LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm và lòng biết ơn chân thành, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các
Thầy, Cô giáo, Ban Giám Đốc Học Viện Quản Lý Giáo Dục,Trung tâm Đào tạo sau
đại học - Bồi dưỡng nhà Giáo và Cán bộ quản lý giáo dục, đã tận tình giảng dạy,
chỉ dẫn tôi trong suốt toàn khóa học.
Xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban giám Hiệu, các Thầy, Cô giáo, các
bạn đồng nghiệp và các em Học sinh, Sinh viên hiện đang công tác, học tập tại
trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây - Thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện, động
viên, khuyến khích tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, học tập và cung cấp thông
tin cho tôi hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn tập thể các bạn lớp Cao học K4 HVQLGD niên khóa
2010 -2012 đã động viên, cộng tác, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn thân đã luôn động viên,
khích lệ giúp tôi vượt qua khó khăn trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Người thầy: PGS.TS
Đặng Quốc Bảo, Người đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình
cho tôi trong suốt thời gian học tập, làm luận văn, giúp tôi hoàn thành và bảo
vệ thành công luận văn thạc sỹ.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng bản luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót, khuyết điểm. Rất kính mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy, cô
giáo và ý kiến đóng góp của các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2012
Tác giả
Nguyễn Công Khanh
LỜI CAM ĐOAN
Để hoàn thành luận văn, bản thân tác giả đã trực tiếp phát phiếu điều tra,
tìm hiểu, phỏng vấn, gặp gỡ trực tiếp các đồng chí Ban giám Hiệu,Trưởng, Phó các
Ban, Phòng, Khoa,Trung tâm, các Giảng viên và Sinh viên Trường Cao đẳng Cộng
đồng Hà Tây Thành phố Hà Nội để thu thập số liệu phục vụ cho việc làm luận văn.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 11 năm 2012
Tác giả
Nguyễn Công Khanh
BẢNG KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG
BCH Ban chấp hành
CBQL Cán bộ quản lý
CĐCĐ Cao đẳng Cộng đồng
CĐ, ĐH Cao đẳng, Đại học
CB,GV, CNV Cán bộ, giáo viên, công nhân viên
CB, GV, NV Cán bộ, giáo viên, nhân viên
CNH; HĐH Công nghiệp hóa; Hiện đại hóa
CNTT Công nghệ thông tin
CSVC Cơ sở vật chất
CS HCM Cộng sản Hồ Chí Minh
CQ Chính quy
ĐH Đại học
ĐT Đào tạo
GDCĐĐH Giáo dục cao đẳng đại học
GDCN Giáo dục chuyên nghiệp
GV Giảng viên
HS,SV Học sinh, sinh viên
HĐGD Hội đồng giáo dục
ICT Ít cấp thiết
IKT Ít khả thi
KH-CN Khoa học- Công nghệ
KT-XH Kinh tế - Xã hội
KT Khả thi
MN Mầm non
NCKH Nghiên cứu khoa học
QLGD Quản lý giáo dục
QLHĐĐT Quản lý hoạt động đào tạo
RCT Rất cấp thiết
RKT Rất khả thi
SV Sinh viên
TH Tiểu học
THPT Trung học phổ thông
THCS Trung học cơ sở
TBDH Thiết bị dạy học
UBND Uỷ ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 6
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 8
1.2.1. Quản lý 8
1.2.2. Quản lý giáo dục 9
1.2.3. Quản lý nhà trường 11
1.2.4. Các chức năng quản lý 12
1.3. Quản lý hoạt động đào tạo 16
1.3.1. Khái niệm về đào tạo 16
1.3.2. Hoạt động đào tạo ở bậc Cao đẳng 17
1.3.3. Quản lý hoạt động đào tạo ở trường Cao đẳng 17
1.4. Hình thức đào tạo của trường Cao đẳng Cộng đồng 27
1.4.1.Đào tạo theo chương trình giáo dục đại cương. Đây là hệ thống chương trình ở
giai đoạn một của bậc đại học 27
1.4.2. Đào tạo theo chương trình cao đẳng 27
1.4.3. Dạy nghề ngắn hạn 27
1.4.4. Đào tạo nghề dài hạn 28
1.4.5 Bồi dưỡng nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức và làm dịch vụ cộng đồng 28
1.4.6. Hướng dẫn và tư vấn cho học sinh các trường trung học 29
1.5 Quyền hạn và trách nhiệm của Hiệu trưởng trường Cao đẳng 29
1.6. Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo 31
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 32
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HÀ TÂY 33
2.1. Tình hình giáo dục trong bối cảnh hiện nay 33
2.1.1. Bối cảnh quốc tế 33
2.1.2. Bối cảnh trong nước 33
2.1.3. Bối cảnh ngành giáo dục 34
2.1.4. Bối cảnh Thủ đô Hà Nội 36
2.1.5. Những liên đới của trường 37
2.1.6. Các nhân tố chủ yếu tác động đến sự phát triển của Trường 38
2.2. Các cơ hội và thách thức 39
2.2.1. Các cơ hội 39
2.2.2. Các thách thức 40
2.3. Giới thiệu tổng quan về trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây- TP Hà Nội 42
2.3.1. Sự hình thành và phát triển 42
2.3.2. Bộ máy tổ chức (mối quan hệ giữa các bộ phận) 43
2.3.3. Chức năng, nhiệm vụ và định hướng phát triển của Trường Cao Đẳng Cộng
Đồng Hà Tây 44
2.3.4. Cơ sở vật chất 45
2.3.5. Ngành nghề đào tạo của trường 46
2.3.6. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học-công nghệ, các mối quan hệ trong và ngoài
nước 48
2.3.7. Các hoạt động khác phục vụ cộng đồng 50
2.4. Thực trạng về quản lý hoạt động đào tạo của trường 51
2.4.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về tầm quan trọng của việc quản
lý hoạt động đào tạo 51
2.4.2.Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý hoạt động đào tạo 52
2.4.3. Thực trạng về công tác tuyển sinh 55
2.4.4. Quản lý việc sử dụng, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên 56
2.4.5. Quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học 57
2.4.6. Thực trạng quản lý lực lượng đào tạo ( đội ngũ giảng viên) 58
2.4.7. Đánh giá về việc quản lý việc thực hiện nền nếp chuyên môn của giảng viên.59
2.4.8. Thực trạng quản lý đối tượng đào tạo (Sinh viên) 61
2.4.9. Thực trạng cơ sở vật chất 62
2.4.10. Thực trạng quản lý kế hoạch đào tạo 64
2.4.12. Thực trạng quản lý công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch đào tạo 67
2.4.13. Thực trạng quản lý việc kiểm tra - đánh giá kết quả đào tạo 69
2.5. Đánh giá chung về quản lý hoạt động đào tạo của trường 70
2.5.1. Ưu điểm 70
2.5.2. Nhược điểm 71
2.5.3. Thuận lợi 72
2.5.4. Khó khăn 73
2.5.5. Nguyên nhân của những yếu kém 74
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 74
Chương 3
ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HÀ TÂY TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY 75
3.1. Định hướng phát triển của nhà trường trong những năm tiếp theo 75
3.2. Các nguyên tắc lựa chọn biện pháp 82
3.2.1. Nguyên tắc kế thừa 82
3.2.3. Nguyên tắc hệ thống 82
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo 83
3.3.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên về quản lý hoạt
động đào tạo 83
3.3.2. Biên soạn giáo trình đào tạo phù hợp với hoàn cảnh của trường và bối cảnh
chung 86
3.3.3. Tuyển sinh bám sát vào nhu cầu nguồn nhân lực của địa bàn 87
3.3.4. Đổi mới phương pháp giảng dạy và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học cho đội
ngũ giảng viên 89
3.3.5. Đổi mới công tác kiểm tra-đánh giá nhằm nâng cao năng lực tự học, tự bồi
dưỡng của sinh viên 92
3.3.6. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ đào tạo 96
3.3.7. Xã hội hóa giáo dục nhằm huy cộng đồng và các đối tác cùng tham gia vào
quá trình hoạt động đào tạo 99
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp 101
3.5. Kiểm chứng tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp 103
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 108
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 109
1. KẾT LUẬN 109
2. KHUYẾN NGHỊ 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 112
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ CỦA ĐỀ TÀI
Bảng 2.1 Nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của quản lý hoạt
động ĐT 51
Bảng 2.2 Đánh giá của CBQL,GV về việc thực hiện các nội dung quản lý
hoạt động đào tạo của nhà trường 52
Bảng 2.3 Đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên về công tác tuyển sinh
55
Bảng 2.4 Đánh giá của CBQL,GV về việc sử dụng bồi dưỡng đội ngũ giảng
viên 56
Bảng 2.5 Đánh giá của CBQL,GV về thực hiện đổi mới phương pháp giảng
dạy 57
Bảng 2.6 Đánh giá của CBQL,GV về quản lý nền nếp chuyên môn của
giảng viên 59
Bảng 2.7 Đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên về thực hiện quản lý
hoạt động học của học sinh, sinh viên 61
Bảng 2.8 Đánh giá của CBQL,GV về việc sử dụng, quản lý cơ sở vật chất
phục vụ đào tạo 63
Bảng 2.9 Đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên về việc thực hiện kế
hoạch
trong quản lý hoạt động đào tạo 65
Bảng 2.10 Đánh giá của CBQL,GV về quản lý thực hiện chương trình 67
Bảng 2.11 Đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên về công tác chỉ đạo
thực hiện kế hoạch đào tạo 68
Bảng 2.12 Đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên về thực hiện quản lý
hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả đào tạo 69
Bảng 3.1 Tổng hợp kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp QLHĐ
ĐT 104
Bảng 3.2 Tổng hợp kết quả khảo sát tính khả thi của biện pháp quản lý hoạt
động đào tạo 105
Bảng 3.3 Tổng hợp kết quả khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi
của các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo 106
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ CỦA ĐỀ TÀI
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ của các chức năng trong chu trình quản lý 16
Sơ đồ1.2 : Cấu trúc - Chức năng của quá trình dạy học 32
Biểu đồ 2.2 Nhận thức của CBQL,GV về tầm quan trọng của quản lý hoạt
động ĐT 52
Biểu đồ 3.1 Đánh giá mức độ cấp thiết của các biện pháp quản lý đề xuất. .105
Biểu đồ 3.2 Cho thấy rõ hơn về sự khả thi của từng biện pháp quản lý đào tạo
106
Biểu đồ 3.3 Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề xuất 107
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Căn cứ vào nội dung Chỉ thị số 296/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và
chương trình hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới quản lý giáo dục
đại học giai đoạn 2010-2012; trong học kỳ II năm học 2011-2012 các trường (đối
với các trường chưa triển khai) nghiêm túc thực hiện: 1) Xây dựng và công bố
chuẩn đầu ra ngành đào tạo; 2) Rà soát, bổ sung các chỉ số trong chiến lược phát
triển trường giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; 3) Cam kết chất lượng
đào tạo.[7,tr. 26]
Đổi mới nội dung chương trình, phương pháp dạy học và đánh giá kết quả giáo
dục Đại học. Tăng cường hợp tác trong đào tạo, nghiên cứu khoa học giữa các cơ sở
đào tạo với doanh nghiệp, hoạt động nghiên cứu khoa học phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội; Đây được xem là nhiệm vụ thường xuyên của các cơ sở đào tạo Đại học,
sử dụng kinh phí nhà nước cấp cho nghiên cứu khoa học một cách có hiệu quả; Các
luận án tiến sĩ phải là các công trình nghiên cứu nghiêm túc, góp phần tạo ra tri thức
mới và các giải pháp mới phục vụ phát triển đất nước. Khuyến khích giảng viên
công bố các kết quả nghiên cứu ở các tạp chí có uy tín ở nước ngoài. Triển khai tích
cực các hợp đồng, thỏa thuận đào tạo sử dụng nhân lực đã ký kết.
Sau hai mươi năm đổi mới và 5 năm thực hiện “Chiến lược phát triển giáo
dục năm 2006 - 2010”, giáo dục Cao đẳng, Đại học nước ta đã phát triển rõ rệt về
quy mô, đa dạng hoá về loại hình và các hình thức đào tạo, bước đầu điều chỉnh cơ
cấu hệ thống, cải tiến chương trình, quy trình đào tạo và huy động được nhiều
nguồn lực xã hội.[12, tr.21]
Chất lượng giáo dục Cao đẳng, Đại học ở một số ngành, lĩnh vực, cơ sở giáo
dục đại học có những chuyển biến tích cực, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội. Đội ngũ cán bộ có trình độ đại học và trên đại học mà tuyệt đại đa
số được đào tạo tại các cơ sở giáo dục trong nước đã góp phần quan trọng vào công
cuộc đổi mới và xây dựng đất nước.
1
Theo tinh thần Nghị quyết 14/2005/NQ-CP. Hà Nộị, ngày 02 tháng 11 năm
2005, về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 -
2020, của chính phủ và chỉ đạo của Bộ GD&ĐT.[7, tr. 34] Trường Cao đẳng Cộng
đồng Hà Tây đã chuẩn bị các điều kiện cho việc chuyển sang đào tạo theo hệ thống
tín chỉ theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bắt tay xây dựng lộ trình chuyển
đổi chương trình đào tạo từ quy chế 25 (chương trình đào tạo niên chế học trình)
sang quy chế 43 (chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ) từ năm học 2008 -
2009 áp dụng thử nghiệm ở một số chuyên ngành có tổng kết đánh giá và bắt đầu áp
dụng đại trà từ năm học 2009 - 2010 cho đến nay.
Tuy nhiên, những thành tựu nói trên của giáo dục Cao đẳng, Đại học chưa
vững chắc, chưa mang tính hệ thống và cơ bản, chưa đáp ứng được những đòi hỏi
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhu cầu học tập của nhân
dân và yêu cầu hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới. Những yếu kém, bất cập về cơ
chế quản lý, cơ cấu hệ thống, cơ cấu ngành nghề, mạng lưới cơ sở giáo dục Cao
đẳng, Đại học, quy trình đào tạo, phương pháp dạy và học, đội ngũ giảng viên và
cán bộ quản lý giáo dục, hiệu quả sử dụng nguồn lực và những tiêu cực trong thi cử,
cấp bằng và một số hoạt động giáo dục khác cần sớm được khắc phục.
Quản lý hoạt động đào tạo là công việc thường xuyên của bất kỳ trường
chuyên nghiệp nào, quản lý hoạt động đào tạo là quản lý cấp nhà nước.Việc nâng
cao chất lương đào tạo là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình hoạt động đào tạo của mỗi
nhà trường chuyên nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo của mình.
Xuất phát từ lý do trên, với cương vị là một nhà quản lý tôi đang đảm
nhận và là giảng viên giảng dạy tại trường nên tôi chọn đề tài :“Quản lý hoạt
động đào tạo tại Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây - Thành phố Hà Nội
trong bối cảnh hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những biện pháp quản lý hoạt động đào tạo có hiệu quả, nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây trong bối
cảnh hiện nay.
2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện Mục tiêu của đề tài này ta cần phải giải
quyết các nhiệm vụ sau.
3.1. Nghiên cứu tổng quan và phân tích lý luận, lịch sử vấn đề nghiên cứu có liên
quan từ đó xây dựng cơ sở lý luận của đề tài “Quản lý hoạt động đào tạo tại
Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây- TP Hà Nội trong bối cảnh hiện nay”
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đào tạo của trường Cao đẳng
Cộng đồng Hà Tây.
3.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động đào tạo
của trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây trong những năm tiếp theo.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
của trường Cao Đẳng Cộng Đồng Hà Tây trong bối cảnh hiện nay.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạo đối với Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây.
5. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
5.1. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động đào tạo ở Trường Cao
đẳng Cộng đồng Hà Tây từ năm học 2009- 2010 cho đến nay.
5.2. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài này tác giả chủ yếu đi sâu nghiên cứu quản lý hoạt động đào tạo tại
Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây, nhằm tổng kết đánh giá công tác quản lý hoạt
động đào tạo của nhà trường từ năm học 2009-2010, 2010-2011, 2011- 2012 và đề
ra các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho
các năm tiếp theo.
6 . Giả thuyết khoa học
Một số năm gần đây công tác quản lý hoạt động đào tạo tại trường Cao đẳng
Cộng đồng Hà Tây có nhiều cải tiến và gặt hái được một số thành quả nhất định.
3
Tuy nhiên vẫn còn một số bất cập nếu áp dụng một số biện pháp do tác giả đề xuất
thì chất lượng quản lý hoạt động đào tạo chắc chắn sẽ được nâng cao.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Các Văn bản, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, chiến lược phát
triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011-2020, các Tài liệu về dự báo giáo dục của
các nhà giáo dục, nhà khoa học.
- Tổng quan những công trình đã nghiên cứu về vấn đề này
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng hệ thống phiếu điều tra phỏng vấn, đối tượng điều tra là
CBQL, GV, Sinh viên nhằm tìm hiểu và đánh giá sơ bộ về quản lý hoạt động đào
tạo của Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây hiện nay.
- Phỏng vấn Chuyên đề sâu: Chuyên gia, BGH, các Phòng, Khoa, Trung tâm
của Trường, nhằm tìm hiểu sâu hơn về nhu cầu quản lý hoạt động đào tạo của nhà
trường hiện nay.
- Thảo luận nhóm, tổ chuyên môn của giảng viên. Nhằm tìm hiểu thêm về
quản lý hoạt động đào tạo của nhà trường hiện nay.
- Phỏng vấn sinh viên nhằm khai thác thêm thông tin về chất lượng đào tạo
của nhà trường hiện tại.
- Phương pháp chuyên gia
7.3. Phương pháp bổ trợ
Phương pháp này được sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài nhằm để
thống kê, phân tích và xử lý các số liệu, giúp cho việc đánh giá đúng thực trạng chất
lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo.
8. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: Đề tài làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào
tạo ở hệ thống các Trường Cao đẳng nói chung và các Trường cao đẳng thuộc hiệp
hội các trường Cộng đồng nói riêng.
4
- Về mặt thực tiễn: Phát hiện những yếu tố ảnh hưởng tích cực đến quản lý hoạt
động đào tạo của Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây.
Từ những biện pháp do tác giả đề xuất có giá trị thực tiễn phổ biến cho
những Trường Cao đẳng có điều kiện tương tự như trường Cao đẳng Cộng đồng
Hà Tây.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được
trình bày qua 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Quản lý hoạt động đào tạo đối với hệ thống các
trường Cao đẳng.
Chương 2: Thực trạng việc quản lý hoạt động đào tạo đối với Trường Cao
đẳng Cộng đồng Hà Tây.
Chương 3: Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo đối với
Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây trong bối cảnh hiện nay.
Kết luận và khuyến nghị
5
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Đã có khá nhiều công trình đề cập đến công tác quản lý giáo dục - đào tạo.
Song, phần lớn các nhà quản lý giáo dục, các chuyên gia giáo dục tập trung phần
nhiều vào việc nghiên cứu các chiến lược phát triển giáo dục, xây dựng các loại
hình đào tạo, tổ chức lại mạng lưới đào tạo trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại
học, hoặc xây dựng các chương trình, các dự án phát triển giáo dục Những công
trình đi sâu vào việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục của các đơn vị, cơ
quan giáo dục, nhất là của các Trường Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học
không nhiều; phần lớn là những báo cáo kinh nghiệm đúc rút được từ thực tiễn hoạt
động của các đơn vị, các Trường. Vấn đề nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo
dục - đào tạo của các Trường Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng và Đại học nhất
là phần quản lý hoạt động đào tạo thì càng ít được quan tâm.
Hiện nay, cả nước có 185 Trường Cao đẳng cả công lập và ngoài công lập
trong đó có 19 trường Cao đẳng Cộng đồng tất cả đều là Trường công lập. Năm
2002 Bộ nội vụ đã ký quyết định cho phép thành lập Hiệp hội các trường Cao đẳng
Cộng đồng Việt Nam, tính đến tháng 8 năm 2012 đã có trên 30 trường ĐH, CĐ
tham gia hiệp hội. Có nhiều vấn đề đã và đang đặt ra cho các trường nêu trên, như:
Nên tổ chức theo mô hình nào? Làm gì và làm như thế nào để nâng cao chất lượng
đào tạo cũng như nâng cao hiệu quả quản lý công tác đào tạo?[30, tr.23]
Từ năm 2006 đến nay đã có khá nhiều cuộc hội thảo nhằm định hướng phát
triển công tác đào tạo và bàn về những vấn đề liên quan đến hoạt động đào tạo của
các trường cao đẳng cộng đồng. Hội thảo lần thứ nhất được tổ chức tại Trường Cao
đẳng Cộng đồng Hậu Giang (tháng 8/2006). Hội thảo lần thứ hai được tổ chức tại
Trường Đại học Trà Vinh (tháng 11/2008). Hội thảo lần thứ ba được tổ chức tại
trường Cao đẳng Cộng Đồng Thành phố Hải Phòng (tháng 3/2010). Hội thảo lần
thứ tư được tổ chức tại Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây ( tháng 01/2012)…
6
Tại các cuộc hội thảo này, đã có nhiều tác giả đề cập đến việc tổ chức lại, đổi
mới và hoàn thiện công tác quản lý đào tạo của các Trường Cao đẳng Cộng đồng.
Các tác giả đã đi vào từng mảng riêng lẻ của hoạt động quản lý công tác đào tạo. Ví
dụ như Ý kiến của Nhà giáo ưu tú - Tiến sỹ Nguyễn Minh Châu (Hiệu trưởng
Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây TP Hà Nội) trong tham luận mang tiêu đề
"Một số giải pháp về tổ chức - quản lý đào tạo ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà
Tây TP Hà Nội trong những năm đổi mới" cũng chỉ đề cập một cách khái quát đến
những vấn đề mang tính cụ thể từ thực tiễn của Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà
Tây TP Hà Nội. Tác giả đã đưa ra một số giải pháp về công tác quản lý và chú ý
nghiên cứu tính chất lao động đặc thù của mỗi loại hình đào tạo để đánh giá chất
lượng đúng với giá trị; Riêng tham luận của Thạc sỹ Nguyễn Ngọc Xuân ( P.Hiệu
trưởng phụ trách công tác Đào tạo của Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây TP
Hà Nội) trong tham luận với tiêu đề “ Nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục
đào tạo của Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây TP Hà Nội, áp dụng lộ trình
chuyển đổi đào tạo theo tín chỉ ” đã đưa ra những vấn đề bất cập trong công tác
quản lý đào tạo của Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây TP Hà Nội vừa qua; Đồng
thời tác giả đã trình bày những biện pháp nhằm đổi mới cơ chế và phương thức
quản lý trong hoạt động đào tạo, trong đó phải hoàn thiện tổ chức bộ máy, cải thiện
lại các mối quan hệ trong quản lý, giúp cho việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý
đào tạo của Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây TP Hà Nội trong thời gian tới.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề Quản lý
hoạt động đào tạo của các trường cao đẳng nói chung và các Trường Cao đẳng
Cộng đồng nói riêng một cách nghiêm túc và đầy đủ.
Đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động đào tạo tại Trường Cao đẳng
Cộng đồng Hà Tây - Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay” tác giả là
người đầu tiên đặt vấn đề nghiên cứu nhằm đặt trọng tâm nghiên cứu toàn diện quá
trình tổ chức quản lý đào tạo, với chủ thể quản lý là Hiệu trưởng nhà trường.
7
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ: Quan hệ giữa con
người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và
cả con người với chính bản thân mình xuất hiện theo. Điều này làm nảy sinh nhu
cầu quản lý.
Ngày nay nhiều người thừa nhận rằng quản lý trở thành một nhân tố của sự
phát triển xã hội. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh
vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Hiện nay, nước ta đang thực hiện cơ
chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước, đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, cải cách mở cửa, hội nhập với khu vực và thế giới, vấn đề sử dụng và phát
huy những ưu việt sẵn có xuất phát từ bản chất xã hội phần lớn phụ thuộc vào quản
lý và trình độ tổ chức quản lý, vào hiệu quả và chất lượng quản lý.
Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người.
Theo nghĩa hẹp, quản lý là sự sắp đặt, chăm lo công việc.
Ngoài ra còn có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý:
- Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua việc
điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt động của những người khác.[29, tr.9]
Như vậy, cần hiểu khái niệm quản lý bao hàm những khía cạch sau:
+ Quản lý bao giờ cũng là tác động có hướng đích, có mục tiêu xác định.
Mục tiêu của tổ chức được xác định theo nhiều cách khác nhau, phụ thuộc vào hình
thức, lĩnh vực hoạt động và phong cách quản lý trong tổ chức. Mục tiêu có thể do
chủ thể quản lý áp đặt, song cũng có thể do sự cam kết giữa chủ thể và đối tượng
quản lý. Sự tham gia của đối tượng quản lý vào việc xác định mục tiêu sẽ có ảnh
hưởng tích cực đến hiệu quả quản lý. Thực tế quản lý của nhiều tổ chức khác nhau
đã chứng minh rằng, một tổ chức có hiệu quả quản lý cao trước hết phải là một tổ
chức đặt các mục tiêu của mình trên cơ sở của sự hòa nhập giữa các nhu cầu và mục
đích của các cá nhân, các nhóm khác nhau với nhu cầu và mục đích của tổ chức. Vì
8
vậy sự chia sẽ các mục tiêu tổ chức của đối tượng quản lý là một yếu tố quan trọng
quyết định hiệu quả quản lý của một tổ chức.
+ Quản lý là tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến
đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất
định. [31, tr. 39].
+ Quản lý là nhằm phối hợp nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân
biến thành mục tiêu chung của tổ chức.[26, tr 55]
+ Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát
huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối, các nguồn lực trong và ngoài tổ chức
một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.[25, tr. 31]
Tóm lại, quản lý là một quá trình tác động có chủ đích của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý nhằm khai thác, lựa chọn, tổ chức, và thực hiện có hiệu quả
những nguồn lực, những tiềm năng, và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu của
tổ chức đã đề ra trong một môi trường đầy biến động và phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
chủ thể, đối tượng, mục tiêu, phương pháp và công cụ quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành, người ta nghiên
cứu trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung. Cũng giống như khái niệm quản
lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ở đây chúng
tôi chỉ đề cập tới khái niệm giáo dục trong phạm vi quản lý một hệ thống giáo dục
nói chung mà hạt nhân của hệ thống là các cơ sở trường học.
Về khái niệm quản lý giáo dục các nhà nghiên cứu đã có nhiều cách diễn đạt
khác nhau:
- Theo M.O Kônđacốp:
"Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp, kế hoạch hoá nhằm đảm bảo
vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển,
mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng"
- Theo Harold Koonts: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm. Mục tiêu của
9
nhà quản lý là hình thành một môi trường mà con người có thể đạt được các mục
đích của nó với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư
cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì quản lý là một
khoa học”.
Ở Việt Nam, quản lý giáo dục cũng là lĩnh vực được quan tâm, nghiên cứu:
- Trong cuốn sách " Lý luận quản lý giáo dục đại cương" tác giả Phạm Khắc
Cương đã viết: Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ
thể quản lý (người quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt được mục đích đề ra. [8, tr.19 ].
- Theo Đặng Quốc Bảo thì: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội. [2, tr. 21].
- Theo tác giả Trần Khánh Đức “ Quản lý là công việc của nhà quản lý nhằm
thiết lập và duy trì một khung cảnh nội bộ trong đó con người làm việc chung theo
tập thể có thể thực hiện công việc một cách hữu hiệu để đạt được các mục tiêu ”
[ 13, tr. 88].
Những khái niệm về quản lý giáo dục nêu trên tuy có những cách diễn đạt
khác nhau nhưng nhìn chung lại có thể là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù
hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối tượng quản lý
nhằm đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt
tới mục tiêu đã định.
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản lý
giáo dục từ Trung ương đến địa phương, còn đối tượng quản lý chính là nguồn nhân
lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục đào
tạo. Hiểu một cách cụ thể là:
- Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục đích
của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý.[22, tr.35]
- Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể giáo viên, học viên và các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp tác
10
động tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục đích đã định.
[20,tr. 29]
1.2.3. Quản lý nhà trường
Trường học nằm trong hệ thống giáo dục và hệ thống xã hội, vì vậy nó luôn
có mối quan hệ, tác động qua lại với môi trường xã hội. Cần phải phân biệt rõ quản
lí giáo dục và quản lí nhà trường. Quản lí giáo dục là quản lí một hoạt động, còn
quản lí nhà trường là quản lí một thiết chế của hệ thống giáo dục. Quản lí nhà
trường có liên quan mật thiết với quản lí giáo dục.
“ Quản lí nhà trường là hệ thống những tác động có hướng đích của Hiệu
trưởng đến con người (giáo viên, cán bộ nhân viên và học sinh), đến các nguồn lực
(cơ sở vật chất, tài chính, thông tin…), hợp quy luật (quy luật quản lí, quy luật giáo
dục, quy luật tâm lí, quy luật kinh tế, quy luật xã hội…) nhằm đạt mục tiêu giáo
dục”. [ 21, tr. 39]
“ Quản lí trường học là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi
trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và
đối với từng học sinh”. [ 20, tr. 39]
Theo Từ điển giáo dục: “Quản lí nhà trường là thực hiện hoạt động quản lí
giáo dục trong tổ chức nhà trường. Hoạt động quản lí nhà trường do chủ thể quản lí
nhà trường thực hiện, bao gồm các hoạt động quản lí bên trong nhà trường như:
Quản lí giảng viên;
Quản lí sinh viên;
Quản lí quá trình dạy học, giáo dục;
Quản lí cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học;
Quản lí tài chính trường học;
Quản lí lớp học như nhiệm vụ của giáo viên;
Quản lí quan hệ nhà trường và cộng đồng xã hội" [17, tr. 41]
Căn cứ vào 9 nội dung về nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường quy định
tại điều 58 Luật giáo dục của Nước Cộng Hoà XHCN Việt Nam năm 2009 thì:
11
"Quản lý trường học trước hết và chủ yếu là quản lý dạy và học, quản lý các
hoạt động giáo dục trong nhà trường, đồng thời phải bao gồm cả quản lý các quan
hệ, các hoạt động phối kết hợp giữa nhà trường và các tổ chức, các lực lượng giáo
dục xã hội."[18,tr.19]
Như vậy, quản lý trường học về bản chất là quản lý con người (tập thể cán
bộ, giáo viên và học sinh) do đó có thể hiểu quản lý trường học là những tác động
tối ưu của chủ thể quản lý (lãnh đạo trường học) đến giáo viên, học viên và các cán
bộ khác nhằm tận dụng các nguồn lực hướng vào việc đẩy mạnh các hoạt động của
nhà trường mà tiêu biểu là thúc đẩy quá trình đào tạo, thực hiện có chất lượng mục
tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến đến trạng thái mong muốn.
1.2.4. Các chức năng quản lý
Chức năng quản lý là những hình thức thực hiện những tác động của chủ thể
đến đối tượng quản lý thông qua những nhiệm vụ mà chủ thể cần được thực hiện
trong quá trình quản lý.
Việc xác định các chức năng quản lý hiện chưa có sự thống nhất. Nhìn chung
các tác giả khác nhau đều thống nhất nêu lên các chức năng quản lý như sau:
a. Chức năng hoạch định:
Chức năng hoạch định là vạch ra mục đích và mục tiêu cho bộ máy, xác định
các bước đi để đạt được mục đích và mục tiêu, xác định các nguồn lực và các biện
pháp để đạt tới mục tiêu thông qua công tác hế hoạch hóa. Để vạch ra được mục
tiêu và xác định được các bước đi cần có khả năng dự báo, tức là đòi hỏi nhà quản
lý phải có khả năng lường trước sự phát triển của các sự vật (của bộ máy). Vì thế,
trong chức năng hoạch định bao gồm cả chức năng dự báo.
Chức năng hoạch định giúp cho toàn bộ hệ thống hình dung trước được kết
quả cần đạt và con đường để đạt tới kết quả đó, nó được xem như đầu máy của đoàn
xe lửa có đủ lực cần thiết để kéo theo các toa tàu phía sau, nó là căn cứ cho việc
kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của từng tổ chức, đơn vị,
cá nhân.
12
Căn cứ vào những khả năng đã có và những tiềm năng sẽ khai thác mà xác
định rõ hệ thống mục tiêu, nội dung hoạt động, các biện pháp cần thiết để chỉ rõ
trạng thái mong muốn của nhà trường khi kết thúc năm học. Bản kế hoạch năm học
phải được sự thống nhất cao trong nhà trường. Đó chính là nội dung cơ bản của quá
trình quản lý, vì thế giai đoạn này có vai trò rất to lớn. Để làm được điều đó, người
quản lý cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
+ Hoạch định kế hoạch, mục tiêu phấn đấu cần đạt
+ Lựa chọn các biện pháp phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của đất
nước, của địa phương, của ngành giáo dục và của nhà trường.
+ Xây dựng chương trình hành động cho nhà trường trong suốt năm học (kế
hoạch năm học đã được cụ thể hóa thành từng học kì, từng tháng và tuần)
+ Thông qua tập thể hội đồng sư phạm trong nhà trường, bàn bạc đóng góp
xây dựng để có một kế hoạch thống nhất trình lên cơ quan cấp trên.
+ Điều chỉnh và hoàn thiện kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế.
Như vậy, có thể hiểu, chức năng hoạch định là việc đưa toàn bộ hoạt động
quản lý vào công tác kế hoạch, trong đó chỉ rõ các bước đi, biện pháp thực hiện và
bảo đảm các nguồn lực để đạt tới mục tiêu của tổ chức.
b. Chức năng tổ chức, phối hợp. điều khiển
Chức năng tổ chức là quá trình phân phối và sắp xếp các nguồn nhân lực
theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đề ra. Chức
năng này bao gồm hai nội dung
Nội dung thứ nhất: Tổ chức bộ máy
Sắp xếp bộ máy đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu và các nhiệm vụ phải
đảm nhận. Nói cách khác phải tổ chức bộ máy phù hợp với cấu trúc, cơ chế hoạt
động để đủ khả năng đạt được mục tiêu đề ra. Phân chia thành một bộ phận sau đó
ràng buộc các bộ phận bằng các mối quan hệ.
Nội dung thứ hai: Tổ chức công việc
Sắp xếp công việc hợp lý, phân công phân nhiệm rõ ràng để mọi người
hướng vào mục tiêu chung mà hành động. Đó chính là sự sắp đặt những con người,
13
những công việc một cách hợp lý để mọi người đều thấy hài lòng và hào hứng làm
cho công việc diễn ra trôi chảy hiệu quả.
c. Chức năng chỉ đạo
Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của
những người khác nhằm đạt tới mục tiêu với chất lượng cao. Chỉ đạo vừa có nghĩa
ra chỉ thị để điều hành vừa là tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của mọi thành
viên trong toàn hệ thống trên cơ sở sử dụng đúng đắn các quyền của người quản lý.
Chức năng này tác động đến con người bằng các mệnh lệnh làm cho người
dưới quyền phục tùng và làm việc đúng với kế hoạch, đúng với nhiệm vụ được phân
công. Tạo động lực để con người hoạt động tích cực bằng các biện pháp động viên,
khen, chê đúng mức phù hợp. Chức năng này thể hiện ở chỗ vạch ra phương hướng
cho tổ chức, các đơn vị cấp dưới, tác động đến tổ chức, đến con người bằng các
quyết định để hoạt động đưa bộ máy đạt đến mục tiêu., trong đó bao gồm cả việc
khuyến khích, động viên.
Về thực chất đó là những hành động xác lập quyền chỉ huy và sự can thiệp
của người lãnh đạo trong toàn bộ quá trình quản lý, là huy động mọi lực lượng vào
việc thực hiện kế hoạch và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho mọi hoạt của nhà trường
diễn ra trong kỷ cương, trật tự.
Như vậy, chức năng chỉ đạo được xác định từ việc điều hành và hướng dẫn
các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu có chất lượng và hiệu quả. Do vậy, chức
năng chỉ đạo là cơ sở để phát huy các động lực cho việc thực hiện các mục tiêu
quản lý và góp phần tạo nên chất lượng và hiệu quả cao của các hoạt động.
d. Chức năng kiểm tra
Chức năng kiểm tra diễn ra ở giai đoạn cuối cùng của chu trình quản lý, là
quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt tới các mục
tiêu của tổ chức, chức năng kiểm tra bao gồm những nhiệm vụ chính sau đây:
+ Đánh giá thực trạng, xác định xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế
hoạch đã đạt được ở mức độ nào, kết quả phù hợp đến đâu so với dự kiến.
+ Phát hiện những lệch lạc, sai sót, những gì trong kế hoạch đã đạt được.
14
+ Điều chỉnh kế hoạch, tìm biện pháp uốn nắn lệch lạc.
Trong những chức năng trên, mỗi chức năng đảm nhận vị trí, vai trò nhất
định, song các chức năng này có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau Điều này
đòi hỏi nhà quản lý phải biết quan tâm coi trọng đến các chức năng trong quản lý,
có như vậy mới chỉ đạo thực hiện đạt được mục tiêu đề ra.
Như vậy, chức năng quản lý là những vấn đế hết sức cơ bản của lý luận về
quản lý, nó giữ một vai trò quan trọng trong thực tiễn quản lý. Chức năng quản lý
và chu trình quản lý thể hiện đầy đủ nội dung hoạt động của chủ thể quản lý đối với
khách thể quản lý. Chính vì vậy, việc thực hiện đầy đủ các giai đoạn quản lý trong
một chu trình là cơ sở đảm bảo cho hiệu quả của toàn bộ hệ thống được quản lý.
Việc thực hiện chu trình quản lý có hiệu quả hay không là nhờ có thông tin. Thông
tin vừa là điều kiện, vừa là phương tiện tổng hợp các chức năng trên.
Trong quản lý, 4 chức năng trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung,
hỗ trợ cho nhau để tạo ra một chu trình quản lý có hiệu quả. Quá trình quản lý
không thể không đề cập đến thông tin quản lý, bởi thông tin quản lý là những dữ
liệu về tình hình thực hiện các nhiệm vụ đã được xử lý giúp người quản lý hiểu
đúng về đối tượng quản lý mà họ đang quan tâm để phục vụ cho việc đưa ra các
quyết định quản lý cần thiết. Thông tin quản lý không chỉ là tiền đề của quản lý mà
còn là huyết mạch quan trọng để duy trì quá trình quản lý. Thông tin quản lý là
cơ sở quan trọng để người quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời
và hiệu quả.
Như vậy, về hình thức, quá trình quản lý được diễn ra tuần tự từ chức năng
hoạch định đến các chức năng tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Song, trong thực tế các
chức năng đan xen, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện. Chất xúc tác và liên
kết giữa chức năng cơ bản này là thông tin quản lý và các quyết định quản lý.
Căn cứ vào 4 chức năng quản lý được phân tích trên, chúng tôi xin mô tả mối
quan hệ chặt chẽ giữa các chức năng quản lý trong chu trình quản lý bằng sơ đồ như
hình 1.1 dưới đây:
15
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ của các chức năng trong chu trình quản lý
1.3. Quản lý hoạt động đào tạo
1.3.1. Khái niệm về đào tạo
Theo từ điển tiếng việt: thuật ngữ"đào tạo” là dạy dỗ, rèn luyện để trở thành
người có hiểu biết, có nghiệp vụ, đào tạo thành người có tri thức, chuyên môn
nghiệp vụ.[27, tr. 28]
Theo từ điển vi.wikipedia.org, khái niệm “đào tạo” đề cập đến việc dạy các kỹ
năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để
người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp một cách có
hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận
được một công việc nhất định. Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái
niệm giáo dục, thường đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến
một độ tuổi nhất định, có một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ
bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo
từ xa, tự đào tạo…
Có thể hiểu giáo dục được thực hiện ở các bậc học phổ thông nhằm trang bị
cho con người những kiến thức cơ bản về tự nhiên và xã hội để nhận thức thế giới.
Đào tạo là khâu nối tiếp giai đoạn giáo dục, chuẩn bị cho con người những hành
trang cần thiết để lao động sáng tạo. Đào tạo trang bị cho con người những kiến
thức và kỹ năng nghề nghiệp thích hợp với mỗi cá nhân để bước vào cuộc sống.
16
CHỨC NĂNG QL
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC
CHỈ ĐẠO
KIỂM TRA