Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Đô thị hóa tác động đến nước dưới đất khu vực huyện Thủ đức cũ-giải pháp quản lý nguồn nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.99 KB, 59 trang )

1

PHẦN MỞ ðẦU

1. ðẶT VẤN ðỀ
ðô thị hoá là một quá trình tập trung dân cư ñô thị và là quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng sản xuất nông nghiệp giảm, sản xuất phi nông nghiệp tăng, bộ mặt
ñô thị ngày càng hiện ñại, không gian ñô thị mở rộng.
Ở miền Nam, trước năm 1975 quá trình ñô thị hoá diễn ra ồ ạt nhất là Sài Gòn
(nay là thành phố Hồ Chí Minh) nhưng không theo một kế hoạch cụ thể nên ñã ñể lại hậu
quả khá nặng nề sau ngày hòa bình lập lại.
Sau năm 1975, nhiệm vụ trọng tâm của các tỉnh miền Nam là khắc phục hậu quả
chiến tranh, ñồng thời khôi phục và phát triển kinh tế, ổn ñịnh kinh tế xã hội và ñời sống
của nhân dân. Vào những năm ñầu sau năm 1975, tốc ñộ ñô thị hoá ở thành phố Hồ Chí
Minh về cơ bản là chậm.
Từ năm 1986, bắt ñầu thời kỳ ñổi mới của ñất nước và ñưa ñất nước ta phát triển
kinh tế theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Phát triển nhanh lực lượng sản xuất, khuyến
khích ñầu tư phát triển các thành phần kinh tế. Thành phố Hồ Chí Minh với ưu thế là một
thành phố trẻ có tiềm năng lớn về khoa học kỹ thuật, về quan hệ giao thương quốc tế và
có khả năng phát triển kinh tế theo hướng ña ngành, ña thành phần nên Thành phố ñã
nhanh chóng trở thành trung tâm công nghiệp – thương mại – du lịch - dịch vụ và quan
hệ quốc tế. ðây cũng là thành phố dẫn ñầu cả nước về tốc ñộ ñô thị hoá cả về mặt không
gian và chiều sâu, trong ñó các quận ven và ngoại thành cũng không ngoài tiến trình ñó.
Ven ñô thành phố Hồ Chí Minh là một vùng rộng lớn bao gồm các quận ven nội
và các huyện ngoại thành thành phố như: Bình Thạnh, Tân Bình, Tân Phú, Gò Vấp, Hóc
Môn, Quận 12, Thủ ðức, Quận 2, Quận 9, Nhà Bè, Quận 7, Bình Chánh và Bình Tân.
Vùng này chiếm 79% diện tích và 17% dân số (1996) tăng 63,9% (2007) dân số thành
phố. Trong chiến tranh cũng như lúc hoà bình lặp lại, vùng ven ñô có một vị trí hết sức
quan trọng ñối với sự phát triển của thành phố. Vùng ven ñô là vùng cung cấp lao ñộng,
lương thực thực phẩm cho thành phố và ñây còn là “vành ñai xanh” ñể chắn lọc gió bụi,
xử lý chất thải cho nội ô. Quá trình ñô thị hoá ở thành phố Hồ Chí Minh, vùng này là nơi


2

trực tiếp chịu sự tác ñộng của làn sóng di dân nông thôn – thành thị. Nơi ñây cũng ñã xảy
ra quá trình ñô thị hoá khá mạnh mẽ. Trong phạm vi ñề tài sẽ tập trung ñánh giá quá trình
ñô thị hóa ñến nguồn nước dưới ñất của huyện Thủ ðức cũ nằm ở cửa ngõ phía Bắc của
thành phố.
2. SỰ CẦN THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Vùng nghiên cứu trước ñây là huyện ngoài thành, do tốc ñộ ñô thị hóa rất nhanh
và nhằm quản lý phát triển kinh tế - xã hội mà huyện Thủ ðức cũ ñược tách thành quận
Thủ ðức, quận 2, quận 9. Do sự tập trung dân cư cao gần gấp hai lần kể từ năm 2000 ñến
năm 2008; nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu dân cư ñã mọc lên, ñặc biệt là ở
quận Thủ ðức, quận 2. Nguồn nước chính cấp cho Vùng nghiên cứu là khai thác từ
nguồn nước dưới ñất. Nhu cầu ngày càng tăng do dân số tăng, sản xuất công nghiệp, dịch
vụ tăng sẽ có tác ñộng rất lớn ñến trữ lượng và chất lượng của nguồn nước, do chính
quyền Thành phố hiện chưa có quy hoạch khai thác hợp lý nguồn nước này.
Việc quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn nước dưới ñất ở thành phố Hồ
Chí Minh nói chung và cho Vùng nghiên cứu nói riêng là rất cần thiết, do mạng cấp nước
cho Khu vực này phải ñến năm 2020 mới cấp ñủ. Chính vì thế, việc ñánh giá tác ñộng
của ñô thị hóa ñến nguồn nước duy nhất ñang ñược khai thác và sử dung hiện nay là cần
thiết và cấp bách.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu của ñề tài là ñánh giá tác ñộng của quá trình ñô thị hóa Khu vực nghiên
cứu (huyện Thủ ðức cũ) ñến nguồn nước dưới ñất, kết quả của ñề tài là cơ sở khoa học
cho việc ñề xuất các giải pháp quản lý nguồn nước.
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
ðề tài nghiên cứu gồm 4 nội dung chính như sau:
- ðặc ñiểm môi trường nước dưới ñất của Vùng nghiên cứu.
- Quá trình ñô thị hóa ảnh hưởng ñến nguồn NDð của Vùng nghiên cứu.
- ðánh giá hiệu quả của công tác quản lý ñô thị và tài nguyên nước của Chính
quyền ñịa phương.

3

- ðề xuất các giải pháp quản lý khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn nước của
Vùng nghiên cứu một cách bền vững.
5. ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* ðối tượng nghiên cứu:
- Nguồn nước dưới ñất của Vùng nghiên cứu.
- Quá trình ñô thị hóa của Vùng nghiên cứu: tập trung nghiên cứu và ñánh giá tác
ñộng của sự gia tăng dân số, phát triển công nghiệp, cơ cấu sử dụng ñất, tình hình khai
thác nguồn nước ngầm ñến nguồn nước ngầm (tầng pleistocen và pliocen trên).
* Phạm vi nghiên cứu:
- ðánh giá sự thay ñổi về khối lượng (mực nước) và chất lượng nước của 02 tầng
chứa nước Pleistocen (qp
1-3
) và Pliocen trên (n
2
2
).
- Quá trình ñô thị hóa Vùng nghiên cứu: Sự gia sự gia tăng dân số; sự phát triển
công nghiệp; cơ cấu sử dụng ñất; tình hình khai thác nguồn nước dưới ñất.
- Vùng nghiên cứu bao gồm toàn bộ diện tích huyện Thủ ðức cũ.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phương pháp nghiên cứu ñược thực hiện trong ñề tài, bao gồm:
- Phương pháp thống kê: thống kê hiện trạng sử dụng nước dưới ñất theo thực tế,
thống kê phiếu ñiều tra khảo sát, …
- Thu thập và ñánh giá tài liệu hiện có: tài liệu về hiện trạng khai thác nước dưới
ñất, tài liệu về dân số, quy hoạch sử dụng ñất, phát triển công nghiệp, … tại Khu vực qua
các năm trong khoảng thời gian từ năm 1990 ñến năm 2011.
- Phương pháp tổng hợp, ñánh giá và so sánh: vì phạm vi của ñề tài là quận Thủ
ðức, quận 2, quận 9 nên tài liệu thu thập ñược rời rạc có thể từng phường hoặc từng quận

nên cần phải tổng hợp, ñánh giá và so sánh giữa các số liệu thu thập ñược.
- Phương pháp bản ñồ: sử dụng các bản ñồ ñịa giới hành chính, bản ñồ ñịa hình,
bản ñồ ñịa chất thủy văn… nhằm có cái nhìn tổng quát hơn về ñịa giới hành chính, ñịa
hình và ñặc ñiểm ñịa chất thủy văn Vùng nghiên cứu.

4

7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
* Ý nghĩa khoa học: Góp phần vào cơ sở phương pháp luận trong ñánh giá tác
ñộng của quá trình ñô thị hóa ñến nguồn nước dưới ñất.
* Ý nghĩa thực tiễn: Là cơ sở khoa học ñể xây dựng cơ chế, chính sách quản lý
bền vững nguồn nước dưới ñất trong quá trình ñô thị hóa.





























5

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT KHU VỰC NGHIÊN CỨU

1.1 ðiều kiện tự nhiên
1.1.1 Vị trí ñịa lý:
Vùng nghiên cứu bao gồm diện tích phân bố của huyện Thủ ðức cũ (quận Thủ
ðức, quận 2 và quận 9) với diện tích 211,5km
2
, nằm ở cửa ngõ phía ðông Bắc của thành
phố và ñược giới hạn trong tọa ñộ ñịa lý: Từ 10
0
46’51’’ ñến 10
0
51’20’’ vĩ ñộ Bắc và từ
106
0
45’05’’ ñến 106
0

49’03’’ kinh ñộ ðông.
Phía ðông giáp Thành phố Biên Hòa và huyện Long Thành tỉnh ðồng Nai; phía
Tây giáp quận 4, quận 1 và quận 12 Thành phố Hồ Chí Minh; phía Nam giáp huyện
Nhơn Trạch – tỉnh ðồng Nai và quận 7 – Thành phố Hồ Chí Minh; phía Bắc giáp huyện
Dĩ An và huyện Thuận An – tỉnh Bình Dương.
1.1.2 Khí hậu:

Vùng nghiên cứu là khu vực nhiệt ñới gió mùa cận xích ñạo với nền nhiệt ñộ cao
và ổn ñịnh, lượng bức xạ phong phú, số giờ nắng dồi dào với 2 mùa mưa và khô rõ rệt.
Mùa mưa tương ứng với gió mùa Tây Nam bắt ñầu từ cuối tháng 5 ñến hết tháng 11, mùa
khô ứng với gió ðông Nam bắt ñầu từ tháng 12 ñến cuối tháng 5.
Lượng bức xạ bình quân trong năm 12 Kcal/cm
2
, thời gian chiếu sáng trong ngày
trong các tháng ít thay ñổi dao ñộng từ 12 giờ trong tháng 3 và tháng 4 ñến 11 giờ trong
các tháng 7,8.
Nhiệt ñộ: Nhiệt ñộ trung bình hàng năm là 27
o
C, biên ñộ nhiệt tại ñây ít thay ñổi,
nhiệt ñộ cao nhất vào tháng 3,4 khoảng 40
o
C.
Số giờ nắng: mùa khô có giờ nắng trung bình từ 7,4 ñến 8,1giờ, hầu như không có
sương mù. Từ tháng 5 ñến tháng 10 có số giờ nắng bình quân 6 giờ/ngày. Số giờ nắng
bình quân trong năm là 6,5giờ/ngày.
Bốc hơi: so với nhiệt ñộ lượng bốc hơi biến ñổi lớn và theo mùa, tăng dần từ tháng
12 ñến tháng 5 và ñạt cực ñại 150mm-250mm, sau ñó giảm dần từ 190mm-130mm từ
tháng 6 ñến tháng 9. ðộ ẩm không khí bình quân hàng năm là 79,5%.
6


Chế ñộ gió: khu vực này chịu ảnh hưởng của khu vực gió mùa cận xích ñạo với 2
hướng gió chính:
+ Hướng gió Bắc – ðông Bắc từ tháng 10-12.
+ Hướng gió Nam – Tây Nam từ tháng 5-11.
Tốc ñộ gió trung bình 2,5-4,7m/s, tốc ñộ gió tối ña là 24m/s.
Chế ñộ mưa: lượng mưa biến ñộng bình quân năm khoảng 1800-2000 mm/năm.
Chủ yếu tập trung vào mùa mưa chiếm 90% tổng lượng mưa cả năm, trong mùa mưa
lượng mưa tập trung chủ yếu vào tháng 8 ñến tháng 10. ðối với khu vực trũng như khu
dân cư Nam Hòa – Phước Long A, Phú Hữu, Long Trường, Trường Thạnh, mưa lớn kéo
dài thường gây ngập úng. Trong khu vực Quận 9 lượng mưa phân bố tương ñối ñều trong
mùa, song vào tháng 7 Âm lịch hàng năm thường có ñợt hạn hán ngắn ngày kéo dài từ 5-
7 ngày, nhân dân thường gọi là hạn Bà Chằn. (Bảng 1.1).
Bảng 1.1: Một số yếu tố khí hậu
STT Chỉ tiêu ðơn vị Giá trị
1 Nhiệt ñộ trung bình năm
0
C 27
2 Nhiệt ñộ trung bình cao nhất
0
C 40
3 Nhiệt ñộ trung bình thấp nhất
0
C 13 – 16
4 Số giờ chiếu sáng trong ngày H 6 – 6,5
5 Lượng mưa trung bình năm mm 1.800 – 2000
6 Lượng bức xạ Kcal/cm
2

12
7 ðộ ẩm không khí trung bình năm % 79,5

8 Tốc ñộ gió m/s 2,5 – 4,7
(Nguồn: UBND quận 9, quận 2 và quận Thủ ðức)
Với ñặc ñiểm khí hậu nêu trên, Vùng nghiên cứu có lợi thế ñể phát triển kinh tế và
văn hóa - xã hội.
1.1.3 Thủy Văn
Vùng nghiên cứu hệ thống sông rạch khá chằng chịt, gồm các hệ thống chính sau:
- Sông ðồng Nai: ñây là con sông lớn nhất vùng ðông Nam Bộ bắt ñầu từ cao
nguyên Lâm ðồng ñổ về biển ðông ñi qua ñịa giới Quận 9 tới phường Long Phước. Sông
7

chia thành 2 nhánh và các chi lưu, ñoạn sông này có chiều dài gần 28 km, chiều rộng
trung bình 480m, với ñộ sâu 15m nơi sâu nhất 20m. ðây là con sông giúp ñẩy mặn, cũng
như là nguồn cung cấp nước ngọt cho toàn ñịa bàn Quận, bao gồm cả nông nghiệp và
sinh hoạt.
- Hệ thống sông Rạch Chiếc – Trao Trảo là hệ thống nối 2 con sông lớn sông Sài
Gòn và sông ðồng Nai chảy qua huyện Thủ ðức cũ, nay nằm trên ñịa bàn Quận 9.
- Sông Tắc và hệ thống sông rạch phía Nam của Quận: sông Tắc là nhánh sông
tách dòng của sông ðồng Nai, nằm trong ñịa phận 2 phường Long Trường và Long
Phước với chiều dài 13km, rộng 150m. ðây là sông cung cấp nước ngọt cho 2 phường
trên.
- Rạch Ông Nhiêu dài 12,5 km, rộng 80m, vào mùa khô con sông này là nơi dẫn
mặn xâm nhập vào nội ñồng gây cản trở cho sản xuất và sinh hoạt.
- Rạch Bà Cua – Ông Cày (nằm trên ranh giới của Quận 9 và Quận 2) dài 4,2km,
rộng 80m cung cấp nước cho các phường Phú Hữu, Long Trường và dẫn nước từ nội
ñồng ra sông ðồng Nai. Về mùa khô các con rạch này chịu ảnh hưởng mặn 0,4%.
- Sông Sài Gòn: ðây là con sông lớn nhất ñi qua ñịa giới quận Thủ ðức, ñoạn sông
này dài gần 14.800 m chiều rộng trung bình 250 m. ðây là con sông giúp ñẩy mặn, cũng
như là nguồn cung cấp nước ngọt cho toàn ñịa bàn quận, bao gồm cả nông nghiệp và sinh
hoạt.
- Sông Gò Dưa: Có chiều dài 1930m, rộng 70m.

- Suối Xuân Trường: Có chiều dài 2.184 m, rộng 6-10 m.
- Suối Nhum: Có chiều dài 12.581 m, rộng 7-64 m.
- Rạch Ông ðầu: Có chiều dài 3.856 m, rộng 17,5 m.
- Rạch ðĩa: Có chiều dài 5120 m, rộng 25-30 m.
- Rạch Vĩnh Bình: Có chiều dài 2040 m, rộng 40-50 m.
Cả hai con sông lớn ðồng Nai và sông Sài Gòn ñều ñi qua ñịa bàn của quận 2 với
chế ñộ thủy văn bán nhật triều. Sông ðồng Nai là sông lớn nhất hệ thống sông ðồng Nai
– Sài Gòn, lòng sông rộng 400 – 600 m, có ñộ sau từ 12 – 15 m, tốc ñộ chảy trung bình
8

500m/s. Sông Sài Gòn có ñộ dốc nhỏ, lòng sông hẹp nhưng ít sâu, ít khu chứa do vậy
thủy triều vào sâu và rất mạnh.
Bảng 1.2: Hiện trạng hệ thống thủy văn chính
STT Tên gọi Chiều dài (m) Chiều rộng (m)
1 Sông Sài Gòn 14.800 250
2 Sông ðồng Nai 28.000 480
3 Sông Tắc 13.000 150
4 Rạch Ông Nhiêu 12.500 80
5 Rạch Bàu Cua – Ông Cày 4.200 80
6 Suối Nhum 12.581 7 – 64
(Nguồn: UBND quận 2, quận 9 quận Thủ ðức)
Ngoài các sông rạch chính, trong Vùng nghiên cứu còn có hệ thống kênh rạch nhỏ
và thủy lơi phục vụ công tác tưới tiêu trong nông nghiệp.
1.1.4 ðịa hình
Vùng nghiên cứu có các loại ñịa hình như sau:
- ðịa hình Quận 2: là vùng có ñịa hình thấp và phức tạp của Thành phố Hồ Chí
Minh, có mạng lưới kênh rạch ña dạng, ñộ nghiêng mặt dất thấp dần theo hướng từ Bắc
xuống Nam; có ñộ cao trung bình so với mực nước biển từ 0,5m ñến 1,1m, riêng gò Bình
Trưng, Cát Lái có ñộ cao từ 2m ñến 5m. Ở những vùng có ñộ sâu dưới 1m thường bị
ngập úng và năng lực tiêu rút nước phụ thuộc vào chế ñộ thủy văn.

- ðịa hình quận 9:

Có 2 vùng chính là vùng gò ñồi và vùng bưng, có sự ñan xen
của hệ thống kênh rạch làm chia cắt thành nhiều vùng và cù lao.
+ Vùng ñồi gò và triền gò có cao ñộ từ 8 – 30m có nơi cao tới 32m (khu ñồi Long
Bình), tập trung ở các phường Long Bình, Long Thạnh Mỹ, Tân Phú, Hiệp Phú Tăng
Nhơn Phú A với tổng diện tích khoảng 3.400 ha chiếm khoảng 30% diện tích toàn Quận.
+ Vùng ñất thấp trũng ñịa hình bằng phẳng, ñại bộ phận nằm ở phía ðông Nam
của Quận và ven các kênh rạch, cao ñộ từ 0,8m-2m có những khu vực rất trũng cao ñộ
dưới 1m như khu vực phường Phú Hữu, chiếm khoản 65% DTTN toàn Quận.
9

- ðịa hình quận Thủ ðức: có 2 dạng ñịa hình chính: ñịa hình gò và ñịa hình thấp,
cả 2 dạng ñịa hình ñều có ñộ dốc < 3
0
.
+ Dạng ñịa hình vùng gò (chủ yếu nằm ở phía Bắc của Quận) gồm các Phường:
Linh Trung, Linh Xuân, Linh Chiểu, Bình Thọ, Bình Chiểu, Linh Tây và một phần các
Phường Tam Phú, Tam Bình và Trường Thọ. Vùng gò có ñộ cao từ 1,5 – 30m và chiếm
tỷ trọng hơn 46% diện tích tự nhiên toàn Quận.
+ Dạng ñịa hình vùng thấp (nằm chủ yếu ở phía Nam tập trung ở các phường còn
lại): Hiệp Bình Chánh, Hiệp Bình Phước, Linh ðông và phần lớn các phường Tam Bình,
Tam Phú, Trường Thọ. Vùng thấp có ñộ cao từ 0,6 -<1,5m, chiếm tỷ trọng hơn 53% diện
tích tự nhiên toàn Quận.
1.2 Các nguồn tài nguyên
1.2.1 Tài nguyên ñất
Theo kết quả của các chương trình ñiều tra thổ nhưỡng, Vùng nghiên cứu có các
loại ñất chính (Bảng 1.3):
Bảng 1.3: Phân loại và thống kê diện tích các ñơn vị ñất
STT

Hệ thống phân loại ñất
Việt Nam
Hệ thống phân loại ñất
theo FAO/UNESCO
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ (%)
1

ð
ất ph
ù sa

Thionic Fluvisols

849,30

1,46

2

ð
ất xám

Acrisols

2.774,49

4,77


3

ð
ất v
àng ñ
ỏ v
à ñ
ất v
àng
xám
Acrisols

2.616,09

4,50

4

ð
ất bị xói

mòn tr
ơ s
ỏi ñá

lithic Lepthosols

83,32

0,14


5

ð
ất ph
èn

thionic Fluvisols

49.529,41

85,13

6

ð
ất Sông, rạch


2.319,97

4,00

Tổng cộng 58.172,58

100

(Nguồn: UBND quận 2, quận 9 và quận Thủ ðức)
ðất vàng ñỏ và vàng xám: tập trung khu ñồi Long Bình, Long Thạnh Mỹ, Tăng
Nhơn Phú A, Tân Phú quận 9; Linh Xuân, Bình Chiểu và một phần phường Linh Trung

(khu vực Gò Cát) quận Thủ ðức có tổng diện tích khoảng 2.616,09ha, chiếm 4,5% diện
10

tích toàn khu vực nghiên cứu, có tầng ñất dày, nghèo các chất dinh dưỡng, khả năng giữ
nước kém.
ðất xám: phân bổ ở vùng gò Ích Thạnh, phường Trường Thạnh, phường Long
Trường, một phần ấp Tây Hòa, phường Phước Long A quận 9; Linh Trung, Linh Tây,
Linh Chiểu, Bình Thọ và một phần ở các phường Tam Bình, Tam Phú, Linh ðông quận
Thủ ðức; Bình Trưng ðông, Bình Trưng Tây quận 2 với tổng diện tích 2.774,49ha,
chiếm 4,77% diện tích toàn khu vực nghiên cứu. ðây là loại ñất xám trên phù sa cổ nên
có tầng ñất dày, cơ giới nhẹ, dễ thoát nước, nghèo dinh dưỡng, nghèo lân và kali tổng số.
Xét về mức ñộ thích nghi thì ñất này phù hợp với loại ñất xây dựng hơn là ñất nông
nghiệp vì có nền móng tương ñối ổn ñịnh.
ðất phù sa: phân bổ ở các phía Tây các phường Long Phước, Long Bình quận 9;
Cát Lái, Thạnh Mỹ Lợi quận 2 với tổng diện tích 849,30ha, chiếm 1,46% diện tích toàn
khu vực nghiên cứu. ðất phù sa phân bố ở ñịa phương là loại ñất phù sa loang lổ ñỏ vàng,
gley, dưới có tầng sinh phèn. ðây là loại ñất chua, trị số pH xấp xỉ với ñất phèn (3,2-3,7);
cation trao ñổi tương ñối cao kể cả Ca
++
và Mg
++
, Na
+
, riêng K
+
rất thấp; CEC tương ñối
cao, ñạt trị số lý tưởng cho việc trồng lúa.
ðất phèn: phân bổ ở các khu Trường Lưu, Phước Lai, phường Long Trường, Phú
Hữu, vùng bưng Long Thạnh Mỹ, phần lớn Long Phước quận 9; Hiệp Bình Chánh, Hiệp
Bình Phước, Linh ðông và một phần ở các phường Tam Phú, Tam Bình, Trường Thọ

quận Thủ ðức; Thảo ñiền, Bình Khánh, An Khánh, An Phú, Thủ Thiêm, An Lợi ðông,
Bình An và một phần phường Cát Lái quận 2 với tổng diện tích 49.529,41ha chiếm
85,13% diện tích toàn khu vực nghiên cứu.

ðất này sản xuất lúa nước vẫn có năng suất
tương ñối cao do trong ñiều kiện ñược tướí nước và vào mùa mưa pH sẽ tăng nhanh và
các hàm lượng ñộc tố giảm nhanh.
ðất xói mòn trơ sỏi ñá: có diện tích 83,32ha, chiếm 0,14% diện tích toàn khu vực
nghiên cứu phân bố ở khu vực phía bắc phường Long Bình quận 9. ðất ñược hình thành
là hậu quả của một quá trình xói mòn, rửa trôi rất mãnh liệt trong một thời gian dài. ðất
sói mòn trơ sỏi ñá không có khả năng sản xuất, có thể sử dụng cho việc khai thác làm vật
11

liệu xây dựng. ðồng thời có thể trồng và bảo vệ rừng nhằm khôi phục hệ sinh thái tự
nhiên hoặc ñưa vào sử dụng cho các mục ñích phi nông nghiệp.
1.2.2 Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt dồi dào do hệ thống sông, rạch cung cấp. Các sông, kênh rạch
chính là: sông Sài Gòn, sông ðồng Nai, Sông Tắc. Tài nguyên nước mặt thuận lợi cho
phát triển sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và du lịch sinh thái.

Tuy nhiên,
nguồn nước mặt hiện nay ñang có nguy cơ bị ô nhiễm bởi các chất thải công nghiệp. ðiều
này ảnh hưởng ñến sản xuất, nhất là nuôi trồng thủy sản và sức khỏe của nhân dân.
Theo kết quả ñiều tra thăm dò và thực tế nguồn nước ngầm ở vùng gò phong phú
và chất lượng tốt, mực nước ngầm vào mùa khô từ 5 – 9m và mùa mưa từ 2 – 4m. Ở
vùng thấp mực nước ngầm nông từ 0,5 – 0,8m thường bị nhiễm phèn, tầng nước ở ñộ sâu
từ 15 – 25m trở lên mới có chất lượng khá.
Nước dưới ñất tại Vùng nghiên cứu có 5 ñơn vị chứa nước sau:
- Tầng 1 (Holocen): Phân bố các vùng có ñộ cao ñịa hình thấp, dọc theo các thung
lũng sông phía ðông, Tây và rải rác ở phần trung tâm Vùng nghiên cứu và ñộ sâu thường

gặp từ 15-20m. Tầng chứa nước này có nguồn cấp là nước mưa, nước mặt và tầng này dễ
bị ô nhiễm.
- Tầng 2 (Pleistocen): Phân bố khắp Vùng nghiên cứu, lộ ra trên mặt ở vùng trung
tâm Vùng nghiên cứu, ñộ sâu phân bố từ hơn 20 - 50m. Nguồn cấp là nước mưa và nước
mặt và nước dễ bị ô nhiễm.
- Tầng 3 (Pliocen trên): Phân bố khắp Vùng nghiên cứu, bị phủ bởi các trầm tích
của tầng chứa nước Pleistocen, ñộ sâu phân bố từ 50m ñến 100m. Nguồn bổ cập từ xa và
thấm từ các tầng chứa nước kề nó.
- Tầng 4 (ðới chứa nước Mezozoi): Phân bố ở ñộ sâu hơn 200m.
Tầng 2 và tầng 3 trữ lượng và chất lượng tốt. Hiện nay, người dân ñang khai thác
và sử dụng nhiều ở tầng 2 phục vụ cho sinh hoạt hằng ngày. Tầng 3 là tầng chứa nước
ñang ñược khai thác phục vụ cho sản xuất, cho các nhà máy nước (Nhà máy nước Thủ
ðức) cấp nước cho thành phố.
12

Nhìn chung: nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm của khu vự nghiên cứu dồi
dào. Tuy nhiên, hiện nay việc khai thác nước ngầm còn tùy tiện và thiếu quy hoạch nên
Thành Phố cần có biện pháp ñể hướng dẫn công tác khai thác nước ngầm. Việc sử dụng
phải có quy hoạch và có sự quản lý chặt chẽ sao cho hợp lý và có hiệu quả, ñồng thời
ngăn chặn việc xả nước sản xuất và sinh hoạt trực tiếp ra sông rạch gây ô nhiễm nguồn
nước.
1.2.3 Tài nguyên rừng
Hiên nay, Vùng nghiên cứu hầu như còn rất ít. Chất lượng rừng không cao, chủ
yếu là rừng trồng.
1.2.4 Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản không nhiều, chủ yếu là khoáng sản rắn, tuy nhiên trữ
lượng và chất lượng ñạt yêu cầu khai thác sử dụng không nhiều. Ngoài ra còn có vật liệu
xây dựng như sét, gạch, ñá, ngói, cát, sỏi, mỏ cao lanh. Tiềm năng khai thác không lớn,
phù hợp với quy mô khai thác vừa và nhỏ.
1.3 Phát triển kinh tế - xã hội

1.3.1 Kinh tế
Tổng sản phẩm nội ñịa (GDP) của Vùng nghiên cứu liên tục tăng từ năm 2001 ñến
năm 2012. Tổng giá trị sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và doanh thu dịch vụ năm
2012 ñạt 47.165,064 tỷ ñồng và tốc ñộ tăng trưởng kinh tế bình quân của VNC ñạt
37,54%.
Cơ cấu kinh tế của Vùng ñang chuyển dần từ “Công nghiệp – Nông nghiệp –
Thương mại – Dịch vụ” sang “Công nghiệp – Thương mại – Dịch vụ - Nông nghiệp” và
ñang ñịnh hình phát triển theo hướng “Thương mại – Dịch vụ - Công nghiệp – Nông
nghiệp”, trong ñó:
Thương mại tập trung ñẩy mạnh các ngành kinh doanh vật liệu xây dựng, trang trí
nội thất. Các ngành nghề chủ yếu của Vùng là nông sản thực phẩm, kinh doanh xăng dầu-
gas, tơ sợi, kim khí ñiện máy, sắt thép, vật liệu xây dựng, xe gắn máy.
Dịch vụ: Tập trung xây dựng và kiện toàn hệ thống các loại hình dịch vụ phục vụ
nhu cầu của nhân dân, hướng tới các loại dịch vụ cao cấp và hiện ñại, phục vụ tích cực
13

cho sản xuất cũng như nhu cầu giao lưu quốc tế như các loại dịch vụ tài chính, tín dụng
ngân hàng, bưu chính viễn thông, xây dựng các kho hàng, bến bãi, siêu thị, trung tâm
thương mại
Công nghiệp: ðẩy mạnh phát triển các ngành dệt may, da giầy, sản xuất sản phẩm
từ kim loại, công nghiệp sản xuất sản phẩm từ kim loại, công nghiệp sản xuất thực phẩm,
ñồ uống. Ưu tiên phát triển các ngành thế mạnh, các ngành kỹ thuật cao, sản xuất cho
mục ñích xuất khẩu, không gây ô nhiễm môi trường.
Nông nghiệp: Tiếp tục chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát huy kinh tế hộ
gia ñình, xây dựng mô hình VAC hợp lý là ñầu tư vào cây kiểng. Tập trung ñầu tư trang
bị cơ sở kỹ thuật cho sản xuất cây con có chất lượng tốt hiệu quả kinh tế cao ñảm bảo
môi trường sinh thái bền vững.
Bảng 1.4: Giá trị các ngành kinh tế
(ðơn vị tính: Tỷ ñồng)
Năm


Ngành

2001 2002 2003 2005 2012
1.CN - TTCN 1.796,785

2.990,915

3.667,552

5.790,351

10.683,93

2.TM - DV 1.050,605

1.043,136

1.967,456

4.040,823

30.165,24

3. NN 129,965

132,03

132,405


117,111

109,22

Tổng GTSX 2.977,355

4.175,081

5.767,413

10.002,285

40.958,39

(Nguồn: UBND quận 2, quận 9 và quận Thủ ðức)
1.3.2 Xã hội
1.3.2.1 Dân số
Tính ñến năm 2011, toàn Vùng nghiên cứu có 880.112 người với 220.028 hộ dân,
trung bình 4 người/hộ. Phân theo giới tính: Nam có 435.837 người chiếm 49,52%, nữ có
440.275 chiếm 50,48%. Sự phân bố dân cư trong Vùng nghiên cứu không ñồng ñều, mật
ñộ dân số ở khu vực quận 9 là 2.360 người/1km
2
; khu vực quận 2 là 2.744 người/km
2
;
khu vực quận Thủ ðức là 9.936 người/1km
2
. Tốc ñộ gia tăng dân số tự nhiên 9,67%, tốc
ñộ gia tăng dân số cơ học 19,86%. Theo dự báo, trong thời gian tới dân số cơ học sẽ tiếp
tục tăng do chương trình giãn dân của Thành phố và dân cư từ các tỉnh ñổ về.

1.3.2.2 Lao ñộng, việc làm
14

Theo thống kê ñến năm 2012, số người trong ñộ tuổi lao ñộng tại Vùng nghiên
cứu là 630.851 người
(1)
, chiếm 78,8% tổng số dân của Vùng ñang làm việc trong các
ngành kinh tế.
Hàng năm, Vùng nghiên cứu giải quyết hàng chục nghìn việc làm. Tỷ lệ thất
nghiệp ngày càng giảm. Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu của các ngành kinh tế, cơ cấu
lao ñộng trong vùng ñã có những biến ñộng ñáng kể, các ngành công nghiệp và thương
mại – dịch vụ thu hút ngày càng nhiều lao ñộng từ ngành nông nghiệp chuyển qua.
1.3.3.3 Giáo dục
Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển của thành phố Vùng nghiên cứu ñã
không ngừng ñược nâng cao về số lượng cũng như chất lượng.
Theo số liệu thống kê, hiện ở Vùng nghiên cứu có khoảng 70 trường mầm non, 42
trường tiểu học, 27 trường trung học cơ sở, 09 trường phổ thông trung học, 03 trung tâm
giáo dục thường xuyên, 02 trung tâm bồi dưỡng giáo dục, 02 trung tâm dạy nghề và nhiều
trường trung cấp, cao ñẳng, ñại học, học viện.
1.3.3.4 Y tế
ðến năm 2011, mạng lưới y tế Vùng nghiên cứu ñã ñược hình thành và phát triển
khá ñồng bộ từ cấp quận xuống cơ sở, với 01 bệnh viện ña khoa khu vực, 3 bệnh viện ña
khoa cấp quận, 36 trạm y tế và nhiều cơ sở khám chữa bệnh tư nhân; ñội ngũ cán bộ y tế
ñược củng cố về trình ñộ chuyên môn cũng như số lượng. Trang thiết bị y tế càng càng
ñược tăng cường, góp phần nâng cao hiệu quả khám và chữa bệnh. Các trạm y tế ñã triển
khai thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia vã ñã lắp ñặt toàn bộ hệ thống xử lý
nước thải phát sinh trong quá trình hoạt ñộng.
Công tác khám chữa bệnh luôn ñược quan tâm ñể nâng cao chất lượng, công tác
phòng chống dịch bệnh ñược duy trì thường xuyên, tỷ lệ trẻ em ñược tiêm chủng mở rộng
hàng năm ñạt 100%.

1.4 Thực trạng môi trường
1.4.1 Môi trường không khí

(1)
Báo cáo Kinh tế xã hội quận 2, quận 9 và quận Thủ ðức
15

Theo số liệu thống kê ño ñạc năm 2011 của Chi cục bảo vệ môi trường thành phố
Hồ Chí Minh tại các trạm quan trắc bán tự ñộng, nhìn chung nồng ñộ các chất ô nhiễm
giao thông có xu hướng giảm so với năm trước, cụ thể như sau: Nồng ñộ CO quan trắc
năm 2011 giảm tại 03 trạm: trạm ðTH-ðBP giảm 1,01 lần; trạm AS giảm 1,09 lần; trạm
HTP-NVL giảm 1,02 lần. Tăng tại 3 trạm: trạm HX tăng 1,04 lần; trạm PL tăng 1,05 lần;
trạm GV tăng 1,01 lần;

Nồng ñộ NO
2
quan trắc năm 2011 giảm tại 04 trạm quan trắc:
trạm HX giảm 1,14 lần; trạm PL giảm 1,05 lần; trạm GV giảm 1,17 lần, trạm HTP-NVL
giảm 1,17 lần. Trạm ðTH-ðBP tăng 1,1 lần và trạm AS không thay ñổi; hàm lượng Chì
quan trắc năm 2011 giảm tại 05 trạm: trạm HX giảm 1,21 lần; trạm ðTH-ðBP giảm 1,09
lần; trạm PL giảm 1,17 lần; trạm GV giảm 1,50 lần; trạm HTP-NVL giảm 1,31 lần. Duy
nhất trạm AS không thay ñổi; Tiếng ồn quan trắc năm 2011 dao ñộng trong khoảng 77 –
81dB, 100% số liệu quan trắc không ñạt QCVN. Trong 06 trạm quan trắc, trạm ngã tư AS
mức ồn quan trắc ñược luôn cao hơn tiêu chuẩn cho phép và các trạm khác (QCVN
26:2011/BTNMT: mức ồn 70 dB).

Bảng 1.5: Các quy chuẩn áp dụng ñối với chất lượng không khí xung quanh
CO
QCVN 05:2009/BTNMT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ XUNG QUANH
Trung bình giờ
30
mg/m
3

BỤI
QCVN 05:2009/BTNMT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ XUNG QUANH
Trung bình giờ
0,3
mg/m
3

NO
2

QCVN 05:2009/BTNMT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ XUNG QUANH
Trung bình giờ
0,2
mg/m
3

ỒN
QCVN 26: 2010/BTNMT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ TIẾNG ỒN
Khu vực thông thường 70 dB

Ghi chú: QCVN 05 chính thức ñược áp dụng từ ngày 01/01/2010 theo Thông tư số
16/2009/TT-BTNMT ngày 07/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.




16

Bảng 1.6: Nồng ñộ các chất ô nhiễm ở 6 trạm quan trắc KKBTð năm 2011

HX
ðTH-
ðTH
PL AS GV
HTP-
NVL
CO
(mg/m
3
)
Trung bình
năm 2011
10,73 13,73 10,32 13,69 14,66 9,75
Max
18,67 23,67 56,87 34,10 30,25 14,70
Min
5,95 9,30 6,93 7,33 8,87 4,70
% vượt chuẩn
0% 0% 1% 1% 1% 0%
Bụi

(mg/m
3
)
Trung bình
năm 2011
0,44 0,49 0,53 0,69 0,48 0,50
Max
0,88 1,17 1,61 2,22 1,03 1,02
Min
0,16 0,27 0,22 0,33 0,19 0,11
% vượt chuẩn
93% 98% 96% 100% 89% 88%
Chì
(µg/m
3
)
Trung bình
năm 2011
0,38 0,45 0,36 0,48 0,37 0,37
Max
0,97 1,11 1,42 1,68 0,79 0,94
Min
0,12 0,11 0,15 0,12 0,15 0,13
NO
2

(mg/m
3
)
Trung bình

năm 2011
0,15 0,23 0,15 0,23 0,18 0,16
Max
0,27 0,32 0,24 0,37 0,33 0,31
Min
0,07 0,09 0,06 0,13 0,09 0,07
Tiếng ồn

Trung bình năm
2011
78,55 79,29 77,03 81,12 77,58 77,52
Max
85,83 83,00 81,33 85,83 82,08 81,83
Min
71,50 64,17 37,00 76,50 73,75 70,67
17

% vượt chuẩn
100% 100% 99% 100% 100% 99%
(Nguồn: Chi cục Bảo vệ Môi trường, năm 2011)
Qua kết quả quan trắc ô nhiễm không khí do giao thông tại các trạm quan trắc chất
lượng không khí bán tự ñộng trên ñịa bàn Tp.HCM năm 2011 cho thấy:
- Ô nhiễm bụi là vấn ñề ñáng quan ngại nhất trong chương trình quan trắc ô nhiễm
không khí do giao thông: dao ñộng từ 0,44 – 0,69 mg/m
3
, vượt QCCP từ 1,46 – 2,30 lần;
94% giá trị quan trắc không ñạt QCVN. So với năm 2009 và năm 2010, nồng ñộ bụi quan
trắc tại các trạm ñang có xu hướng giảm.
- Với 100% số liệu quan trắc không ñạt quy chuẩn cho phép, dao ñộng 77 – 81 dB.
Tiếng ồn cũng là một trong những tác nhân gây ô nhiễm trên các tuyến ñường trong khu

vực thành phố Hồ Chí Minh. Thống kê số liệu quan trắc nhiều năm, mức ồn thu ñược
biến ñổi không ñáng kể.
- Nồng ñộ NO
2
quan trắc năm 2011 trung bình dao ñộng từ 0,15 – 0,23 mg/m
3
, so
với năm 2009 và 2010 nồng ñộ NO
2
có xu hướng giảm.
- CO quan trắc ñược trong năm 2011 vẫn gần 100% số liệu ñạt QCVN, và có xu
hướng giảm so với năm 2009 cũng như 2010.
- Hàm lượng chì quan trắc năm 2011 dao ñộng trong khoảng 0,36 – 0,48 µg/m
3

có xu hướng giảm so với năm 2009 và năm 2010.
1.4.2 Môi trường nước
* Nước mặt
Theo số liệu quan trắc tại một số trạm trên hệ thống song Sài Gòn – ðồng Nai
trong năm 2011 của Chi cục Bảo vệ Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh thể hiện:
Bảng 1.7: Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt ở các trạm năm 2011
Tên trạm pH
DO
(mg/l)
COD
(mg/l)

BOD
5


(mg/l)
DẦU
(mg/l)
Coliform
(MPN/100ml)

Rạch Tra (RT) 6,15 2,22 6,25 4,74 0,029 4.034
Bình Phước (BP) 6,44 2,64 6,43 4,15 0,036 9.680
Sài Gòn (SG) 6,60 2,42 8,15 4,60 0,039 13.715
18

Phú An (PA) 6,74 4,16 4,76 2,36 0,037 16.923
Phú Mỹ (PM) 6,84 4,39 4,75 2,81 0,030 10.055
Cát Lái (CL) 7,02 4,87 3,67 1,91 0,037 2.982
Nhà Bè (NB) 7,08 4,68 2,71 1,72 0,034 20.220
Vàm Sát (VS) 7,31 6,75 2,92 1,79 0,034 21.797
TT Hiệp (TTH) 7,62 6,97 2,33 1,46 0,033 18
ðồng Tranh (ðT)

7,64 6,61 2,29 1,36 0,034 105
Ngã Bảy (N7) 6,94 4,57 4,69 2,56 0,059 2.197
Cái Mép (CM) 5,38 2,53 7,47 4,62 0,033 1.514
Vàm Cỏ (VC) 6,79 2,79 9,39 6,53 0,034 6.468
Thầy Cai (TC) 5,17 3,70 5,10 2,78 0,031 1.990
Bình ðiền (Bð) 6,15 2,22 6,25 4,74 0,029 4.034
An Hạ (AH) 6,02 5,75 11,27 4,13 0,026 965
QCVN
08:2008/BTNMT
loại B1
5,5 - 9 ≥ 4 < 30 < 15 0,1 7.500

(Nguồn: Chi cục Bảo vệ Môi trường, 2011)
Nhìn chung, diễn biến ñộ pH, BOD
5
, COD, nồng ñộ dầu ño ñược trong năm 2011
tại hầu hết các trạm quan trắc ñều ñạt quy chuẩn cho phép ñối với nguồn nước mặt loại
B1 (QCVN 08:2008/BTNMT). Nồng ñộ DO và Coliform tại 43% các trạm quan trắc
vượt quy chuẩn cho phép ñối với nguồn nước mặt loại B1 (QCVN 08:2008/BTNMT).
So với cùng kỳ năm trước các chỉ tiêu DO, nồng ñộ dầu có xu hướng tăng tại 57 –
64% các trạm quan trắc. Các chỉ tiêu pH, BOD
5
, COD và Coliform có xu hướng giảm tại
71 – 92% các trạm.
19

Kết quả phân tích kim loại nặng: Pb, Cd, Hg, Cu ở các trạm ñều ñạt quy chuẩn cho
phép ñối với nguồn nước mặt loại B1 (QCVN 08:2008/BTNMT).
Kết quả phân tích thuốc trừ sâu ở các trạm ñều ñạt quy chuẩn cho phép ñối với
nguồn nước mặt loại B1 (QCVN 08:2008/BTNMT).
* Nước ngầm: Nhu cầu khai thác nước dưới ñất phát sinh từ sau năm 1991, do
dân số gia tăng nhanh, nhiều cơ sở sản xuất nước ñược thành lập. Nguồn nước dưới ñất
hiện nay ñang bị khai thác bừa bãi, các giếng khai thác tập trung ở một khu vực, nhiều
giếng có kết cấu không ñảm bảo việc cách ly, chống ô nhiễm do thông tầng. Theo Chi
cục Bảo vệ Môi trường (2011), diễn biến chất lượng nước ngầm ngày càng xấu ñi do ñộ
mặn tăng, ñộ cứng tăng, nhiễm vi sinh.
1.4.3 Môi trường ñất
Nhìn chung, tình trạng thoái hoá ñất diễn ra khá phổ biến. ðất bị thoái hoá dưới
các hình thức: Nhiễm mặn, nhiễm phèn, xói mòn rửa trôi bề mặt ở các vùng có ñịa hình
cao và dốc, sụt lún ñất nguyên nhân ñược xác ñịnh do xây dựng các công trình và do
khai thác nước dưới ñất quá nhiều
(4)

.
Ô nhiễm ñất do sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Các quan trắc trong ñề án phân tích
môi trường ñất cho thấy các vùng trồng rau là một trong những trọng ñiểm sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật nhiều. Trước ñây việc bón rác thải ñô thị không qua xử lý là tác nhân
chính gây nguy cơ ô nhiễm các kim loại nặng và vi sinh vật gây bệnh trong ñất. Từ năm
2000, việc bón rác thải cho rau tại Khu vực ñã bị chính quyền nghiêm cấm. Tuy vậy, theo
kết quả phân tích năm 2009 vẫn phát hiện hàm lượng khá cao của một số kim loại nặng
ðất bị ô nhiễm chì (76,7 – 89,6 mg/kg) và Cu (72,1 – 104,1 mg/kg); Hàm lượng 2
nguyên tố Pb, Cu trong mẫu ñất quan trắc ñều vượt quy chuẩn cho phép ñối với ñất sản
xuất nông nghiệp (QCVN 03: 2008/BTNMT Cu ≤ 50 mg/kg, Pb ≤ 70 mg/kg, Zn ≤ 200
mg/kg). Hàm lượng Zn (trong năm 2009 khoảng 144,0 – 173,0 mg/kg), Cd và Cr trong
khu vực quan trắc chưa vượt quy chuẩn cho phép. Một số vi sinh (vi khuẩn, xạ khuẩn,
Coliform) trên ñất bón nhiều rác thải cao hơn trên ñất ñược bón ít. Không phát hiện
E.coli trong mẫu ñất tại Khu vực nghiên cứu.
20

Ô nhiễm ñất do chất thải ñô thị: Theo Sở Tài nguyên và Môi trường (2010), lượng
rác thải ñô thị tăng trung bình 8% - 10%/năm. Chất thải rắn ñô thị ñược thu gom ñạt
100% nhưng thực tế vẫn còn một lượng rác xả trực tiếp xuống kênh rạch. Chất thải rắn
công nghiệp và chất thải rắn nguy hại chưa ñược thu gom triệt ñể và chưa ñược xử lý
thích hợp. Chất lượng vệ sinh môi trường trên ñường phố và nơi công cộng chưa ñáp ứng
ñược yêu cầu của Khu vực văn minh, sạch ñẹp.
Trong thời gian qua, công tác bảo vệ và cải tạo môi trường tại Khu vực cũng có
những bước tiến ñáng kể, thực trạng môi trường ñược cải thiện. Tuy nhiên, do quá trình
ñô thị hóa nhanh nên hạ tầng kỹ thuật giao thông ñô thị chưa theo kịp với tốc ñộ tăng dân
số, tình trạng ngập úng cục bộ xuất hiện khi mưa lớn kết hợp với triều cường, tình trạng
vỡ bờ khi nước lũ dâng cao gây ngập các khu vực ñất nông nghiệp thường diễn ra ở các
vùng trũng của khu vực, hệ thống thoát nước thiếu ñồng bộ, việc ñầu tư xây dựng các
trục ñường chính còn chậm. Tình hình chăn nuôi quy mô hộ gia ñình trong các khu dân
cư hiện vẫn còn tồn tại ñã gây ô nhiễm môi trường. Hiện tại, các hộ chăn nuôi gia ñình

ñược khuyến khích chuyển ñổi ngành nghề phù hợp với xu thế phát triển và ñô thị hóa.
1.5 ðánh giá thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
Vùng nghiên cứu có vị trí ñịa lý và giao thông thuận lợi, nằm trên trục ñường Xa
lộ Hà Nội, quốc lộ 13, liên tỉnh lộ 25B là cửa ngõ vào Thành phố; Cơ sở hạ tầng ñược
ñầu tư khá mạnh và ñồng bộ; Có tiềm năng về ñất ñai, nguồn lao ñộng dồi dào, … góp
phần ñẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Khu vực tập trung nhiều dự án phát
triển về cơ sở hạ tầng và phát triển ñô thị của thành phố. Nhiều dự án lớn về công nghiệp,
thương mại như: Khu công nghiệp Bình Chiểu, Cát Lái, Cát Lái mở rộng, Linh Trung 1,
Linh Trung 2 Kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội ñặc biệt là về giao thông, cơ sở vật chất
ngành giáo dục hoàn thiện ñáp ứng ñược nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Quy mô,
tiềm lực sản xuất kinh doanh nhất là công nghiệp và thương mại trong Khu vực tăng lên
ñáng kể. Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm gần ñây có nhiều biến ñộng,
chính quyền ñã tạo ñiều kiện cho các cơ sở kinh doanh ổn ñịnh sản xuất. Bên cạnh ñó,
nhiều doanh nghiệp từ nội thành ñã di dời ñến khu vực và một số doanh nghiệp mới
21

thành lập ñã ổn ñịnh ñược hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. An ninh chính trị ñược giữ
vững tạo môi trường thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội.
Bên cạnh những thuận lợi, Khu vực cũng ñang gặp phải một số khó khăn nhất
ñịnh. Nền kinh tế trong khu vực có sự tăng trưởng ñáng kể nhưng chưa thật sự bền vững;
Sự hội nhập kinh tế thế giới sẽ gây áp lực cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Mặc dù tốc ñộ
tăng trưởng kinh tế hàng năm ñạt tỷ lệ cao nhưng chưa thật sự vững chắc. Việc tận dụng
thế mạnh của Khu vực chưa triệt ñể. Áp lực chuyển ñổi từ ñất nông nghiệp sang ñất phi
nông nghiệp lớn. Cơ sở hạ tầng chưa theo kịp với tốc ñộ ñô thị hóa. Công tác quy hoạch
và ñiều chỉnh quy hoạch thực hiện chậm, chưa ñúng tiến ñộ ñã ñề ra. Chất lượng giáo dục
ở một số mặt chưa cao, mạng lưới y tế và thông tin chăm sóc sức khỏe cộng ñồng phát
triển nhưng chưa sâu.



















22

CHƯƠNG 2
ðẶC ðIỂM MÔI TRƯỜNG NƯỚC DƯỚI ðẤT CỦA HUYỆN THỦ ðỨC CŨ
(QUẬN 2, QUẬN 9 VÀ QUẬN THỦ ðỨC)
2.1. Các tầng chứa nước
Theo các nhà nghiên cứu thì tại Khu vực có 5 ñơn vị chứa nước chính, ñặc ñiểm
ñịa chất thủy văn của các tầng chứa nước như sau:
2.1.1. Tầng chứa nước Holocen (qh)
Tầng chứa nước Holocen (qh) bao gồm các trầm tích ña nguồn gốc (sông, sông
biển và sông biển ñầm lầy). Chúng thường phân bố trên vùng có ñịa hình thấp, từ nhỏ
hơn 2m tới 5m, một số nơi ñộ cao từ 7-8m nhưng chiều dày nhỏ. Chiều dày của tầng
chứa nước (qh) biến ñổi rất lớn. Thành phần ñất ñá chủ yếu là bùn sét, bột sét, bột lẫn cát
mịn và các thấu kính cát hạt mịn lẫn mùn thực vật có màu xám tro, xám nâu. Mực nước
tĩnh thay ñổi từ 0,5 ñến 2,12m hoặc nhỏ hơn, thậm chí có nơi ngang bằng mặt ñất. Lưu

lượng tại các giếng thay ñổi từ 0,07-0,15 l/s. Khả năng chứa nước kém, phần lớn nước
của tầng chứa nước này thường ñục và có màu hơi vàng, trên mặt nước có váng gỉ sắt,
mùi tanh, vị hơi chua, nước từ lợ ñến mặn. ðộ pH thay ñổi từ 4,38-7,96. ðộ tổng khoáng
hóa thay ñổi từ 0,05-0,1 g/l. Nước thuộc loại hình hóa học Clorua-Sunfat. Nguồn cấp từ
nước mưa và nước mặt.
Tóm lại, ñây là tầng chứa nước không áp, mực nước nằm nông với ñộng thái dao
ñộng theo mùa. Nguồn cung cấp chủ yếu là nước mưa, nước mặt trong các kênh rạch
ngấm trực tiếp vào tầng chứa nước. Tầng chứa nước Holocen (qh) có quan hệ thủy lực ở
mức ñộ khác nhau với các tầng chứa nước nằm dưới. Tại Hóc Môn tầng chứa nước này
quan hệ trực tiếp với tầng chứa nước Pleistocen (không tồn tại lớp cách nước giữa hai
tầng). Từ những phân tích trên cho thấy tầng chứa nước Holocen chứa nước rất nghèo,
chất lượng nước kém, bị nhiễm mặn và nhiễm bẩn. Vì vậy chúng không phải là ñối tượng
phục vụ khai thác nước dưới ñất.
2.1.2. Tầng chứa nước Pleistocen (qp
1-3
)
Tầng chứa nước Pleistocen (qp
1-3
) phân bố rộng trên toàn vùng, lộ ra ở khu vực
trung tâm Vùng nghiên cứu. Phần còn lại (dọc theo sông Sài Gòn, phía Tây vùng nghiên
23

cứu) bị các trầm tích Holocen phủ trực tiếp lên. Tầng chứa nước ñược cấu tạo thành hai
phần, phần trên là lớp cách nước yếu, phần dưới là lớp chứa nước. Phần trên có chiều sâu
mái lớp cách nước yếu từ 0m (vùng lộ) tới 48,5m. ðáy lớp cách nước yếu xuất hiện ở ñộ
sâu từ 3,5m ñến 65m.
Thành phần thạch học của lớp này là sét bột, bột ñến bột cát, cát bột lẫn cát mịn,
màu xám xanh, xám vàng, nâu ñỏ, nhiều nơi bị phong hóa có nhiều kết vón laterit. Phần
dưới là ñất ñá chứa nước, gồm cát hạt mịn ñến trung và thô nhiều nơi lẫn sạn sỏi, màu
xám tro, xám xanh, xám vàng trắng xen lẫn nhau. Chiều dày chứa nước thực sự của tầng

chứa nước ở từng lỗ khoan cũng ñược tính toán, nó biến ñổi từ 3,5m ñến 63m.
Lưu lượng tại các giếng khoan khai thác nước thay ñổi từ 0,35 ñến 8,5l/s, mực
nước hạ thấp từ 2,35 ñến 12,81m, tỷ lưu lượng “q” từ 0,0027 ñến 3,617l/sm. Hệ số dẫn
nước từ 15,85 m
2
/ngày ñến 647,5 m
2
/ngày, phổ biến từ 200 m
2
/ngày ñến 400 m
2
/ngày. Hệ
số phóng thích nước từ 1,53x10
-3
ñến 8,46x10
-3
.
Tầng chứa nước ñược cung cấp từ nước mưa, nước tưới và nước các dòng mặt.
Mối quan hệ thủy lực của tầng chứa nước này với các tầng nằm kề có xảy ra ở mức ñộ
khác tùy thuộc vào thành phần thạch học và chiều dày lớp cách nước ở trên và dưới tầng
chứa nước Pleistocen.
Nước tầng qp
1-3
có thể phục vụ cho sinh hoạt và ăn uống. Nước của tầng này ở một
số khu vực có dấu hiệu bị nhiễm bẩn như khu vực bãi rác ðông Thạnh.
Tóm lại, tầng chứa nước Pleistocen là tầng chứa nước có ý nghĩa, mực nước tĩnh
nằm nông và dao ñộng theo mùa. Tầng chứa nước này có quan hệ thủy lực với tầng chứa
nước Holocen nằm trên và tầng chứa nước Pliocen nằm dưới vì giữa chúng ñược ngăn
cách bằng các lớp thấm nước yếu có thành phần sét bột, bột, bột cát, cát bột xen kẹp cát
mịn. Nguồn cung cấp cho tầng này chủ yếu là từ nước mưa, nước tưới, nước mặt và dòng

ngầm từ phía Bắc, ðông bắc Củ Chi, Hóc Môn chảy xuống với vận tốc v = 2,93x10
-3

m/ngày. Miền thoát chủ yếu theo dòng ngầm về phía Nam và Tây nam Vùng nghiên cứu.
Tầng chứa nước Pleistocen có diện nước nhạt phân bố rộng, chiều dày lớp chứa
nước lớn, khả năng chứa nước từ giàu ñến trung bình, nằm nông, dễ khai thác. ðây là ñối
tượng phục vụ khai thác nước tập trung và riêng lẻ.
24

2.1.3. Tầng chứa nước Pliocen trên (n
2
2
)
Tầng chứa nước Pliocen trên phân bố trên toàn Vùng nghiên cứu, không lộ ra trên
mặt, bị tầng chứa nước Pleistocen phủ trực tiếp lên và nằm trên tầng Pliocen dưới. Tầng
chứa nước ñược chia thành hai phần, phần trên là lớp cách nước yếu, phần dưới là lớp
chứa nước.
Phần trên có chiều sâu mái lớp cách nước yếu từ 8m ñến 95m, như vậy chiều sâu
xuất hiện lớp cách nước yếu tăng dần từ phía ðông bắc xuống Tây nam .
Thành phần thạch học của lớp thấm nước yếu gồm bột, bột cát, cát bột xen lẫn cát
mịn màu xám tro, xám xanh, vàng, nâu ñỏ, tạo thành lớp liên tục trên toàn VNC và có
khả năng thấm xuyên khi xuất hiện gradien cắt qua lớp này. Hệ số thấm thẳng ñứng có
giá trị thay ñổi trong giới hạn rộng thay ñổi từ 0,002 ñến 0,978 m/ngày. Phần dưới là ñất
ñá chứa nước gồm cát hạt mịn ñến thô, nhiều nơi lẫn sạn sỏi, cuội màu xám tro, xám
xanh, xám vàng, tạo thành tầng chứa nước liên tục trên Vùng nghiên cứu.
Chiều dày thực sự chứa nước của tầng chứa nước ở từng lỗ khoan cũng ñược tính
toán, thay ñổi từ 20m ñến 95m.
Lưu lượng tại các giếng khoan khai thác thay ñổi từ 2,6 l/s ñến 19,3 l/s , mực nước
hạ thấp từ 5,0 ñến 18m. Hệ số dẫn nước (Km) từ 58,69 m
2

/ngày ñến 1358 m
2
/ngày.
Tầng chứa nước ñược cung cấp từ nước mưa ở các vùng xa như Bình Dương,
ðồng Nai (những vùng lộ). Mối quan hệ thủy lực của tầng chứa nước này với các tầng
chứa nước nằm kề thể hiện ở mức ñộ khác nhau tùy thuộc vào thành phần thạch học và
chiều dày lớp cách nước ở trên và dưới của tầng chứa nước Pliocen trên.
Tóm lại, tầng chứa nước Pliocen trên là tầng chứa nước có ý nghĩa, mực nước tĩnh
nằm nông, dao ñộng theo mùa. Tầng chứa nước này có quan hệ thủy lực với tầng chứa
nước Pleistocen nằm trên và tầng chứa nước Pliocen dưới nằm dưới vì giữa chúng ñược
ngăn cách bằng các lớp thấm nước yếu có thành phần sét bột, bột, bột cát, cát bột xem
kẹp cát mịn và nhiều nơi xuất hiện các cửa sổ thuỷ lực. Nguồn bổ cập có thể là sự thấm
xuyên từ các tầng nằm kề khi xuất hiện gradien cắt qua các lớp thấm nước yếu và dòng
chảy từ bên sườn vào vùng nghiên cứu. Hướng dòng ngầm từ phía bắc, ñông bắc chảy
xuống phía nam, tây nam vùng nghiên cứu và cũng thoát ra ở khu vực này. Tầng chứa
25

nước này có diện phân bố rộng, chiều dày lớp chứa nước lớn, khả năng chứa nước từ giàu
ñến trung bình. Những ñặc ñiểm trên cho thấy tầng chứa nước này có khả năng ñáp ứng
yêu cầu khai thác với qui mô vừa và lớn và là ñối tượng chính ñể ñầu tư nghiên cứu thăm
dò khai thác nước dưới ñất.
2.1.4. ðới chứa nước khe nứt trong trầm tích Mezozoi (Mz)
ðới chứa nước khe nứt trong trầm tích Mezozoi (Mz) phân bố trên toàn vùng
nghiên cứu. Các ñá trầm tích Mezozoi bị tầng chứa nước Pliocen dưới phủ trực tiếp lên.
ðộ sâu xuất hiện các ñá trầm tích Mezozoi thay ñổi từ 67m ñến 330m. Thành phần
ñất ñá chủ yếu là cát kết, bột kết, tuff, xen kẹp sét kết, bột kết, mức ñộ nứt nẻ kém. Theo
tài liệu nghiên cứu Khu vực, chiều dày của ñới Mezozoi khoảng 2000m.
Tóm lại kết quả nghiên cứu cho thấy trong vùng chứa nước tồn tại 5 tầng chứa
nước chính (qh, q
1-3

, n
2
2
, n
2
1
và Mz), trong ñó có ý nghĩa khai thác ñể phục vụ cung cấp
nước tập trung với qui mô lớn là tầng chứa nước Pleistocen, Pliocen trên và Pliocen dưới
(trong vùng phân bố nước nhạt). Chúng là các tầng có khả năng chứa nước phong phú,
chất lượng tốt, chiều sâu phân bố không lớn, ñiều kiện khai thác thuận lợi. Ba tầng chứa
nước này là ñối tượng có triển vọng nhất cần ñầu tư thăm dò khai thác phục vụ cung cấp
nước cho ăn uống sinh hoạt và sản xuất.
2.2. Mối quan hệ của các tầng chứa nước và các yếu tố tự nhiên
Theo các nhà nghiên cứu, có nhiều yếu tố tự nhiên ảnh hưởng ñến các tầng chứa
nước như: yếu tố ñịa hình ñịa mạo, bề dày ñới thông khí, yếu tố khí hậu, mạng lưới thủy
văn, cấu trúc ñịa chất, … ðề tài chỉ giới thiệu qua các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng ñến tầng
chứa nước tại Khu vực nghiên cứu:
2.2.1 Yếu tố ñịa hình, ñịa mạo
Vùng nghiên cứu có dạng ñịa hình sóng trâu cao ở phần trung tâm và kéo dài theo
hướng Tây bắc - ðông nam. Vùng cao lại xuất lộ các trầm tích của tầng chứa nước
Pleistocen và ñây cũng là miền cấp của tầng chứa nước này. Chất lượng nguồn nước phụ
thuộc vào mức ñộ bê tông hóa và những hoạt ñộng có khả năng gây ô nhiễm nguồn nước.
Vùng trũng phía ðông nam và Tây là vùng trữ nước và thoát nước của Vùng nghiên cứu.
Ở ñây phân bố các trầm tích của tầng chứa nước Holocen, và nó lại phủ trực tiếp lên các

×