Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất tại công ty TNHH nhà nuowics một thành viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.14 KB, 68 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp thì công tác chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn đợc các doanh nghiệp quan tâm vì
chúng gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong
nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp đứng trớc sự cạnh tranh gay gắt với nhau,
không chỉ các doanh nghiệp tăng cờng công tác đổi mới công nghệ, nâng cao năng
xuất lao động mà còn phải quan tâm tới công tác quản lý chi phí sản xuất. Quản lý
kinh tế đảm bảo quá trình thúc đẩy sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và điều
quan trọng phải tự bù đắp đợc toàn bộ chi phí sản xuất và có lãi. Muốn vậy, doanh
nghệp phải tìm mọi biện pháp để quản lý tốt chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm.
Để đạt đợc những mục tiêu trên, doanh nghiệp phảI tìm mọi cách để đạt tới
đỉnh cao của tiết kiệm, nhng đồng thời vẫn giữ vững và nâng cao chất lợng sản phẩm
phù hợp với nhu cầu ngời tiêu dùng, phải tính toán những chi phí bỏ ra, lựa chọn ph-
ơng án sản xuất có chi phí thấp nhng đem lại hiệu quả cao nhất, từ đó tính toán ra giá
thành sản phẩm. Để có thể làm đợc điều đó, doanh nghiệp phải tổ chức công tác
hạch toán chi phí sản xuất, tập hợp đúng, tính chính xác chi phí sản xuất, cung cấp
những thông tin cần thiết cho nhà quản trị doanh nghiệp. Đây là một trong những đòi
hỏi khách quan của quản lý kinh tế.
Công ty TNHH Nhà Nớc một thành viên Thống Nhất luôn tìm mọi cách để
đầu t chiều sâu, lấy chất lợng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm làm phơng châm
hành động của mình. Sản phẩm của Công ty đợc nhiều khách hàng biết đến.Đóng
góp một phần trong sự thành công này của Công ty là công tác kế toán nói chung và
kế toán chi phí, giá thành nói riêng. Trong những năm qua Công ty đã không ngừng
cố gắng tronmg việc cải tiến phong pháp kế toán cho phù hợp với cơ chế hiện nay,
phù hợp với việc đổi mới chế độ kế toán nói chung và kế toán chi phí gái thành nói
riêng.
Nội dung của chuyên đề này ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần:
Phần I: Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên
Thống Nhất


Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần II: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH Nhà Nớc một thành viên Thống Nhất
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà Nớc một thành viên Thống Nhất.
Vì thời gian và nhận thức còn hạn chế nên bài viết của Em còn nhiều thiếu
xót. Em rất mong đợc sự đóng góp phê bình của thầy cô giáo và các cô chú trong
phòng kế toán của Công ty để bài viết của Em đợc hoàn thiện hơn. Em xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ, sự đóng góp tận tình của cô giáo hớng dẫn Thạc sĩ:
Nguyễn Thị Hồng Thuý, cùng các cô chú trong phòng kế toán của Công ty đã giúp
đỡ em hoàn thiện chuyên đề này.

Sinh viên
Lê Xuân Trờng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I: Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Nhà Nớc
một thành viên Thống Nhất.
I. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Nhà nớc một thành viên
Thống nhất
1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1. Những thông tin chung về Công ty TNHH Nhà Nớc một thành viên Thống
Nhất.
Công ty TNHH Nhà Nớc một thành viên Thống Nhất
Tên tiếng Anh: Thong Nhat Limited company
Địa chỉ: 198B Tây sơn - Đống đa- Hà Nội
Điện thoại: 8572699 Fax: 8572744
Email: Website: www.thongnhat.com.vn
Mã số thuế: 0100100424
1.2.Lịch sử hình thành Công ty .
Vào những năm 50 nền kinh tế nớc ta còn rất lạc hậu, sản xuất trong nớc hầu

nh không phát triển. ở Hà Nội, do điều kiện sống còn thấp và nhu cầu thị trờng cha
cao nên sản xuất xe đạp xe máy lúc bấy giờ chỉ là một vài cơ sở nhỏ bé, sản xuất cầm
chừng.
Sau hiệp định Gio-ne-vơ, số anh chị em cán bộ, chiến sĩ miền nam tập kết ra
bắc đã tham gia vào các công trờng xây dựng góp phần khôi phục kinh tế hoặc tiếp
tục phục vụ trong quân đội. Năm 1957 thực hiện giam biên chế, giảm quân bị trong
tình hình đó, theo sự hớng dẫn của ban thống nhất trung ơng, các tập đoàn sản xuất
miền nam đã đợc thành lập. Tại Hà Nội đã ra đời các tập đoàn :Sài Gòn, Bình
Định ,Đồng Tâm làm nhiệm vụ sửa chữa. anh em tập đoàn Sài Gòn tuy lúc đầu chỉ
thành lập một tổ sửa chữa xe đạp nhng sau một thời gian ngắn đã nhanh chóng tiến
tới chế thử thành công xe đạp hoàn chỉnh.
Để mở rộng sản xuất, tập đoàn đã hợp tác với xởng dân sinh - Đây là một x-
ởng sản xuất xe đạp của một t sản ngời pháp quản lí lấy tên là Bexce. Trớc ngày
miền bắc giải phóng đã bán lại cho 6 nhà t sản hoa kiều là một hãng sản xuất và lắp
ráp xe đạp duy nhất của miền bắc lúc bấy giờ. cơ sở thét bị bao gồm máy cuốn hàn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tuýp, máy cuốn vành gy tuyến sản xuất nan hoa, sản xuất yên và đột dập các loại linh
kiện cho chiếc sờn xe đạp, với lực lợng lao động hơn 100 ngời hầu hết là ngời việt
nam va hoa kiều.
Cuối năm 1958, thực hiện chủ trơng cải tạo công nghiệp t bản t doanh của
Đảng, Nhà nớc, Xởng dân sinh chuyển thành cơ sở công t hợp doanh, thời gian đầu
do Uỷ ban hành chính Thành phố Hà Nội quản lí sau đợc bàn giao cho bộ công
nghiệp.
Đầu năm 1959, dới sự chỉ đạo của ban thống nhất trung ơng đã sáp nhập 3 tập
đoàn: Sài Gòn, Bình Định, Đồng Tâm làm một tập đoàn có tên gọi là tập đoàn cơ khí
thống nhất miền nam. sức mạnh của tập đoàn đợc nâng lên. Vợt qua khó khăn, nêu
cao tinh thần đoàn kết, tuơng trợ, tập đoàn đi vào sản xuât ngày càng tiến bộ .
Ngày 30/6/1960 sau một thời gian dài hoạt động kém hiệu quả và nhận thức đ-
ợc rằng việc hợp tác làm ăn, mở rộng quy mô sản xuất sẽ mang lại hiệu quả kinh tế
cao, các hãng sản xuất xe đạp ở hà nội gồm có 3 tập đoàn:Bình Định, Sài Gòn, Đồng

Tâm và hãng xe đạp Dân sinh của ngời hoa đã liên kết, hợp nhất thành công ty hợp
doanh xe đạp thống nhất. Năm 1962 Công ty chuyển thành nhà máy xe đạp thống
nhất.
Năm 1978, xuất phát từ việc quy hoạch ngành xe đạp và do yêu cầu sản
xuất xe đạp của Hà Nội, ngày 6/1/1978, Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ra
quyết định số 74 thành lập xí nghiệp liên hợp xe Hà Nội gồm 13 xí nghệp thành
viên ; trong đó có 4 xí nghiệp hạch toán nội bộ do nhà máy xe đạp thống nhât tách ra
là: -xí nghiệp xe đạp thống nhất; - xí nghiệp phụ tùng ;-xí nghiệp dụng cụ cơ điện;-
xí nghiệp vật t gia công. và 9 xí nghiệp hạch toán độc lập. Tổng số lao động gồm
4000 ngời.
ngày 30/1/1981,Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 442
đổi tên xí nghiệp liên hiệp xe đạp Hà Nội thành liên hiệp xí nghiệp xe đạp Hà Nôi.
.các xí nghiệp thành viên thực hiện hạch toán kinh tế độc lập; liên hiệp hạch toán
tổng thể.
Dới sự chỉ đạo của liên hiệp xí nghiệp xe đạp Hà Nôi , xí nghiệp xe đạp thống
nhất tập trung đẩy mạnh công tác khoa học kỹ thuật, đổi mới thiết bị công nghệ tạo
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ra năng xuất; hiệu quả cao; từng bớc nâng cao chất lợng sản phẩm; đẩy mạnh phong
trào thi đua, thực hành tiết kiệm, quan tâm tới đời sống cán bộ công nhân.
Liên hiệp các xí nghiệp xe đạp Hà Nội (LIXEHA) ra đời đóng vai trò là một
thành viên quan trọng , hạch toán độc lập, có đầy đủ t cách pháp nhân. thời gian này
xí nghiệp vẫn đi sâu sản xuất các loại sản phẩm truyền thống là : khung xe đạp ,
vành, ghi đông, pô tăng, nồi, trục xe đạp .
Bớc vào đầu những năm 1980, xí nghiệp lại phải đơng đầu với nhiều khó khăn
gay gắt. Sự mất cân đối trong nền kinh tế quôc dân do những khó khăn khách quan
và sự kìm hãm của cơ chế quản lí đã lạc hậu làm cho nhà nớc ckhông đủ sức đảm
bảo vật t, kỹ thuật thiết yếu theo nhu cầu sản xuất của nhà máy. thêm vào đó do
những công tác trong lu thông : -xí nghiệp phân phối và chính sách giá-tiền-lơng ,
đời sống của cán bộ , công nhân viên hết sức chật vật. Những khó khăn lớn trong sản
xuất nh : điện, sắt, thép , hoá chất. thiếu nghiêm trọng, nhà xởng chật hẹp, dột nát

(phân xởng mạ công nhân phải mặc áo ma để sản xuất), việc làm không ổn định đã
tác động trực tiếp đến t tởng cán bộ, đảng viên, công nhân. hơn nữa sản phẩm xe đạp
của xí nghiệp không đợc cải tiến mẫu mã, không nâng cao chất lợng và thua kém sản
phẩm xe đạp của các nớc rất nhiều. ,Do vậy, trong 2 năm 1980-1981, sản xuất của xí
nghiệp đi xuống nghiêm trọng , nhiều công nhân bi quan bỏ việc, kỹ luật lao động
lỏng lẻo.
Hơn 3 năm sau UBND Thành phố Hà Nội có quyết định số 1211- QĐ/TC-UB
ngày 4/4/1984 về việc hợp nhất hai xí nghiệp phụ tùng Đống Đa và xe đạp Thống
Nhất thành một cơ sở lấy tên là xí nghiệp xe đạp Thống Nhất trực thuộc liên hiệp xí
nghiệp xe đạp Hà nội.
Cơ chế quản lí đã mở rộng quyền tự chủ cho xí nghiệp song cũng đặt len vai
những ngời quản lí chất lợng nặng nề hơn. xí nghiệp phải tự lo tìm kiếm nguyên vật
liệu cho sản xuất, tự hạch toán và tìm nơi tiêu thụ cho sản phẩm của mình. kế hoạch
sản xuất phải đợc xây dựng trên cơ sở nhu cầu thị trờng, căn cứ vào nhu cầu của ngời
tiêu dung để co kế hoạch cho hợp lí, và phải xem xét yếu tố thị hiếu ngời tiêu dùng.
đây là những vấn đề rất mới mẻ đối với xí nghiệp trong thời kì đầu của nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. nên thời gian đầu xí nghiệp gặp rất nhiều khó
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khăn vì mô hình tổ chức của nhà máy không còn thích nghi với tình hình mới. Tuy
nhiên, sau một thời gian, sản phẩm của nhà máy đã có những biến đổi đáng kể về
mẫu mã, chất lợng, chủng loạidần dần lấy lại niềm tin từ khách hàng va nâng cao
uy tín cho xí nghiệp.
Tháng 8/1989,UBND thành phố đã ra quyết định số 6000QĐ/UB tách xí
nghiệp xe đạp Thống Nhất thành xí nghiệp xe đạp Thống Nhất 198B Tây Sơn và xí
nghiệp phụ tùng đống đa với mục đích giải quyết những vớng mắc, tồn tại trong khâu
quản lí, tổ chức sản xuất.
Để phù hợp với nhu cầu sản xuất mới ngày 21/10/1993.UBND thành phố Hà
Nội ban hành quyết định 556QĐUB cho phép xí nghiệp xe đạp Thống Nhất đổi tên
thành Công ty xe máy xe đạp Thống Nhất . Giấy phép kinh doanh số 109359 do
trọng tài kinh tế Hà Nội cấp ngày 21/10/1993, trụ sở chính của Công ty là 198B phố

Tây Sơn- Quận Đống Đa- Hà nội
Tháng 1 năm 2006 công ty sáp nhập với Công ty xe đạp Vi ha và Công ty Phụ
tùng xe máy xe đạp đống đa làm một và đổi tên thành Công ty TNHH Nhà nớc
một thành viên Thống Nhất.
Quyết định cũng chỉ rõ chức năng và quyền hạn của Công ty: là doanh nghiệp
Nhà nớc, có t cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, đợc mở tài khoản tại Ngân
hàng (kể cả tài khoản ngoại tệ) và đợc sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà
nớc.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý & tổ chức sản xuất của công ty TNHH Nhà
Nớc một thành viên Thống Nhất
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty.
* Ban giám đốc công ty gồm có :
Đứng đầu là Giám đốc phụ trách mọi mặt của công ty, chịu trách nhiệm với
Hội đồng quản trị về hoạt động của công ty, giúp việc cho Giám đốc là 2 phó giám
đốc.
Phó giám đốc kỹ thuật:
- chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Công ty về mặt kỹ thuật và chất lợng sản
phẩm
- Tham mu cho Giám đốc về công nghệ sản xuất.
- Đảm bảo hệ thống chất lợng đợc xây dựng và duy trì theo các yêu cầu tiêu
chuẩn ISO 9001:2000
- Trực tiếp phân công, giao nhiệm vụ cho các chuyên gia đánh giá chất lợng
nội bộ của Công ty tiến hành các cuộc đánh giá hệ thống đảm bảo chất lợng của
Công ty
Giám đốc Công ty
P.Giám đốc kinh doanh P. Giám đốc Kỹ thuật
Phòng
kỹ

thuật
đầu tư
Phòng
kinh
doanh
tổng
hợp
Phòng
kế
toán
Trung
tâm
dịch
vụ
Phòng
Hành
chính
bảo vệ
Phòng tổ
chức
hành
chính
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân trong Công ty cung cấp các thông tin
và thực hiện các quyết định về chất lợng.
- Đại diện cho Công ty để liên hệ với bên ngoài về các vấn đề có liên quan đến
hệ thống chất lợng.
Phó giám đốc kinh doanh:
Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về việc xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh
doanh, lập các chiến lợc kinh doanh, các kế hoạch về cung ứng vật t cũng nh xây

dựng các kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và quản lý trực tiếp phòng sản xuất kinh doanh
và phòng kinh tế.
. Hệ thống các phòng ban.
Sáu phòng ban chuyên môn nghiệp vụ và mỗi phòng ban theo quy định của
giám đốc đều có chức năng nghiệp vụ riêng. Nhng không vì thế mà các phòng ban
hoạt động tách rời nhau, độc lập nhau. Trên cơ sở dới sự chỉ huy của giám đốc, các
phòng ban này hoạt động thống nhất với nhau cùng hỗ trợ cho nhau để hớng tới mục
tiêu chung là phát triển sản xuất kinh doanh, tạo ra chỗ đứng vững chắc của công ty
trên thị trờng, trên cơ sở đó nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngời lao động
trong công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính:
*Chức năng: Tham mu cho giám đốc về các mặt công tác nh tổ chức cán bộ và
nhân sự, công tác lao động tiền lơng, tổ chức các phong trào thi đua, khen thởng, kỹ
luật
+ Phòng kinh doanh tổng hợp
Chức năng: Tham mu cho giám đốc công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh
cung ứng nguyên vật liệu, phục vụ cho sản xuất, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, quản lí
kho tàng, phơng tiện vận tải.
Nhiệm vụ: - xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn
- Soạn thảo các nội dung kí kết hợp đồng trong lĩnh vực cung ứng vật t, tiêu
thụ sản phẩm và theo dõi việc thực hiện thanh lí hợp đồng.
- Quản lí kho tàng, phơng tiện vận tải và xuất nhập khẩu hàng hoá.
- Xây dựng kế hoạch hạ giá thành, kế hoạch đầu t đổi mới máy móc, thiết bị
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Tính toán để mua các loại vật t, phụ tùng theo đúng yêu cầu để phục vụ sản
xuất.
- Nghiên cứu thị trờng, mở các tổng đại lí ( nhà phân phối), các điẻm bán hàng
tại địa bàn đợc phân công. phối hợp chặt chẽ và giúp đỡ các nhà phân phối điểm bán
hàng; đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, giới thiệu và quảng cáo sản phẩm.
+ Phòng kỹ thuật- đầu t.

* Chức năng: tham mu cho giám đốc trong công tác quản lí kĩ thuật, quy trình
công nghệ sản xuất, nghiên cứu sản phẩm mới.
*Nhiệm vụ quản lý kỹ thuật:
-Quản lý toàn bộ thiết bị kỹ thuật, lí lịch máy, quy trình công nghệ, hệ thống
điện.
-Nghiên cứu sản phẩm mới, cải tiến quy cách mẫu mã sản phẩm
-Giải quyết sự cố máy móc, thiết bị .
- Phối hợp xây dựng tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật cho các phân xởng và định
mức kinh tế kỹ thuật trong sản xuất.
Quản lí hệ thống kỹ thuật trong Công ty, xây dựng quy trình công nghệ, tiêu
chuẩn chất lợng sản phẩm.
+ Phòng hành chính bảo vệ :
Giúp bảo vệ các phòng ban, phân xởng, đảm bảo an ninh an toàn trong toàn
Công ty, tiếp khách đến làm việc giao dịch với Công ty.
+ Phòng kế toán:
Làm nhiệm vụ kế toán, có chức năng sử lý và cung cấp các thông tin kinh tế
phục vụ công tác quán lý, giúp thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán, thống kê, lập
các báo cáo tài chính.
+ Trung tâm dịch vụ: Thực hiện bán, giới thiệu, khuyếch trơng các sản phẩm
do công ty sản xuất đồng thời nắm các thông tin từ khách hàng
2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Do sản phẩm sản xuất của công ty chủ yếu là các loại xe đạp, đặc điểm sản
xuất sản phẩm là chế tạo hàng loạt, quy mô lớn nên để sản xuất đợc xe đạp hoàn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chỉnh thì NVL phụ tùng phải vận động một cách liên tục từ phân xởng này sang phân
xởng khác. Do vậy, tổ chức quá trình sản xuất gồm 7 phân xởng
Sơ đồ tổ chức sản xuất Công ty
- Phân xởng phụ: tổ chức sản xuất các loại chi tiết sản phẩm đợc Công ty giao
cho nh: rắc co, các loại chân trớc, chân sau, chịu trách nhiệm thiết kế chế tạo toàn
bộ hệ thống khuôn giá trong toàn Công ty, đồng thời Phân xởng có nhiệm vụ sửa

chữa toàn bộ hệ thống máy móc, thiết bị trong toàn Công ty khi có sự cố hỏng hóc,
các loại máy móc sản xuất đợc phân xởng phụ bảo dỡng thờng xuyên theo định kỳ
hàng tháng, quý. Ngoài ra, phân xởng còn có nhiệm vụ chịu trách nhiệm toàn bộ
khâu lắp đặt bảo dỡng hệ thống an toàn điện của Công ty.
- Phân xởng lắp ráp: Nhận các bán thành phẩm từ các phân xởng mạ, phân x-
ởng linh kiện, phân xởng khung, phân xởng sơn. Để lắp ráp hoàn chỉnh xe đạp, sau
khi xe đạp đợc lắp ráp hoàn chỉnh xong sẽ đợc bộ phận kiểm tra chất lợng kiểm tra,
nếu sản phẩm đạt yêu cầu tiêu chuẩn chất lợng đặt ra thì sản phẩm đó sẽ đợc xuất
Giám đốc Công ty
P.Giám đốc kinh doanh P. Giám đốc Kỹ thuật
PX
Mạ
PX
Linh
Kiện
PX
Sản
xuất
PX
Phụ
PX
Lắp
Ráp
PX
Chế
Thử
PX
Sơn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vào kho thành phẩm để bán và phục vụ một số công việc khác nh triển lãm. nếu sản

phâm mà đợc lắp ráp cha đạt tiêu chuẩn chất lợng thì sẽ đợc hoàn thiện tiếp.
- Phân xởng sản xuất các loại linh kiện, vành hợp kim: Các nguyên vật liệu
đầu vào nh: thép tấm, thép tròn, hợp kim .đa vào dây truyền công nghệ để ra công và
sẽ chế tạo ra các linh kiện nh: rắc co, tuýp làm khung, vành hợp kim.
- Phân xởng Sơn: Công ty mua nhiều loại màu sơn khác nhau và mẫu mã đẹp
để tạo ra những mầu sắc khác nhau cho xe đạp, và với công nghệ sơn hiện đại, toàn
bộ khung xe các loại sẽ đợc sơn và xấy để chuyển tới phân xởng lắp ráp, một phần
nhỏ sẽ đợc chuyển tới kho để cung cấp cho thị trờng.
- Phân xởng sản xuất khung: Từ các loại linh kiện nh: ống thép các loại, ổ
giữa, rắc co từ phân xởng linh kiện chuyển tới, lắp ráp thành khung xe đạp, sau đó
khung ráp sơ bộ đợc tiến hành hàn với công nghệ hiện đại. Sau khi hàn song đợc
chuyển sang bộ phận dũa, tẩy thả lỏng để làm sạch bề mặt khung xe đạp rồi chuyển
đến phân xởng sơn.
- Phân xởng chế thử: Nhu cầu xử dụng sản phẩm của khách hàng luôn luôn
thay đổi qua các thời kì khác nhau, và sản phẩm xe đạp tiêu dùng còn phụ thuộc vào
thị hiếu tiêu dùng ở các vùng khác nhau. nên Công ty luôn nghiên cứu chế tạo thử
các loại xe đạp kiểu mới, giúp Công ty đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu của
thị trờng.
- Phân xởng mạ: Các sản phẩm nh: Vành, ghi đông, các loại chắn bùn, gác
baga. Sau khi đợc bộ phận KCS ( thuộc phòng công nghệ ) kiểm tra đạt yêu cầu sẽ đ-
ợc chuyển sang bộ phận mạ ( mạ niken ,mạ Crôm ),để tạo ra các bán sản phẩm hoàn
chỉnh. chủ yếu các bán sản phẩm này đợc chuyển tới phân xởng lắp ráp để hoàn thiện
sản phẩm, một phần nhỏ đợc chuyển tới kho để bán ra thị trờng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm.
3. Tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Nhà nớc một
thành viên Thống nhất
Biểu số 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2004 -2005 của Công ty TNHH
Nhà nớc một thành viên Thống Nhất
Đơn vị: 1000đ

Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
Chênh lệch
Mức TL %
1)Tổng doanh thu: 110.693.138 125.083.246 14.398.108 13%
2)Tổng chi phí: 109.934.333 123.569.246 13.634.913 12%
+ CPSX: 100.477.441 110.518.735 10.041.294 10%
+CPBHvà CPQLDN: 9.456.892 13.050.511 3.593.619 38%
3) Tổng lợi nhuận: 758.805 1.514.000 755.195 99,5%
4)Nộp NS nhà nớc 1.304.580 1559.288 254.708 20%
6) Thu nhập bq: 1.550 1.650 100 10%
Tổng doanh thu năm 2005 tăng 13% so với tổng doanh thu năm 2004, điều đó
chứng tỏ năm 2005 Công ty hoạt động có hiệu quả hơn, Tổng lợi nhuận của Công ty
Phân xưởng mạ
phân xưởng linh
kiện
phân xưởng khung
phân xưởng sơn
phân xưởng phụ
Nguyên
Vật liệu
phân
xưởng
lắp ráp
kho
thành
phẩm
phân xưởng chế thử
Website: Email : Tel : 0918.775.368
năm 2005 tăng mạnh so với năm 2004 là 99,5%. Thu nhập bình quân đầu ngời của
Công ty năm 2005 tăng 10 % so với năm 2004.

4.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Thống Nhất là một doanh nghiệp sản
xuất có quy mô vừa, địa bàn hoạt động tại Hà Nội, tập trung tại một địa điểm. Công
ty áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Công ty có một phòng kế
toán. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh
của công ty đều đợc tập hợp về phòng kế toán từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán và
lập báo cáo kế toán.
Phòng kế toán của Công ty thực hiện đúng chức năng của mình, thu thập, sử lý
và cung cấp các thông tin kinh tế phục vụ công tác quản lý, qua đó kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch sản xuất nh: Việc sử dụng lao động, vật t, tiền vốn, tài sản cố định
và mọi hoạt động sản xuất trong công ty. Xuất phát từ yêu cầu trên và trình độ của
đội ngũ cán bộ kế toán cũng nh tình hình thực tế của Công ty, bộ máy kế toán của
Công ty gồm 7 ngời đợc tổ chức nh sau:
Trởng phòng kế toán: có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty đảm
bảo bộ máy hoạt động gọn nhẹ hoạt động hiệu quả.
Kế toán tổng hợp: Tập hợp tài liệu của kế toán khác lập các bảng kê, bảng
phân bổ, nhật ký chứng từ.
Kế toán vật liệu: Ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình mua, vận
chuyển bảo quản, nhập xuất tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ.
Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ hạch toán tình hình thu chi, tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng, đồng thời tổng hợp công nợ phải thu, phải trả với ngời bán , ngời
mua, thanh toán với ngân sách nhà nớc.
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng:hàng tháng căn cứ vào bảng
chấm công, phiếu kê sản lợng và bảng tính lơng từ các kế toán phân xởng đa lên để
duyệt tiền lơng. vào bảng tổng hợp tiền lơng sau đó tiến hành tổng hợp chi phí tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng nh: BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ nhà nớc quy
Website: Email : Tel : 0918.775.368
định cho từng đối tợng lao động, cuối quý kế toán lập bảng phân bổ tiền lơng và
BHXH, kế toán trực tiếp sử dụng và theo dõi các TK 334, TK 335, TK 338

Kế toán tiêu thụ thành phẩm:: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết thành phẩm,
giám sát chi tiết chấp hành quá trình: xuất, nhập, tồn, tiêu thụ thành phẩm, đôn đốc
việc kiểm tra thanh toán kịp thời, xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm, phản ánh số
liệu tăng giảm TSCĐ, trích và phân bổ khấu hao.
Thủ quỹ: có nhiệm vụ cùng với kế toán thanh toán và kế toán tiêu thụ tiến
hành thu chi theo dõi các khoản thu chi và tồn quỹ tiền mặt tại đơn vị.
Vậy cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty khá khoa học và chặt chẽ,
mỗi bộ phận kế toán có chức năng nhiệm vụ riêng xong giữa chúng có mối liên hệ
mật thiết với nhau trong phạm vi, chức năng và quyền hạn của mình.
Dới đây là mô hình bộ máy kế toán của công ty
Ngoài ra còn có các nhân viên kinh tế ở các phân xởng trực thuộc: có nhiệm
vụ theo dõi vấn đề sử dụng vật t, thanh quyết toán vật t giữa các phân xởng với Công
ty, tính và thanh toán lơng trong các phân xởng.
Kế toán trưởng
Kế
toán
NVL
Kế toán
Tổng
Hợp
Kế toán
Thanh
Toán
Kế toán
Tiền
Lương
Kế toán
Thành
Phẩm
Thủ

quỹ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4.2. Hình thức tổ chức công tác kế toán, hình thức kế toán và hình thức sổ sách
tại Công ty.
* Hình thức tổ chức công tác kế toán: Công ty TNHH Nhà Nớc một thành viên
Thống Nhất là Công ty có quy mô vừa, địa bàn sản xuất kinh doanh tập trung tại một
địa điểm. Do đó, công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức Kế toán tập trung.
* Hình thức kế toán: Công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ. đây là
hình thức sổ kế toán đợc áp dụng phổ biến và phù hợp với doanh nghiệp có quy mô
vừa và lớn, kỳ hạch toán theo quý.
Niên độ kế toán là một năm ( Từ 1/1 đến 31/12 ). Đơn vị tiền tệ sử dụng trong
ghi chép là VNĐ. Nguyên tắc và phơng pháp chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỷ
giá công bố tại ngân hàng nhà nớc Việt Nam.
Trình tự ghi sổ tại Công ty
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
đối chiếu kiểm tra:
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Bảng kê NKCT Sổ thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Hệ thống sổ: Gồm sổ chi tiết và sổ tổng hợp, Công ty hiện đang sử dụng các
nhật ký chứng từ số 1, 2, 4, 9, 10, các bảng kê 1, 2, 3,11, các bảng phân bổ 1,2, 3.
Bảng cân đối số phát sinh và các sổ chi tiết: sổ chi tiết thanh toán với ngời bán, sổ chi
tiết doanh thu bán hàng, sổ phải thu khách hàng, sổ ngân hàng, sổ quỹ

* Phơng pháp kế toán Công ty áp dụng:
- Phơng pháp khấu hao: Trích khấu hao theo nhóm
- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Đánh giá theo nguyên giá
- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phơng pháp KKTX
- Phơng pháp tính thuế GTGT: Theo phơng pháp khấu trừ
* Hệ thống báo cáo tài chính.
Bảng cân đối kế toán: Mẫu B01 DN
Báo cáo kết quả kinh doanh: Mẫu B02 DN
Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu B09 DN
Báo cáo lu chuyển tiền tệ: Mẫu B03 DN
- Hệ thống báo cáo quản trị
Bảng kê khai nộp thuế
Báo cáo tình hình sản xuất, doanh thu
* Các chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho NVL
- Bản kiểm kê nhận hàng, NVL
- Giấy báo nợ, báo có ngân hàng
- Phiếu thu, phiếu chi
- Biên bản kiểm kê tài sản
- Bản phân bổ tiền lơng
Và các chứng từ khác
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần II: Hạch toán chi phí sản xuất & Tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên
Thống nhất
1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Quản lý chi phí sản xuất hợp lý sẽ là nhân tố ảnh hởng tích cực nâng cao lợi
nhuận thực tế của Công ty. Do vậy, xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là
khâu đầu tiên và đặc biệt trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm. Xác định đúng đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm có ý nghĩa quan trọng trong hạch toán và trong quản lý.Đối tợng hạch toán chi
phí và tính giá thành là căn cứ để kế toán mở các tài khoản và các sổ chi tiết, tổ chức
ghi chép ban đầu và tập hợp số liệu theo đúng đối tợng. Tập hợp đúng và đầy đủ chi
phí góp phần tăng cờng chế độ hạch toán trong nội bộ doanh nghiệp. Nó cũng là điều
kiện để tăng cuờng quản lý sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của
doanh nghiệp.
Công ty TNHH Nhà Nớc một thành viên Thống Nhất một mặt lắp ráp xe đạp
hoàn chỉnh dựa trên các phụ tùng mua ngoài và phụ tùng do công ty tự sản xuất ra,
mặt khác công ty cũng cung cấp một số phụ tùng khác cho thị trờng. Những phụ tùng
công ty sản xuất ra hoàn toàn độc lập với khâu lắp ráp. tức là các phụ tùng đợc sản
xuất từ các phân xởng sơn, phân xởng khung không nhất thiết phải chuyển ngay
vào phân xởng lắp ráp, một phần xuất bán ra thị trờng. Nh vậy, có thể thấy quy trình
công nghệ khá phức tạp, không liên hoàn từ khâu đầu đến khâu cuối. Do đặc điểm
trên nên công ty đã xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm. Phòng kế toán sẽ tổng hợp chi phí cho toàn bộ quy
trình công nghệ sản xuất, dựa trên các tài liệu nh bảng phân bổ 1 , 2 ,3 và các nhật ký
chứng từ, bảng kê, sau đó xác định giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành cuối
cùng.
* Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:
- Để tập hợp chi phí sản xuất Công ty sử dụng hai phơng pháp: phơng pháp
trực tiếp và phơng pháp gián tiếp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phơng pháp trực tiếp tập hợp chi phí : phơng pháp này áp dụng với những chi
phí có thể xác định đợc đối tợng chịu chi phí ngay từ khi phát sinh, phơng pháp này
áp dụng với khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ,
tiền lơng của công nhân sản xuất.
Phơng pháp phân bổ gián tiếp: Sử dụng trong trờng hợp không xác định đợc
mức chi phí cho từng đối tợng riêng biệt khi phát sinh chi phí. Các ch phí này khi
phát sinh đợc ghi chép trên chứng từ ban đầu và tập hợp vào tài khoản chung sau đó

phân bổ cho từng đối tợng chịu chi phí theo tiêu chuẩn phân bổ thích hợp.
2. Phân loại chi phí sản xuất
Công ty TNHH Nhà Nớc một thành viên Thống Nhất là doanh nghiệp Nhà N-
ớc có quy mô vừa, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trải qua nhiều bớc công
nghệ và tổ chức sản xuất khá phức tạp, chi phí sản xuất của công ty phát sinh thờng
xuyên, liên tục cùng với các bớc công nghệ đó.
Tại công ty chi phí sản xuất đợc phân loại theo cách sau:
Căn cứ vào mục đích và công dụng chi phí, toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia
làm 3 khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Công ty là doanh nghiệp sản xuất nên trong 3 khoản mục trên thì chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất ( khoảng 75% tổng chi phí sản
xuất ). Trong 75 % chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì có tới 35 % là chi phí nửa
thành phẩm mua ngoài. Vậy trọng tâm quản lý toàn bộ chi phí sản xuất là chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, đặc biệt là chi phí nửa thành phẩm mua ngoài.
3. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty
Để tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty kế toán tiến hành tập hợp chi phí
theo từng khoản mục chi phí theo từng đối tợng kế toán chi phí sản xuất đã xác định.
Sau đó tập hợp toàn công ty, các chứng từ sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất là
phiếu xuất kho, phiếu chi, phiếu báo nợ, bảng phân bổ chi phí
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.1. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính ( kể cả nửa thành phẩm mua ngoài ), vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ
. Sử dụng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ. Trờng
hợp doanh nghiệp mua nửa thành phẩm để lắp ráp, gia công thêm thành sản phẩm thì
nửa thành phẩm mua ngoài cũng đợc hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính

ra giá thực tế vật liệu trực tiếp xuất ding và căn cứ vào các đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất đã xác định để tập hợp.
Tại công ty chi phí nguyên vật liệu là một khoản mục chiếm tỷ trọng lớn
( chiếm 75 % trong tổng số chi phí ) và bao gồm nhiều loại, có thể có cùng một loại
nguyên vật liệu nhng lại có những quy cách khác nhau. Do vậy, nguyên vật liệu gồm
nhiều loại. chính vì vậy mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là trọng tâm quản lý của
Công ty.
* Các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty
- Chi phí nguyên vật liệu chính: Thờng chiếm một tỷ trọng tơng đối lớn trong
tổng chi phí sản xuất 30 50 %. Thờng là các chi phí cấu thành nên thực thể các
phụ tùng, chi tiết xe đạp nh: sắt, thép các loại. ví dụ để sản xuất vành thì nguyên vật
liệu chính là: tube 23; thép lá ba ly; tube
2; sản xuất khung cán; tube các loại; thép các loại, thép tấm bốn ly.
Tài khoản sử dụng để theo dõi nguyên vật liệu chính là tài khoản 152.1
Chi phí nguyên vật liệu phụ: là chi phí không cấu thành nên thực thể sản phẩm
nhng có tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất, vật liệu phụ cùng với
vật liệu chính làm tăng chất lợng sản phẩm. Chúng bao gồm: niken, anốt, dẻ lau máy,
asit sunphuric, xút ăn da, thanh đồng.
Tài khoản sử dụng để theo dõi nguyên vật liệu phụ là tài khoản 152.2
- Chi phí nhiên liệu: bao gồm các chất thể lỏng, khí phụ trợ dùng cho quá
trình sản xuất nh: xăng, dầu dizen, khí oxy, đất đèn.
Do đặc điểm tổ chức sản xuất chính của Công ty gồm 2 khâu: sản xuất phụ
tùng và lắp ráp xe đạp. mà để lắp ráp hoàn chỉnh xe đạp cần gần ba mơi phụ tùng các
Website: Email : Tel : 0918.775.368
loại nh: ghi đông, phốt tăng, yên trong số phụ tùng đó công ty chỉ sản xuất một số
chi tiết chính nh: ghi đông, phốt tăng, phần còn lại phải mua ngoài nh: yên, đùi,
đĩa. Phần chi phí cho phụ tùng mua ngoài này đợc coi là chi phí nguyên vật liệu
chính trực tiếp và cấu thành nên sản phẩm chính. Tài khoản sử dụng để theo dõi là tà
khoản 156.
Ngoài ra, có một số loại công cụ lao động tham gia vào quá trình sản xuất

cũng đợc coi là khoản mục chi phí. Tài khoản sử dụng để theo dõi loại chi phí này là
tài khoản 153.
- Trình tự luân chuyển chứng từ:
Dù đối tợng kế toán tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ, nhng chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc quản lý chặt chẽ ở từng phân xởng, dựa trên hệ
thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu đợc quy định trong từng giai đoạn sản xuất.
Do vậy, ở các phân xởng và phòng kế toán đều có các sổ theo dõi tình hình vật t s
dụng vào sản xuất.
Nguyên tắc xuất dùng nguyên vật liệu vào sản xuất là căn cứ vào kế hoạch sản
xuất, nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Khi có nhu cầu lĩnh vật t
dùng cho sản xuất sản phẩm, các tổ sản xuất thuộc các phân xởng lập giấy đề nghị
lĩnh vật t. Giấy này đợc chuyển qua quản đốc tới bộ phận cung ứng vật t thuộc phòng
kinh doanh. Tại đây, phòng kinh doanh sẽ xem xét và chuyển giấy lĩnh vật t lên
phòng kế toán để lập phiếu xuất, kế toán nguyên vật liệu sẽ lập phiếu xuất kho ( 3
liên ). Tại kho vật t, thủ kho căn cứ vào giấy xin lĩnh vật t và phiếu xuất kho đợc
Giám đốc ký duyệt và tình hình vật t tại kho tiến hành xuất giao vật t và ghi sổ thực
xuất vào phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho đợc ghi 3 liên: một liên thủ kho giữ, một
liên phòng kinh doanh giữ, một liên lu tại phân xởng lĩnh vật t.
Công ty thực hiện kế toán chi tiết vật t theo phơng pháp ghi thẻ song song: ph-
ơng pháp này đợc thực hiện ở kho và phòng kế toán.
Công ty sử dụng giá hạch toán để làm căn cứ tính trị giá thực tế nguyên vật
liệu xuất kho, đảm bảo độ chính xác vì chủng loại nguyên vật liệu đa dạng phức tạp,
tình hình nhập xuất, tồn diễn ra thờng xuyên. Giá hạch toán do phòng kinh doanh lập
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vào cuối niên độ kế toán trớc. Trị giá hạch toán của nguyên vật liệu xuất kho đợc ghi
vào bảng kê: nhập xuất tồn cho từng quy cách vật t.
Nguyên tắc xuất dùng nguyên vật liệu vào sản xuất là căn cứ vào kế hoạch sản
xuất, nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao nguyên vật liệu, hàng tháng các phân x-
ởng lập ra một phiếu yêu cầu xuất kho nguyên vật liệu, ghi danh mục vật liệu cần
lĩnh cụ thể về số lợng. Sau đó trình phiếu này cho Giám đốc ký duyệt. Thủ kho sẽ

căn cứ vào phiếu đó xuất vật t. Kế toán cũng căn cứ vào đó để ghi sổ chi tiết vật t
theo số lợng, cuối quý căn cứ vào số lợng và giá trị vật t tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ để
tính ra giá trị vật t xuất dùng. Công ty sử dụng phơng pháp hệ số giá để tính giá trị
thực tế NVL xuất trong kỳ.
Ví dụ: Việc tính Z tt NVLC xuất kho quý IV năm 2005 diễn ra nh sau:
Tồn đầu kỳ: Theo giá hạch toán: 322.479.239 đ
Theo giá thực tế : 376.968.030 đ
Nhập trong kỳ: Theo giá hạch toán: 2.645.576.054 đ
Theo giá thực tế: 2.518.608.421
Xuất trong kỳ: Theo giá hạch toán: 2.251.910.298 đ
Gtt NVLC tồn đầu kỳ + Gtt NVLC nhập trong kỳ
Hệ số giá =
Ght NVLC tồn đầu kỳ + Ght NVLC nhập trong kỳ
376.968.030 + 2.518.608.421
= = 0,98
322.479.239 + 2.645.576.054
Gtt NVLC xuất trong kỳ = hệ số giá x Ght
= 0,98 x 2.251.910.298 = 2.206.872.092
- Đối với NVL phụ; nhiên liệu; CCDC; NVL là phụ tùng thì giá xuất thực tế
cũng đợc tính tơng tự dựa trên hệ thống giá hạch toán của công ty, trong đó những
phụ tùng do công ty tự sản xuất giá hạch toán là giá thành sản xuất kế hoạch do
phòng kinh doanh tính.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trình tự hạch toán : Để theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp, kế toán
Công ty sử dụng TK 621- CPNVLTT. Tài khoản này đợc tập hợp chung cho tất cả
các phân xởng.
Khi xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, kế toán căn cứ vào
số lợng thực xuất của từng loại NVL trên phiếu lĩnh vật t, tính ra giá trị từng loại
NVL xuất thực tế
Phiếu xuất kho

Ngày 2 tháng 12 năm 2005 ( Bảng trích )
Nợ TK 621
Có TK 152.1
Họ tên ngời nhận hàng: Lê Quang Thanh
Lý do xuất kho: Xuất cho sản xuất
Xuất tại kho: Công ty.
Stt Tên nhãn hiệu Đơn vị
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu
Thực
nhập
1 Chân trống phụ Cái 50 50 22.000 1.100.000
2 Chắn xích Cái 2300 2300 6200 14.260.000

Cộng 15.360.000
Phiếu này đợc lập thành 3 liên: một liên lu tại phòng kế toán, một liên lu tại
kho, một liên giao cho ngòi lĩnh vật t tại phân xởng.
Từ thực tế sản xuất của Công ty, vật lệu đa dạng về chủng loại sự biến động
hàng ngày với số lợng lớn. Do đó, yêu cầu quản lý vật t phải đơn giản dễ đối chiếu ,
hạn chế những sai sót trong quản lý vật liệu, nắm bắt đợc số d của vật liệu. Từ những
yêu cầu trên Công ty đã chọn phơng pháp ghi thẻ song song để hạch toán vật liệu, do
đó Công ty xây dung một hệ thống sổ sách bao gồm:
Nhật ký nhập vật liệu.
Nhật ký xuất vật liệu
Bảng cân đối chi tiết: Nhập, xuất, tồn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng tổng hợp vật liệu
Sổ chi tiết vật liệu, Sổ cái vật liệu
Việc đánh giá vật liệu nhập xuất trong kỳ ở Công ty cũng tuân theo thực tế là

đánh giá theo giá thực tế vật liệu nhập kho chủ yếu là mua ngoài. Do đó căn cứ vào
hoá đơn giá trị gia tăng xác định vật liệu kho = giá trị thực tế trên hoá đơn + chi phí
vận chuyển - giảm giá.
Phiếu nhập kho
Ngày 4 tháng 12 năm 2005 ( Bảng trích )
Họ tên ngời giao hàng: Nguyễn Thị Lan
Nợ TK: 152
Có TK: 331
Nhập tại kho: Công ty
Stt Tên nhãn hiệu Đơn vị Số lợng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực
nhập
1 Clê dẹt 15 + 13 Cái 120 120 6500 780.000
2 Xích mini Cái 50 50 15000 750.000
3
Clê dẹt 19+ 22
Cái 35 35 7500 262.500

Cộng 1.792.500

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng kê số 3- tính giá thực tế NVL- CCDC
Quý IV năm 2005
Đơn vị: đồng
TK ghi
Nợ
TK
Ghi Có
TK 152.1 TK 152.2 TK 152.3 TK 153 TK 156

Giá ht Giá tt Giá ht Giá tt Giá ht Giá tt Giá ht Giá tt Giá ht Giá tt
I.D đầu kỳ
322.479.239 376.968.030 61.910.365 98.328.433 -111.649.814 -111.649.814 21.115.594 10.943.440 310.272.583 331.494.227
II. Số p/s trong kỳ
2.645.576.054 2.518.608.421 224.320.182 285.936.683 173.981.357 177.860.506 190.525.948 117.717.615 5.444.740.647 5.463.464.194
TK 331
1.687.494.246 1.560.516.613 224.320.182 285.207.383 173.981.357 176.773.506 190.525.948 117.717.615 4.363.933.281 4.382.656.828
TK111 729.300 1.087.000
TK 154.1 879.425.058 879.425.058 863.841.853 863.841.853
TK621 78.666.750 78.666.750 216.965.513 216.965.513
III. d ĐK+ P/s trong
kỳ
2.968.055.293 2.895.576.451 286.230.547 384.265.116 62.331.543 62.936.290 211.641.542 128.661.055 5.755.013.230 5.794.958.421
IV. hệ số 0,98 1,3 1.0 0,6 1,0
V. Xuất trong kỳ 2.251.910.298 2.206.872.092 263.741.628 342.864.116 42.700.590 42.700.590 169.389.082 101.633.448 5.400.767.825 5.400.767.825
VI. Tồn cuối kỳ 716.144.959 688.704.359 22.488.919 41.401.000 19.630.953 20.235.700 42.252.460 27.027.607 354.245.405 394.190.596

×