Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Kết hợp mô hình SIM và phương pháp Markowitz xây dựng danh mục đầu tư tối ưu có cơ cấu ngành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.92 KB, 93 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán
các loại chứng khoán trung và dài hạn. Khi tham gia vào thị trường mua bán
và nắm giữ chứng khoán các nhà đầu tư luôn kì vọng thu được lợi nhuận cao
tuy nhiên các chứng khoán luôn ẩn chứa rủi ro - là tính không chắc chắn trong
nguồn lợi tức mà nó mang lại cho người nắm giữ. Do vậy, muốn tham gia vào
cuộc chơi chứng khoán, nhà đầu tư phải là người biết chấp nhận rủi ro.
Theo lí thuyết thì rủi ro ở thị trường chứng khoán gồm rủi ro hệ thống -
là loại rủi ro không đa dạng hóa được và rủi ro phi hệ thống - là loại rủi ro có
thể đa dạng hóa được. Vì vậy, để đạt được mức lợi nhuận kì vọng với mức rủi
ro nhất định nhà đầu tư phải áp dụng nguyên tắc đa dạng hóa. Muốn đạt được
điều này, nhà đầu tư phải lập được một danh mục cho riêng mình. Đa dạng
hóa sẽ làm cho nhà đầu tư giảm thiểu rủi ro phi hệ thống ở mức thấp nhất. Khi
nhà đầu tư thực hiện đa dạng hóa danh mục đầu tư, họ sẽ lập được một danh
mục có mức lợi nhuận kỳ vọng mong muốn ở mức rủi ro mà nhà đầu tư có thể
chịu đựng.
Thiết lập danh mục tối ưu bằng phương pháp Markowitz là phương pháp
cổ điển nhưng rất hiệu quả. Để thiết lập danh mục tối ưu cần xác định biên
hiệu quả mà trong thực tế do có nhiều tài sản rủi ro nên việc tính toán, ước
lượng ma trận hiệp phương sai để xác định biên hiệu quả rất phức tạp. Nếu lợi
suất tài sản tuân theo mô hình chỉ số đơn - SIM ( Simple Index Model) thì ta
sẽ xác định danh mục tiếp tuyến của nhóm tài sản thông qua thuật toán EGP
(Elton – Gruber – Padbercy), sau đó tổ hợp danh mục tiếp tuyến cúa các
nhóm theo phương pháp Markowitz để xây dựng danh mục tối ưu.
Trong quá trình tìm hiểu và thực tập tại Công ty Chứng khoán Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển (BSC), Phòng Tư vấn và Đầu tư tài chính có đưa ra
đề nghị thiết lập danh mục tối ưu có cơ cấu ngành bằng phương pháp toán. Và
----------------------------------------------------------------------------------------------

Website: Email : Tel : 0918.775.368


áp dụng những kiến thức đã được học nên em đã chọn chuyên đề thực tập
“Kết hợp mô hình SIM và phương pháp Markowitz xây dựng danh mục đầu
tư tối ưu có cơ cấu ngành”
Chuyên đề thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về đầu tư chứng khoán và danh mục đầu tư chứng
khoán. Chương này trình bày tổng quan kiến thức về chứng khoán và đầu tư
chứng khoán.
Chương 2: Lí thuyết lựa chọn danh mục tối ưu. Chương này trình bày các
lí thuyết ứng dụng để thiết lập danh mục tối ưu.
Chương 3: Xác định danh mục đầu tư có cơ cấu ngành. Chương này trình
bày mô hình chỉ số đơn - SIM đươc áp dụng để lọc danh mục hiệu quả cho ngành
bằng thuật toán EGP, sau đó dùng làm đầu vào cho phương pháp Markowitz xây
dựng danh mục đầu tư hiệu quả có cơ cấu ngành.
Trong thời gian thực tập chuyên ngành tại Công ty BSC em đã được sự
giúp đỡ rất tận tình của các anh chị trong Phòng Tư vấn và Đầu tư Tài chính.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ nhân viên
trong công ty BSC, đặc biệt là Phòng Tư vấn và Đầu tư Tài chính đã tạo cơ
hội và điều kiện cho em được thực tập chuyên ngành tại quý công ty.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Toán Kinh
tế đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực tập. Đặc biệt,
em xin chân thành cảm ơn Giảng viên TS. Ngô Văn Thứ - Trưởng Bộ môn
Toán Tài Chính - Khoa Toán Kinh tế - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã
giúp em lựa chọn và định hướng đề tài, chỉ bảo tận tình, giúp đỡ để em hoàn
thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
----------------------------------------------------------------------------------------------

Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VÀ DANH

MỤC ĐẦU TƯ
I. CHỨNG KHOÁN VÀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Chứng khoán là hàng hóa của thị trường chứng khoán. Đó là những tài sản
tài chính vì nó mang lại thu nhập và khi cần người sở hữu nó có thể bán để
thu tiền về. Theo sự phát triển của thị trường hàng hóa ngày càng phong phú,
đa dạng. Nói chung, người ta phân chia chứng khoán làm bốn nhóm chính:
Cổ phiếu, trái phiếu, các công cụ chuyển đổi và chứng khoán phái sinh.
1. Cổ phiếu
Cổ phiếu là một loại chứng khoán được phát hành dưới dạng chứng chỉ
hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của một công ty cổ phần.
Theo tính chất của các quyền lợi mà cổ phiếu mang lại cho cổ đông, có hai
loại cổ phiếu cơ bản: cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi.
1.1. Phân loại cổ phiếu
1.1.1. Cổ phiếu phổ thông
Cổ phiếu phổ thông là loại cổ phiếu điển hình nhất. Nếu một công ty chỉ
được phép phát hành một loại cổ phiếu, nó sẽ phát hành cổ phiếu phổ thông.
Cổ phiếu phổ thông mang lại những quyền sau cho cổ đông.
Quyền hưởng cổ tức
Cổ tức là phần lợi nhuận của công ty dành để trả cho những người chủ sở
hữu. Cổ tức có thể trả bằng tiền hoặc cũng có thể trả bằng cổ phiếu mới.
Cổ phiếu phổ thông không quy định mức cổ tức tối thiểu hay tối đa mà cổ
đông được nhận. Việc có trả cổ tức hay không, tỉ lệ và hình thức chi trả cổ tức
----------------------------------------------------------------------------------------------

Website: Email : Tel : 0918.775.368
cho cổ đông là tùy thuộc vào kết quả và chính sách của công ty và do hội
đồng quản trị quyết định. Vì thế, thu nhập mà cổ phiếu phổ thông mang lại
cho cổ đông là thu nhập không cố định. Khi công ty phải thanh lí tài sản, cổ
đông phổ thông là những người cuối cùng được nhận những gì còn lại(nếu có)

sau khi công ty trả xong các nghĩa vụ như thuế, nợ và cổ phiếu ưu đãi.
Quyền mua cổ phiếu mới
Khi công ty phát hành một đợt cổ phiếu mới để tăng vốn, các cổ đông hiện
đang nắm giữ cổ phiếu phổ thông có quyền được mua trước cổ phiếu mới,
trước khi đợt phát hành được chào bán ra công chúng, trong một thời hạn nhất
đinh. Lượng cổ phiếu mới được phép mua theo quyền này tương ứng với tỉ lệ
cổ phiếu đang nắm giữ. Như vậy, quyền này cho phép cổ đông hiện hữu duy
trì tỉ lệ sở hữu của mình trong công ty sau khi công ty đã tăng thêm vốn.
Mỗi cổ phiếu đang nắm giữ mang lại cho cổ đông một quyền mua trước.
Số lượng quyền cần có để mua một cổ phiếu mới sẽ được quy định cụ thể
trong từng đợt chào bán, cùng với giá mua, thời hạn của quyền và ngày phát
hành cổ phiếu mới.
Cổ phiếu bán theo quyền thường có mức giá thấp hơn so với giá thị trường
hiện hành. Khi cổ đông thực hiện quyền, công ty sẽ huy động được thêm vốn..
Nếu cổ đông không muốn thực hiện quyền thì họ có thể bán quyền trên thị
trường.
Quyền bỏ phiếu
Cổ đông phổ thông có quyền bỏ phiếu bầu và ứng cử vào các chức vụ quản
lí trong công ty; có quyền tham gia các đại hội cổ đông và bỏ phiếu quyết
định các vấn đề quan trọng của công ty. Nếu không tham dự được, cổ đông
thường có thể ủy quyền cho người khác thay mặt họ biểu quyết, theo chỉ thị
của họ hoặc tùy ý người được ủy quyền.
----------------------------------------------------------------------------------------------

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuỳ theo quy định, mỗi cổ đông có thể được bỏ số phiếu tối đa cho mỗi
ứng cử viên bằng số cổ phiếu nắm giữ, hoặc được dồn toàn bộ số phiếu có thể
chi phối( bằng tổng số phiếu nhân với số ứng cử viên) để bầu cho một ( hoặc
hơn), tuy có ít phiếu bầu nhưng họ lại có thể tập trung phiếu để tăng thêm giá
trị quyền bổ phiếu của mình.

Ngoài những quyền lợi cơ bản về kinh tế trên đây, cổ đông phổ thông còn
có những quyền lợi pháp lí khác nữa, như quyền được kiểm tra số sách của
công ty khi cần thiết, quyền được yêu cầu triệu tập đại hội cổ đông bất
thường….
1.1.2. Cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi dành cho cổ đông những ưu đãi so với cổ đông phổ thông.
Kiểu ưu đãi lâu đời nhất và phổ biến nhất là ưu đãi về cổ tức.
Cổ phiếu ưu đãi cổ tức ấn định một tỉ lệ cổ tức tối đa so với mệnh giá, hay
một mức cổ tức tuyệt đối tối đa. Trong điều kiện công ty hoạt động bình
thường, cổ đông cổ tức ưu đãi sẽ hưởng mức cổ tức này, vì thế thu nhập từ cổ
tức của cổ phiếu ưu đãi nói chung là cố đinh. Đổi lại điều đó, cổ đông ưu đãi
không được tham gia bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng của công
ty.
Trong trường hợp công ty không có đủ lợi nhuận để trả theo tỉ lệ đó, công
ty sẽ trả theo khả năng có thể. Đặc biệt khi thua lỗ, công ty có thể không trả
cổ tức ưu đãi, nhưng một khi cổ đông ưu đãi chưa được trả cổ tức thì cổ đông
phổ thông cũng chưa được trả. Trong trường hợp công ty thanh lí tài sản, cổ
đông ưu đãi được nhận lại vốn trước cổ đông phổ thông nhưng sau người có
trái phiếu.
Cổ phiếu ưu đãi cũng có thể kèm theo đó những điều khoản để tăng thêm
tính hấp dẫn của nó như:
----------------------------------------------------------------------------------------------

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cổ phiếu ưu đãi cộng dồn quy định rằng nếu chưa trả cổ tức cho cổ
đông ưu đãi thì xem như công ty còn mắc nợ, cho đến khi nào có đủ lợi nhuận
để trả và tất nhiên cho tới khi đó cổ đông phổ thông mới nhận được cổ tức.
Cổ phiếu ưu đãi tham dự cho phép cổ đông ưu đãi được tham chia sẻ
thành quả hoạt động của công ty khi công ty làm ăn phát đạt. Cổ đông sẽ nhận
lượng cổ tức cao hơn mức tối đa đã quy định nếu cổ tức trả cho cổ đông

thường vượt quá một mức nhất định.
Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi cho phép cổ đông, trong những
điều kiện cụ thể có thể chuyển đổi cổ phiếu ưu đãi thành cổ phiếu thường,
thường là trong điều kiện công ty làm ăn phát đạt.
Ngoài cổ phiếu ưu đãi về cổ tức, còn có thể có cổ phiếu ưu đãi về quyền
bỏ phiếu ( được nhiều phiếu bầu hơn) hay được quyền đòi lại vốn góp( theo
Luật daonh nghiệp Việt Nam).
1.2. Lợi tức cổ phiếu
Người nắm giữ cổ phiếu có thể kì vọng ở tài sản tài chính này hai nguồn
lợi tức tiềm năng là cổ tức và lãi vốn.
1.2.1. Cổ tức
Cổ tức là một phần trong lợi nhuận của doanh nghiệp dành chia cho cổ
đông được gọi là thu nhập của cổ đông. Trừ trường hợp cổ phiếu ưu đãi, nói
chung cổ tức là không cố định. Tuy nhiên, mức cổ tức cao hay thấp cũng như
tính chất ổn định tương đối của việc chi trả cổ tức giữa các ngành và các công
ty trong từng ngành có sự khác nhau.
1.2.2. Lãi vốn
Lãi vốn là khoản chênh lệch giữa giá thu được khi bán cổ phiếu và giá đã
mua vào. Lãi vốn cấu thành một phần quan trọng trong tổng lợi tức mà cổ
phiếu đem lại cho cổ đông. Tuy nhiên, chỉ khi nào giá cổ phiếu tăng lên thì
----------------------------------------------------------------------------------------------

Website: Email : Tel : 0918.775.368
mới có lãi vốn. Nếu giá cổ phiếu giảm xuống thì sẽ gây tổn thất (lỗ vốn).
Người đầu tư vì thế phải quan tâm tới khả năng tăng giá của cổ phiếu.
Giữa mức cổ tức được chi trả và khả năng tăng giá của cổ phiếu không có
mối liên hệ cố định. Có hai loại cổ phiếu có mức chi trả cổ tức cao và ổn định,
nhưng lại kém tiềm năng tăng giá. Trái lại có loại cổ phiếu trả cổ tức thấp,
thậm chí không trả cổ tức, nhưng lại hứa hẹn tiềm năng tăng giá mạnh. Tùy
theo mục tiêu và mức độ chấp nhận rủi ro của từng người, người đầu tư có thể

lựa chọn mua những loại cổ phiếu mà những đặc điểm về khả năng đem lại
lợi tức là khác nhau. Nếu nhìn nhận từ giác độ khả năng đem lại lợi tức, cổ
phiếu bao gồm các loại sau:
Cổ phiếu thượng hạng là cổ phiếu do những công ty có thành
tích lâu dài và liên tục về lợi nhuận và chi trả cổ tức phát hành. Đó là cổ phiếu
của những công ty lớn, có tên tuổi, ổn định và trưởng thành, có tiểm lực tài
chính to lớn. Loại cổ phiếu này ít khi bị mất giá, nhưng không nhất thiết là giá
sẽ tăng mạnh, đồng thời cổ tức được chi trả ổn định và tăng đều đặn.
Cổ phiếu tăng trưởng là cổ phiếu của một công ty có doanh số,
thu nhập và thị phần đang tăng với tốc độ nhanh hơn tốc độ của nền kinh tế
nói chung và nhanh hơn mức trung bình cả ngành. Công ty này thường quan
tâm đến việc mở rộng và đến lĩnh vực nghiên cứu, phát triển, do đó nó thường
giữ lại phần lớn lợi nhuận để tái tài trợ cho mở rộng và nghiên cứu, cũng vì
thế cổ tức thường được trả với tỉ lệ thấp hoặc không trả. Tuy nhiên loại cổ
phiếu này có tiềm năng tăng giá mạnh.
Cổ phiếu phòng vệ là cổ phiếu của những công ty có sức chống
đỡ với suy thoái. Đặc trưng của những công ty này là mức độ ổn định của
chúng trong những thời kì mà toàn bộ nền kinh tế suy thoái. Đó thường là
những công ty kinh doanh các sản phẩm thiết yếu như thuốc là, nước giải
khát, bánh kẹo và thực phẩm. Loại cổ phiếu này có mức chi trả cổ tức ổn định
----------------------------------------------------------------------------------------------

Website: Email : Tel : 0918.775.368
và vào thời kì đi xuống của nền kinh tế khi các cổ phiếu khác suy giảm thì
loại cổ phiếu này không bị mất giá. Song khi nền kinh tế phát đạt và các cổ
phiếu khác tăng giá thì loại cổ phiếu này cũng lại khó tăng giá hơn.
Cổ phiếu thu nhập là cổ phiếu của những công ty trả lãi cao hơn
mức trung bình. Loại cổ phiếu này nói chung có sức hấp dẫn đối với những
người mua cổ phiếu để có thu nhập thường xuyên, đặc biệt là người già và
người về hưu nhưng nó cũng không có tiềm năng tăng giá. Thường đây là cổ

phiếu của những công ty thuộc lĩnh vực công ích.
Cổ phiếu chu kì là cổ phiếu của những công ty có mức lợi
nhuận biến đổi theo chu kì kinh doanh. Khi điều kiện kinh doanh tốt lên, khả
năng thu lợi nhuận của công ty phục hồi, giá cổ phiếu thường của công ty
tăng. Khi điều kiện kinh doanh xấu đi, kinh doanh sa sút mạnh, lợi nhuận
giảm và do đó giá cổ phiếu cũng giảm. Các ngành kinh doanh có tính chu kì
là thép, xi măng, máy công cụ và ôtô…
Cổ phiếu thời vụ là cổ phiếu của những công ty mà thu nhập của
nó có khuynh hướng biến động theo thời vụ, mà tiêu biểu là công ty bán lẻ.
Doanh số và lợi nhuận của những công ty này thường tăng lên vào những thời
điểm nhất định trong năm (như dịp khai, giảng, giáng sinh…)
1.3. Rủi ro của cổ phiếu
Rủi ro của một công cụ tài chính nói chung, và điển hình là cổ phiếu, được
hiểu là tính chất không chắc chắn trong nguồn lợi tức mà nó mang lại cho
người nắm giữ.
Những lực lượng góp phẩn tạo nên những thay đổi trong lợi tức - giá hoặc
cổ tức (lãi) - cấu thành các yếu tố của rủi ro. Một số những yếu tố ảnh hưởng
này là từ bên ngoài công ty, không thể kiểm soát và tác động tới một số lớn
chứng khoán. Một số ảnh hưởng khác là từ bên trong, có thêt kiểm soát ở một
mức độ lớn. Trong đầu tư, loại yếu tố thứ nhất được gọi là nguồn rủi ro hệ
----------------------------------------------------------------------------------------------

Website: Email : Tel : 0918.775.368
thống. Trái lại loại yếu tố thứ hai - những yếu tố nội tại, kiểm soát được và
phần nào chỉ riêng có đối với các ngành hay các công ty, được gọi là nguồn
rủi ro không hệ thống.
Rủi ro hệ thống là phần trong biến động tổng thể của lợi nhuận gây ra bởi
những yếu tố tác động tới giá cả của tất cả các chứng khoán. Những biến đổi
về kinh tế, chính trị và xã hội là những nguồn rủi ro hệ thống. Hiệu ứng của
chúng làm cho giá của hầu hết các cổ phiếu thường riêng lẻ và hầu hết các trái

phiếu riêng lẻ cùng chuyển động theo một hướng. Nói cách khác, khoảng một
nửa trong tổng số rủi ro của một cổ phiếu thường trung bình là rủi ro hệ
thống.
Rủi ro không hệ thống là phần của tổng rủi ro chỉ xảy ra với riêng một
ngành hay một hãng. Các yếu tố như năng lực quản lí, những ưu tiên tiêu
dùng, các cuộc bãi công gây ra những biến động hệ thống của lợi nhuận trong
một công ty. Các yếu tố không hệ thống về cơ bản là độc lập với các yếu tố
tác động đến thị trường chứng khoán nói chung. Vì những yếu tố này tác động
đến một công ty nên chúng phải được khảo sát riêng biệt cho từng công ty.
Rủi ro là điều không thể loại bỏ hoàn toàn, xét trên tổng thể thị trường và
trong dài hạn. Song mỗi cá nhân người đầu tư hay tổ chức đầu tư có thể áp
dụng một hay nhiều trong số những biện pháp sau đây để giảm thiểu rủi ro
của việc đầu tư cổ phiếu:
Lựa chọn những cổ phiếu riêng lẻ
Quyết định đầu tư vào cổ phiếu nào là kết quả của quá trình thu thập và
phân chính trị thế giới, những biến số kinh tế vĩ mô trong nước(GDP, thu
nhập quốc dân bình quân đầu người, làm phát, năng suất lao đông…), cho tới
những vấn đề của ngành và cuối cùng là tình hình của công ty phát hành.
Ngoài ra, lựa chọn một cổ phiếu riêng lẻ còn liên quan tới những thông số cá
----------------------------------------------------------------------------------------------

Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhân của người đầu tư như khả năng về tài chính, mục tiêu đầu tư, mức độ
chấp nhận rủi ro…
Thiết lập danh mục đầu tư hoặc mua chứng chỉ quỹ đầu tư
Khi phối hợp nhiều cổ phiếu (hoặc cổ phiếu và trái phiếu hay các công cụ
khác nữa) trong cùng một danh mục thì hiệu ứng tổng thể là tổng rủi ro của
danh mục đầu tư giảm xuống. Đó là một phương pháp quản lí rủi ro hữu hiệu.
Tuy nhiên phương thức này sẽ không phù hợp với những nhà đầu tư có lượng
vốn để đầu tư không đủ lớn. Khi đó có một cách thay thế là mua chứng chỉ

quỹ đầu tư thay vì mua các cổ phiếu riêng lẻ để thiết lập danh mục. Đây là
phương thức đầu tư có thể giúp cho người đầu tư cá nhân dù với số vốn không
lớn, vẫn cố thể được hưởng lợi ích của việc đa dạng hóa danh mục đầu tư và
năng lực quản lí chuyên nghiệp đồng thời giảm được chi phí giao dịch.
Sử dụng các công cụ phái sinh
Một trong những chức năng kinh tế của các công cụ phái sinh là rào chắn
rủi ro, bảo vệ lợi nhuận của những công cụ cơ sở. Vì thế, khi dự đoán giá tăng
hay giảm và để bảo vệ được lợi nhuận của các tài sản đang nắm giữ hoặc tìm
cách kiếm lợi với tỷ suất lợi nhuận cao, các nhà đầu tư có thể sử dụng các
công cụ phái sinh như quyền chọn mua, quyền chọn bán, các hợp đồng tương
lai và những chiến lược đi kèm nó
2. Trái phiếu
Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành
(người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán môt khoản tiền xác
định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản
cho vay ban đầu khi nó đáo hạn.
Những đặc trưng quan trọng của trái phiếu:
Người phát hành
----------------------------------------------------------------------------------------------

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có hai loại người phát hành chính là Chính phủ và công ty. Chính Phủ là
người phát hành đáng tin cậy nhất do có những điều kiện đảm bảo cao nhất
cho việc hoàn trả gốc và lãi. Còn trong khu vực công ty thì người phát hành
có nhiều loại, mỗi loại có khả năng khác nhau trong việc đáp ứng các nghĩa
vụ đã thỏa thuận với người cho vay. Nói cách khác, có thể coi rủi ro thanh
toán của trái phiếu Chính phủ là bằng không, còn các trái phiếu công ty khác
nhau có mức độ rủi ro thanh toán khác nhau.
Ngoài rủi ro thanh toán, trái phiếu Chính phủ vẫn phải chịu các loại rủi ro
khác giống bất kì một trái phiếu công ty nào như rủi ro lãi suất, rủi ro lạm

phát…
Thời hạn
Thời hạn của một trái phiếu là ngày chấm dứt sự tồn tại của khoản nợ,
người phát hành sẽ thu hồi trái phiếu bằng cách hoàn trả khoản vay gốc. Thời
hạn này cũng còn được gọi là thời gian đáo hạn của trái phiếu.
- Thời gian đáo hạn cho biết khoảng thời gian mà người nắm giữ trái
phiếu có thể mong đợi nhận được các khoản thanh toán lãi định kì và cho biết
số năm trước khi khoản vay gốc được hoàn trả toàn bộ.
- Lợi tức của một trái phiếu tuỳ thuộc vào thời hạn của nó.
- Giá của trái phiếu sẽ biến đổi trong thời hạn của nó khi lãi suất trên thị
trường thay đổi. Nếu các yếu tố khác không thay đổi thời gian đáo hạn càng
dài tính biến động giá của trái phiếu càng lớn trước một sự thay đổi của lãi
suất thị trường.
Mệnh giá và lãi suất cuống phiếu
Mệnh giá của một trái phiếu là khối lượng tiền được ghi trên mặt trái phiếu
mà người phát hành đồng ý hoàn trả cho người nắm giữ trái phiếu tại thời
điểm đáo hạn.
----------------------------------------------------------------------------------------------

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lãi suất cuống phiếu là lãi suất mà người phát hành đồng ý trả mỗi năm.
Khối lượng lãi hàng năm được trả cho người sở hữu trái phiếu trong suốt thời
hạn của trái phiếu được gọi là lãi cuống phiếu. Lãi suất cuống phiếu đem nhân
với mệnh giá trái phiếu sẽ cho lãi cuống phiếu.
Người nắm giữ trái phiếu nhận được tiền lãi do mua trái phiếu với giá thấp
hơn nhiều so với mệnh giá của nó. Khi trái phiếu đáo hạn, lãi sẽ được trả
chính bằng khoản chênh lệch giữa mệnh giá trái phiếu và giá đã trả để mua
trái phiếu đó.
Cũng có trái phiếu có lãi suất thả nổi với lãi suất cuống phiếu được định kì
ấn định lại theo một chuẩn nào đó được định trước.

Ngoài ra, lãi suất cuống phiếu còn chỉ ra mức độ mà theo đó giá của trái
phiếu sẽ chịu tác động của những thay đổi của lãi suất. Nếu các yếu tố khác
không đổi, lãi suất cuống phiếu càng cao giá trái phiếu càng ít thay đổi trước
một thay đổi của lãi suất. Kết quả là lãi suẩt cuống phiếu và thời gian đáo hạn
có những hiệu ứng ngược chiều với tính biến động giá của một trái phiếu.
2.1. Phân loại trái phiếu
Trái phiếu vô danh là trái phiếu không mang tên trái chủ cả trên chứng chỉ
cũng như trên sổ sách của người phát hành. Những phiếu trả lãi đính theo tờ
chứng chỉ và khi đến hạn trả lãi người giữ trái phiếu chỉ việc xé ra và mang
tới ngân hàng nhận lãi, khi trái phiếu đáo hạn người nắm giữ nó mang chứng
chỉ tới ngân hàng để nhận lại khoản cho vay.
Trái phiếu ghi danh là loại trái phiếu có ghi tên và địa chỉ của trái chủ trên
chứng chỉ và trên sổ sách của người phát hành. Hình thức ghi danh có thể chỉ
thực hiện cho phần vốn gốc cũng có thể là ghi danh toàn bộ cả gốc và lãi.
Dạng ghi danh toàn bộ mà đang ngày càng phổ biến là hình thức ghi sổ. Trái
phiếu ghi sổ hoàn toàn không có dạng vật chất, quyền sở hữu được xác nhận
bằng việc lưu giữ tên và địa chỉ của chủ sở hữu trên máy tính.
----------------------------------------------------------------------------------------------

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trái phiếu Chính phủ là những trái phiếu do Chính phủ phát hành. Chính
phủ phát hành trái phiếu nhằm mục đích bù đắp thâm hụt ngân sách; tài trợ
cho các công trình công ích hoặc làm công cụ điều tiết tiền tệ. Lãi suất của
trái phiếu Chính phủ được xem là lãi suất chuẩn để làm căn cứ ấn định lãi suất
của các công cụ nợ khác cùng kì hạn.
Trái phiếu công ty là những trái phiếu do các công ty phát hành để vay vốn
dài hạn. Trái phiếu công ty cũng có nhiều loại: Trái phiếu có đảm bảo (được
đảm bảo bằng các tài sản thế chấp cụ thể), trái phiếu không đảm bảo ( chỉ
được đảm bảo bằng uy tín công ty, khi công ty phá sản thì trái chủ của trái
phiếu này được giải quyết quyền lợi sau các trái chủ có đảm bảo nhưng trước

các cổ đông), trái phiếu có lãi suất thả nổi, trái phiếu có thể mua lại (cho phép
người phát hành trong những trường hợp nhất định có thể mua lại toàn bộ hay
một phần số trái phiếu đã phát hành trước khi trái phiếu đáo hạn), trái phiếu
có thể bán lại (cho phép người mua trái phiếu trong những trường hợp nhất
định có thể bán lại trái phiếu cho người phát hành để thu hồi vốn trước khi
trái phiếu đáo hạn), trái phiếu có thể chuyển đổi ( cho phép trái chủ trong
những điều kiện nào đó có thể đổi lấy cổ phiếu thường theo tỉ lệ và mức giá
ấn định).
2.2. Những nguồn lợi tức tiềm năng của trái phiếu
Tiền lãi định kì
Khoản này được quy định từ đầu và không thay đổi bởi lãi suất cuống
phiếu cho đến khi trái phiếu đáo hạn.
Lãi của lãi
Lãi của lãi là khoản có được do tái đầu tư các khoản thanh toán lãi định kì.
Bộ phận này của tổng lợi tức phụ thuộc vào lãi suất tái đầu tư, tứclà thay đổi
theo lãi suất thị trường.
Chênh lệch giá
----------------------------------------------------------------------------------------------

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đây là khoản chênh lệch giữa mức giá mua trái phiếu và giá nhận được khi
trái phiếu đáo hạn hoặc bị mua lại trước khi đáo hạn. Khoản này có thể âm,
dương tùy theo chiều hướng biến động của giá trái phiếu.
2.3. Rủi ro điền hình của trái phiếu
Rủi ro lãi suất thị trường
Là rủi ro giá của trái phiếu thay đổi khi lãi suất thị trường dao động. Nếu
trái phiếu được nắm giữ tới khi đáo hạn thì không có rủi ro này.
Rủi ro tái đầu tư
Là rủi ro cũng bắt nguồn từ biến động của lãi suất thị trường nhưng tác
động tới lợi tức các khoản tái đầu tư từ tiền lãi nhận được định kì.

Rủi ro thanh toán
Đây là rủi ro xảy ra khi phía người phát hành trái phiếu mất khả năng
thanh toán.
Rủi ro lạm phát
Rủi ro này xảy ra khi các khoản thanh toán cố định của trái phiếu bị giảm
sức mua do tình trạng lạm phát trong nền kinh tế.
Tất cả rủi ro này đều có nghĩa là khoản thu nhập dự kiến nhận được từ một
khoản đầu tư vào trái phiếu là không chắc chắn.
3. Chứng chỉ quỹ đầu tư
Quỹ đầu tư là quỹ hình thành từ vốn góp của người đẩu tư để đầu tư vào
các loại chứng khoán. Chứng chỉ quỹ đầu tư là chứng chỉ do quỹ đầu tư phát
hành ra công chúng nhằm huy động vốn. Ngoài ra, quỹ đầu tư còn có thể huy
động vốn dưới dạng bán các cổ phần quỹ đầu tư. Thay vì đầu tư trực tiếp vào
chứng khoán người đầu tư mua cố phần hoặc chứng chỉ quỹ, nhờ đó mà tính
chuyên nghiệp của hoạt động đầu tư cao hơn, tuy nhiên tất cả người đầu tư
vào một quỹ đều hưởng lợi suất như nhau.
----------------------------------------------------------------------------------------------

Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.1. Phân loại quỹ đầu tư
Dựa trên hình thái vận động của vốn, có thể chia thành quỹ đóng và quỹ
mở:
- Quỹ đóng có chứng chỉ hay cổ phần quỹ chỉ phát hành một lần duy nhất
với số lượng xác định, sau khi phát hành quỹ sẽ không mua lại hay phát hành
bổ sung. Người đầu tư muốn giao dịch cổ phần hay chứng chỉ quỹ sẽ tiến
hành trên thị trường chứng khoán tập trung.
- Quỹ mở liên tục phát hành cổ phiếu hay chứng chỉ ra công chúng với số
lượng không hạn chế, sau khi phát hành quỹ sẵn sàng mua lại cổ phần hay
chứng chỉ mỗi khi người đầu tư muốn bán. Người đầu tư không giao dịch
chứng chỉ hay cổ phần trên thị trường thứ cấp mà giao dịch thẳng với quỹ

hoặc đại lí ủy quyền của quỹ.
3.2. Ưu điểm của chứng chỉ - cổ phần quỹ đầu tư
- Giúp người đầu tư đa dạng hóa đầu tư để giảm thiếu tổng rủi ro mà chỉ
cần lượng vốn đầu tư khiêm tốn.
- Tránh được những giao dịch nhỏ mà phí giao dịch lại lớn đồng thời lại
tận dụng được kĩ năng đầu tư chuyên nghiệp của người quản lí quỹ.
- Giúp mỗi nhà đầu tư có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó như: tránh
thuế, bảo toàn vốn, tăng trưởng vốn hay có thu nhập thường xuyên. Ngoài ra
còn được hưởng nhiều dịch vụ cho người thụ hưởng.
3.3.Nguồn lợi tức tiềm năng của chứng chỉ - cổ phần quỹ đầu tư
- Nhận cổ tức của quỹ. Khoản này được chi trả từ số thu nhập của các
khoản đầu tư của quỹ như: cổ tức co rphiếu, tiền lãi từ trái phiếu…
- Nhận được khoản lợi vốn ( hoặc bị lỗ vốn) khi nhà quản lí quỹ bán ra
một phần trong danh mục đầu tư để thu lợi nhuận.
- Được hưởng lợi từ những thay đổi có lợi trong giá trị thị trường.
----------------------------------------------------------------------------------------------

Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Chứng khoán có thể chuyển đổi
Chứng khoán có thể chuyển đổi là những chứng khoán cho phép người
nắm giữ nó, tùy theo lựa chọn và trong những điều kiện nhất định, có thể đổi
nó lấy một chứng khoán khác.
Thông thường có cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu được chuyển đổi thành cổ
phiếu thường.
4.1. Ưu điểm của chứng khoán chuyển đổi
- Nhà đầu tư có kinh nghiệm sử dụng chứng khoán chuyển đổi để rào
chắn rủi ro trước những dao động của giá thị trường.
- Chứng khoán chuyển đổi đem lại tiềm năng về một khoản lợi vốn
thông qua sự tăng giá của cổ phiếu phổ thông, đồng thời một sự bảo vệ khi
giá thị trường của cổ phiếu phổ thông rơi xuống dưới giá trị chuyển đổi.

- Lãi nhận được từ trái phiếu chuyển đổi nói chung cao hơn cỏ tức do cổ
phiếu tương đương trả.
- Các chứng khoán chuyển đổi có tác dụng bảo vệ trong trường hợp lạm
phát và giá thị trường của cổ phiếu phổ thông và cả trái phiếu chuyển đổi đều
tăng lên cùng với lạm phát.
4.2. Bất lợi của chứng khoán chuyển đổi
- Lợi suất của chứng khoán chuyển đổi thường thấp hơn so với trái phiếu
thông thường.
- Trong trường hợp phải thanh lí, trái phiếu chuyển đổi đứng sau các
khoản nợ khác của công ty phát hành về thứ tự ưu tiên đòi tài sản. Rủi ro tùy
thuộc vào sức mạnh tổng thể của công ty phát hành.
- Khi lãi suất thị trường giảm thì rủi ro trái phiếu chuyển đổi bị công ty
phát hành gọi mua lại sẽ tăng lên. Khi đó công ty phát hành có thể tái tài trợ
các công cụ chuyển đổi của mình bằng những khoản nợ khác rẻ hơn.
----------------------------------------------------------------------------------------------

Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Các nhà đầu tư có thể gặp rủi ro pha loãng cổ phiếu phổ thông của công
ty khi giá trị của cổ phiếu phổ thông giảm sút do lượng cổ phiếu phổ thông
lưu hành bị tăng lên do chuyển đổi hay do có những phát hành cổ phiếu phổ
thông mới.
- Nếu xảy ra sự thâu tóm đối với công ty phát hành bằng hình thức vay
để mua, các nhà đầu tư có thể chỉ còn lại những chứng khoán không thể
chuyển đổi được, có lợi suất thấp hơn các khoản nợ khác của công ty.
5. Chứng khoán phái sinh
5.1. Quyền mua cổ phần
Quyền mua cổ phần là quyền ưu tiên mua trước dành cho các cổ đông hiện
hữu của một công ty cổ phần được mua một số lượng cổ phần trong một đợt
phát hành cổ phiếu phổ thông mới, tương ứng với tỉ lệ cổ phần hiện có của họ
trong công ty tại một mức giá xác định thấp hơn mức giá chào mời ra công

chúng và trong một thời hạn nhất định.
Đặc điểm của quyền mua cổ phần
- Mức giá đăng kí trong tất cả các dạng quyền mua cổ phần đều thấp hơn
mức giá hiện hành của cổ phiếu vào thời điểm quyền được phát hành do:
 Rủi ro có thể xảy ra khi giá thị trường giảm trong thời hạn phát hành
quyền và điều đó có thể phá hoại sự thành công của đợt phát hành.
 Mức chênh lệch đáng kể này làm tăng tính hấp dẫn của đợt phát
hành.
- Mỗi cổ phần đang lưu hành được đi kèm một quyền. Số lượng quyền
cần thiết để mua một cổ phần mới được quy định tùy đợt phát hành. Các công
ty thường xác định số lượng quyền cần mua một cổ phần mới như sau:
Số lượng quyền cần để mua một cổ phần mới = Số lượng cổ phần cũ đang
lưu hành : Số lượng cổ phần mới.
----------------------------------------------------------------------------------------------

Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Nếu các cổ đông không muốn thực hiện quyền, họ có thể bán chúng
trên thị trường trong thời gian quyền chưa hết hạn. Giá của quyền có thể lên
hay xuống trong thời gian chào bán do giá thị trường của cổ phiếu tăng hay
giảm.
5.2. Chứng quyền
Chứng quyền là một loại chứng khoán trao cho người nắm giữ nó quyền
được mua một số lượng xác định một loại chứng khoán khác với một mức
giá xác định và trong một thời hạn nhất định.
5.2.1. Đặc điểm
- Chứng quyền được phát hành bởi các công ty phát hành chứng khoán
cơ sở. Khi các chứng quyền được thực hiện làm tăng dòng tiền vào cho công
ty và làm tăng số lượng cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường.
- Người sở hữu chứng quyền khong có quyền cỏ đông trong công ty,
không được nhận cổ tức và không có quyền biểu quyết. Các điều khoản được

ghi rõ trên chứng quyền: số cổ phiếu được mua theo mỗi chứng quyền, giá
thực hiện và ngày hết hạn của chứng quyền.
- Tại thời điểm phát hành chứng quyền, giá mua cồ phiếu ghi trong
chứng quyền cao hơn giá thị trường của cổ phiếu cơ sở, giá đó có thể cố định
hoặc tăng lên định kì.
5.2.2. Giá trị của chứng quyền
Giá trị của chứng quyền được quyết định bởi giá trị đầu tư (giá trị nội tại)
và độ dài thời hạn của chứng quyền.
Giá trị nội tại bắng số lượng cổ phiếu được mua trên mỗi chứng quyền
nhân với chênh lệch giá thị trường và giá mua cổ phiếu ghi trên chứng quyền.
Nói chung, thời gian cho đến khi hết hạn càng dài thì giá trị của chứng
quyền càng cao.
----------------------------------------------------------------------------------------------

Website: Email : Tel : 0918.775.368
5.3. Hợp đồng kì hạn
Hợp đồng kì hạn là một thỏa thuận giữa một người mua và một người bán
chấp thuận thực hiện một giao dịch hàng hóa có khối lượng xác dịnh, tại một
thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá được ấn định vào ngày
hôm nay.
Giá cả hàng hóa do hai bên tự thỏa thuận dựa theo những ước tính cá nhân.
Vào thời điểm giao nhận hàng hóa giá của nó có thể thay đổi, tăng lên hoặc
giảm xuống so với mức giá đã kí kết trong hợp đồng. Khi đó, một trong hai
bên mua bán sẽ bị thiệt hại do cam kết một mức giá thấp hơn( đối với bên
bán) hoặc cao hơn ( đối với bên mua).
Như vậy, khi tham gia hợp đồng kì hạn cả hai bên đều giới hạn được rủi
ro tiềm năng cũng như lợi nhuận tiềm năng của mình. Mỗi bên tham gia hợp
đồng đều phụ thuộc duy nhất vào bên kia trong việc thực hiện hợp đồng do
vậy rủi ro thanh toán sẽ xảy ra khi một trong hai bên không thực hiện hợp
đồng.

5.4. Hợp đồng tương lai
Hợp đồng tương lai là một thỏa thuận đòi hỏi một bên của hợp đồng sẽ
mua hoặc bán một hàng hóa nào đó tại một thời hạn xác định trong tương lai
theo mức giá đã định trước.
5.4.1. Cơ chế giao dịch hợp đồng tương lai
Hợp đồng tương lai là một thỏa thuận pháp lí chắc chắn giữa một người
mua hoặc một người bán và một sở giao dịch có uy tín hoặc trung tâm thanh
toán của sở giao dịch đó.
Mức giá các bên thỏa thuận giao dịch trong tương lai được gọi là giá hợp
đồng tương lai.
Thời hạn ấn định để các bên tiến hành giao dịch là thời hạn thanh toán hay
thời hạn giao nhận.
----------------------------------------------------------------------------------------------

Website: Email : Tel : 0918.775.368
5.4.2.Thoát khỏi một vị thế
Một bên của hợp đồng tương lai có hai lựa chọn để giải tỏa khỏi một vị
thế:
- Vị thế có thể được thanh lí trước thời hạn thanh toán: bên tham gia phải
mở một vị thế triệt tiêu trong cùng hợp đồng. Đối với người mua hợp đồng
tương lai thì phải bán cùng một lượng hợp đồng tương lai tương tự.
- Chờ cho tới hạn thanh toán. Lúc này, bên mua sẽ nhận lượng tài sản cơ
sở với giá đã thỏa thuận còn bên bán sẽ thanh lí vị thế bằng việc giao hàng
theo giá thỏa thuận.
5.5.Quyền chọn
Một quyền chọn là một hợp đồng cho phép người nắm giữ nó được mua
hoặc bán một khối lượng nhất định hàng hóa tại một mức giá xác định trong
thời hạn nhất định.
Một hợp đồng quyền chọn cơ bản bao gồm 4 đặc điểm:
- Loại quyền: quyền chọn bán hay quyền chọn mua.

- Tên hàng hóa cơ sở và khối lượng mua (bán) theo quyền.
- Ngày đáo hạn: ngày mà sau đó quyền hết giá trị
- Giá thực hiện quyền: mức giá mà tài sản cơ sở được mua hoặc bán.
Chi phí mà người mua quyền bỏ ra trước hết là sự phản ánh giá trị nội tại
của quyền cộng thêm bất kì khoản phụ trội nào. Mức phụ trội cao hơn giá trị
nội tại gọi là giá trị thời gian.
- Giá trị nội tại là giá trị mà người nắm giữ quyền lựa chọn sẽ nhận được
bằng cách thực hiện quyền ngay lập tức. Giá trị nội tại của một quyền thấp
nhất sẽ bằng không.
- Giá trị thời gian của quyền là khoản trội ra giữa giá của một quyền và
giá trị nội tại của nó.
----------------------------------------------------------------------------------------------

Website: Email : Tel : 0918.775.368
II.NHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ DANH MỤC ĐẦU TƯ
1.Khái niệm và vai trò của đầu tư theo danh mục
1.1.Khái niệm danh mục đầu tư
Danh mục đầu tư chứng khoán là các khoản đầu tư của một cá nhân hoặc
tổ chức vào việc nắm giữ một hoặc nhiều loại cổ phiếu, trái phiếu, hàng hóa,
đầu tư bất động sản, tài sản tương đương tiền hoặc các tài sản khác.
Mục đích là giảm thiểu rủi ro bằng đa dạng hóa danh mục đầu tư. Trên cơ
sở các tài sản đầu tư, nhà đầu tư lập một danh mục đầu tư bao gồm các tài sản
khác nhau. Nguyên tắc là “không bỏ trứng vào một giỏ”, các nhà đầu tư tạo ra
một danh mục có rủi ro thấp nhất tương ứng với lợi suất mà họ kì vọng đạt
được.
1.2.Vai trò của đầu tư theo danh mục
1.2.1.Đối với nhà đầu tư chứng khoán
Đối với nhà đầu tư trên thị trường, đầu tư chứng khoán là một hoạt động
đầu tư mang lại lợi nhuận cao nhưng cũng luôn hàm chứa rủi ro cao. Khi nhà
đầu tư thực hiện đầu tư đơn lẻ vào một loại cổ phiếu hoặc trái phiếu, rủi ro sẽ

rất lớn. Vì vậy, nhà đầu tư cần thiết phải xác định một danh mục đầu tư cho
phù hợp với mức chấp nhận rủi ro. Sự cần thiết của đầu tư bằng danh mục thể
hiện theo khía cạnh sau:
Thứ nhất, đầu tư chứng khoán theo danh mục đảm bảo được các yêu cầu
về lợi suất đầu tư. Khi nhà đầu tư tiến hành đầu tư theo danh mục, nhà đầu tư
có thể điều chỉnh danh mục để phù hợp với lợi suất yêu cầu.
Thứ hai, đầu tư bằng danh mục đầu tư giúp nhà đầu tư đa dạng hóa tốt rủi
ro phi hệ thống của chứng khoán.
Thứ ba, với hình thức đầu tư bằng danh mục, nếu các nhà đầu tư không
thể đầu tư vốn của mình vào chứng khoán bằng cách đầu tư trực tiếp. Nguyên
----------------------------------------------------------------------------------------------

Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhân có thể là do chưa thể xây dựng danh mục đầu tư hoặc do chưa đủ vốn để
đa dạng hóa tốt danh mục. Thì họ có thể đầu tư thông qua các tổ chức chuyên
nghiệp dưới dạng uỷ thác cho công ty tài chính, công ty chứng khoán hoặc
mua chứng chỉ quỹ đầu tư. Theo hình thức này, nhà đầu tư sẽ làm giảm chi
phí giám sát do không phải bỏ ra quá nhiều chi phí giám sát đối với các chứng
khoán. Với khoản phí uỷ thác, công ty được uỷ thác sẽ quản lý danh mục đầu
tư cho nhà đầu tư.
1.2.2.Đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán
Các tổ chức kinh doanh chứng khoán trên thị trường chứng khoán nhằm
mục đích thu được nguồn lợi nhuận từ hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng
khoán. Khi thị trường chứng khoán ngày càng phát triển và hoàn thiện, đầu tư
chứng khoán là một lĩnh vực mà các tổ chức kinh doanh có thể gia tăng nguồn
lợi nhuận.
Đầu tư bằng danh mục đầu tư giúp công ty thu được các khoản lợi nhuận
dự tính trong khi vẫn đảm bảo khả năng an toàn hoạt động. Các tổ chức kinh
doanh chứng khoán đáp ứng được yêu cầu về an toàn vốn đầu tư nhờ vào đa
dạng hóa.

2.Một số đặc trưng của danh mục
Xét N tài sản rủi ro, lợi suất các tài sản
i
r
(i=1…N) là biến ngẫu nhiên có
phân phối chuẩn với
ii
rrE
=
)(
và Var(
i
r
) =
2
i
σ
.
Kí hiệu: Cov(
ji
rr ,
) =
ij
σ
: hiệp phương sai giữa tài sản i và tài sản j.
V=
[ ]
Ni
Nj
ij

,1
,1
=
=
σ
: ma trận hiệp phương sai.











=
N
r
r
r ...
1
: Vectơ lợi suất các tài sản
----------------------------------------------------------------------------------------------

Website: Email : Tel : 0918.775.368












=
N
r
r
r ...
1
: Vectơ lợi suất kì vọng các tài sản











=
N
w
w

w ...
1
: Vectơ tỉ trọng các tài sản trong danh mục.
Danh mục P có vectơ tỉ trọng










=
N
P
w
w
w ...
1
có một số đặc trưng:
Lợi suất của danh mục P:

=
==
N
i
T
iiP

rwrwr
1
Lợi suất kì vọng của danh mục P:

==
rwrwr
T
iiP
.
Phương sai của danh mục P:
∑ ∑
=

=
+=
N
i
N
ji
ji
ijjiiiP
www
1 1,
222
2
σσσ
=
Vww
T
.

Độ dao động của danh mục:
Vww
T
P
=
σ
Các tham số
Vrr
iiii
,,,,
2
σσ
là do thị trường quyết định nên các nhà đầu tư
chỉ thay đổi tỉ trọng trong danh mục P.
3.Nguyên lí đa dạng hóa
Quá trình phân tán và tối thiểu hóa rủi ro là một hình thức đa dạng hóa.
Theo đó, các nhà đầu tư nên đầu tư vào nhiều loại chứng khoán khác nhau để
tạo thành một danh mục đầu tư sao cho tổng rủi ro toàn bộ danh mục sẽ được
giới hạn ở mức nhỏ nhất.
Khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro, ta đã chỉ ra rằng
mỗi một loại chứng khoán đều tiểm ẩn hai loại rủi ro là rủi ro hệ thống và rủi
ro phi hệ thống. Rủi ro hệ thống là rủi ro của thị trường và ảnh hưởng đến tất
cả các chứng khoán. Rủi ro hệ thống không thể tránh được bằng hình thức đa
dạng hóa. Ngược lại, rủi ro phi hệ thống là loại rủi ro bắt nguồn từ chính tổ
----------------------------------------------------------------------------------------------

Website: Email : Tel : 0918.775.368
chức phát hành. Rủi ro phi hệ thống có thể hạn chế bằng đa dạng hóa đầu tư.
Khi hai hay nhiều chứng khoán tham gia tạo thành một danh mục đầu tư,
chúng sẽ tương quan với nhau tạo thành một kết quả chung cho cả danh mục.

Độ rủi ro danh mục cao hay thấp phụ thuộc vào mối tương tác của các chứng
khoán với các chứng khoán còn lại trong danh mục.
Như vậy, rủi ro hệ thống là một trong những yếu tố quyết định mức doanh
lợi dự kiến của một tài sản. Vì thế chúng ta cần biết cách thức đo mức độ rủi
ro hệ thống cho các khoản đầu tư khác nhau. Thước đo mà chúng ta sẽ sử
dụng là hệ số bêta (β). Đây là lý do khi phân tích rủi ro của từng cổ phiếu
riêng lẻ để đưa vào danh mục đầu tư, nhà đầu tư cần phải quan tâm nhiều tới
rủi ro hệ thống.
Tổng rủi ro của danh mục bằng tổng của rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ
thống. Mối quan hệ là ngược chiều nhau. Khi số lượng chứng khoán càng
nhiều, rủi ro phi hệ thống của danh mục càng nhỏ, kéo theo rủi ro của danh
mục càng nhỏ. Rủi ro này sẽ bằng với rủi ro thị trường. Vì vậy, đa dạng hóa
giúp giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên, các danh mục đa dạng hoá vẫn phải chịu
một mức rủi ro tiềm ẩn đó là rủi ro hệ thống.
4.Lí thuyết thị trường hiệu quả
Trong nghiên cứu, các nhà kinh tế nhận thấy rằng việc quan sát các biến số
kinh tế có thể lý giải và dự đoán được sự phát triển của nền kinh tế. Thị
trường chứng khoán cũng vậy, các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng giá chứng
khoán thay đổi một cách ngẫu nhiên. Giả thiết rằng giá chứng khoán phản ánh
triển vọng của tổ chức phát hành, sự biến đổi ngẫu nhiên của giá chứng khoán
theo tình hình của công ty chính là một bằng chứng của một thị trường hoạt
động tốt, hiệu quả. Giá chứng khoán biến động dựa vào các thông tin mới của
thị trường, không dự đoán được. Do đó ta có thể lập luận rằng giá của chứng
khoán là một chuỗi ngẫu nhiên và đây là biểu hiện của một thị trường hiệu
quả. Khi giá của chứng khoán có thể dự đoán được, đó là bằng chứng của thị
----------------------------------------------------------------------------------------------

Website: Email : Tel : 0918.775.368
trường không hiệu quả. Tuy nhiên cần phân biệt tính ngẫu nhiên của biến
động giá với sự bất hợp lí về mức giá. Nếu giá cả được hình thành một cách

hợp lí thì chỉ những thông tin mới mới làm cho giá đó thay đổi.
Vậy, thị trường hiệu quả là thị trường mà ở đó giá của các chứng khoán
phản ánh toàn bộ thông tin của thị trường. Giả thuyết về thị trường hiệu quả
(EMH – Efficency Market Hypothis) bao gồm ba cấp độ:
EMH cấp thấp – Thị trường hiệu quả cấp thấp: Khi giá chứng khoán phản
ánh đầy đủ và kịp thời các thông tin trong quá khứ về giao dịch của thị
trường. Thị trường chứng khoán là thị trường phải đảm bảo nguyên tắc công
khai và minh bạch, công bằng. Các nhà đầu tư tham gia vào thị trường đều
biết mọi thông tin trong quá khứ. Khi đó, các thông tin trên thị trường đều
được mọi nhà đầu tư sử dụng.
EMH cấp trung - Thị trường hiệu quả cấp trung: Khi giá chứng khoán
không những phản ánh toàn bộ thông tin trong quá khứ mà còn phản ánh các
thông tin ở hiện tại như tình hình sản xuất của công ty, cơ cấu tài sản của
công ty…Nhà đầu tư có thể nhận thấy giá chứng khoán phản ánh các thông
tin công khai của công ty.
EMH cấp cao -Thị trường hiệu quả cấp cao: Giá chứng khoán phản ánh
mọi thông tin của công ty không những ở trong quá khứ mà cả thông tin nội
bộ không được công bố. Thông thường, những nhà đầu tư có được các thông
tin này là các thành viên nội bộ hoặc những người có quan hệ nhất định đối
với các thành viên nội bộ của công ty. Khi này, các thông tin nội bộ có thể
được mua trên thị trường nhằm tận dụng cơ lợi về chênh lệch thông tin nhằm
thu lợi nhuận siêu ngạch. Nhưng thực tế, hầu như ở tất cả các nước hành động
này bị coi là vi phạm pháp luật
----------------------------------------------------------------------------------------------

×