Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý sinh viên ở viện đại học mở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.21 KB, 23 trang )



Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý sinh viên
ở Viện Đại học Mở Hà Nội

Lương Tuấn Long

Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc
Năm bảo vệ: 2008


Abstract: Nghiên cứu cơ sở lý luận về những vấn đề quản lý nhà trường và công tác
quản lý sinh viên. Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý sinh viên tại Viện Đại học Mở Hà
Nội như quản lý học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên hệ chính quy; công tác
giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống cho sinh viên; các chế độ chính sách; quản
lý sinh viên ngoại trú; công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật Qua đó đề xuất một số
biện pháp hoàn thiện công tác quản lý sinh viên tại Viện Đại học Mỏ Hà Nội: tăng cường
quản lý hoạt động học và tự học của sinh viên; tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng,
đạo đức, lối sống cho sinh viên; tổ chức tốt công tác quản lý sinh viên ngoại trú; ứng
dụng công nghệ tin học vào công tác quản lý sinh viên; tổ chức tốt công tác thi đua khen
thưởng cho sinh viên và các tổ chức, cá nhân làm tốt công tác quản lý sinh viên

Keywords: Quản lý giáo dục; Viện Đại học Mở Hà Nội; Sinh viên

Content
1. Lí do chọn đề tài
Bác Hồ đã từng nói: “Thanh niên là chủ tương lai của nước nhà, nước nhà thịnh hay suy,
yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên”. Trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước cũng
như trên các mặt trận chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, thanh niên đóng một vai trò


cực kỳ quan trọng mà trong đó lực lượng sinh viên được coi là đội ngũ tri thức trẻ, được trang bị
những kỹ năng, kiến thức cơ bản, là nguồn nhân lực bổ xung cho tầng lớp trí thức tương lai để
phát triển đất nước.
Sinh viên là lớp thanh niên đang ở tuổi trưởng thành, đang hoàn thiện về nhân cách, có
nhu cầu khẳng định mạnh mẽ về cá tính, thích hoạt động tập thể, thích khám phá khi có cơ hội
các em có thể tụ tập để cùng thoả mãn các nhu cầu và hứng thú riêng. Do chưa quen với môi
trường sinh hoạt, học tập mới, do ý thức tự giác chưa tốt, đồng thời với điều kiện xã hội phức
tạp, do sự buông lỏng quản lý ở phía những người có trách nhiệm (nhà trường và địa phương),


một bộ phận sinh viên không làm chủ được bản thân, rất dễ bị nảy sinh tiêu cực, biến thành tội
phạm, phần tử xấu.
Năm học 2006 – 2007, Viện Đại học Mở Hà Nội có 8042 sinh viên hệ chính quy đang
theo học tại 7 Khoa, trong đó chỉ có khoảng 15% có gia đình trú tại Hà Nội, còn lại là các em
thuộc các tỉnh khác phải ngoại trú tại nhà dân xung quanh địa bàn gần địa điểm học tập.
Hiện nay, tại Viện Đại học Mở Hà Nội công tác quản lý, giáo dục sinh viên còn nhiều
vấn đề cần quan tâm, khắc phục đó là: sự bất cập, không đồng bộ và hiệu quả quản lý sinh viên
chưa đạt với yêu cầu của nhà trường và của toàn xã hội; nhiều biện pháp quản lý giáo dục sinh
viên còn mang tính chất tình thế và tạm thời, và cũng chưa xây dựng được Quy chế riêng về
công tác học sinh – sinh viên của Viện Đại học Mở Hà Nội.
Qua thời gian học tập tại Khoa Sư Phạm - Đại học quốc gia Hà Nội, được trang bị những
kiến thức cơ bản về phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu quản lý giáo dục, tôi thực hiện đề
tài: “Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý sinh viên ở Viện Đại học Mở Hà Nội” mong muốn góp
sức mình trong việc nâng cao chất lượng quản lý sinh viên, thực hiện các mục tiêu đào tạo của nhà
trường.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực tiễn của công tác quản lý sinh viên ở
Viện Đại học Mở Hà Nội, đề xuất những biện pháp hoàn thiện công tác quản lý sinh viên ở Viện
Đại học Mở Hà Nội để đáp ứng những nhu cầu trong giai đoạn phát triển hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận về những vấn đề quản lý nhà trường và công tác quản lý sinh
viên.
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý sinh viên ở Viện Đại học Mở Hà Nội
Đề xuất những biện pháp hoàn thiện công tác quản lý sinh viên ở Viện Đại học Mở Hà
Nội
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Sinh viên ở Viện Đại học Mở Hà Nội
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý sinh viên ở Viện Đại học Mở Hà Nội trong giai
đoạn mới.
5. Giả thuyết khoa học
Trong hoàn cảnh thực tế hiện nay của Viện Đại học Mở Hà Nội, việc quản lý sinh viên
còn nhiều hạn chế và bất cập. Nếu tìm ra những biện pháp hợp lý nhằm tăng cường công tác
quản lý sinh viên sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đối với sinh viên trong nhà
trường.


6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài, trong quá trình nghiên cứu,
tác giả sử dụng các nhóm phương pháp sau:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Bao gồm việc phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các văn kiện, văn bản và
tài liệu có liên quan đến các vấn đề quản lý, công tác quản lý sinh viên.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm
6.2.2. Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn
6.2.3. Phương pháp điều tra, khảo sát xã hội học bằng phiếu trưng cầu ý kiến
6.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục và quản lý giáo dục
6.2.5. Phương pháp thống kê toán học
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu thực trạng biện pháp quản lý sinh viên hệ chính quy ở Viện

Đại học Mở Hà Nội (từ năm 2002 đến 2007)
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được trình bày theo 3 chương
Chương 1: Cơ sỏ lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng biện pháp quản lý sinh viên ở Viện Đại học Mở Hà Nội
Chương 3: Đề xuất biện pháp quản lý sinh viên ở Viện Đại học Mở Hà Nội

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Khái niệm công cụ của đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học quản lý
1.1.1.1. Một số quan điểm về quản lý
Khi nghiên cứu về quản lý có nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau, các tác giả trong và ngoài
nước đã đưa ra các định nghĩa về quản lý, nhưng bản chất chung Quản lý là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý để chỉ huy điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con
người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan.
1.1.1.2. Cơ sở tâm lý học quản lý
Bản thân mỗi một con người đều là một cá thể tâm lý nhất định. Do vậy trước mỗi một
tình huống, một vấn đề thì mỗi người thường có những thái độ, phản ứng và đưa ra những nhận


xét, quyết định hành động theo những cách khác nhau. Lúc này, vai trò của người quản lý là phải
làm sao tạo được sự đồng thuận cao nhất, lôi cuốn được mọi thành viên cùng quyết tâm thực hiện
để đạt được mục tiêu cho ý tưởng mới. Theo tài liệu bài giảng cao học chuyên đề Tâm lý học
quản lý của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì có tám chiến thuật gây ảnh hưởng trong tổ chức để
đưa thành viên của tổ chức vào công việc. Đó là : Tư vấn, Thuyết phục, lôi kéo duy lý, Kêu gọi
(khơi gợi) khéo léo, Chiến thuật khôn khéo, Chiến thuật tạo đồng minh, Chiến thuật gây áp lực,
Chiến thuật tạo sức ép từ bên trên, Chiến thuật trao đổi, thương thảo. Các chiến thuật tâm lý nêu
trên sẽ đạt được kết quả tốt đẹp nếu người quản lý hình thành liên minh chiến lược trên cơ sở:

Tạo nên sự tôn trọng lẫn nhau; Tạo được niềm tin, uy tín; Tạo điều kiện cùng có lợi; Hợp tác
trên tinh thần cởi mở, chân thành. Tuy nhiên, kết quả đạt được ngoài sự cam kết, phục tùng, ủng
hộ đôi khi người quản lý còn gặp phải những phản kháng hoặc chống đối mà không lường trước
được sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý.
1.1.1.3. Chức năng quản lý
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì : Đó là tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ
chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Hoạt động quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt
động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra. Người quản lý
(Manager) là nhân vật có trách nhiệm phân bố nhân lực và các nguồn lực khác, chỉ dẫn sự vận
hành của một bộ phận hay toàn bộ tổ chức để tổ chức hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục đích.
Quản lý có bốn chức năng chủ yếu, cơ bản: Kế hoạch hóa (Planning), tổ chức
(Organizing), chỉ đạo - lãnh đạo (Leading) và kiểm tra (Controlling).
1.1.1.4. Các nguyên tắc quản lý
Ở nước ta, trong việc quản lý các tổ chức (kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục…) mà yếu
tố chủ yếu là con người, các nhà lãnh đạo quản lý thường vận dụng những nguyên tắc sau:
Nguyên tắc đảm bảo tính Đảng; Nguyên tắc tập trung dân chủ; Nguyên tắc đảm bảo tính khoa
học tự nhiên.
1.1.2. Quản lý giáo dục
1.1.2.1. Định nghĩa về quản lý giáo dục
Các nhà lý luận Xô Viết về quản lý giáo dục cho rằng: “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện
pháp tổ chức cán bộ, giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính… nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của
cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng
như chất lượng” [29, Tr .22]


Quản lý chính là sự tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các
chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau [10, Tr. 13].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều

hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
xã hội” [5, Tr. 31]
Khái quát lại, nội hàm của khái niệm quản lý giáo dục chứa đựng những nhân tố đặc
trưng bản chất sau: Phải có chủ thể quản lý giáo dục, ở tầm vĩ mô là quản lý của nhà nước mà cơ
quan trực tiếp quản lý là Bộ, Sở, Phòng Giáo dục, ở tầm vi mô là quản lý của hiệu trưởng nhà
trường.
1.1.2.2. Mục tiêu của quản lý giáo dục
Thông qua định nghĩa về quản lý giáo dục ta có thể thấy mục tiêu của quản lý giáo dục.
Đó chính là trạng thái mong muốn trong tương lai đối với hệ thống giáo dục, đối với trường học
hoặc đối với những thông số chủ yếu của hệ thống giáo dục trong mỗi nhà trường. Những thông
số này được xác định trên cơ sở đáp ứng những mục tiêu tổng thể của sự phát triển kinh tế – xã
hội trong từng giai đoạn phát triển của đất nước.
1.1.2.3. Đối tượng của quản lý giáo dục
Đối tượng của quản lý quá trình giáo dục đào tạo là sự hoạt động của cán bộ, giáo viên,
học sinh, sinh viên và tổ chức sư phạm của nhà trường trong việc thực hiện các kế hoạch và
chương trình giáo dục đào tạo nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đào tạo đã quy định với chất
lượng cao.
Công tác quản lý quá trình giáo dục đào tạo có nhiệm vụ quản lý sự hoạt động của cán
bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên trong việc thực hiện kế hoạch và nội dung chương trình giáo
dục đào tạo của nhà trường.
1.1.2.4. Phương pháp quản lý giáo dục
Cũng như bất cứ một hệ thống quản lý nào khác, quản lý giáo dục phải sử dụng các
phương pháp quản lý chung. Tuy nhiên, các phương pháp quản lý khác phải là đa năng, hoàn
toàn đúng với mọi trường hợp, vấn đề là người sử dụng, vận dụng nó một cách linh hoạt sẽ cho
kết quả cao hơn.
Có nhiều phương pháp quản lý được áp dụng trong quản lý quá trình Giáo dục-Đào tạo:
Phương pháp thuyết phục, Phương pháp tổ chức hành chính, Phương pháp tâm lý, Phương pháp
kinh tế.
1.1.2.5. Đặc điểm của quản lý giáo dục



Muốn quản lý quá trình giáo dục đào tạo đạt được kết quả như mong muốn, người quản
lý cần phải đáp ứng một số yêu cầu sau: Phải nắm vững bản chất, chức năng, nhiệm vụ, nội dung
và các yếu tố của quá trình.
1.1.3. Quản lý nhà trường (trong bối cảnh hiện nay)
Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt trong xã hội thực hiện chức năng tái tạo nguồn
nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội bằng các con đường giáo dục cơ bản.
Bản chất của hoạt động quản lý trong nhà trường là quản lý hoạt động dạy học, tức là làm
sao đưa hoạt động đó dần tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo.
Quản lý nhà trường thực chất là tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý
lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục và
tiến tới mục tiêu giáo dục.
1.1.4. Sinh viên, một số đặc trưng tâm lý – xã hội của sinh viên hiện nay
1.1.4.1. Khái niệm sinh viên
- Sinh viên: là danh từ được gọi chung cho người học ở bậc cao đẳng, đại học.
Sinh viên có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Là những người đã tốt nghiệp tú tài… đã qua kỳ thi tuyển sinh đại học cấp quốc gia mới
được trúng tuyển chính thức vào học các trường đại học, cao đẳng. Họ là thanh niên ưu tú, có
học lực từ khá đến xuất sắc ở trường trung học phổ thông, các loại (trường chuyên hoặc bình
thường), thông minh, tiếp thu nhanh, có động cơ, ý thức học tập, ham học hỏi…
- Về cơ cấu tâm lý – xã hội có đặc điểm riêng là: có độ tuổi từ 17,18-24,26, chưa có nghề
nghiệp, còn lệ thuộc gia đình, việc làm không ổn định, có tri thức, được đào tạo chuyên môn, tâm
lý dễ thay đổi, chưa định hình rõ rệt về nhân cách. Nhận thức cũng chưa đầy đủ, dễ bị kích động
và lôi kéo khi những gì vượt qua phạm vi của khái niệm khoa học hạn hẹp đã học. Đây là một
trong những nhược điểm mà nhà trường, các nhà giáo dục cần lưu ý để khắc phục và hướng các
em đi đúng mục tiêu đào tạo.
1.1.4.3. Nhiệm vụ của sinh viên
1.1.4.4. Quyền của sinh viên
1.1.4.5. Các hành vi sinh viên không được làm
1.1.5. Biện pháp quản lý sinh viên

1.1.5.1. Biện pháp quản lý
Theo từ điển tiếng Việt thông dụng: “Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành một
công việc cụ thể nào đó”.
1.1.5.2. Biện pháp quản lý sinh viên


Biện pháp quản lý sinh viên là nội dung, cách thức, cách giải quyết vấn đề sinh viên của
nhà trường cùng những lực lượng ngoài nhà trường có liên quan đến sinh viên nhằm hình thành
nhân cách của sinh viên theo yêu cầu, mục tiêu đào tạo, tiến dần tới mục đích đào tạo.
1.2. Nội dung công tác quản lý sinh viên
1.2.1. Hoạt động quản lý sinh viên
1.2.1.1. Hoạt động quản lý sinh viên là gì?
Hoạt động quản lý sinh viên là công tác quản lý của các nhà quản lý giáo dục, các lực lượng
giáo dục và các tổ chức sư phạm trong trường học tham gia, lập và thực hiện kế hoạch, tổ chức lãnh
đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch giáo dục - đào tạo sinh
viên của nhà trường nhằm đạt được mục tiêu giáo dục - đào tạo đã quy định với chất lượng đào tạo.
1.2.1.2. Mục đích quản lí sinh viên ở Viện Đại học Mở Hà Nội
Quản lý sinh viên nhằm góp phần hình thành và phát triển ở sinh viên nhân cách người
lao động có chất lượng và trình độ cao, có lý tưởng cách mạng, đạo đức trong sáng, nhận thức
chính trị vững vàng, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có hiểu biết kiến thức khoa học – kỹ thuật
công nghệ rộng và chuyên sâu, có tay nghề cao cả về lý thuyết lẫn thực hành đáp ứng yêu cầu
của thị trường lao động và xã hội. Có ý thức kỷ luật, trung thực, say mê nghiên cứu khoa học và
có khát vọng vươn lên trong học tập để chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức khoa học, trung thành với
Đảng, cách mạng, tận tuỵ suốt đời cống hiến sức trẻ, trí tuệ cho nhân dân và cho Tổ Quốc Việt
Nam XHCN.
1.2.1.3. Nhiệm vụ quản lí sinh viên
Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá và điều
chỉnh bổ xung về công tác sinh viên.
1.2.1.4. Nguyên tắc quản lí sinh viên
Nội dung phương pháp và việc tổ chức quản lý sinh viên phải đảm bảo nguyên lý giáo

dục và đường lối chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nước.
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ
+ Nguyên tắc kết hợp Nhà nước xã hội
+ Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính kế hoạch
+ Nguyên tắc về tính cụ thể, cá thể, thiết thực và hiệu quả
+ Nguyên tắc trách nhiệm, tự chủ và phân công trách nhiệm
1.2.2. Nội dung công tác quản lý sinh viên
Công tác quản lý sinh viên là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học tập của sinh viên theo
đúng chương trình, kế hoạch đã định và thực hiện đúng các quy chế, quy định hiện hành. Tổ chức


giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho sinh viên. Tổ chức, quản lý đời sống vật chất và
tinh thần của sinh viên.
1.2.2.1. Nội dung công tác quản lý sinh viên (Công tác học sinh-sinh viên)
1.2.2.2. Hệ thống tổ chức làm công tác quản lý sinh viên.
1.2.3. Vai trò, vị trí của công tác sinh viên ở trường đại học
Công tác quản lý sinh viên là một bộ phận trọng tâm, chủ yếu hình thành nhân cách cho
sinh viên trong toàn bộ quá trình tổ chức đào tạo ở các trường đại học. [2, Tr .3]
1.2.4. Vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Hội sinh viên trong công tác quản lý sinh viên
Tiểu kết chương 1
Sau khi trình bày các khái niệm, công cụ và thuật ngữ có liên quan với trọng tâm bàn về
vai trò quản lý sinh viên, những vấn đề đặc điểm của quản lý sinh viên trong chương 1, luận văn
đã làm rõ các cơ sở lý luận khoa học về vấn đề nghiên cứu. Tác giả dựa vào tài liệu, tư liệu, phân
tích hệ thống một cách cơ bản và làm rõ các khái niệm về sinh viên trong bối cảnh nhà trường ở
nước ta hiện nay. Đồng thời nêu lên một số khái niệm về quản lý giáo dục, quản lý sinh viên và
nội dung công tác quản lý sinh viên hiện nay. Những cơ sở lý luận của công tác quản lý sinh viên
nêu trên tạo điều kiện và định hướng cho việc tìm hiểu thực trạng và đề ra giải pháp cho công tác
quản lý sinh viên tại Viện Đại học Mở Hà Nội trong giai đoạn hiện tại và tương lai.

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ SINH VIÊN Ở VIỆN ĐẠI HỌC MỞ

HÀ NỘI

2.1. Giới thiệu chung về Viện Đại học Mở Hà Nội
“Viện Đại học Mở Hà Nội là cơ sở đào tạo đại học và nghiên cứu với các loại hình đào
tạo từ xa, đào tạo tại chỗ nhằm đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của xã hội, góp phần tăng tiềm
lực cán bộ khoa học, kỹ thuật cho đất nước”
“Viện Đại học Mở Hà Nội là tổ chức hoạt động trong hệ thống các trường đại học Quốc
gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo trực tiếp quản lý và được hưởng mọi quy chế của một trường đại
học công lập” [32, Tr. 4]
2.2. Thực trạng sinh viên hệ chính quy tại Viện Đại học Mở Hà Nội
Số sinh viên đang học tại Viện hiện nay: 46.542 sinh viên
- Hệ chính quy : 8042 sinh viên
- Hệ tại chức : 5.500 sinh viên
- Hệ từ xa : 32.000 sinh viên
- Các hệ khác : 1.000 sinh viên


Đặc điểm của sinh viên hệ chính quy ở Viện Đại học Mở Hà Nội: Sinh viên học hệ
chính quy của VĐHMHN là công dân Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã tốt
nghiệp phổ thông trung học hoặc tương đương; Đạt yêu cầu trong kỳ thi tuyển sinh Đại học
chính quy do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức; Không trong thời gian bị thi hành án và bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; Có đủ sức khoẻ để học tập và lao động theo quy định. Sinh
viên Viện Đại học Mở Hà Nội là học sinh đã tốt nghiệp phổ thông ở tất cả các tỉnh thành
trong cả nước có tuổi đời từ 18 đến 24 tuổi và có lực học phổ biến ở mức trung bình khá.
Vì điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường còn hạn chế, không có ký túc xá nên 100% sinh
viên của nhà trường đều ở ngoại trú rải rác trên khắp địa bàn thành phố Hà Nội.
* Những mặt tích cực của sinh viên
* Những mặt hạn chế của sinh viên
2.3. Thực trạng biện pháp quản lý sinh viên ở Viện Đại học Mở Hà Nội
2.3.1. Các văn bản pháp quy về quản lý sinh viên hệ chính quy ở Viện Đại học Mở Hà Nội

2.3.1.1. Các quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác quản lý sinh viên hệ chính quy
được thực hiện ở Viện Đại học Mở Hà Nội
2.3.1.2. Quy định của Viện Đại học Mở Hà Nội về công tác quản lý sinh viên
Viện Trưởng Viện Đại học Mở Hà Nội quy định chức năng của các đơn vị trong Viện về
công tác quản lý sinh viên như sau:
- Phòng Quản lý Đào tạo: Có chức năng quản lý đào tạo sinh viên từ khâu tuyển sinh, quá
trình học tập đến việc tổ chức cho sinh viên thi tốt nghiệp.
- Phòng Công tác chính trị và sinh viên: Phòng mới được thành lập từ ngày 29 tháng 4
năm 2005, Phòng có nhiệm vụ: Là đầu mối trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục chính trị tư
tưởng cho sinh viên, xây dựng môi trường học đường trong sạch, lành mạnh, góp phần nâng cao
chất lượng học tập, rèn luyện của sinh viên.
- Phòng Tổ chức - Hành chính: Cấp giấy chứng nhận cho sinh viên giải quyết các vấn
đề hành chính, dân sự
- Thư viện
- Văn phòng Đoàn TNCS HCM
- Các khoa chuyên môn: quản lý trực tiếp sinh viên, phối hợp với các phòng, ban và các
tổ chức có liên quan trong việc quản lý sinh viên.
2.3.2. Thực trạng việc quản lý học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên hệ chính quy
Việc quản lý học tập của sinh viên của Viện thực hiện theo đúng quy chế của BGD&ĐT
song chất lượng đào tạo chưa cao, số sinh viên tốt nghiệp đạt loại khá, giỏi còn rất ít, đa số sinh viên
tốt nghiệp chỉ đạt ở mức trung bình khá. Công tác quản lý học tập của sinh viên chưa được quan tâm


đúng mức, năng lực tự học, tự nghiên cứu của sinh viên còn rất hạn chế. Chưa ứng dụng được công
nghệ tin học vào công tác quản lý đào tạo.
2.3.3. Thực trạng Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống cho sinh viên
Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho sinh viên đã được quan tâm
với nhiều hình thức đa dạng. Viện đã tổ chức cho sinh viên tham gia các hoạt động văn hoá, văn
nghệ, thể dục, thể thao và các hoạt động khác của sinh viên. Những hạn chế trong công tác giáo
dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho sinh viên: Công tác giáo dục chưa được thường

xuyên, việc tổ chức cho sinh viên nghe báo cáo thời sự còn ít; chưa tổ chức được các diễn đàn
cho sinh viên được gặp Ban giám hiệu nhà trường bày tỏ tâm tư nguyện vọng nên chưa thực sự
nắm bắt được diễn biến tư tưởng của sinh viên; Quy định về đánh giá phân loại đạo đức cho sinh
viên chưa được triển khai, nên chưa thúc đẩy được việc tu dưỡng, rèn luyện của sinh viên
2.3.4. Thực trạng việc thực hiện các chế độ chính sách đối với sinh viên Viện Đại học Mở Hà
Nội
Viện đã thực hiện đầy đủ các chế độ miễn giảm học phí dành cho sinh viên thuộc các đối
tượng gia đình chính sách, chế độ bảo hiểm cho sinh viên, xác nhận vay tín dụng đào tạo… theo
đúng quy định, tuy nhiên là một trường đại học công lập nhưng lại hoạt động theo nguyên tắc tự
chủ tài chính nên việc cấp học bổng cho sinh viên còn hạn chế.
2.3.5. Thực trạng công tác quản lý sinh viên ngoại trú
Hịên nay Viện không có ký túc xá cho sinh viên do đó 100% sinh viên ở ngoại trú, trong
đó một số ở với gia đình, số còn lại phải thuê nhà ở chiếm khoảng 70% Hiện nay Viện vẫn
chưa quản lý được sinh viên ngoại trú. Một số khoa mới chỉ dừng ở việc cho sinh viên kê khai
địa chỉ chỗ ở và điện thoại để tiện liên lạc khi cần thiết.
2.3.6. Quản lý sinh viên thông qua công tác Đoàn, Hội và các phong trào trong nhà trường
Thông qua tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên
VĐHMHN đã phát động các phong trào học tập, nghiên cứu khoa học, tình nguyện chung sức
cùng cộng đồng, văn thể…các phong trào đã thu hút được đông đảo sinh viên tích cực hưởng
ứng tham gia. Tuy nhiên sự phối hợp hoạt động của Đoàn, Hội còn chưa cao. Đoàn còn nặng về
tính hình thức, hoạt động bề nổi, chưa đi sâu vào công tác giáo dục, tu dưỡng, rèn luyện cho sinh
viên.
2.3.7. Thực trạng công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật
Viện Đại học Mở Hà Nội thực hiện chế độ khen thưởng cho những sinh viên có thành
tích trong học tập, rèn luyện, công tác phong trào, nghiên cứu khoa học… và kỷ luật đối với
những sinh viên mắc khuyết điểm, vi phạm quy chế, vi phạm đạo đức, vi phạm pháp luật.


2.3.8. Kết luận về thực trạng công tác quản lý sinh viên hệ chính quy ở Viện Đại học Mở Hà
Nội

(1) Mặt mạnh của công tác quản lý sinh viên
Công tác quản lý sinh viên được thực hiện theo đúng quy chế. Đội ngũ cán bộ quản lý
của VĐHMHN có nhiều kinh nghiệm và tâm huyết với nghề. Đảng uỷ, Ban giám hiệu Viện rất
quan tâm đến vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo, quan tâm đến việc đổi mới hoàn thiện cơ chế
quản lý.
- Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho sinh viên đã được quan tâm,
Viện đã tổ chức cho sinh viên tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao và các
hoạt động khác của sinh viên. Viện đã thực hiện nghiêm túc quy chế của Bộ GD&ĐT về việc
giảng dạy môn Tư tưởng Hồ Chí Minh. Sự phối hợp giữa các bộ phận làm công tác chính trị, tư
tưởng ngày càng nhịp nhàng và có hiệu quả (như phối hợp giữa phòng Đào tạo và phòng Công
tác Chính trị và sinh viên trong việc tổ chức học chính trị đầu khoá cho sinh viên, trong việc phát
động các phong trào học tập, nghiên cứu khoa học của sinh viên; phối hợp giữa đoàn Thanh niên,
hội Sinh viên, với phòng Công tác chính trị và sinh viên trong việc phòng chống các tệ nạn và
xây dựng các phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao…)
- Công tác quản lý việc học tập của sinh viên được thực hiện theo đúng chương
trình, kế hoạch đã định và các quy chế, quy định hiện hành, việc xét lên lớp cho sinh viên
hàng năm được thực hiện nghiêm túc. Đối với những sinh viên yếu Viện đã có thông báo
kịp thời về gia đình để cùng gia đình động viên các em cố gắng học tập, rèn luyện.
- Viện đã thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước quy định đối với sinh viên về
miễn giảm học phí, bảo hiểm, vay vốn…
- Biểu dương được những sinh viên đạt thành tích cao trong học tập, rèn luyện nghiên cứu
khoa học và xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm pháp luật và nội quy, quy chế.
(2) Mặt yếu của công tác quản lý sinh viên
Phòng Công tác Chính trị và sinh viên mới được thành lập còn thiếu về nhân lực, công
tác quản lý sinh viên còn chưa thực sự động viên được tinh thần học tập, rèn luyện của sinh viên.
Chất lượng đào tạo của Viện chưa cao, đa số sinh viên tốt nghiệp chỉ đạt loại trung bình khá, số
sinh viên tốt nghiệp đạt loại khá, giỏi và loại xuất sắc còn rất ít.
- Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống cho sinh viên vẫn còn những hạn
chế như: Việc học tập giảng dạy các môn khoa học Mác- Lênin còn chưa thực sự hiệu quả, đa số
sinh viên học các môn này còn chưa hào hứng. Việc học chính trị đầu khoá chỉ được thực hiện

cho sinh viên khoá mới, đa số các khoa chưa có tuần sinh hoạt chính trị cho sinh viên vào đầu
năm học. Việc tổ chức nói chuyện thời sự, sinh hoạt tư tưởng cho sinh viên còn rất ít.


- Việc quản lý học tập của sinh viên đã được thực hiện theo đúng quy chế nhưng chưa có
những đổi mới về công tác quản lý cho phù hợp với đặc điểm của Viện, phù hợp với xu thế
chung của thời đại nên chất lượng đào tạo chưa cao, năng lực tự học, tự nghiên cứu của sinh viên
còn yếu. Phương pháp giảng dạy vẫn phổ biến dạy theo phương pháp thầy giảng trò ghi thụ động
không phát huy được tính chủ động, sáng tạo của sinh viên.
- Viện Đại học Mở Hà Nội không có ký túc xá cho sinh viên, 100% sinh viên của Viện ở
ngoại trú. Hiện nay Viện chưa quản lý được sinh viên ngoài giờ lên lớp, chưa nắm được tình
hình sinh hoạt và đời sống vật chất của sinh viên. - Công tác quản lý
đào tạo, quản lý sinh viên còn lạc hậu. Phòng Quản lý đào tạo của Viện còn bị động, phụ thuộc
vào các khoa trong việc quản lý học tập của sinh viên, toàn Viện chưa có chương trình quản lý
sinh viên thống nhất.
- Công tác thi đua khen thưởng trong học tập và rèn luyện của sinh viên chưa kịp thời,
chưa thực sự thúc đẩy sinh viên tích cực trong học tập.
(3) Nguyên nhân của mặt yếu:
Viện Đại học Mở Hà Nội chưa có những đổi mới về công tác quản lý sinh viên cho phù
hợp với thực tế của Viện, để đưa công tác quản lý sinh viên vào nề nếp hơn, động viên được tinh
thần học tập, rèn luyện của sinh viên.
- Viện chưa có những biện pháp thích hợp để tăng cường quản lý việc học và tự học của
sinh viên.
- Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho sinh viên mới chỉ dừng ở nội dung theo
phương pháp tuyên truyền, cổ động thời sự mà chưa được thường xuyên, liên tục, chưa đi
vào chiều sâu.
- Viện chưa thực hiện được công tác quản lý sinh viên ngoại trú.
- Chưa ứng dụng được công nghệ tin học vào công tác quản lý SV.
- Công tác thi đua khen thưởng chưa thực sự khuyến khích được sinh viên phấn đấu trong
học tập và rèn luyện, chưa động viên được các đơn vị và cá nhân làm tốt công tác quản lý sinh

viên, phần kinh phí dành cho công tác thi đua khen thưởng còn quá ít.
2.3.8. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý về tầm quan trọng của công tác quản lý sinh
viên
Trong thực tế và tim hiểu mức độ nhận thức của cán bộ quản lý công tác quản lý SV, kết
quả điều tra xã hội học bằng phiếu thăm dò ý kiến ở 200 Trưởng, phó Phòng, Khoa, Trung tâm,
Đoàn, Hội SV, Giáo viên chủ nhiệm lớp và cán bộ quản lý sinh viên tại thời điểm tháng 11/2007


cho thấy nhận thức rất tích cực của đội ngũ cán bộ quản lý về tầm quan trọng của công tác quản
lý SV.
Qua kết quả điều tra chúng tôi thấy rằng đa số cán bộ quản lý trong nhà trường và đội
ngũ giáo viên chủ nhiệm đều nhận thấy tầm quan trọng của công tác quản lý sinh viên, Thứ nhất:
Mức độ rất cần thiết là 89,5%; Thứ 2: Mức độ cần thiết là: 10,5% ; Thứ 3: Mức độ không cần
thiết là 0%, từ đó nhận thấy cần có những biện pháp hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý sinh
viên trong thời gian tiếp theo để đáp ứng yêu cầu của công tác này.
Tiểu kết chương 2
Công tác quản lý sinh viên ở Viện Đại học Mở Hà Nội trong thời gian vừa qua đã đạt
được những hiệu quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập tồn tại như: Chưa có biện pháp
thích hợp để tăng cường quản lý việc học và tự học của sinh viên. Công tác giáo dục chính trị tư
tưởng sinh viên dừng lại ở mức tuyên truyền cổ động, chưa đi vào chiều sâu cũng như đa dạng
về hình thức. Công tác thi đua khen thưởng chưa thực sự khuyến khích được sinh viên phấn đấu
trong học tập và rèn luyện, chưa động viên được các đơn vị và cá nhân làm tốt công tác quản lý
sinh viên, phần kinh phí dành cho công tác thi đua khen thưởng còn quá ít.
Qua nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng, qua đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu của công
tác quản lý sinh viên tại Viện Đại học Mở Hà Nội chúng tôi mạnh dạn đề xuất một số biện pháp
quản lý sinh viên hệ chính quy ở Viện Đại học Mở Hà Nội với mong muốn góp phần khắc phục
những hạn chế trong công tác quản lý sinh viên hệ chính quy ở Viện Đại học Mở Hà Nội, nhằm
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện trong nhà trường.

Chương 3 : ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

SINH VIÊN Ở VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn của biện pháp
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp
3.2. Một số biện pháp quản lý sinh viên hệ chính quy ở Viện Đại học Mở Hà Nội
3.2.1. Biện pháp thứ nhất: Tăng cường quản lý hoạt động học và tự học của sinh viên
3.2.1.1. Mục đích ý nghĩa của biện pháp
Giáo dục đại học có vai trò rất quan trọng, bởi đây là giai đoạn “Dạy chữ - dạy người - dạy
nghề” giai đoạn mà mỗi tri thức thu nhận, tích luỹ được trong quá trình học tập sẽ là cái gốc cho sinh
viên bước vào cuộc sống. Dạy đại học vì thế phải dạy cho sinh viên cách học để họ có thể tự học tập,
chủ động chiếm lĩnh tri thức.


Năng lực tự học và tự nghiên cứu của sinh viên đại học là một yếu tố quan trọng góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo. Quản lý hoạt động học của sinh viên cần phải chú ý đến
những biện pháp để tăng cường ý thức chủ động và sáng tạo của sinh viên.
3.2.1.2. Nội dung biện pháp
Để tăng cường quản lý hoạt động học của sinh viên chúng ta phải tiến hành đồng bộ các
nội dung sau:
- Tổ chức quản lý tốt hoạt động học trên lớp
- Tổ chức quản lý hoạt động học ngoài giờ lên lớp: ở nhà, ở thư viện, ở hệ thống mạng
internet.
- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng: dạy- tự học, nhằm khai thác tối đa năng lực
của người học.
- Đổi mới công tác tổ chức thi, kiểm tra đánh giá.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Lãnh đạo VĐHMHN cần xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện đổi mới phương pháp
dạy học; Và phải thực sự đổi mới đội ngũ giáo viên, nâng cao nhận thức về sự cần thiết phải đổi

mới PPDH từ đó giáo viên có ý thức và nhu cầu đổi mới đồng bộ cả năng lực và kỹ năng của
mình trong quá trình giảng dạy.
- Phải có giải pháp về học liệu
- Lãnh đạo Viện phải nghiên cứu đầu tư cho khâu biên soạn giáo trình, học liệu phục vụ
cho việc tự học của sinh viên.
- Có chính sách tạo động lực đối với giáo viên và cán bộ trong trường đi đầu trong trong
đổi mới PPDH và tổ chức thi, kiểm tra.
3.2.2. Biện pháp thứ hai: Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho sinh
viên
3.2.2.1. Mục đích ý nghĩa của biện pháp
Giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống cho sinh viên là một hoạt động có tổ chức,
có mục đích, có kế hoạch của nhà trường nhằm chuyển hoá những chuẩn mực, giá trị tư tưởng,
chính trị, đạo đức và pháp luật thành những phẩm chất giá trị của cá nhân sinh viên.
Giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho sinh viên có ý nghĩa quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện sinh viên, giáo dục để sinh viên nắm vững quy chế
của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như nội quy, quy định của nhà trường và pháp luật của Nhà
nước; Giúp sinh viên nhận thức được vai trò và trách nhiệm của bản thân trong việc học tập lĩnh
hội tri thức, đảm bảo cho sinh viên thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình.


3.2.2.2. Nội dung thực hiện biện pháp
Để tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho sinh viên VĐHMHN
cần thực hiện các nội dung cụ thể sau:
- Nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ
Chí Minh.
- Xây dựng quy định về việc tính điểm rèn luyện của sinh viên hệ chính quy.
- Xây dựng kế hoạch quản lý quá trình giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho
sinh viên.
- Thông qua công tác Đoàn, Hội và các phong trào trong nhà trường để giáo dục chính trị,
tư tưởng, đạo đức, lối sống cho sinh viên.

3.2.2.3. Điều kiện thực hiện các biện pháp
Có sự quan tâm của lãnh đạo Viện, lãnh đạo các khoa, sự đầu tư của phòng Công tác
chính trị và sinh viên, sự hợp tác của Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên, của giáo viên chủ nhiệm
và đặc biệt là sự ủng hộ của sinh viên và cha mẹ sinh viên.
3.3.3. Biện pháp thứ ba: Tổ chức tốt công tác quản lý sinh viên ngoại trú
3.3.3.1. Mục đích ý nghĩa của biện pháp
Quản lý sinh viên ngoại trú đây là vấn đề bức xúc không riêng của một trường nào, sinh
viên ngoại trú trải trên một địa bàn rộng, nhà trường khó có thể bao quát hết. Viện Đại học Mở
Hà Nội không có ký túc xá nên 100% sinh viên ở ngoại trú, trong đó khoảng 30% sinh viên ở
ngoại trú cùng với gia đình và 70% sinh viên thuê chỗ ở tại các nhà trọ.
Công tác quản lý sinh viên ngoại trú hiện nay là rất quan trọng, thông qua công tác này để
quản lý được sinh viên sau giờ lên lớp, để nắm bắt được thực tế sinh hoạt của các em, từ đó có
những định hướng, tư vấn giúp các em khắc phục những khó khăn trong cuộc sống và sinh hoạt,
giúp các em không bị xa vào các tệ nạn xã hội và lối sống tiêu cực.
3.3.3.2. Nội dung thực hiện biện pháp
Để tổ chức tốt công tác quản lý sinh viên ngoại trú Viện cần phải tiến hành đồng bộ các
nội dung sau:
- Thành lập bộ phận cán bộ chuyên trách về công tác SV ngoại trú.
- Xây dựng quy định về quản lý sinh viên ngoại trú.
- Phối hợp với gia đình và xã hội để thực hiện công tác quản lý sinh viên ngoại trú.
3.3.3.3. Điều kiện thực hiện các biện pháp
Có sự chỉ đạo của lãnh đạo Viện, sự ủng hộ của cán bộ quản lý cấp trường và cấp khoa,
sự giúp đỡ công an, chính quyền địa phương, chủ các nhà trọ và đặc biệt là gia đình sinh viên.


Giữa Viện Đại học Mở Hà Nội, phụ huynh, các ban ngành đoàn thể địa phương có kế
hoạch thống nhất về việc họp định kỳ để rút kinh nghiệm trong quản lý sinh viên, đề xuất các
biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng quản lý sinh viên ngoại trú.
3.3.4. Biện pháp thứ tư: Ứng dụng công nghệ tin học vào công tác quản lý sinh viên
3.3.4.1. Mục đích ý nghĩa của biện pháp

Trong thời đại công nghệ tin học phát triển như vũ bão, với điều kiện thực tế của Viện và
với lượng sinh viên của Viện ngày càng tăng thì việc ứng dụng công nghệ tin học vào việc quản
lý đào tạo sinh viên là một yêu cầu cấp bách.
Hiện nay đã có quy chế mới về quản lý đào tạo, quản lý sinh viên của Bộ GD&ĐT vì vậy
Viện Đại học Mở Hà Nội cần triển khai việc xây dựng phần mềm cho quản lý đào tạo và quản lý sinh
viên để công tác quản lý sinh viên có hiệu quả và khoa học, tiết kiệm được thời gian và sức lao động
của người quản lý.
3.3.4.2. Nội dung thực hiện biện pháp
Để xây dựng được phần mềm quản lý đào tạo, quản lý sinh viên chúng ta phải phân tích
nhu cầu của người sử dụng đó là phòng Quản lý đào tạo và phòng Công tác Chính trị và sinh
viên.
(1) Phòng Quản lý đào tạo cần quản lý được các thông tin của sinh viên từ khi nhập học
đến khi ra trường. Thông qua hệ thống người quản lý dễ dàng truy nhập tìm kiếm thông tin về
quá trình học tập cũng như thông tin cá nhân của sinh viên.
Hệ thống quản lý giúp cho việc theo dõi sử lý học tập cuối năm học và cuối khoá học
được nhanh chóng chính xác. Căn cứ vào các dữ liệu đã có, hệ thống cho phép thống kê báo cáo
các yêu cầu đặt ra
Trên cơ sở những số liệu thống kê cán bộ quản lý các cấp biết được tình hình học tập của
sinh viên từng lớp, từng ngành, từng khoa và tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả
học tập của sinh viên từ đó tìm ra các biện pháp để khắc phục.
(2) Phòng Công tác chính trị và sinh viên cần quản lý được các thông tin về cá nhân của
sinh viên, sở thích năng khiếu, về gia đình, về chỗ ở (địa chỉ nhà trọ, chủ nhà trọ, số điện
thoại…) Thông qua hệ thống người quản lý dễ dàng truy nhập tìm kiếm thông tin về quá trình
học tập cũng như thông tin cá nhân của sinh viên.
Hệ thống quản lý giúp cho việc theo dõi đánh giá kết quả rèn luyện cuối năm và cuối
khoá học được nhanh chóng chính xác. Căn cứ vào các dữ liệu đã có, hệ thống cho phép thống
kê báo cáo các yêu cầu đặt ra
3.3.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp:



Có sự nghiên cứu quan tâm của Lãnh đạo Viện và sự thống nhất về đầu tư trong Viện, sự
quyết tâm của phòng Đào tạo cũng như phòng Công tác Chính trị và sinh viên.
3.2.5. Biện pháp thứ năm: Tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng cho sinh viên và các tổ chức,
cá nhân làm tốt công tác quản lý sinh viên.
3.2.5.1. Mục đích ý nghĩa của biện pháp
Thi đua khen thưởng là một động lực cho mọi hoạt động, làm tốt công tác thi đua khen
thưởng sẽ khuyến khích SV phát huy tài năng, nỗ lực học tập, rèn luyện cố gắng vươn lên về mọi
mặt để đạt được thành tích cao trong mọi hoạt động; khuyến khích các tổ chức và cá nhân phục
vụ QLSV luôn có ý thức thường xuyên đổi mới công tác QLSV để nâng cao chất lượng quản lý.
Thi đua khen thưởng phải trở thành một biện pháp quản lý, giáo dục nhằm động viên sinh
viên hăng hái vươn lên đạt thành tích cao trong mọi hoạt động. Cải tiến công tác thi đua khen thưởng
để nó thực sự tác động đến tình cảm, ý chí, niềm tin, xây dựng tình đoàn kết cùng tính sáng tạo tích
cực của mỗi cá nhân.
3.2.5.2. Nội dung thực hiện biện pháp
Công tác thi đua khen thưởng cần được cải tiến và làm tốt những công việc sau đây:
- Xây dựng quy định cụ thể về việc khen thưởng, kỷ luật đối với sinh viên trong từng mặt
hoạt động: Trong học tập, rèn luyện, nghiên cứu khoa học, công tác phong trào. Cụ thể cuối năm
học và cuối kỳ học nhà trường khen thưởng cho sinh viên học tập xuất sắc, sinh viên có nhiều
thành tích trong rèn luyện, tích cực hoạt động trong công tác đoàn, hội, văn nghệ, thể dục thể
thao.
- Căn cứ vào kết quả rèn luyện của sinh viên để đánh giá khen thưởng sinh viên
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Hiện nay phần kinh phí dành cho công tác này là rất ít (2%). Ban lãnh đạo VĐHMHN
cần xây dựng quy chế thu chi tài chính một cách hợp lý, phát huy nội lực và tranh thủ sự viện trợ
của các tổ chức để xây dựng quỹ khen thưởng cho sinh viên và các đơn vị, cá nhân làm tốt công
tác quản lý sinh viên.
3.3. Bước đầu xác định tính khả thi của các biện pháp quản lý sinh viên hệ chính quy ở
điều kiện của Viện Đại học Mở Hà Nội
Từ lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, từ thực trạng sinh viên và công tác quản lý
sinh viên hệ chính quy ở Viện Đại học Mở Hà Nội, luận văn đã đề xuất được 5 biện pháp quản lý

sinh viên hệ chính quy.
Để có cơ sở xác định tính khả thi của các biện pháp, chúng tôi tiến hành tham khảo ý kiến
của một số cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên, phụ huynh, chủ nhà trọ, chính quyền địa
phương, công an bằng các phiếu hỏi để đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.


- Biện pháp nhất: Tăng cường quản lý hoạt động học và tự học của sinh viên.
Tổng số phiếu phát ra 80, số phiếu thu lại 80.
Trong đó: Cán bộ quản lý 40 người
Giáo viên 20 người
Sinh viên 20 người
Kết quả đa số ý kiến cho rằng biện pháp “Tăng cường quản lý hoạt động học và tự của
sinh viên” được đề xuất trong luận văn có tính cần thiết và tính khả thi tương đối cao: 75/80
ý kiến được hỏi cho rằng biện pháp này rất cần thiết, 5/80 ý kiến được hỏi cho rằng biện
pháp này cần thiết, 73/80 ý kiến được hỏi cho là thực hiện được, 7/80 ý kiến được hỏi cho là
khó thực hiện.
- Biện pháp thứ hai: Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho
sinh viên.
Tổng số phiếu phát ra 100, số phiếu thu lại 100.
Trong đó: Cán bộ quản lý 30 người
Giáo viên 30 người
Sinh viên 40 người
Kết quả đa số ý kiến cho rằng biện pháp “Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo
đức, lối sống cho sinh viên” được đề xuất trong luận văn có tính cần thiết và tính khả thi tương
đối cao: 100/100 ý kiến được hỏi cho là cần và rất cần thiết, 90/100 ý kiến được hỏi cho là thực
hiện được, 10/100 ý kiến được hỏi cho là khó thực hiện.
- Biện pháp thứ ba: Tổ chức tốt công tác quản lý sinh viên ngoại trú.
Tổng số phiếu phát ra 100, số phiếu thu lại 100.
Trong đó: Cán bộ quản lý 30 người
Giáo viên 30 người

Sinh viên 20 người
Cha mẹ SV, Chủ các nhà trọ, Chính quyền
địa phương, công an phường 20 người
Kết quả đa số ý kiến cho rằng biện pháp “Tổ chức tốt công tác quản lý sinh viên ngoại
trú” được đề xuất trong luận văn có tính cần thiết và tính khả thi tương đối cao: 80/100 ý kiến
được hỏi cho rằng biện pháp này rất cần thiết, 20/100 ý kiến được hỏi cho rằng biện pháp này cần
thiết, 90/100 ý kiến được hỏi cho là thực hiện được, 10/100 ý kiến được hỏi cho là khó thực hiện.
- Biện pháp thứ tư: Ứng dụng công nghệ tin học vào công tác quản lý sinh viên.
Tổng số phiếu phát ra 80, số phiếu thu lại 80.
Trong đó: Cán bộ quản lý 30 người


Giáo viên 30 người
Sinh viên 20 người
Kết quả đa số ý kiến cho rằng biện pháp “Ứng dụng công nghệ tin học vào công tác quản
lý sinh viên” được đề xuất trong luận văn có tính cần thiết và tính khả thi tương đối cao: 65/80 ý
kiến được hỏi cho rằng biện pháp này rất cần thiết, 15/80 ý kiến được hỏi cho rằng biện pháp này
cần thiết, 78/80 ý kiến được hỏi cho là thực hiện được, 2/80 ý kiến được hỏi cho là khó thực
hiện.
- Biện pháp thứ năm: Tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng cho sinh viên và
các đơn vị, các nhân làm tốt công tác QLSV.
Tổng số phiếu phát ra 100, số phiếu thu lại 100.
Trong đó: Cán bộ quản lý 30 người
Giáo viên 30 người
Sinh viên 20 người
Cha mẹ SV, chủ các nhà trọ,
Chính quyền địa phương, công an phường 20 người
Kết quả đa số ý kiến cho rằng biện pháp “Tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng cho
sinh viên và các đơn vị, cá nhân làm tốt công tác quản lý sinh viên” được đề xuất trong luận văn
có tính cần thiết và tính khả thi tương đối cao: 70/100 ý kiến được hỏi cho rằng biện pháp này rất

cần thiết, 30/100 ý kiến được hỏi cho rằng biện pháp này cần thiết, 95/100 ý kiến được hỏi cho là
thực hiện được, 5/100 ý kiến được hỏi cho là khó thực hiện.
Tóm lại 100% ý kiến được hỏi cho rằng cả 5 biện pháp QLSV đề xuất trong luận văn là rất
cần thiết và cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đưa ra tương đối cao: từ 90% đến 98% ý kiến
được hỏi cho là thực hiện được. Chỉ có 6% ý kiến được hỏi cho là khó thực hiện ở biện pháp thứ
nhất, 9% ý kiến được hỏi cho là khó thực hiện ở biện pháp thứ 2, 10% ý kiến được hỏi cho là khó
thực hiện ở biện pháp thứ 3,2% ý kiến được hỏi cho là khó thực hiện ở biện pháp thứ 4, 5% ý kiến
được hỏi cho là khó thực hiện ở biện pháp thứ 5.
Căn cứ vào kết quả tham khảo các ý kiến bước đầu có thể khẳng định rằng các biện pháp
đề xuất trong luận văn có cơ sở để ứng dụng vào thực tiễn. Việc áp dụng các biện pháp này sẽ
góp phần tăng cường quản lý sinh viên hệ chính quy ở Viện Đại học Mở Hà Nội và góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo ở Viện Đại học Mở Hà Nội.





KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng có một ý nghĩa quan trọng trong việc
cung cấp nguồn nhân lực cho đất nước. Giáo dục đại học phải đào tạo được nguồn nhân lực có
chất lượng cả về tri thức khoa học và khả năng vận dụng những tri thức đó vào cuộc sống, đồng
thời phải có tính sáng tạo, tự chủ trong học tập để trau dồi kiến thức nghề nghiệp đáp ứng yều
cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Quản lý sinh viên để nâng cao chất lượng đào tạo là nhiệm vụ cơ bản đầu tiên của các
nhà trường nhằm góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trên cơ sở xác định rõ mục tiêu, đối tượng, và phạm vi nghiên cứu, luận văn đã giải
quyết được một số vấn đề sau:
- Luận văn đã khái quát hoá các khái niệm quản lý, quản lý đào tạo, quản lý sinh viên,

chất lượng, chất lượng giáo dục, chất lượng đào tạo, phân tích được thực trạng sinh viên và công
tác quản lý sinh viên hệ chính quy của Viện Đại học Mở Hà Nội. Từ đó đề xuất được 5 biện pháp
quản lý sinh viên hệ chính quy ở Viện Đại học Mở Hà Nội.
Các biện pháp này qua thăm dò ý kiến của các nhà quản lý, sinh viên, giáo viên, phụ
huynh, gia đình nơi sinh viên trọ, chính quyền địa phương và công an phường đã cho thấy tính
khả thi của các biện pháp trong việc quản lý sinh viên hệ chính quy ở Viện Đại học Mở Hà Nội.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thành phố Hà Nội
Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thành phố Hà Nội cần tạo điều kiện để Viện Đại học Mở Hà
Nội sớm có cơ sở vật chất ổn định để tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy và học, tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác quản lý của Viện nói chung và công tác quản lý sinh viên nói riêng.
2.2. Đối với Viện Đại học Mở Hà Nội
- Đề nghị Viện Đại học Mở Hà Nội tiếp tục đưa các biện pháp đã được xây dựng trong
luận văn, vào việc quản lý sinh viên hệ chính quy ở VĐHMHN để khẳng định thêm tính khả thi
của chúng về thực tiễn.
- Viện Đại học Mở Hà Nội cần phải có biện pháp để đầu tư về cơ sở vất chất, thư viện,
các phòng thí nghiệm, bộ môn để giúp sinh viên có điều kiện học tập tốt.
- Viện Đại học Mở Hà Nội cần có kế hoạch để tăng cường đội ngũ giảng viên cơ hữu của
Viện, có kế hoạch đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên cũng như đội ngũ cán bộ quản
lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Viện.


- Viện Đại học Mở Hà Nội cần có chủ trương kế hoạch làm việc với địa phương để có
những điều cam kết mang tính khả thi cao, góp phần quản lý tốt SV ngoại trú, tạo điều kiện cho
SV an tâm học tập và rèn luyện tốt.

References
1. Bộ Giáo dục và đào tạo (2005), Tài liệu Hội nghị Công tác học sinh sinh viên giai đoạn
2002-2005, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và đào tạo (1993), Quy chế Công tác học sinh, sinh viên trong các trường đào

tạo, NXB giáo dục, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu tham khảo (Dùng cho lớp tập huấn Công tác HSSV
đầu năm học 2007 – 2008)
4. Đặng Quốc Bảo - Nguyên Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai, vấn đề
và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, Trường cán bộ quản lý Giáo
dục và Đào tạo TW1.
6. Đặng Quốc Bảo (1997), Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục, Trường Cán bộ quản lý
Giáo dục và Đào tạo TW1.
7. Đặng Quốc Bảo – Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1999), Khoa học tổ chức và quản lý – vấn đề lý luận
và thực tiễn, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
8. Chính phủ (2005), Nghị quyết đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai
đoạn 2006-2020, Hà Nội.
9. Nguyễn Quốc Chí. Giáo trình cao học Cơ sở khoa học quản lý. Đại học quốc gia Hà Nội
10. Nguyễn Bá Dương (Chủ biên) – Tâm lý học quản lý dành cho người lãnh đạo, NXB Chính
trị Quốc gia, HN, 1999
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IIIX, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001),Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002),Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu ban chấp hành Trung
ương khoá IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
14. Đảng cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.


15. Lê Văn Giang (2001), Những vấn đề cơ bản của Khoa học giáo dục, NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
16. Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội.

17. Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển con người trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại
hoá, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và QLGD, NXB Giáo dục
19. Mai Hữu Khuê (1993), Tâm lý trong quản lý nhà nước, Học viện Chính trị quốc gia
20. Nguyễn Thị Mỹ Lộc – Nguyễn Quốc Chí (1996), Lý luận đại cương về quản lý, Trường cán
bộ quản lý giáo dục và đào tạo.
21. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1998), Những vấn đề quản lý nhà nước và quản lý giáo dục, Giáo
trình Trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo.
22. Hồ Chí Minh (1982), Về giáo dục thanh niên, NXB Thanh niên, Hà Nội.
23. Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt (1998), Giáo dục học tập 2, NXB Giáo dục, Hà Nội.
24. Nhà Xuất bản Lao động - Xã hội (2002), Luật giáo dục và các chế độ chính sách đối với giáo
viên, học sinh, sinh viên, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội.
25. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (2001), Văn bản pháp luật về quản lý học sinh, sinh viên,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
26. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (1996), Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá
hiện đại hoá, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
27. Nhà xuất bản Thanh niên (2004), Điều lệ Hội Sinh viên Việt Nam, NXB Thanh niên, Hà
Nội.
28. Nguyễn Ngọc Quang (1998), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục, Trường
cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo.
29. Rađacốp Mikhain (1984), Cơ sở lý luận khoa học quản lý giáo dục, Trường cán bộ quản lý
Giáo dục và Đào tạo.
30. Hà Nhật Thăng (2005), Đạo đức học và giáo dục đạo đức, Bộ GD&ĐT, Giáo trình của các
trường CĐSP.
31. Trung tâm từ điển học (1977), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng , Hà Nội - Đà Nẵng,
32. Viện Đại học Mở Hà Nội (2003), Đại học Mở Hà Nội 10 năm thành lập và phát triển, Hà
Nội.


33. Viện Đại học Mở Hà Nội (2005), Sinh viên hệ chính quy Viện Đại học Mở Hà Nội cần

biết, Hà Nội.
34. Vũ Cao Đàm, Giáo trình cao học Phương pháp nghiên cứu khoa học, Đại học quốc gia Hà
Nội
35. Vụ Công tác lập pháp (2005), Luật giáo dục, NXB Tư pháp, Hà Nội.










×