sản xuất, bán sản phẩm thực hành, sản phẩm thí
nghiệm và các hoạt động cung ứng dịch vụ gắn với hoạt động của đơn vị khai
thác về cơ sở vật chất (Bếp ăn, nhà để xe, ký túc xá, …).
+ Thu từ các hợp đồng khoa học công nghệ với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước.
+ Thu do cán bộ giáo viên, giảng viên tham gia hoạt động dịch vụ với
bên ngoài hoặc theo cơ chế khoán nộp về đơn vị.
Ba là, Nguồn thu từ các hoạt động hỗ trợ
Bốn là, Các khoản thu khác theo quy định của Pháp luật.
b. Nội dung chi của trường đại học công lập
Bao gồm chi thường xuyên và chi không thường xuyên:
* Đối với các khoản chi thường xuyên
- Cơ sở tiến hành phân phối:
Các khoản chi thường xuyên là các khoản phát sinh thường xuyên như
chi tiền lương, tiền giảng dạy, chi phí nghiệp vụ chuyên môn… thể hiện qua
các nhóm mục.
+ Chi cho người lao động: chi cho con người bao gồm tiền lương, phụ cấp
theo lương, các khoản trích theo lương, học bổng, khen thưởng, phúc lợi và các
khoản thanh toán khác cho cá nhân… theo quy định.

+ Chi quản lý hành chính: vật tư văn phòng, dịch vụ công cộng, thông tin
liên lạc, công tác phí, hội nghị và các khoản phục vụ chung cho hoạt động của
cơ quan.
+ Chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn: các khoản chi cho giảng dạy, học
tập và nghiên cứu khoa học như: Mua tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập; chi
23
nghiên cứu và biên soạn sách giáo khoa, giáo trình; chi cho hội thảo các đề tài; chi
cho điều tra, khảo sát nhằm thu thập các tư liệu phục vụ nghiên cứu…
+ Chi khác: chi thực hiện các nhiệm vụ khác.
+ Chi sửa chữa thường xuyên cơ sở vật chất: chi sửa chữa bảo dưỡng
thường xuyên nhà cửa, máy móc, thiết bị.
- Phương pháp phân phối:
Đối với các khoản chi thường xuyên, quyền quyết định chi thuộc về thủ
trưởng đơn vị là Hiệu trưởng hoặc Giám đốc cơ sở. Từng mục chi là do đơn vị
tự quyết định thông qua quy chế chi tiêu nội bộ.
* Đối với các khoản chi không thường xuyên:
- Cơ sở tiến hành phân phối phụ thuộc vào công việc mỗi đơn vị dự định
làm và khả năng kinh phí có thể tạo lập thường là các mục mua sắm và sửa
chữa lớn tài sản cố định, ví dụ như tu sửa giảng đường, chi mua sắm thêm các
trang thiết bị cho các phòng làm việc, các phòng học, các phòng thí nghiệm,
thực hành; chi để sửa chữa định kỳ hoặc sửa chữa lớn các tài sản cố định hiện
có. Nguồn kinh phí ngân sách phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phương pháp phân phối:
Phân phối nguồn kinh phí này phải tuân thủ theo quy định ngân sách hiện
hành, đảm bảo chi đúng nội dung theo mục, đúng dự toán và định mức. Quá trình
thực hiện phải giao dịch với Kho bạc Nhà nước theo đúng mục, tiểu mục.
c. Lập và thực hiện sử dụng các quỹ đối với trường Đại học công lập
* Lập quỹ :
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp
khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị được sử

dụng theo trình tự như sau:
- Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động:
+ Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;
24
+ Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu
nhập. Đối với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi, mức trích tối đa không quá 3
tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.
Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động:
+ Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 18 Nghị định 43;
+ Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu
nhập. Đối với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá
3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong
năm;
* Đơn vị sự nghiệp không được chi trả thu nhập tăng thêm và trích lập các
quỹ từ các nguồn kinh phí quy định tại các điểm c, d, e, g, h, i, k khoản 1 Điều
14 Nghị định 43/NĐ-CP và kinh phí của nhiệm vụ phải chuyển tiếp sang năm
sau thực hiện.
* Sử dụng các quỹ
- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp dùng để đầu tư, phát triển nâng cao
hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị, phương tiện làm việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công
nghệ, trợ giúp thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề năng lực công tác
cho cán bộ, viên chức đơn vị; được sử dụng góp vốn liên doanh, liên kết với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ được giao và khả năng của đơn vị và theo quy định

của pháp luật. Việc sử dụng Quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho người lao động.
- Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân
trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt
25

×