Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 124 trang )

i



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn




Huỳnh Viết Tỵ












ii




LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Luân văn Thạc sĩ này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân
còn được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của Quý thầy cô trường Đại học công
nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, sự nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp thông tin, số liệu của
tập thể lãnh đạo và chuyên viên phòng Tổng hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Vì vậy tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý thầy cô trường đại học
Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi không ít kiến thức trong
quá trình học tập, đặc biệt là Tiến sĩ Phan Mỹ Hạnh là người trực tiếp hướng dẫn
tôi thực hiện hoàn tất luận văn này. Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cảm ơn
tập thể lãnh đạo và chuyên viên phòng Tổng hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đã nhiệt tình hướng dẫn, cung cấp thông tin, số liệu của hệ
thống ngân hàng trên địa bàn qua các năm để tôi hoàn thành Luận văn của mình.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các cá nhân, tập thể đã hướng
dẫn, giúp đỡ cho tôi có thêm kiến thức và hoàn thành Luận văn Thạc sĩ của mình.

Huỳnh Viết Tỵ





iii



TÓM TẮT


Hoạt động tín dụng là hoạt động vô cùng quan trọng không chỉ đối với ngân
hàng thƣơng mại mà còn đối với cả nền kinh tế của đất nƣớc, là cán bộ của một
ngân hàng thƣơng mại tại Bà Rịa Vũng Tàu, tôi đã chọn đề tài “Nâng cao chất
lƣợng tín dụng ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu” để
nghiên cứu và thực hiện Luận văn của mình. Với mục tiêu đƣa ra đƣợc một hệ
thống các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng cho các ngân hàng thƣơng
mại trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, nội dung Luận văn đã tập trung hoàn thành
một số nhiệm vụ sau:
(1) Từ lý luận chung về tín dụng ngân hàng, Luận văn đã hệ thống lại một số
vấn đề chính nhƣ: khái niệm tín dụng ngân hàng, vai trò của tín dụng đối với ngân
hàng thƣơng mại và nền kinh tế; đƣa ra đƣợc khái niệm về chất lƣợng tín dụng, các
tiêu chí đánh giá chất lƣợng tín dụng và các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín
dụng của ngân hàng thƣơng mại nhƣ: nợ xấu, nợ đƣợc cơ cấu lại, lợi nhuận thu
đƣợc từ hoạt động tín dụng, cơ cấu tín dụng hay một số chỉ tiêu mang tính chất định
tính, để từ đó có nhận thức đúng đắn về việc nâng cao chất lƣợng tín dụng.
(2) Trên cơ sở nguồn số liệu thứ cấp của các ngân hàng trên địa bàn từ năm
2010 đến 2013 đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu cung cấp và việc
sử dụng hệ thống các nhóm chỉ tiêu đã xây dựng để đánh giá chất lƣợng tín dụng
trên mặt định tính, Luận văn đã phản ánh thực trạng chất lƣợng tín dụng của hệ
thống ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn trong thời gian nghiên cứu. Luận văn đã
nêu ra những kết quả cần đƣợc duy trì và phát huy nhƣ: Thúc đẩy phát triển kinh tế
địa phƣơng và đất nƣớc; thu nhập từ hoạt động tín dụng cao và chủ yếu; tỷ trọng dƣ
nợ ngắn hạn tăng dần và tỷ trọng dƣ nợ trung dài hạn giảm dần; tỷ trọng dƣ nợ cho
vay có tài sản đảm bảo cao và tăng dần; cơ cấu tín dụng, cơ cấu dƣ nợ tƣơng đối ổn
định và hợp lý; mạng lƣới hoạt động của hệ thống ngân hàng thƣơng mại phủ khắp
trên địa bàn toàn tỉnh. Đồng thời nhìn nhận một cách khách quan những vấn đề còn
iv




tồn tại nhƣ: tỷ lệ nợ xấu và dƣ nợ đƣợc cơ cấu lại cao, tỷ lệ dƣ nợ cho vay so với
nguồn vốn huy động thấp, thiếu cân đối giữa dƣ nợ cho vay và nguồn vốn huy động
trung dài hạn, tình trạng cho vay đảo nợ còn phổ biến, trình độ và đạo đức nghề
nghiệp của cán bộ còn hạn chế. Luận văn đã chỉ ra đƣợc nguyên nhân của những
tồn tại đó là do: Ngân hàng cho vay chƣa thực hiện theo đúng quy trình tín dụng,
chất lƣợng thẩm định còn thấp, thu thập thông tin tín dụng thiếu chính xác, chất
lƣợng nguồn nhân lực còn thấp; bên cạnh đó khách hàng đi vay thì: thiếu phƣơng án
sản xuất kinh doanh khả thi, khả năng tài chính yếu, tài sản đảm bảo tiền vay chƣa
hợp pháp, cung cấp thông tin thiếu trung thực hay sử dụng vốn vay chƣa đúng mục
địch; Đối với môi trƣờng kinh tế, pháp lý thì: môi trƣờng kinh tế vĩ mô còn nhiều
phức tạp, hệ thống văn bản pháp lý chƣa đƣợc đồng bộ hay hàng hóa nhập lậu
nhiều.
(3) Từ thực trạng hoạt động tín dụng đƣợc phân tích, Luận văn đƣa ra mục
tiêu và hệ thống các giải pháp nhằm giải quyết những tồn tại, góp phần nâng cao
chất lƣợng tín dụng cho các ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu, hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Cụ thể: hoàn thiện quy trình tín dụng; nâng cao
chất lƣợng thẩm định tín dụng; tập trung xử lý và hạn chế phát sinh nợ xấu, nợ quá
hạn; đổi mới và tăng cƣờng công tác thu thập và xử lý thông tin tín dụng; hạn chế
rủi ro đạo đức và nâng cao trình độ cán bộ; xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật đầu
tƣ cho từng ngành nghề, từng khu vực; mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo, quản lý
hạn mức cho vay không có tài sản đảm bảo và một số giải pháp hỗ trợ khác. Bên
cạnh đó, Luận văn cũng đƣa ra một số kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà
nƣớc và với tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu nhằm tạo điều kiện cho các Ngân hàng thƣơng
mại thực hiện các mục tiêu và giải pháp đề ra đạt kết quả cao.


v




ABSTRACT
Credit is an extremely important activity not only for the commercial banks
but also for the country economy. Being an officer of a commercial bank in Ba Ria-
Vung Tau, I have selected the topic “Improving the credit quality of commercial
bank in Ba Ria-Vung Tau Province” to study and make my Thesis. In purpose to
give out a solutions system to improve credit quality for commercial banks in Ba
Ria-Vung Tau province, the Thesis has concentrated in complete some duties as
follows:
(1) From the general reasoning about banking credit, the thesis has
systematized some main issues such as: banking credit concept, credit role in
commercial bank and economy; giving concepts on credit quality, norms for credit
quality evaluation and factors affect to credit quality of commercial bank, such as:
dissolvent debts, re-structured debts, received profit from credit operations, credit
structure or some qualitative targets, from those we can get proper awareness in
credit quality improvement.
(2) Based on the secondary data source of the local banks between 2010 and
2013 provided by the State Bank of Ba Ria-Vung Tau Province and usage of system
of the norms that have been built for credit quality evaluation on the qualitative
aspect, the Thesis has reflected the fact of credit quality of the local commercial
banks during the study duration. The Thesis has shown results those need to be
maintained and promoted such as: Promoting the local and country economic
development; income from credit operation is high and major; short-term
outstanding debts density is increasing gradually and long-term, medium-term
outstanding debts density is decreasing; outstanding debts density of loans with
security properties is high and increasing gradually; structure of credit and
outstanding debts is fairly stable and reasonable; operating network of commercial
banks system is extended over the province. Meanwhile, the existing matters must
vi




be recognized objectively such as: high rate of bad loan and restructured
outstanding loan, low rate of loan on mobilized capital, unbalance between loans
and medium, long-term capital sources, popular state of granting loan for rollovers,
limited qualification and professional ethics of banking officers; and reasons of
those existing matters come from loan granting bank, borrowers and legal,
economic environment. The thesis has pointed up reasons of such existences: due
to the bank that granted loan has not yet followed completely the credit procedure;
appraisal quality is low; credit information is collected incorrectly; manpower
quality is low… Besides, the loan borrower: has no feasible business and production
plan; limited financial ability; illegal security properties; provided dishonest
information or used the loan in wrong purpose; for the legal, economic
environment: macroscopic economic environment is complicated; legal document
system is not comprehensive and goods are imported illegally.
(3) From the analyzed actual state of credit activity, the Thesis has given out
norms and system of solutions to solve existing matters, in order to improve credit
quality for commercial banks in Ba Ria-Vung Tau Province to minimize any risks
may occur. Namely: expanding scale of credit activity; completing the system to
ensure credit quality; innovating and strengthening works of credit information
collection and processing; building the investment policy for banking human
resource and technology to be suitable with integration trend; improving financial
potentiality and prestige of commercial banks in domestic and international and
some other supporting solutions. Besides, the Thesis has also made some
suggestions to the Government, State Bank and Ba Ria – Vung Tau Province in
order to create conditions for commercial banks to perform the given targets and
solutions effectively.




vii



MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT iii
ABSTRACT v
MỤC LỤC vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT xii
DANH MỤC CÁC BẢNG xiii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ xiv
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu 1
3. Mục tiêu nghiên cứu 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
7. Những đóng góp của luận văn 4
8. Bố cục của luận văn 4
CHƢƠNG 1 5
LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 5
1.1. Tín dụng ngân hàng thƣơng mại 5
1.1.1. Khái niệm tín dụng 5
viii




1.1.2. Tín dụng ngân hàng thƣơng mại 5
1.1.3. Hoạt động tín dụng ngân hàng thƣơng mại 7
1.1.3.1. Hoạt động cho vay 7
1.1.3.2. Hoạt động cho thuê tài chính 10
1.1.3.3. Hoạt động bảo lãnh ngân hàng 11
1.1.3.4. Hoạt động chiết khấu 11
1.1.3.5. Hoạt động bao thanh toán 11
1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản của tin dụng ngân hàng thƣơng mại 11
1.1.5. Quy trình cấp tín dụng của NHTM 12
1.2. Chất lƣợng tín dụng của ngân hàng thƣơng mại 14
1.2.1. Quan niệm về chất lƣợng 14
1.2.2. Chất lƣợng tín dụng NHTM 14
1.2.3. Một số chỉ tiêu chủ yếu đánh giá CLTD của NHTM 16
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đối với NHTM 16
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đối với khách hàng 22
1.2.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến CLTD của NHTM. 24
1.2.4.1. Nhân tố khách quan 24
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan 27
1.3. Sự cần thiết nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với NHTM 30
1.3.1. Phƣơng diện quản lý vĩ mô 30
1.3.2. Phƣơng diện quản lý vi mô 31
Kết luận chương 1 32
CHƢƠNG 2 34
ix



THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU 34
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và hoạt động ngân hàng trên địa bàn 34
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội 34
2.1.2. Hoạt động ngân hàng trên địa bàn 35
2.2. Hoạt động của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT từ năm 2010-2013 39
2.2.1. Hoạt động huy động vốn 39
2.2.1.1. Phân tích hoạt động huy động vốn 39
2.2.1.2. Đánh giá chung về công tác huy động vốn 42
2.2.2. Hoạt động tín dụng 43
2.2.2.1. Phân tích hoạt động tín dụng 43
2.2.2.2. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng 55
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 55
2.3. Đánh giá CLTD của NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT từ năm 2010-2013 57
2.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá CLTD của NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT 57
2.3.1.1. Nợ xấu, nợ quá hạn và nợ đƣợc cơ cấu lại 57
2.3.1.2. Tỷ lệ tổng dƣ nợ cho vay so với tổng nguồn vốn huy động 60
2.3.1.3. Vòng quay vốn tín dụng 61
2.3.1.4. Tỷ lệ lợi nhuận thu từ hoạt động tín dụng trên tổng dƣ nợ cho vay 62
2.3.2. Đánh giá chung về CLTD của NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT 63
2.3.2.1. Kết quả đạt đƣợc 63
2.3.2.2. Một số tồn tại và nguyên nhân 67
Kết luận chương 2 80
CHƢƠNG 3 82
x



ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU 82
3.1. Định hƣớng, yêu cầu và mục tiêu 82

3.1.1. Định hƣớng phát triển chung 82
3.1.2. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng tín dụng của NHTM 82
3.1.3. Yêu cầu hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng tín dụng của NHTM 83
3.1.4. Mục tiêu 83
3.1.4.1. Mục tiêu tổng quát 83
3.1.4.2. Mục tiêu cụ thể 84
3.2. Giải pháp nâng cao CLTD của NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT 85
3.2.1. Hoàn thiện quy trình tín dụng 85
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng thẩm định và quản lý tín dụng 88
3.2.3. Tập trung xử lý và hạn chế phát sinh nợ xấu, nợ quá hạn 89
3.2.4. Đổi mới và tăng cƣờng công tác thu thập và xử lý thông tin tín dụng 90
3.2.5. Hạn chế rủi ro đạo đức và nâng cao trình độ cán bộ 92
3.2.6. Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật đầu tƣ cho từng ngành nghề, từng khu
vực 94
3.2.7. Mở rộng cho vay có TSĐB, quản lý hạn mức cho vay không có TSĐB 94
3.2.8. Một số giải pháp hỗ trợ khác 95
3.2.8.1. Nâng cao công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 95
3.2.8.2. Đa dạng hóa đối tƣợng khách hàng 96
3.2.8.3. Đa dạng hóa danh mục đầu tƣ tín dụng 97
3.2.8.4. Tăng cƣờng công tác huy động nguồn vốn 98
3.2.8.5. Đầu tƣ, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 98
xi



3.3. Một số kiến nghị 100
3.3.1. Đối với Chính phủ 100
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc 102
3.3.3. Đối với tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu 105
KẾT LUẬN 107

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 108

















xii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BR-VT : Bà Rịa - Vũng Tàu
CBTD : Cán bộ tín dụng
CLTD : Chất lƣợng tín dụng
HĐNH : Hoạt động ngân hàng
HĐTD : Hoạt động tín dụng
KH : Khách hàng

KHTD : Khách hàng tín dụng
KT-XH : Kinh tế - Xã hội
NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng nhà nƣớc
NHTM : Ngân hàng thƣơng mại
NHTMCP : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
SXKD : Sản xuất kinh doanh
RRTD : Rủi ro tín dụng
TCTD : Tổ chức tín dụng
TD : Tín dụng
TDNH : Tín dụng ngân hàng
VNĐ : Việt Nam đồng



xiii



DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên Bảng
Trang
1
Bảng 2.1: Kết quả HĐKD của hệ thống ngân hàng tỉnh BR-VT
38
2
Bảng 2.2: Kết quả huy động vốn của hệ thống NHTM tỉnh BR-VT
40
3

Bảng 2.3: Dƣ nợ của hệ thống NHTM tỉnh BR-VT
44
4
Bảng 2.4: Dƣ nợ cho vay phân theo loại hình NHTM
47
5
Bảng 2.5: Dƣ nợ cho vay phân theo kỳ hạn nợ
48
6
Bảng 2.6: Dƣ nợ cho vay phân theo loại tiền tệ
49
7
Bảng 2.7: Dƣ nợ cho vay phân theo ngành kinh tế
50
8
Bảng 2.8: Dƣ nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế
52
9
Bảng 2.9: Dƣ nợ cho vay phân theo hình thức đảm bảo tiền vay
54
10
Bảng 2.10: Kết quả kinh doanh của hệ thống NHTM tỉnh BR-VT
56
11
Bảng 2.11: Dƣ nợ cho vay phân theo nhóm nợ, nợ xấu
58
12
Bảng 2.12: Dƣ nợ đƣợc cơ cấu lại
59
13

Bảng 2.13: Tỷ lệ dƣ nợ so với nguồn vốn huy động
60
14
Bảng 2.14: Vòng quay vốn tín dụng
61
15
Bảng 2.15: Tỷ lệ lợi nhuận thu từ HĐTD trên tổng dƣ nợ
62
16
Bảng 2.16: Tổng hợp nợ xấu theo loại hình NHTM
68
17
Bảng 2.17: Tỷ lệ dƣ nợ/nguồn vốn HĐ của SCB, OceanBank
70
xiv



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT
Tên Sơ đồ, Biểu Đồ
Trang
1
Sơ đồ 1.1: Quy trình cấp tín dụng của NHTM
13
2
Sơ đồ 1.2: Những nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ tín nhiệm KH
27
3
Sơ đồ 1.3: Mô hình các nhân tố ảnh hƣởng đến CLTD của NHTM

30
4
Sơ đồ 2.1: Hệ thống các TCTD trên địa bàn tỉnh BR-VT
36
5
Biểu đồ 2.1: Kết quả HĐKD hệ thống ngân hàng tỉnh BR-VT
38
6
Biểu đồ 2.2: Doanh số cho vay, Doanh số thu nợ, Dƣ nợ cho vay
của hệ thống NHTM tỉnh BR-VT
46
7
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dƣ nợ theo ngành kinh tế
51



1



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, xu hƣớng toàn cầu hóa cùng với việc Việt Nam trở thành thành
viên của WTO đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho mọi lĩnh vực, trong đó
không thể không nói tới ngân hàng – một lĩnh vực hết sức nhạy cảm. Tự do hóa
thƣơng mại và tài chính đang ngày một phát triển theo hƣớng mở rộng trên toàn bộ
khía cạnh của nền kinh tế đã góp phần chi phối khuynh hƣớng và cấu trúc vận hành
của hệ thống ngân hàng (NH) Việt Nam. Hệ thống NH Việt Nam là một mắc xích
quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia, đặc biệt là ngân hàng thƣơng mại

(NHTM) đang từng bƣớc chuyển mình theo dòng chảy hội nhập bằng sự ra đời của
hàng loạt các NHTM cổ phần.
Trong điều kiện kinh tế mở cửa, cạnh tranh và hội nhập thì hoạt động tín
dụng (HĐTD) của NHTM vẫn tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của ngành ngân hàng (NH), đem lại thu nhập lớn nhất cho các NHTM, góp
phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc. Đổi mới hoạt động kinh doanh là
xu thế tất yếu mà các NHTM đang vận động theo sự phát triển kinh tế của từng
quốc gia, trong khu vực và trên phạm vi toàn cầu. Hiện nay HĐTD của các NHTM
luôn đối mặt với những nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng của nó, đồng thời HĐTD
của NHTM cũng đang đứng trƣớc những yêu cầu mới về nâng cao an toàn, chất
lƣợng, hiệu quả và phát triển bền vững.
Trƣớc xu thế và thực trạng hoạt động kinh doanh của NHTM hiện nay và với
tƣ cách là một cán bộ đang công tác tại một NHTM trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu (BR-VT), tôi xin chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu” làm đề tài nghiên cứu cho luận
văn của mình. Với hy vọng việc nghiên cứu đề tài này sẽ hoàn thiện, củng cố và
nâng cao kiến thức cho bản thân, đồng thời mong muốn có thêm những ý kiến mới
mẻ hơn góp phần nâng cao chất lƣợng tín dụng (CLTD) của NHTM trên địa bàn
tỉnh BR-VT trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu
2



Xung quanh chủ đề về TD và CLTD đã có khá nhiều công trình đề cập đến,
trong đó đáng chú ý có một số công trình sau đây:
- Đề tài “Biện pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung –
dài hạn tại Sở giao dịch II Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam” của Nguyễn
Thị Hồng Minh (2004), Trƣờng đại học kinh tế TP.HCM. Đề tài chỉ nghiên cứu về
TD trung – dài hạn, đề ra giải pháp mở rộng và nâng cao chất lƣợng của loại hình

TD này.
- Đề tài “Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng
Công thương trong Khu chế xuất – Khu công nghiệp trên địa bàn TP.HCM” của Vũ
Thị Thu Hƣơng (2007), Trƣờng đại học kinh tế TP.HCM. Nội dung nghiên cứu chủ
yếu là tín dụng doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp và đề ra giải
pháp nâng cao hiệu quả tín dụng doanh nghiệp.
- Đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất
nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Chợ Lớn” của Huỳnh Thị Thiên Kim (2008),
Trƣờng đại học kinh tế TP.HCM. Đề tài tập trung nghiên cứu về TD xuất nhập
khẩu, thanh toán quốc tế là chủ yếu và giải pháp nâng cao CLTD.
- Đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với hộ
nghèo tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Hà Nội” của Đoàn Thị Thu Hà
(2009), Học viện Ngân hàng. Đề tài nghiên cứu về TD chính sách và giải pháp nâng
cao chất lƣợng của loại hình TD này.
Ở các công trình nghiên cứu nêu trên, vấn đề nâng cao CLTD đã đƣợc đề cập
nhiều, tuy nhiên mỗi đề tài có một cách tiếp cận và nội dung nghiên cứu khác nhau,
tùy vào tình hình thực tế và đặc điểm của từng NH, từng địa phƣơng.
Với đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu” là đề tài nghiên cứu với mục đích tìm ra định hƣớng
và giải pháp nhằm nâng cao CLTD của NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT và đƣợc
lựa chọn trên cơ sở công tác thực tế cùng với sự mong muốn đóng góp của tác giả
đối với ngành NH trên địa bàn mình đang công tác và sinh sống.
3



3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống các lý luận cơ bản về hoạt động TDNH, trong đó làm rõ vai trò
của TD trong sự nghiệp phát triển của ngành NH và các tiêu chí đánh giá CLTD của
NHTM.

- Phân tích rõ thực trạng HĐTD của NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT.
- Nêu ra định hƣớng và những giải pháp nhằm nâng cao CLTD của NHTM
trên địa bàn tỉnh BR-VT trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu trong luận văn là: HĐTD và CLTD của hệ thống
NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT; chủ trƣơng chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nƣớc và các văn bản, chế độ quy định của các ngành liên quan đến hoạt động
TDNH; tình hình kinh tế - xã hội (KT-XH) trong nƣớc và quốc tế trong xu thế hội
nhập.
CLTD là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung nhƣng luận văn chỉ
giới hạn phân tích các chỉ tiêu định lƣợng nhƣ: tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, chỉ
tiêu hiệu suất sử dụng vốn, chỉ tiêu lợi nhuận và một số chỉ tiêu định tính đối với
khách hàng (KH) vay vốn.
Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn sẽ nghiên cứu HĐNH trên địa bàn tỉnh BR-VT trên cơ sở dữ liệu,
tài liệu tham khảo và tình hình hoạt động của các NHTM trên địa bàn trong giai
đoạn từ năm 2010 đến năm 2013; định hƣớng và giải pháp nâng cao CLTD của
NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT cho những năm tới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu có hệ thống lý thuyết về tín dụng ngân hàng
(TDNH) và tìm hiểu thực trạng HĐTD của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-
VT, luận văn phân tích, đánh giá và rút ra những kết luận quan trọng làm căn cứ cho
việc nêu lên định hƣớng và tìm giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa CLTD
của NHTM trên địa bàn.
4



6. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Để hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn sử dụng các
phƣơng pháp nghiên cứu định tính làm chủ đạo nhƣ các phƣơng pháp: duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, thống kê, phân tích, logic…
- Thu thập số liệu qua các báo cao thống kê về tình hình cho vay từ năm
2010 đến năm 2013; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các NHTM và chi
nhánh Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN) trên địa bàn tỉnh BR-VT từ năm 2010 đến
năm 2013; tài liệu báo cáo thƣờng niên và các văn bản hiện hành liên quan đến
công tác TD trong hệ thống NH Việt Nam.
7. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chính về TD và CLTD của NHTM.
- Phân tích có hệ thống thực trạng CLTD của hệ thống NHTM trên địa bàn
tỉnh BR-VT thời gian từ năm 2010 đến năm 2013, qua đó đánh giá toàn diện về các
kết quả đạt đƣợc, những tồn tại và tìm ra nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao
CLTD của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT nói riêng và hệ thống NHTM
Việt Nam nói chung.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mục lục, danh mục các chữ viết tắt, các bảng biểu số liệu, biểu
đồ, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm
ba chƣơng:
- Chương 1: Lý luận về tín dụng ngân hàng và chất lƣợng tín dụng ngân
hàng thƣơng mại.
- Chương 2: Thực trạng chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại trên
địa bàn tỉnh BR-VT từ năm 2010 đến năm 2013.
- Chương 3: Định hƣớng và giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng của
Ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
5




CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tín dụng ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời và tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế
xã hội, từ “tín dụng” có nguồn gốc từ tiếng Latinh là “Credtium” có nghĩa là sự
“tin tưởng, tín nhiệm”, dựa trên sự tin tƣởng, tín nhiệm đó sẽ thực hiện các quan hệ
vay mƣợn một lƣợng giá trị biểu hiện dƣới hình thái tiền tệ hoặc vật chất trong một
thời gian nhất định. Trong quá trình phát triển của nền kinh tế, tất yêu xuất hiện
quan hệ vay mƣợn giữa các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế, sự luân chuyển dòng
vốn giữa một bên cần vốn và một bên có vốn nhàn rỗi đã xuất hiện quan hệ TD.




Nhƣ vậy, TD là quan hệ vay mƣợn giữa các chủ thể trong nền kinh tế, trong
đó chủ thể này chuyển nhƣợng cho chủ thể khác quyền sử dụng một lƣợng giá trị
(có thể dƣới hình thức hàng hóa hoặc tiền tệ) với những điều kiện và trong một thời
gian nhất định mà hai bên đã thỏa thuận dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.
1.1.2. Tín dụng ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thƣơng mại là cầu nối giữa những ngƣời có vốn dƣ thừa và những
ngƣời có nhu cầu về vốn, NHTM huy động và tập trung các nguồn tiền nhỏ lẻ tạm
thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế để hình thành nguồn vốn cho vay đối
với nền kinh tế; mặt khác trên cơ cấu vốn huy động đƣợc, NH cho vay để đáp ứng
nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng của các chủ thể kinh tế, góp phần điều
tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vận động liên tục, thúc đẩy tăng trƣởng và phát
triển KT-XH.
Giá trị (hàng hóa – tiền tệ)
Ngƣời cho vay

Ngƣời đi vay
Giá trị (hàng hóa – tiền tệ) + lãi
Ngƣời cho vay
Ngƣời đi vay
6



Khi NHTM thực hiện chức năng trung gian TD, đòi hỏi thực hiện đảm bảo
yêu cầu sau:
Thứ nhất: phải thu hồi đủ số vốn đã cho vay để duy trì khả năng hoàn trả số
tiền đã đi vay của KH và đồng thời bảo đảm nguồn vốn tự có của KH;
Thứ hai: phải có khoản tiền dự trữ tối thiểu để đảm bảo khả năng thanh toán
của NHTM khi KH đến rút tiền bất ngờ.
Đứng trên phƣơng diện NHTM cấp TD (ngƣời cho vay), “tín dụng NHTM là
quan hệ vay mƣợn giữa NHTM với các KH trong nền kinh tế, trong đó NHTM
chuyển cho KH (cá nhân, tổ chức, chủ thể khác) quyền sử dụng một lƣợng giá trị từ
nguồn vốn huy động và vốn chủ sở hữu (có thể dƣới hình thức hàng hóa hoặc tiền
tệ) với những điều kiện và trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thỏa thuận
dựa trên nguyên tắc có hoàn trả”[2].
Luật các Tổ chức tín dụng (TCTD) năm 2004 “Hoạt động tín dụng là việc
TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng”[13].
Luật các TCTD năm 2010 “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá
nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo
nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”[14].
Trong luận văn này, tác giả nghiên cứu cấp TDNHTM trên phƣơng diện
nghiệp vụ cho vay, vậy: Tín dụng ngân hàng thương mại là việc ngân hàng
thương mại sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động được để thực hiện
cho vay với các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân với những điều kiện và

trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thỏa thuận dựa trên nguyên tắc có
hoàn trả.
+ Đặc trưng của hoạt động tín dụng NHTM
- Thứ nhất: Hoạt động TDNH dựa trên nguyên tắc có hoàn trả;
- Thứ hai: Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, tức phải trả thêm
phần lãi ngoài vốn gốc;
- Thứ ba: Hoạt động TDNH dựa trên nguyên tắc có thời gian;
7



- Thứ tƣ: Hoạt động TDNH rất nhạy cảm với tình hình kinh tế, chính trị, xã
hội và chịu sự giám sát chặt chẽ của luật pháp;
- Thứ năm: Hoạt động TDNH luôn chứa đựng rủi ro.
1.1.3. Hoạt động tín dụng ngân hàng thƣơng mại
Hoạt động TDNH bao gồm các nghiệp vụ: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho
thuê tài chính, bao thanh toán.
1.1.3.1. Hoạt động cho vay
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho KH một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.[14]
 Phân loại cho vay: ứng với mỗi tiêu thức khác nhau ngƣời ta phân loại
cho vay khác nhau, ta có thể dựa trên những tiêu thức sau:
+ Theo thời hạn cho vay: NHTM xem xét quyết định cho KH vay theo các
thể loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tƣ phát triển:
- Cho vay ngắn hạn: “là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12
tháng”[18], đƣợc sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lƣu động của các doanh
nghiệp (DN) và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: “là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng

đến 60 tháng”[18], loại cho vay này chủ yếu đƣợc sử dụng để đầu tƣ mua sắm tài
sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ mở rộng sản xuất kinh doanh,
xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: “là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng
trở lên”[18], loại cho vay này chủ yếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn nhƣ: xây
dựng nhà ở, mua các thiết bị phƣơng tiện vân tải có quy mô lớn, xây dựng các xí
nghiệp mới.
+ Theo mục đích sử dụng vốn vay: gồm có cho vay tiêu dùng, cho vay sản
xuất và lƣu thông hàng hoá.
8



- Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay đối với các cá nhân để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng mua sắm nhà cửa, phƣơng tiện đi lại và các loại hàng hoá, dụng cụ tiêu
dùng khác. Hoạt động cho vay tiêu dùng rất phát triển ở các nƣớc Âu Mỹ. Hoạt
động cho vay tiêu dùng đã xuất hiện ở nƣớc ta nhƣng áp dụng còn rất hạn chế bởi
mức sống trung bình của ngƣời dân chƣa cao, việc thanh toán bằng thẻ đang đƣợc
chú trọng nhƣng chƣa thực sự phát triển, hiểu biết của ngƣời dân về loại hình TD
này chƣa nhiều.
- Cho vay sản xuất và lưu thông hàng hóa: là hoạt động cho vay đối với các
chủ thể kinh tế để tiến hành sản xuất và lƣu thông hàng hoá. Hoạt động cho vay này
đã xuất hiện từ rất sớm và rất phát triển trên thế giới, chiếm tỷ trọng lớn trong
HĐTD của các NHTM.
+ Theo hình thức bảo đảm tiền vay: trong cho vay, để giảm thiểu rủi ro, tổn
thất có thể xảy ra cho NH đối với những KH không thực hiện đúng cam kết thoả
thuận trong hợp đồng TD giữa NH và KH, NH thƣờng yêu cầu các khoản cho vay
phải có bảo đảm. Việc bảo đảm đối với khoản vay là rất cần thiết bởi một mặt với
KH sẽ phải có ý thức hơn trong kinh doanh và trả món nợ, mặt khác đối vơi NH
việc các khoản cho vay có đảm bảo tạo nên tâm lý yên tâm hơn và giảm thiểu đƣợc

rủi ro. Có nhiều hình thức bảo đảm và do đó cũng có nhiều loại cho vay theo hình
thức bảo đảm khác nhau nhƣ cho vay cầm cố, cho vay thế chấp, theo hình thức
này ta có thể phân loại cho vay thành cho vay có bảo đảm và không có bảo đảm.
- Cho vay có bảo đảm: là một loại hình TD đƣợc cấp phát trên cơ sở có đảm
bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự thế chấp của bên thứ ba.
- Cho vay không có bảo đảm: là việc cấp TD không cần tài sản thế chấp
hoặc cầm cố mà dựa trên uy tín của chính KH, hay ngƣời ta còn gọi là cho vay tín
chấp. KH đƣợc NH cho vay theo hình thức này thƣờng là những KH truyền thống
của NH có uy tín và độ tin cậy cao.
+ Theo phương thức hoàn trả: theo phƣơng thức này ta có thể phân loại cho
vay thành hai loại:
9



- Cho vay trả góp: là loại cho vay mà KH phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo
định kỳ, trả dần trong suốt kỳ hạn thực hiện hợp đồng. Kỳ hạn hoàn trả có thể hàng
tháng, hàng quý, nửa năm hoặc một năm.
- Cho vay trả một lần: là loại cho vay mà KH phải trả vốn vay một lần theo
thời hạn mà các bên đã thoả thuận.
+ Theo loại hình tiền tệ: căn cứ vào tiêu thức này, hiện nay tín dụng NH
đƣợc chia làm ba loại:
- Cho vay bằng đồng bản tệ: là loại TD mà NH cấp tiền cho KH bằng đồng
tiền Việt Nam (VNĐ), nƣớc ta hiện nay quy định cho vay để thanh toán trong nƣớc
thì chỉ đƣợc vay bằng VNĐ.
- Cho vay bằng ngoại tệ: là loại TD mà NH cấp tiền cho KH bằng đồng
ngoại tệ. Nƣớc ta quy định, cho vay bằng ngoại tệ chỉ phục vụ cho nhập khẩu; đối
với KH thu mua hàng xuất khẩu thì NH cho vay bằng ngoại tệ nhƣng phải bán luôn
số ngoại tệ đó cho NH và dùng VNĐ đi mua hàng xuất khẩu.
- Cho vay bằng vàng: là loại TD mà NH cấp vốn cho KH bằng vàng. Tuy

nhiên, hình thức cho vay này đã ngƣng từ ngày 01/05/2011.[24]
 Phƣơng thức cho vay: NH thỏa thuận với KH vay việc áp dụng các
phƣơng thức cho vay sau:
- Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn KH và NH thực hiện thủ tục vay vốn
cần thiết và ký kết hợp đồng TD.[18]
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: NH và KH xác định và thoả thuận một
hạn mức TD duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.[18]
- Cho vay theo dự án đầu tư: NH cho KH vay vốn để thực hiện các dự án
đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tƣ phục vụ đời
sống.[18]
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm NH cùng cho vay đối với một dự án vay vốn
hoặc phƣơng án vay vốn của KH; trong đó, có một NH làm đầu mối dàn xếp, phối
hợp với các NH khác.[18]
10



- Cho vay trả góp: khi vay vốn, NH và KH xác định và thoả thuận số lãi vốn
vay phải trả cộng với số nợ gốc đƣợc chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời
hạn cho vay.[18]
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: NH cam kết đảm bảo sẵn sàng
cho KH vay vốn trong phạm vi hạn mức TD nhất định, NH và KH thỏa thuận thời
hạn hiệu lực của hạn mức TD dự phòng và mức phí trả cho hạn mức TD dự
phòng.[18]
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: NH
chấp thuận cho KH đƣợc sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức TD để thanh
toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động (ATM) hoặc
điểm ứng tiền mặt là đại lý của NH. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ TD, NH
và KH phải tuân theo các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về phát
hành và sử dụng thẻ TD.[18]

- Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà NH thoả thuận bằng
văn bản chấp thuận cho KH chi vƣợt số tiền có trên tài khoản thanh toán của KH
phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh
toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.[18]
- Các phƣơng thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với các
quy định hiện hành và điều kiện hoạt động kinh doanh của NH và đặc điểm của KH
vay.[18].
1.1.3.2. Hoạt động cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là HĐTD trung và dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê
tài sản giữa bên cho thuê là TCTD với KH thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, KH
mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp
đồng thuê. Trong thời hạn cho thuê, các bên không đƣợc đơn phƣơng hủy bỏ hợp
đồng. Ở Việt Nam hoạt động này đã phát triển nhanh chóng trong những năm gần
đây và nó đã trở thành nguồn quan trọng để các DN có thể tiếp cận đƣợc công nghệ
mới.
11



1.1.3.3. Hoạt động bảo lãnh ngân hàng
“Bảo lãnh NH là hình thức cấp TD, theo đó NH cam kết với bên nhận bảo
lãnh về việc NH sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho KH khi KH không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; KH phải nhận nợ và hoàn
trả cho NH theo thỏa thuận”[14].
1.1.3.4. Hoạt động chiết khấu
“Chiết khấu là việc NH mua lại thƣơng phiếu, giấy tờ có giá ngắn hạn khác
của ngƣời thụ hƣởng trƣớc khi đến hạn thanh toán”[14]. Chiết khấu là một nghiệp
vụ đã xuất hiện từ rất sớm trên thế giới. Tại Việt Nam do việc phát hành và lƣu
thông các thƣơng phiếu cũng nhƣ các giấy tờ có giá khác còn yếu, nên hoạt động
này mặc dù đã xuất hiện nhƣng chƣa phát triển mạnh. Hoạt động chiết khấu tại

NHTM chủ yếu đƣợc tiến hành với trái phiếu Chính phủ hoặc trái phiếu, kỳ phiếu,
giấy tờ có giá do các NHTM phát hành.
Ngoài ra trong hoạt động này có một hoạt động đáng chú ý đó là hoạt động
tái chiết khấu, “hoạt động tái chiết khấu là việc mua lại thƣơng phiếu, giấy tờ có giá
ngắn hạn khác đã đƣợc chiết khấu trƣớc khi đến hạn thanh toán”[14].
1.1.3.5. Hoạt động bao thanh toán
“Bao thanh toán là hình thức cấp TD cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng
thông qua việc mua lại có bảo lƣu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các
khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp
đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ”[14].
Dựa vào các cách phân loại HĐTD trên, các nhà phân tích sẽ biết đƣợc cơ
cấu của từng loại TD, từ cơ cấu TD đó, so sánh với kết cấu nguồn huy động, so với
nhu cầu về vốn của nền kinh tế sẽ giúp cho các nhà phân tích đánh giá, xem xét cơ
cấu HĐTD đã phù hợp chƣa để đƣa ra các giải pháp thích hợp.
1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản của tin dụng ngân hàng thƣơng mại
Để đảm bảo cho NHTM có thể duy trì an toàn hiệu quả và phát triển bền
vững, đòi hỏi hoạt động cho vay của NHTM phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định
đã đƣợc cụ thể hóa trong các quy định của NHNN Việt Nam.

×