Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý đào tạo đối với hệ vừa học vừa làm, khoa ngoại ngữ, viện đại học mở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.38 KB, 24 trang )

Quản lý đào tạo đối với hệ vừa học vừa làm,
Khoa Ngoại Ngữ, Viện Đại học Mở Hà Nội

Nguyễn Thị Hương Giang

Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Công Giáp
Năm bảo vệ: 2011

Abstract: Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý đào tạo đại học hệ vừa học
vừa làm dựa trên cơ sở lý luận của quản lý trường đại học và quản lý công tác đào tạo
đại học. Khảo sát thực trạng công tác quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm của
Khoa Ngoại Ngữ, Viện Đại học Mở Hà Nội, bao gồm khảo sát công tác quản lý các
mặt sau: Chức năng tổ chức hệ VHVL của Khoa; Bộ máy quản lý hệ VHVL của
Khoa; Quản lý thiết kế và tổ chức chương trình đào tạo; Công tác học vụ, điểm, tổ
chức thi hết học phần, xét công nhận tốt nghiệp; Đội ngũ giảng viên; Cơ sở vật chất,
kỹ thuật phục vụ đào tạo; Tài chính cho nhiệm vụ đào tạo và quản lý đào tạo. Đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm
Khoa Ngoại Ngữ, Viện Đại học Mở Hà Nội.

Keywords: Quản lý giáo dục; Quản lý đào tạo; Viện Đại học Mở; Hệ vừa học vừa làm

Content
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1.1. Lý do khách quan
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã mở ra một thời kì cho sự phát triển của
thế giới. Toàn cầu hoá kinh tế đã dẫn đến quốc tế hoá,cạnh tranh và hợp tác toàn cầu trong
giáo dục đại học. Giáo dục đào tạo đại học được công nhận là một công cụ hiệu quả cho sự


phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao và phát triển xã hội trên nhiều phương diện. Phát
triển giáo dục đào tạo đại học là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực
bồi dưỡng nhân tài của nhà nước. Phát triển chất lượng giáo dục đào tạo đại học giúp đào tạo
sinh viên có những kỹ năng, kiến thức, tư duy có khả năng làm việc, đáp ứng nhu cầu củn
người sử dụng lao động. Phát triển giáo dục đào tạo đại học gắn với việc phát triển kinh tế xã
hội, tiến bộ khoa học công nghệ, củng cố quốc phòng an ninh, thực hiện chuẩn hóa, hiện đại

2
hóa, đảm bảo cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề,mở rộng quy mô trên cơ sở đảm
bảo chất lượng và hiệu quả, kết hợp giữa đào tạo và sử dụng.
Như chúng ta đều biết ở tất cả các nước trên thế giới khi bước vào thời kỳ công
nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước, giáo dục đại học đều trở thành trụ cột
cho sự phát triển kinh tế – xã hội nói chung và khoa học giáo dục nói riêng của các nước
đó. Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật này: giáo dục đại học (GDĐH) là đào tạo nguồn
nhân lực trình độ cao, có chất lượng để đáp ứng những đòi hỏi của sự nghiệp CNH-HĐH,
phát triển kinh tế – xã hội cho từng địa phương và cả nước; GDĐH là hạt nhân cơ bản để xây
dựng nền kinh tế tri thức.
Thực hiện quan điểm của Đảng về giáo dục và đào tạo: “Giáo dục cho mọi người”; “Cả nước
trở thành một xã hội học tập”, GDĐH Việt Nam còn phải thực hiện bước chuyển từ “Đại học
tinh hoa” sang “Đại học đại chúng” nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, học thường xuyên, học
suốt đời ngày càng cao của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội. Con đường tất yếu phải thực
hiện là “phát triển nhanh quy mô; đồng thời phải bảo đảm về chất lượng”.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX chỉ rõ: “Đẩy mạnh giáo dục trong nhân
dân bằng các hình thức chính quy và không chính quy, thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước
trở thành một xã hội học tập”. Như vậy, cùng với giáo dục đại học chính quy, giáo dục đại học
không chính quy (trong đó có cả hệ vừa học vừa làm) đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện
thắng lợi mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 của đất nước là tăng tỷ lệ sinh
viên lên 2% vào năm 2010.
Nghị quyết TW 2 BCH TW Đảng, khóa VIII nhận định: “Công tác quản lý giáo dục
– đào tạo có những mặt yếu kém, bất cập … Mở rộng quy mô giáo dục – đào tạo và phát triển

nhiều loại hình giáo dục – đào tạo nhưng có nhiều thiếu sót trong việc quản lý chương trình,
nội dung và chất lượng …”. Nghị quyết cũng đã đề ra bốn giải pháp chủ yếu cho định hướng
chiến lược phát triển giáo dục – đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong
đó, giải pháp thứ 4 là “Đổi mới công tác quản lý giáo dục”.
1.2. Lý do chủ quan
Khoa Ngoại Ngữ, Viện Đại học Mở Hà Nội trong quá trình thực hiện đào tạo đại học
hệ vừa học vừa làm trong những năm qua đã có nhiều cố gắng trong đổi mới công tác quản lý
và đã đạt được những thành tích đáng kể. Tuy nhiên, nhìn từ góc độ khoa học quản lý, trong
xu thế phát triển giáo dục hiện nay, còn nhiều vấn đề cần được nghiên cứu, khảo sát như tư
duy quản lý, chu trình quản lý, các thành tố quản lý, năng lực quản lý …v…v.
Trước đòi hỏi bức thiết của đổi mới công tác quản lý giáo dục nhằm tạo bước nhảy
về chất trong đào tạo đại học nói chung và đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm (hệ tại chức)

3
nói riêng, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, có chất lượng phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tác giả thiết nghĩ, đối với Khoa Ngoại
Ngữ, Viện Đại học Mở Hà Nội, bên cạnh những đề tài nghiên cứu đi sâu vào bản chất khoa
học của công tác quản lý đào tạo đại học nói chung, việc quản lý đào tạo đại học hệ vừa học
vừa làm cũng cần được quan tâm nghiên cứu. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn
đề tài nghiên cứu:
“Quản lý đào tạo đối với hệ vừa học vừa làm, Khoa Ngoại Ngữ, Viện Đại học Mở Hà
Nội”.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Giáo dục được coi là một trong những quốc sách hàng đầu liên quan trực tiếp đến lợi
ích, nghĩa vụ và quyền lợi của mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế – xã hội đồng thời có tác
động mạnh mẽ đến tiến trình phát triển của quốc gia. Do đó việc quản lý giáo dục luôn luôn
được các nước, dù lớn hay nhỏ, giàu hay nghèo, đã phát triển hay đang phát triển hết sức quan
tâm. Từ việc thực hiện chính sách giáo dục quốc gia, nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục
đến việc thực hiện các mục tiêu giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục . . . luôn gắn liền
với công tác quản lý giáo dục từ bình diện quốc gia đến các cấp quản lý giáo dục ở địa

phương và các cơ sở giáo dục – đào tạo. Vì vậy nghiên cứu công tác quản lý giáo dục ở nước
ta hiện nay là một yêu cầu cấp bách và có ý nghĩa rất to lớn.
UNESCO đã có khuyến cáo đúng đắn khi coi giáo dục của thế kỷ 21 là nền giáo dục của
xã hội học tập và học suốt đời cho mọi người. Quan điểm này thực ra có từ rất sớm, nó xuất phát
từ quan điểm “Giáo dục bình đẳng” trong tư tưởng của Mác – Ăng ghen cho đến tư tưởng Hồ Chí
Minh đó là “Mọi người ai cũng được học hành”. Như vậy Giáo dục không thể tách rời xã hội mà
giáo dục và xã hội là một khối thống nhất. Xã hội học tập bao gồm các hình thức: giáo dục chính
qui và giáo dục không chính qui.
Báo cáo chính trị của Đại hội Đảng lần IX cũng đã chỉ ra: ”Đẩy mạnh phong trào học
tập trong nhân dân bằng các hình thức chính qui và không chính qui (bao gồm hệ VHVL),
thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước thành một xã hội học tập”. Như vậy để Nghị quyết
của Đảng thực sự đi vào cuộc sống thì các nhà quản lý giáo dục cần phải làm gì và làm như
thế nào để có thể cùng phát triển mạnh hai hình thức đào tạo này một cách có hiệu quả. Công
tác quản lý đào tạo đặc biệt là hệ đào tạo không chính quy (bao gồm các hình thức giáo dục
thường xuyên, vừa học vừa làm và từ xa . . .) phải hoạt động như thế nào để đảm bảo chất
lượng đào tạo và đáp ứng quy mô ngày càng tăng của xã hội là hết sức quan trọng.
Trong bài nghiên cứu “Nhu cầu và giải pháp cho phương thức giáo dục không chính
quy” PGS.TS Trịnh Minh Tứ và ThS Lê Hải Yến cho rằng:

4
“Nhu cầu của Giáo dục không chính qui ở tất cả các nước, nhất là những nước
đang phát triển là rất lớn vì không phải ai cũng có điều kiện để học tập chính qui trên ghế nhà
trường, con số này hiện nay chỉ chiếm 1- 2% dân số. Còn gần 40 triệu lao động của nước ta
hiện nay kể cả những người đã có trình độ học vấn cao có cần học nữa không. Trong những
lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, nếu khoa học kỹ thuật càng phát triển, muốn cạnh tranh
trong hàng hóa và sản phẩm, hội nhập với nền kinh tế khu vực, đưa các tiến bộ kỹ thuật mới
vào sản xuất, đổi mới công nghệ. . . thì những người lao động và quản lý trong các ngành
nghề ấy liệu có cần phải học không?”. Ngày 7-5-2001, Thủ tướng Chính phủ đã ký
quyết định số 74/2001/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
2001- 2005, theo đó 100% công chức hành chính các ngạch cần đáp ứng yêu cầu tiêu

chuẩn về kiến thức quản lý nhà nước và lý luận chính trò, do đó những công chức, cán bộ
đang làm việc hiện nay rất cần được học, được thường xuyên bồi dưỡng kiến thức để cập nhật
với những đổi thay của xã hội về mọi mặt!
Xã hội càng phát triển, khoa học kỹ thuật càng tiến bộ, tuổi thọ con người càng cao, thì
nhu cầu học tập của mọi người ngày càng lớn. Người ta có nhu cầu muốn học để hiểu biết, để
làm việc, để sống tốt hơn, để tự khẳng định mình, để mong có cơ may và để hòa nhập vào cộng
đồng ngày càng văn minh, tiến bộ.
Trước những nhu cầu cần phải học và muốn được học của xã hội ngày càng to lớn
như vậy thì chắc chắn phương thức đào tạo vừa học vừa làm sẽ đóng một vai trò không nhỏ.
Theo luật giáo dục, đào tạo vừa học vừa làm là bao gồm: “Các chương trình xóa mù chữ và
tiếp tục sau khi biết chữ; đào tạo bổ sung, tu nghiệp định kỳ, bồi dưỡng nâng cao trình độ
cập nhật kiến thức, kỹ năng; các chương trình để lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc
dân theo hình thức vừa học vừa làm ”.
Như vậy trách nhiệm của các nhà quản lý giáo dục là phải làm thế nào để tổ chức và
quản lý việc học của hệ vừa học vừa làm cho có hiệu quả và đáp ứng được nhu cầu ngày càng
cao của xã hội.
Hiện nay các hình thức đào tạo hệ vừa học vừa làm rất đa dạng, đã đóng góp một
phần quan trọng trong việc nâng cao dân trí và đáp ứng được phần nào nhu cầu học tập của
người lao động và của toàn xã hội. Tuy nhiên hiện nay cũng còn nhiều ý kiến tranh luận về
chất lượng của loại hình đào tạo này.
Trong phạm vi cho phép tác giả chỉ xin đề cập đến vấn đề Quản lý đào tạo hệ vừa
học vừa làm ở Khoa Ngoại Ngữ, Viện Đại học Mở Hà Nội nhằm đúc kết một số kinh nghiệm
trong nhiều năm đào tạo loại hình này. Đây là một vấn đề chưa có tác giả nào từng nghiên
cứu. Từ những kết quả nghiên cứu đã đạt được trong những năm qua, chúng ta có thể phân

5
tích sâu hơn những cái được và chưa được trong công tác quản lý đào tạo nhằm đề xuất
những giải pháp để nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo hệ vừa học vừa làm của Khoa
Ngoại Ngữ, Viện Đại học Mở Hà Nội.
3. Mục đích nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đào tạo hệ vừa học vừa làm của Khoa
Ngoại Ngữ, Viện Đại học Mở Hà Nội trong thời gian qua nhằm phân tích nguyên nhân của
thực trạng và đề xuất những giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý
đào tạo Hệ vừa học vừa làm của Khoa Ngoại Ngữ, Viện Đại học Mở Hà Nội ngày càng phát
triển trong những năm tới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa
làm dựa trên cơ sở lý luận của quản lý trường đại học và quản lý công tác đào tạo đại học.
4.2. Khảo sát thực trạng về công tác đào tạo hệ vừa học vừa làm ở Khoa Ngoại Ngữ,
Viện Đại học Mở Hà Nội
- Khảo sát thực trạng công tác quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm của Khoa
Ngoại Ngữ, Viện Đại học Mở Hà Nội, bao gồm khảo sát công tác quản lý các mặt sau:
- Chức năng tổ chức hệ VHVL của Khoa
- Bộ máy quản lý hệ VHVL của Khoa
- Quản lý thiết kế và tổ chức chương trình đào tạo.
- Công tác học vụ, điểm, tổ chức thi hết học phần, xét công nhận tốt nghiệp.
- Đội ngũ giảng viên
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ đào tạo.
- Tài chính cho nhiệm vụ đào tạo và quản lý đào tạo.
Dựa trên các kết quả khảo sát có được để tìm nguyên nhân của thực trạng.
4.3. Đề xuất giải pháp
Từ những nguyên nhân phân tích được ở phần trên, đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm Khoa Ngoại Ngữ, Viện Đại học
Mở Hà Nội
5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:
Các phòng ban và các nhân sự liên quan để tìm hiểu thực trạng công tác quản lý đào tạo
đại học hệ vừa học vừa làm của Khoa Ngoại Ngữ, Viện Đại học Mở Hà Nội
- Khách thể nghiên cứu:


6
Cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy, sinh viên theo học và sinh viên đã tốt nghiệp hệ
VHVL để tìm hiểu công tác quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm của Khoa Ngoại
Ngữ, Viện Đại học Mở Hà Nội
6. Giả thuyết nghiên cứu
Trong thực tiễn đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm của Khoa Ngoại Ngữ, Viện
Đại học Mở Hà Nội vẫn còn tồn tại nhiều bất cấp và hạn chế, chất lượng đào tạo chưa cao.
Nếu khảo sát, nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm, để
trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp mang tính khoa học, phù hợp với thực tiễn thì chắc chắn
công tác quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm của Khoa Ngoại Ngữ, Viện Đại học Mở
Hà Nội sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
7. Phƣơng pháp và công cụ nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp hồi cứu tƣ liệu
Thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu như: các
văn bản của nhà nước, Bộ GD-ĐT, Viện Đại học Mở HN sách, báo, các tài liệu, các
công trình nghiên cứu khoa học…
Phương pháp mà tác giả lựa chọn để tiến hành nghiên cứu quá trình hoàn tất luận văn này theo
ba quan điểm nghiên cứu sau:
-

Quan điểm về hệ thống cấu trúc
-

Quan điểm lịch sử – logic
-
Quan điểm thực tiễn
7.2. Phƣơng pháp điều tra khảo sát
Tiến hành gặp gỡ và trao đổi với Ban lãnh đạo Khoa Ngoại Ngữ, một số giảng
viên và học viên đang theo học hệ VHVL của của Khoa, các cơ sở có liên kết đào tạo với

Khoa về các vấn đề liên quan.
7.3. Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu thăm dò
Sử dụng phiếu thăm dò ý kiến đối với Ban lãnh đạo Khoa, một số giảng viên và cán
bộ công nhân viên, học viên hệ đại học vừa học vừa làm của của Khoa Ngoại Ngữ, Viện Đại
học Mở Hà Nội, các cơ sở có liên kết đào với Khoa về các vấn đề liên quan đến công tác
quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm.
7.4. Công cụ nghiên cứu
Xuất phát từ đối tượng, mục đích, nhiệm vu
ï
và phương pháp nghiên cứu, tác giả đã
xây dựng bộ công cụ nghiên cứu là bộ phiếu các câu hỏi khảo sát nhằm tìm hiểu thực trạng
công tác quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm của của Khoa Ngoại Ngữ, Viện Đại
học Mở Hà Nội trong thời gian qua để có những định hướng đúng hơn trong quá trình đào

7
tạo. Bộ câu hỏi tìm hiểu những vấn đề cụ thể sau đây:
- Quản lý quá trình tuyển sinh và chất lượng đầu vào của sinh viên.
- Quản lý chất lượng dạy và học: bao gồm nội dung chương trình, phương pháp
giảng dạy, điều kiện học tập của sinh viên.
- Quản lý học vụ: quản lý điểm, xét duyệt lên lớp, thi hết học phần và thi tốt nghiệp.
- Quản lý điều kiện cơ sở vật chất, tài chính phục vụ đào tạo.
Bộ phiếu câu hỏi được xây dựng cho đối tượng khách thể nghiên cứu: sinh viên đang theo
học năm thứ 4 tại Khoa.
Bộ phiếu này gồm phần nội dung khảo sát với 7 câu hỏi (xem Phụ lục)
7.5. Tổ chức nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài này tác giả tiến hành các bước cụ thể như
sau:
- Bước 1: Thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu như: các
văn bản- qui
chế của nhà nước có liên quan đến công tác đào đại học đặc biệt là hệ vừa học vừa làm,

sách, báo, tạp chí, các tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học để xây dựng cơ sở lý luận.
- Bước 2: Tiến hành gặp gỡ và trao đổi với Ban lãnh đạo Khoa, giảng viên, cán bộ quản lý và
học viên hệ đại học vừa học vừa làm của của Khoa Ngoại Ngữ, Viện Đại học Mở Hà Nội,
để xây dựng bộ phiếu điều tra.
- Bước 3 : Sử dụng phiếu thăm dò để lấy ý kiến của học viên đang theo học hệ đại học vừa
học vừa làm của của Khoa Ngoại Ngữ, Viện Đại học Mở Hà Nội;
Sau 1 tháng phát phiếu và thu nhận phiếu trong quá trình khảo sát, số phiếu thu nhận được
như sau:

Khách thể
Số phiếu
phát ra
Số phiếu
thu về
1. Học viên năm thứ tư hệ VHVL
213
150

Số phiếu tham khảo phát ra và thu về
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận văn
được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý đào tạo hệ vừa học vừa làm Khoa Ngoại Ngữ - Viện
Đại học Mở Hà Nội

8
Chƣơng 3: Các giải pháp quản lý nhằm chất lượng đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm
Khoa Ngoại Ngữ - Viện Đại học Mở Hà Nội


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1 Khái niệm về quản lí
Quản lí là một hệ thống xã hội tác động có mục đích đến tập thể người - thành viên của
hệ, nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến.
Quản lí là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và phối hợp
hoạt động của họ trong quá trình lao động. Chúng ta có thể nói rằng quản lý là một quá trình
mang tính xã hội, xuất hiện cùng với sự hợp tác và phân công lao động, bao trùm tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội, bởi vì trong mỗi lĩnh vực con người luôn điều chỉnh hoạt động
của mình theo một phương thức nhất định, do đó:
1.1.1 Đặc điểm cơ bản của hệ thống quản lý
1. Quản lý là hoạt động có mục đích.
2. Sự lựa chọn các thành phần cụ thể tạo nên hoạt động quản lý như một tổng thể.
3. Có những quy định về mối liên hệ trong, ngoài.
4. Xác định cấu trúc của tổ chức để điều chỉnh các mối quan hệ.
5. Đảm bảo thông tin các tuyến quan hệ trên dưới, ngang dọc, trong ngoài.
6. Các bước thông qua quyết định và thực hiện quyết định quản lý.
1.1.2. Bản chất và các chức năng của quản lý.
1. Bản chất của quản lý
2. Các chức năng của quản lý.
Trong 4 chức năng thì chức năng tổ chức được coi là quan trọng nhất. Các chức
năng của quản lý có thể được mô tả như sơ đồ 1.2 sau đây:
1.2.2 Quản lý giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm về quản lý giáo dục
Khi nghiên cứu về quản lý giáo dục, các nhà lý luận Xô Viết đã đưa ra một số định
nghĩa về quản lý giáo dục như sau: quản lý giáo dục là t ập hợp những biện pháp tổ chức,
phương pháp, cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính, cung tiêu…) nhằm đảm bảo sự vận
hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và
mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng lẫn chất lượng. Tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý

thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ
thống (từ Bộ GD- ĐT đến nhà trường) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ

9
nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ.
Tóm lại quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội. Đã có nhiều định nghĩa về
quản lý giáo dục, song chúng ta có thể khái quát:1) Quản lý giáo dục là một hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm tổ chức, điều khiển hoạt
động của khách thể quản lý, thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra. 2) Quản lý giáo dục từ cấp vi
mô đến tầng vĩ mô đều hướng tới việc sử dụng có hiệu quả những nguồn lực (đầu vào) dành cho
giáo dục để đạt được những kết quả (đầu ra) có chất lượng cao. 3) Quản lý giáo dục có thể được
hiểu là hoạt động quản lý những tác động giáo dục và đào tạo, theo những mục tiêu xác định.
1.2.2.1. Đặc trưng của quản lí giáo dục
1.2.2.3. Các nguyên tắc cơ bản của quản lý giáo dục

1.3. Đào tạo và quản lý đào tạo
Quá trình đào tạo trong trường đại học là một quá trình xuyên suốt từ việc tuyển sinh
(đầu vào) cho đến khi tốt nghiệp (đầu ra) của sinh viên, trong đó bao gồm chủ yếu là quá trình
dạy và học của giảng viên và sinh viên.
Quản lý đào tạo bao gồm các lĩnh vực quản lý mục tiêu, nội dung chương trình, các chuẩn
mực đào tạo, quy trình tổ chức đào tạo, việc giảng dạy, học tập cũng như việc kiểm tra, đánh
giá, kiểm soát các chuẩn mực đảm bảo chất lượng. Nhiệm vụ trung tâm của nhà trường là đào
tạo. Chất lượng đào tạo quyết định sự tồn vong của cơ sở đào tạo, vì vậy quản lý đào tạo thực
chất là quản lý chất lượng đào tạo.
1.4. Quản lý chất lƣợng đào tạo đại học
1.4.1. Thực chất của quản lý chất lƣợng đào tạo đại học
* Là hệ thống các hoạt động phối hợp để định hướng, tổ chức, đảm bảo, cải tiến và
kiểm soát cơ sở đào tạo về chất lượng.
* Là sự tác động có mục tiêu, có hệ thống, có hiệu lực và hiệu quả của chỉnh thể quản
lý đến quá trình dạy và học.

- Quản lý chất lượng đào tạo đại học là một quá trình được xây dựng thực hiện theo
các bước sau:
 Chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục.
 Tiêu chuẩn (Nhà giáo, thành lập trường, trường…)
 Quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ.
 Phân công phân cấp đào tạo theo hướng tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của cơ sở giáo dục.
Đổi mới quản lý đào tạo đại học của các trường

10
 Thực hiện tốt chức năng, đào tạo, nghiên cứu khoa học và tư vấn. Đối với đào tạo: tổ
chức quản lý tốt quá trình dạy và học để đảm bảo và nâng cao chất lượng đi đôi với tăng quy
mô và đảm bảo hiệu quả.
 Nâng cao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các trường.
1.4.2. Nội dung cơ bản của quản lý chất lƣợng đào tạo đại học.
* Xây dựng chiến lược, mục tiêu đào tạo đại học
* Hoàn thiện chương trình, giáo trình, học liệu
* Hoàn thiện cơ cấu đào tạo và hình thức đào tạo.
* Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy và quản lý đào tạo đại học
* Xây dựng và quản lý cơ sở vật chất: trường lớp khang trang, các trang thiết bị đầy đủ được
trang bị hiện đại, nâng cao chất lượng học tập cho sinh viên.
* Đổi mới phương tiện và phương pháp đào tạo đại học.
1.4.3. Công tác tổ chức quản lý chất lƣợng đào tạo đại học.
Bộ GD-ĐT đã xây dựng các tiêu chuẩn về quản lý chất lượng đào tạo đại học. Các tiêu
chuẩn được xây dựng đưa ra các tiêu chí rõ ràng và cụ thể hơn. Các tiêu chuẩn về tổ chức quản lý,
chương trình giáo dục, hoạt động đào tạo, đội ngũ cán bộ và nhân viên, người học, nghiên cứu
khoa học, ứng dụng, phát triển và triển khai công nghệ, hoạt động về hợp tác quốc tế và các tiêu
chuẩn và tài chính và quản lý tài chính.
1.5. Giáo dục đại học và quản lý trƣờng ĐH
1.5.1 Giáo dục đại học là gì?

Từ sau thế chiến thứ II số lượng các trường đại học cũng như số lượng sinh viên tăng
nhanh chưa từng có. Theo tiêu chuẩn mà Martin Trow (1963 )đã đưa ra thì giáo dục đại
học đang chuyển dần từ giáo dục tinh hoa sang giáo dục đại chúng. Thời đại hiện nay
cũng là thời kỳ phát triển cao của khoa học công nghệ trong giai đoạn cách mạng hậu công
nghiệp. Như vậy giáo dục đại học rất quan trọng đối với xã hội chuyên nghiệp.
1.5.2 Vai trò, vị trí và chức năng của giáo dục đại học
1.5.2.1. Vai trò vị trí của giáo dục đại học
1.5.2.2. Chức năng của giáo dục đại học
1.5.3 Mục tiêu của quản lý trƣờng đại học
Mục tiêu quản lý trường đại học bao gồm:
1) Thực hiện được chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm đúng đối tượng và đủ số lượng.
2) Giảng viên giảng dạy, giáo dục tốt (an toàn , chất lượng cao, có hiệu quả).
3) Sinh viên học tập, rèn luyện tốt (an toàn, chất lượng cao, có hiệu quả).
4) Đảm bảo về cơ sở vật chất của nhà trường đầy đủ, chất lượng tốt, không bị mất mát, hư

11
hỏng. Công tác tài chính, thu chi đúng đắn, công khai, hiệu quả.
5) Nhà trường luôn có kỷ cương tốt, thực hiện tốt chế độ dân chủ trong nhà trường, được cha
mẹ học sinh tín nhiệm và tôn trọng tuyệt đối.
1.6. Hệ VHVL của một trƣờng ĐH và quản lý hệ VHVL trong một trƣờng ĐH:
1.6.1. Hệ VHVL
Hệ vừa học vừa làm là tên gọi được Bộ Giáo dục Đào tạo chính thức sử dụng thay
cho Hệ tại chức (thuộc phương thức giáo dục không chính quy) trong quyết định số
01/2001/QĐ –BGD&ĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo Nguyễn Minh Hiển ký
ngày 29/01/2001. Đây là loại hình đào tạo tồn tại song song với đào tạo chính quy trong các
trường đại học ở Việt Nam.
Giáo dục hệ VHVL là phương thức giáo dục giúp mọi người vừa làm, vừa học; học
liên tục; học suốt đời nhằm mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn,
nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, có điều kiện tìm việc làm và thích nghi với đời
sống xã hội.

1.6.2. Quản lý hệ VHVL trong một trƣờng ĐH
Việc quản lý hệ VHVL ở một trường đại
học
phải
được
thể hiện trong các chương
trình sau:
a. Chương trình đào tạo bổ sung, tu nghiệp định kỳ, bồi dưỡng nâng cao trình độ, cập nhật
kiến thức kỹ năng; đào tạo lại và bồi dưỡng người lao động đang làm việc theo chu kỳ 5 năm
một lần; và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức, cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý từ trung
ương đến địa phương.
b. Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học. Chương trình giáo dục tạo thu
nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống và đáp ứng sở thích cá nhân và giáo dục định hướng
tương lai.
c. Chương trình giáo dục để giúp người học đạt đươc văn bằng của hệ thống giáo dục quốc
dân theo hình thức vừa học vừa làm, học từ xa hoặc tự học có hướng dẫn.
1.7. Quản lý đào tạo hệ VHVL trong một trƣờng đại học
1) Duy trì, ổn định và phát triển quá trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng, để
sản phẩm đào tạo đạt được các chuẩn mực đã xác định trước.
2) Phát triển hệ vừa học vừa làm trong giáo dục đại học là cập nhật kiến thức khoa học và
công nghệ vào môi trường hoạt động kinh tế – xã hội, đáp ứng những kỹ năng thực hành khoa
học – công nghệ và các kỹ năng công nghệ trình độ cao.
3) Đổi mới phát triển qúa trình đào tạo, đón đầu xu hướng phát triển kinh tế xã hội. Đa dạng
các loại hình đào tạo và mở rộng ngành nghề đào tạo.

12
4) Đây là loại hình đào tạo được đánh giá là ít tốn kém và có hiệu quả ngay, điều này đòi
hỏi phải chú trọng đến chất lượng đào tạo. Làm sao để có thể vừa tăng số lượng vừa đảm bảo
chất lượng.


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO HỆ VỪA HỌC VỪA LÀM,
KHOA NGOẠI NGỮ, VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
2.1. Vài nét về Khoa Ngoại Ngữ - Viện Đại học Mở Hà Nội
Khoa Tiếng Anh – Viện Đại học Mở Hà Nội được thành lập theo quyết định số
2653/QĐ-TCCB ngày 01/12/1993 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo với mục tiêu đào
tạo: cung cấp cho sinh viên kiến thức về ngôn ngữ, văn hoá, xã hội và văn học bản ngữ; đào
tạo Cử nhân ngành tiếng Anh có đủ kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, phẩm chất chính trị, đạo
đức, tác phong nghề nghiệp và sức khoẻ để có thể làm việc có hiệu quả trong các lĩnh vực
chuyên môn có sử dụng tiếng Anh, đáp ứng được yêu cầu xã hội, yêu cầu của nền kinh tế
trong quá trình hội nhập quốc tế.
Khoa hiện đảm nhận 06 chương trình đào tạo bậc đại học và cao đẳng, cụ thể: Chương trình
đào tạo đại học hệ chính quy ngành tiếng Anh, Chương trình đào tạo cao đẳng hệ chính quy
ngành tiếng Anh, Chương trình đào tạo Văn bằng hai ngành tiếng Anh, Chương trình đào tạo
đại học hệ vừa làm vừa học, Chương trình đào tạo hệ liên thông cao đẳng lên đại học, Chương
trình đào tạo hệ song song hai văn bằng.
Qua 18 năm xây dựng và phát triển, hiện nay đội ngũ các giảng viên cơ hữu của Khoa
đều có trình độ từ cử nhân trở lên, trong đó 06 TS, 34 thạc sỹ, 10 cử nhân. Ngoài ra còn một số
lượng lớn giảng viên thỉnh giảng từ các trường đại học trong khu vực Hà Nội cộng tác với khoa.
Quy mô đào tạo của Khoa hiện nay là trên 4000 ngàn sinh viên đại học thuộc nhiều loại hình đào
tạo khác nhau như chính qui, VHVL, văn bằng hai, hoàn thiện đại học, song song hai văn bằng, từ
xa, cao đẳng, liên thông.
2.2. Hệ VHVL của Khoa Ngoại Ngữ - Viện Đại học Mở Hà Nội
2.2.1. Chức năng nhiệm vụ của hệ VHVL
Loại hình đào tạo vừa học vừa làm được xác định có nhiệm vụ không thua kém
với đào tạo hệ chính quy đó là đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội. Đáp ứng nhu cầu phát
triển xã hội học tập, nâng cao dân trí. Đây là loại hình thiết thực nhằm giúp cho các cán bộ,
công chức được cập nhật, bổ sung kiến thức để nâng cao trình độ năng lực trong công tác.
2.2.2. Tổ chức và hoạt động của phòng giáo vụ và đào tạo
Đây là phòng chức năng giúp ban chủ nhiệm khoa đảm nhiệm công tác quản lý hệ


13
chính quy và hệ Vừa học vừa làm (hệ tại chức cũ). Đội ngũ cán bộ của phòng có 5 người
trong đó:
- Phụ trách quản lý hệ chính quy: 4 người
- Phụ trách quản lý hệ VHVL, văn bằng hai: 1 người
Thực hiện chính sách tiết kiệm về tài chính theo chỉ đạo từ lãnh đạo Viện, Khoa khoán gọn
cho cán bộ bảo vệ kiêm nhiệm thêm phần việc quản lý các lớp buổi tác giả (VHVL, văn bằng
hai). Trình độ của các cán bộ quản lý đều tốt nghiệp đại học tại chức các nghành: tiếng anh,
kế toán, thư viên…không có cán bộ nào tốt nghiệp thuộc ngành quản lý nên hạn chế về năng
lực quản lý.
Với số lượng sinh viên ổn định hàng năm khoảng hơ n t á m trăm học viên, nên
nhiệm vụ quản lý đào tạo yêu cầu một khối lượng công việc không nhỏ để quản lý hệ VHVL
của K h o a đạt hiệu quả. Do đó không thể không tránh khỏi những khiếm khuyết cần
phải khắc phục.
2.3 Công tác tuyển sinh
Công tác tuyển sinh được phòng Đào tạo của Viện Đại học Mở đảm nhiệm, nhưng
công tác quảng cáo cho việc tuyển sinh lại do Trung tâm phát triển đào tạo đảm nhiệm. Phòng
giáo vụ và đào tạo của khoa Ngoại Ngữ thực hiện việc triển khai công tác đào tạo và quản lý
học vụ sinh viên, không có chức năng tuyển sinh.
Mỗi năm nhà trường tuyển sinh vào hai đợt chính là tháng

4 và tháng 10. Phòng Đào tạo
của Viện sẽ đăng tải thông tin tuyển sinh các ngành đào tạo hệ VHVL trên một số tờ báo như:
báo Hà Nội mới, Thanh niên, tuổi trẻ, và chỉ đăng hai số mỗi lần tuyển sinh. Như vậy là việc
thông báo và đăng tải thông tin tuyển sinh chưa rộng rãi. Phòng Đào tạo sẽ dựa trên số lượng
đăng ký dự thi và chỉ tiêu được tuyển để đề xuất điểm chuẩn cho hệ VHVL
Số lượng thí sinh đăng ký dự thi, chỉ tiêu và số trúng tuyển qua các năm
TT
Năm

Số lƣợng
đăng ký
Chỉ tiêu
Trúng
tuyển
1
Năm 2007
824
400
380
2
Năm 2008
401
400
350
3
Năm 2009
342
400
260
4
Năm 2010
212
400
210
(Nguồn: Thống kê của phòng Quản lý Đào tạo, Viện Đại học Mở Hà Nội)
Theo bảng thống kê số lượng thí sinh đăng ký thi tuyển sinh và trúng tuyển hàng năm
giảm mạnh. Điều này có rất nhiều nguyên nhân, do việc quảng cáo không nhiều và chỉ đăng
tin trên báo, không có trang web tuyển sinh của Viện, do sức hút của nghành kém, các chính


14
sách tuyển dụng của các địa phương không tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp đại học tại chức,
sự thay đổi của các yếu tố xã hội tiếng anh không còn là nghành thu hút như trước kia.
2.4 Thực trạng của việc thiết kế chƣơng trình đào tạo và giáo trình
Hiện nay chương trình đào tạo là chương trình đào tạo hệ chính qui có điều chỉnh về
thời lượng học tập. Ngành ngôn ngữ Anh hệ VHVL do tiêu chuẩn đầu vào thấp hơn hệ chính
qui nên thời gian học và các

giáo trình sử dụng cũng phải điều chỉnh phù hợp

để củng cố
kiến thức cho sinh viên. Các kỹ năng ngôn ngữ như nghe, nói, đọc, viết, ngữ pháp có thời
lượng học nhiều hơn hệ chính qui. Ngược lại các môn học lý thuyết chuyên ngành được tiết
giảm để tăng thêm các môn học hổ trợ như tiếng Anh văn phòng, du lịch, kinh tế thương
mại, ngân hàng và biên phiên dịch .v .v
Phần lớn giáo trình đang giảng dạy tại khoa là các tài liệu in ấn do cán bộ giảng viên cơ
hữu và thỉnh giảng của khoa biên soạn. Một số giáo trình, đặc biệt là các môn học thực hành
tiếng là sách của các tác giả Anh, Mỹ đã lưu thông trên thị trường. Giáo trình và tài liệu tham
khảo do Tổ bộ môn thẩm định và đề xuất. Khoa hiện đang có 36 đầu sách giáo trình cho các
môn học tiếng Anh và môn chung. Khoa có rất nhiều sách tham khảo cho tất cả các môn học
và đang trưng bày tại thư viện khoa.
Ngoài ra do yêu cầu của Bộ GD-ĐT, chương trình bắt buộc phải tương đương
hệ chính quy; đây chính là điểm bất hợp lý của loại hình đào tạo này. Sinh viên đang theo
học hệ VHVL hầu hết là những người đã có việc làm, có kinh nghiệm thực tiễn trong
quá trình làm việc, cần nâng cao kiến thức để có cơ hội tìm được việc làm, do đó họ cần nhiều
kiến thức thực hành hơn là lý thuyết trong khi đó chương trình đào tạo của chúng ta vẫn nặng
về hàn lâm mà thiếu các kỹ năng thực tiễn, ứng dụng.
2.5. Tổ chức đào tạo
2.5.1. Hình thức và phƣơng pháp đào tạo
Hiện nay thời


gian học theo quy định của Bộ GD -ĐT bắt buộc áp dụng đối với
sinh viên hệ Đại học VHVL phải từ 4 năm đến 4,5 nă m theo loại hình đào tạo tập trung.
Điểm
thuận lợi của hình thức đào tạo này là

người học có một chương trình học ổn định và tối
ưu đã được áp dụng nhiều năm. Thống nhất được chương trình đào tạo và thời gian tốt nghiệp
các khóa học cho sinh viên. Nhưng hình thức đào tạo này cũng làm cho một số sinh viên thấy
không phù hợp.
Theo số thống kê thì có gần 40% chọn hình thức đào tạo theo niên chế và trên 35%
cho rằng hình thức đào tạo theo tín chỉ cũng rất phù hợp với sinh viên hệ VHVL với với nhiều
lợi ích.

15
2.5.2. Quản lý học vụ, điểm
Công tác quản lý học vụ hiện nay của Khoa được phân làm hai cấp. Phòng giáo vụ
của Khoa sẽ quản lý trực tiếp sinh viên tại cơ sở của khoa. Điểm trong quá trình học tập của
sinh viên sẽ được lưu trữ và cập nhật tại Khoa và phòng Đào tạo của Viện để cấp bảng điểm
theo chương trình quản lý điểm được lập trình riêng cho hệ VHVL và cấp các loại giấy chứng
nhận.
Theo kết quả đánh giá của sinh viên về công tác quản lý học vụ hiện nay. Có 24%
sinh viên cho rằng công tác quản lý đào tạo hiện nay rất tốt, 28% là tốt và trên 38% sinh viên
đánh giá chưa tốt. Những lý do chính dẫn đến hiện trạng trên.
2.6. Kiểm tra và thi hết học phần
Việc áp dụng qui chế về kiểm tra giữa kỳ và thi hết học phần cho sinh viên hệ
VHVL giống sinh viên chính quy là khá máy móc chưa thiết thực, vì đào tạo đại học của

chúng ta hiện nay còn nặng tính hàn lâm mà sinh viên hệ VHVL lại cần nhiều kỹ năng
thực tiễn.

Hình thức sinh viên lựa chọn nhiều nhất là thi trắc nghiệm, kết quả này cũng phù hợp
với xu hướng chung hiện nay mà các giảng viên và các nhà quản lý đang lựa chọn vì thi theo
hình thức trắc nghiệm có một số điểm thuận lợi như: khảo sát được một số lượng lớn thí sinh
dự thi, kết quả nhanh, điểm số đáng tin cậy, công bằng, chính xác, vô tư và ngăn ngừa “học tủ
2.7. Đội ngũ giảng viên
Hiện tại số lượng giảng viên cơ hữu và thỉnh giảng của Khoa là 70 giảng viên.
Trong đó 50 giảng viên cơ hữu và 20 giảng viên thỉnh giảng. Không có giảng viên nước ngoài
tham gia giảng dậy tại Khoa. Do hình thức đào tạo VHVL tổ chức ngoài giờ hành chính nên
số giảng viên cơ hữu tham gia giảng dậy cho hệ này rất ít hầu như là sử dụng nguồn lực giảng
viên thỉnh giảng.
Trình độ chuyên môn:
Trong số giảng viên thỉnh giảng có 9 người mới đạt trình độ cử nhân, và số giảng
viên này lại là những người có số giờ đứng lớp cao nhất đối với hệ dào tạo này.
Trình độ nghiệp vụ sư phạm:
Trình độ NVSP cũng là một trong những tiêu chuẩn liên quan trực tiếp đến chất
lượng và hiệu quả giảng dậy của GV. Qua tổng kết đánh giá những hoạt động của Khoa cho
thấy, về trình độ NVSP: trình độ đại học sư phạm là 22/70; Sư phạm bậc 2 là 17/70; Sư phạm
bậc 1 là 14/70; có 17/70 giảng viên chưa qua bồi dưỡng. Phần lớn giảng viên đã thể hiện năng
lực giảng dậy, bước đầu họ đã tiếp cận được phương pháp dạy học hiện đại ở mức độ khác

16
nhau. Vẫn còn tồn tại một số giảng viên chưa qua các lớp bồi dưỡng ngắn hạn về trình độ
NVSP nên việc áp dụng các phương pháp dạy học mới chưa hiệu quả.
2.8. Quản lý sinh viên
Công tác quản lý sinh viên đối với loại hình đào tạo này gặp rất nhiều khó khăn:
- Sinh viên hệ này không ở tập trung tại ký túc xá
- Sinh viên đi học ngoài giờ hành chính
- Sinh viên đi học không đều đặn
- Không tham gia tổ chức đoàn, hội và các phong trào văn thể mỹ của Khoa ngoài thời gian
lên lớp.

- Giảng viên đứng lớp đa phần là thỉnh giảng vì vậy không tạo được sự gắn kết của sinh
viên đối với Khoa.
- Đội ngũ cán bộ lớp không được hưởng bất kỳ một lợi ích tài chính và phi tài chính nào
nên hoạt động không tích cực. Trách nhiệm của ban cán sự lớp quản lý sinh viên là không có
- Đa số sinh viên đi học hệ này đã có công việc và ở độ tuổi trên 25 nên không còn sôi nổi,
nhiệt huyết như sinh viên hệ chính quy ở độ tuổi 18 – 22
Mặc dù Viện đại học Mở có phòng công tác chính trị và học sinh sinh viên nhưng các
sinh viên hệ VHVL không nhận được sự qua tâm của phòng. Có thể nhận xét chung là công
tác quản lý sinh viên hệ này không chặt chẽ.
2.9. Cơ sở vật chất và tài chính cho đào tạo
2.9.1. Cơ sở vật chất
Các phòng học với diện tích nhỏ, hẹp không đủ diện tích phục vụ sinh viên theo đúng
quy định.
Hiện tại số sinh viên theo học hệ VHVL và văn bằng hai buổi tối gần 800 sinh viên.
Phòng hội trường chỉ được sử dụng cho hệ chính quy đối với các lớp học ghép môn chung,
các lớp thuộc hệ đào tạo buổi tối học theo lớp riêng nên được xếp học phòng nhỏ trừ các môn
chung. Mỗi lớp học có khoảng 40 sinh viên, hệ VHVL có hơn 800 sinh viên theo học của 4
năm và 200 sinh viên của các lớp văn bằng hai. Số phòng hiện tại không đủ để các lớp học
diễn ra cùng một thời gian.
Khoa còn thiếu về trang thiết bị liên quan đến việc dậy và học. Sách tham khảo, đĩa
tiếng Anh, máy chiếu… còn thiếu nên chất lượng đào tạo chưa được nâng cao. Trang thiết bị
dạy học môn tiếng Anh như phòng nghe nhìn còn sơ sài và nghèo nàn, chưa có phòng học
theo yêu cầu. Số máy tính kết nối internet quá ít không phục vụ việc download các loại tài liệu
cho sinh viên.

17
2.9.2. Tài chính cho đào tạo
Vẫn còn một số bất cập trong công tác tài chính như sau:
- Quy định hiện nay về thù lao cho thỉnh giảng và thừa giờ của giảng viên cơ hữu là chưa hợp
lý vì chưa tăng được học phí nên không thể điều chỉnh kịp thời mức thù lao giảng dậy, trong

khi đó các phí sinh hoạt, giá cả tăng liên tục và làm cho giảng viên chưa thật sự hài lòng về
thù lao như hiện nay.
- Khoa đã trích kinh phí tăng cường cơ sở vật chất tại Khoa nhưng chưa tính đến việc đầu tư
trang thiết bị để hỗ trợ giảng dậy cho các giảng viên tại cơ sở đào tạo
2.10. Thực trạng sinh viên bỏ học
Trong những năm gần đây tỷ lệ sinh viên hệ VHVL bỏ học giữa chừng tăng nhanh.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến bỏ học: Có thể là nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân
khách quan.

CHƢƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐÀO TẠO HỆ VỪA HỌC VỪA LÀM,
KHOA NGOẠI NGỮ, VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
3.2. Các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo hệ vừa học vừa làm tại
Khoa Ngoại Ngữ, Viện Đại học Mở Hà Nội
3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động hệ VHVL của Khoa Ngoại Ngữ
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp
Việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động hệ VHVL tại Khoa Ngoại Ngữ nên
được thực hiện để giúp nhà quản lý điều hành thuận tiện, khoa học, có hiệu lực và hiệu quả tốt
hơn.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
- Mô tả cụ thể công việc của giáo vụ và quy trình có liên quan tới giáo vụ
- Tăng thêm nhân sự cho phòng giáo vụ và đào tạo nhằm giảm tải công việc để đạt hiệu quả
cao hơn vì hiện nay chỉ có một nhân sự giáo vụ phụ trách quản lý hệ VHVL và văn bằng hai
của Khoa.
- Bỏ chính sách khoán gọn và kiêm nhiệm nhân sự vì hiện tại Khoa đang dung chính sách
khoán gọn cho 1 đồng chí bảo vệ kiêm làm công tác giáo vụ hệ VHVL và văn bằng hai. Cán
bộ kiêm nhiệm không có bằng cấp phù hợp với chuyên môn được giao.
- Xây dựng tiêu chuẩn và tổ chức thi tuyển dụng để tuyển được người phù hợp với công việc
- Tổ chức tập huấn và đào tạo công tác nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ giáo vụ theo định


18
kỳ hoặc đột xuất khi có thay đổi về quy chế đào tạo và quản lý đào tạo
3.2.1.3. Cách thức tiến hànhbiện pháp
- Tuyển dụng nhân sự theo các tiêu chí đã đề ra
- Hướng dẫn thực tập tại chỗ dựa vào những giáo vụ có kinh nghiệm
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Tài chính đảm bảo đủ để trả lương cho việc bổ sung nhân sự
- Tuân thủ đầy đủ các quy trình tuyển dụng
- Được sự phê duyệt của phòng Tổ chức hành chính
3.2.1.5. Kết quả cần đạt được
- Công tác giáo vụ được thực hiện một cách hiệu quả, góp phần tạo điều kiện thuận lợi, nâng
cao chất lượng giảng dậy và học tập của học viên
- Hoàn thiện cơ sấu tổ chức quản lý hoạt động hệ VHVL để tạo ra được sự thống nhất, đồng
thuận và kế thừa, phát triển, hiệu quả đào tạo tốt hơn, uy tín của Khoa, trường tốt hơn.
3.2.2. Xây dựng quy trình tuyển sinh hệ VHVL, Khoa Ngoại Ngữ, Viện Đại học Mở Hà Nội
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
Giúp các nhà quản lý có được quy trình tuyển sinh hệ VHVL tại Khoa Ngoại Ngữ,
Viện Đại học Mở Hà Nội phù hợp, thuận tiện và hiệu quả. Quy trình tuyển sinh này sẽ là cơ
sở để nâng cao chất lượng đầu vào. Muốn vậy công tác tuyển sinh cần được quan tâm một
cách đúng mức.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.2.4. Kết quả cần đạt được
3.2.3. Tăng cường kiểm tra và theo dõi chặt chẽ quá trình học tập của học viên
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
3.3.2.2. Cách thức tiến hành
3.3.2.3. Kết quả cần đạt được
3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên

3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
3.2.4.3. Cách thức tiến hành
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.4.5. Kết quả cần đạt được
3.2.5. Thiết kế chương trình đào tạo và giáo trình theo hướng đáp ứng nhu cầu thực tế

19
3.2.5.1. Mục đích của biện pháp
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
3.2.5.3. Cách thức tiến hành
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.5.5. Kết quả cần đạt được
3.2.6. Chuyển đổi hình thức đào tạo từ niên chế sang tín chỉ
3.2.6.1. Mục đích của biện pháp
3.2.6.2. Nội dung của biện pháp
3.2.6.3. Cách thức tiến hành biện pháp
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.6.5. Kết quả cần đạt được
3.2.7. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và tài chính cho đào tạo
3.2.7.1. Mục đích của biện pháp
3.2.7.2. Nội dung của biện pháp
3.2.7.3. Cách thực hiện biện pháp
3.2.7.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.7.5. Kết quả cần đạt được
3.2.8. Giải pháp hỗ trợ bằng công nghệ
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình quản lý đào tạo tại các trường đại
học đã có từ rất lâu nhưng chí có một số ít các trường là sử dụng phần mềm quản lý đào tạo
online và cho thấy nhiểu tiện ích và chính xác khi áp dụng phần mềm này vào việc quản lý
trường học. Dưới đây là các lợi ích của phần mềm hỗ trợ trực tuyến cho từng chức năng quản

lý này:
- Cập nhật, tra cứu, kết quả tuyển sinh, cơ chế tuyển sinh
- Lập kế hoạch đào tạo: Thời khoá biểu, lịch giảng dạy, phân công giảng dạy
- Xây dựng chương trình khung đào tạo: Lựa chọn tín chỉ, nhóm môn học cho các khoa
ngành, cho phép sinh viên tự chọn các môn học thuộc diện tự chọn, phương pháp tổng kết
điểm, quy chế về xét duyệt điểm thi, xét lên lớp và danh hiệu
- Quản lý theo dõi kết quả đào tạo: thống kê giờ học, giờ dạy, giáo viên dạy, lập phòng thi,
phân phòng thi, kết quả thi
- Quản lý theo dõi quá trình đào tạo: quản lý các thông tin về sinh viên từ khi tuyển sinh cho
đến lúc ra trường
- Các báo cáo: báo cáo tuyển sinh, tổng kết môn học, khoá học, bảng điểm, học bạ
- Đăng tin ngắn về các thông tin liên quan đến đào tạo.

20
- Nhanh chóng cập nhật thông tin và dễ dàng kết nối với sinh viên bằng nhiều tính năng
tương tác trực tuyến.
- Giúp giảm chi phí điều hành và đào tạo nhờ hệ thống thông tin thông suốt.
- Kiến thức mở đáp ứng nhu cầu riêng biệt của từng trường. Cho phép lựa chọn các chức
năng cần thiết và tinh chỉnh phù hợp.
- Tính bảo mật cao.

KẾT LUẬ N VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận
Qua quá trình thực hiện đề tài “Quản lý đào tạo hệ vừa học vừa làm, Khoa Ngoại
Ngữ, Viện Đại học Mở Hà Nội” tác giả đã hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu và chứng minh
giả thuyết đã đặt ra. Trong khi nghiên cứu đề tài này tác giả đã tập trung khảo sát một số vấn
đề sau đây:
- Những khái niệm về công tác quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng nhất là quản
lý giáo dục ở bậc đại học.

- Nhận thức được giáo dục đại học là nhiệm vụ hàng đầu của nền giáo dục Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay và đặc biệt khi Việt Nam đang tích cực thực hiện tốt chính sách “Mở cửa”
và đẩy mạnh quá trình hội nhâp quốc tế với các nước trong khu vực và trên thế giới. Khi Việt
Nam gia nhập WTO thì đất nước lại có cơ hội để phát triển mạnh về mọi mặt mà trong đó
giáo dục nhất là giáo dục ñaïi học vẫn đóng một vai trò hết sức quan trọng.
- Những cơ sở lý luận cơ bản về chức năng nhiệm vụ đào tạo ở trường đại học của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Xây dựng một nền giáo dục theo triết lý Xã hội học tập của thế kỷ 21, để phù hợp với xu
hướng phát triển giáo dục chung của các nước tiên tiến trên toàn thế giới.
Xuất phát từ những nội dung nghiên cứu trên đây, chúng ta có thể hiểu rõ hơn tầm quan trọng
của công tác quản lý đào tạo ở trường đại học và đặc biệt là quản lý hệ đào tạo vừa học vừa
làm, một hệ đào tạo đã, đang và sẽ ngày càng phát triển trong hệ thống GD ĐH Việt Nam từ
trước đến nay, bao gồm các vấn đề cụ thể sau đây:
a) Mục đích, đặc điểm, nội dung, phương pháp đào tạo của hệ vừa học vừa làm.
b) Công tác quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm ở trường đại học.
c) Dựa vào những nhận thức cơ bản trên chúng tôi đã tìm hiểu thực trạng công tác đào tạo và
quản lý đào tạo hệ vừa học vừa làm của Khoa Ngoại Ngữ, Viện Đại học Mở Hà Nội với các
nội dung cụ thể như sau:

21
- Giới thiệu tổng quát về Viện Đại học Mở Hà Nội, Khoa Ngoại Ngữ, tìm hiểu các chức
năng chung của Viện. Từ đó để hiểu rõ hơn chức năng, tổ chức hệ VHVL của Khoa Ngoại
Ngữ và cách thức quản lý đào tạo hệ VHVL.
- Tìm hiểu mục đích, động cơ học tập của sinh viên hệ VHVL để đề xuất thiết kế chương
trình đào tạo và phương pháp giảng dạy phù hợp, nhằm đáp ứng nhu cầu của người học và xã
hội.
- Nghiên cứu việc quản lý công tác tuyển sinh, đáp ứng nhu cầu nâng cao kiến thức, trình độ
chuyên môn của người học để góp phần cung cấp nguồn nhân lực và phát triển xã hội.
- Quản lý quá trình dạy và học, tìm hiểu và khắc phục những khó khăn trong quá trình đổi
mới phương pháp giảng dạy của giảng viên sao cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn của người

hoc và xã hội.
- Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, trang thiết bị, tài chính để phục vụ cho công
tác đào tạo hệ VHVL có hiệu quả và lâu dài.
- Tìm hiểu công tác quản lý học vụ hiện nay của Khoa đối với sinh viên hệ VHVL, tìm hiểu
những thuận lợi và khó khăn trong lĩnh vực này để phát huy những thuận lợi và đề xuất các
giải pháp khắc phục khó khăn hữu hiệu nhất.
Từ những thực trạng đã nhận thức như trên, tác giả muốn đề xuất một số giải pháp nhằm đem
lại hiệu quả thiết thực nhất cho công tác quản lý đào tạo hệ vừa học vừa làm hiện nay, đồng
thời tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất cho sinh viên đến với giảng đường nhằm nâng cao
kiến thức nói chung và trình độ chuyên môn sâu nói riêng để giúp người học có thể nâng cao
chất lượng cuộc sống và góp phần phát triển xã hội.
2. Khuyến nghị
Thông qua luận văn này, tác giả đã có điều kiện để tìm hiểu một cách sâu sắc về thực
trạng công tác quản lý đào tạo hệ VHVL ở Khoa Ngoại Ngữ, Viện Đại học Mở Hà Nội. Cũng
từ kết quả trên tác giả nhìn nhận lại những điều đã làm được và chưa làm được trong
nhiệm vụ của mình và đưa ra một số khuyến nghị sau:
1. Khoa cần xây dựng kế hoạch dài hạn, đầu tư cho các khâu, các yếu tố đầu vào của quá trình
đào tạo, nâng cao năng lực quản lý và chăm lo cho giảng viên để có tác dụng rõ rệt nâng cao
chất lượng đào tạo Có thể thực hiện "ba công khai" là điều kiện cần thiết và tiên quyết để
tăng quyền tự chủ cho các trường đại học và thực hiện việc đổi mới cơ chế tài chính giáo dục
ĐH có hiệu quả.
Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Bộ GD- ĐT cần xây dựng một "hành lang pháp lý" đủ rộng và hợp lý, gồm các quy định,
quy chế như điều lệ trường ĐH; quy chế đào tạo, tuyển sinh, tuyển dụng; quy định về giáo

22
trình; quy chế quản lý chất lượng; quy chế quản lý khoa học; quyền hạn và trách nhiệm của
giảng viên; quy chế quản lý tài chính chủ yếu thuộc trách nhiệm của Bộ GD-ĐT.
- Bộ Giáo dục – Đào tạo cũng như Viện Đại học Mở Hà Nội nên xây dựng qui chế riêng và
cụ thể cho loại hình VHVL, không nên áp dụng chương trình và một số cách thức đào tạo như

hệ chính quy đối với loại hình đào tạo này như hiện nay.
- Nên khuyến khích và hướng dẫn cho hệ VHVL phát triển đúng mục tiêu đào tạo là cung
cấp nguồn nhân lực cho xã hội chứ không nên coi đây chỉ là nồi cơm của các trường đại
học.
Đối với Viện Đại học Mở Hà Nội
- Tiếp tục chỉ đạo xay dựng và đổi mới chương trình đào tạo theo hướng thuận lợi hơn nữa
cho người học
- Xây dựng cơ chế học phí theo cơ chế ưu tiên vùng miền, nhằm tạo thuận lợi cho người
theo học ở các vùng cao, vùng xa, từ đó thu hút thêm người học, góp phần thu hẹp khoảng
cách về tri thức giữa các vùng, miền
- Có chỉ đạo sát sao hơn nữa để thống nhất thực hiện quy chế tuyển sinh (đặc biệt là tuyển
sinh hệ phi chính quy) nhằm đảm bảo quyền lợi cho mọi người mong muốn học tập tại Viện
Đại học Mở Hà Nội
Nên khuyến khích cho mọi đối tượng từ những cán bộ - công nhân viên, sinh viên cho
đến những người chưa có việc làm hoặc các thanh niên không có cơ hội được học tại các
trường đào tạo chính qui được đi học loại hình này vì có như vậy mới tạo cơ hội cho mọi
người cùng có điều kiện được học tập, xây dựng xã hội học tập trong cả nước như xu thế
phát triển giáo dục hiện nay của thế giới, đồng thời
hạn chế được những tệ nạn xã hội do sự nhàn rỗi và thiếu giáo dục của một số thanh niên hiện
nay.
Đối với Khoa Ngoại Ngữ, Viện Đại học Mở Hà Nội nếu khắc phục được một số
nhược điểm mà chúng tôi đã phân tích ở chương thực trạng thì công tác quản lý đào tạo
hệ VHVL sẽ gặt hái được nhiều thành quả hơn nữa trong những năm sắp tới.
Công trình nghiên cứu tuy đạt được một số kết quả nhất định, song do một số điều kiện khách
quan và chủ quan, đặc biệt là về thời gian hạn hẹp của người làm nghiên cứu, nên luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót như:
- Các cơ sở lý luận chưa thật phong phú, tài liệu chöa được
nhieàu
, nhất là các tài liệu dịch
và xuất bản của nước ngoài.

- Phần xử lý số liệu do hạn chế về thời gian nên chưa thể tìm hiểu sâu hơn về sự tác động
của các phương pháp giảng dạy đối với sinh viên. Số phiếu phát ra và thu về chưa được như ý

23
muốn
- Việc đánh giá kết quả khảo sát đôi khi còn mang tính khái quát do số liệu thu được còn hạn
chế (không thu được 100% số phiếu phát ra).
Nếu điều kiện cho phép (có nhiều thời gian hơn) tác giả có thể khắc phục những hạn chế đã
nêu để đề tài nghiên cứu khoa học này đạt được nhiều hiệu quả mỹ mãn hơn.
Tác giả hy vọng rằng luận văn này có thể là tài liệu tham khảo cho các cán bộ quản lý, và
sinh viên trường đại học công lập, dân lập, tư thục và đại học mở, nhất là với những
trường có đào tạo hệ VHVL, nhằm thống nhất phương pháp quản lý, nâng cao hơn nữa
chất lượng đào tạo để đáp ứng các mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của giáo dục đại
học Việt.

References
1. Bộ giáo dục và đào tạo (1995). 50 năm phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo (1945-
1995). Nhà xuất bản giáo dục.
2. Bộ GD-ĐT, Vụ Đại học – Trƣờng CBQL Giáo dục và Đào tạo (1997). Giáo dục học
đại học.
3. ĐHQG Hà Nội – Khoa Sƣ phạm (2003). Giáo dục học đại học.
4. Luật Giáo dục. Nhà xuất bản chính trị Quốc Gia, Hà Nội, 2005.
5. Viện nghiên cứu phát triển giáo dục – V ụ giáo dục thƣờng xuyên (1998). Những
vấn đề về chiến lược phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhà
xuất bản giáo dục.
6. Đặng Quốc Bảo (1999). Một số khái niệm về quản lý giáo dục. Trường Cán bộ quản lý
GD&ĐT.
7. PGS.TS. Đỗ Văn Phức (2004). Quản lý đại cương. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
8. Hoàng Chúng (1982). Một số vấn đề quản lý giáo dục (tập 1)
9. Hà Sĩ Hồ (1965). Những bài giảng về quản lý trường học (tập 2, tập 3), Nhà Xuất bản

Giáo dục Hà Nội.
10. Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt (1988). Giáo dục học tập. NXB Giáo dục .
11. Nguyễn Thị Liên Diệp (1993). Quản trị học. Nhà xuất bản thống kê.
12. Nguyễn Thị Doan- Chủ biên (1996). Các học thuyết quản lý. Nhà xuất bản
Chính trị Quốc Gia
13. PTS. Nguyễn Công Giáp (1996). Tổng luận Giáo dục thường xuyên: hiện
trạng và xu hướng phát triển, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục.
14. GS. Nguyễn Ngọc Quang (1989). Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý

24
15. TS. Nguyễn Kiên Trƣờng và nhóm dịch giả (biên dịch)(2004), Phương pháp lãnh đạo
và quản lí nhà trường hiệu quả. Nhà xuất bản chính trị Quốc gia.
16. Phan Tất Giá. Chuyên đề “ Vài nhận xét về xu thế phát triển giáo dục đại học
& trung học chuyên nghiệp trên thế giới”. Viện nghiên cứu Đại học – Giáo dục chuyên
nghiệp.

17. GS. Phạm Minh Hạc chủ biên (2002). Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ 21. Nhà xuất bản
Chính trị Quốc Gia.
18. TS. Tô Bá Trƣợng (2001). Giáo dục thường xuyên thực trạng và định hướng phát triển
ở Việt Nam. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
19. Thái Bá Tuyên. Những vấn đề cơ bản Giáo dục học hiện đại. Nhà Xuất bản giáo dục.

×