Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Thực trạng hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý và khai thác chợ của công ty TNHH xây dựng Hải Âu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 81 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về hệ thống chợ truyền thống tỉnh Bắc Giang 3
1. Khái quát về điều kiện kính tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang..................................3
1.1. Vị trí địa lý .....................................................................................................3
1.2. Đặc điểm địa hình...........................................................................................4
1.3. Khí hậu ...........................................................................................................5
1.4. Tài nguyên thiên nhiên ...................................................................................5
2. Sự cần thiết phải cải tạo, xây dựng mạng lưới chợ tỉnh Bắc Giang trong xu
hướng phát triển của nền kinh tế..............................................................................7
2.1. Đặc điểm hình thành chợ tỉnh Bắc Giang......................................................7
2.2. Đặc điểm trao đổi hàng hóa qua hệ thống chợ của tỉnh Bắc Giang................8
2.3. Thực trạng mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.................................9
2.4. Sự cần thiết phải cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới hệ thống chợ trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang.....................................................................................................11
3. Vai trò của nguồn vốn tư nhân trong hoạt động đầu tư, xây dựng, quản lý và
khai thác chợ. .........................................................................................................14
Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư, xây dựng, quản lý và khai thác chợ
của Công ty TNHH xây dựng Hải Âu .................................................................20
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang..................................................................................20
1. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH xây dựng Hải Âu..................................20
SV: Dương Hải An Lớp: Đầu tư 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Thực trạng hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý và khai thác chợ của Công ty
TNHH xây dựng Hải Âu trong thời gian qua..........................................................29
2.1. Một số quy định chung về chợ......................................................................29
2.2. Đặc điểm của hoạt động đầu tư xây dựng chợ.............................................31
2.3. Thực trạng hoạt động chuẩn bị đầu tư .........................................................32


2.4. Thực trạng hoạt động xây dựng chợ của Công ty Hải Âu:...........................34
2.5. Thực trạng hoạt động quản lý & khai thác chợ của Công ty Hải Âu ...........38
2.6. Dẫn chứng dự án cụ thể: “ Dự án đầu tư, xây dựng, quản lý và khai thác chợ
Hà Vị”, P. Trần Nguyên Hãn – TP Bắc Giang - Tỉnh Bắc Giang......................42
3. Đánh giá hiệu quả các dự án “Đầu tư, xây dựng, quản lý và khai thác chợ” của
Công ty TNHH xây dựng Hải Âu............................................................................54
Chương 3: Đánh giá hoạt động đầu tư, xây dựng, quản lý và khai thác chợ của
Công ty TNHH xây dựng Hải Âu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ........................56
1. Những thành công trong hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý và khai thác chợ
của Công ty TNHH xây dựng Hải Âu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang........................56
2. Những khó khăn, hạn chế còn tồn tại & nguyên nhân........................................59
2.1. Hạn chế về công tác chuẩn bị đầu tư............................................................59
2.2. Những khó khăn trong quá trình thực hiện đầu tư........................................63
2.3. Công tác quản lý và khai thác chưa đạt hiệu quả cao...................................64
2.4. Chợ tự phát ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả công tác quản lý và khai
thác chợ của Công ty Hải Âu. .............................................................................65
3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý và khai
thác chợ của Công ty TNHH xây dựng Hải Âu.......................................................70
3.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...........................................................70
3.2. Tăng cường đầu tư cho lĩnh vực quảng cáo, quảng bá hình ảnh công ty......72
3.3. Hoàn thiện bộ máy quản lý, giảm thiểu thất thoát, lãng phí:........................73
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................75
SV: Dương Hải An Lớp: Đầu tư 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATGT : An toàn giao thông
ANTT : An ninh trật tự
ATLĐ : An toàn lao động
VSATTP : Vệ sinh an toàn thực phẩm
PCCC : Phòng cháy chữa cháy

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
UBND : Uỷ ban nhân dân
PPP : Hợp tác nhà nước – tư nhân
BOT : Hợp đồng xây dựng – kinh doanh - chuyển giao
BTO : Hợp đồng xây dựng - chuyển giao – kinh doanh
BOO : Hợp đồng xây dựng - sở hữu - kinh doanh
BT : Hợp đồng xây dựng - chuyển giao
ĐKKD : Đăng ký kinh doanh
HTX : Hợp tác xã
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TKKT : Thiết kế kỹ thuật
BVTC : Bản vẽ thi công
TDT : Tổng dự toán
TKCS : Thiết kế cơ sở
TMDA : Thuyết minh dự án
GTGT : Giá trị gia tăng
TT.TT : Trung tâm thị trấn
KD : Kinh doanh
SV: Dương Hải An Lớp: Đầu tư 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
SV: Dương Hải An Lớp: Đầu tư 47B
Khoá luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, đặc biệt là khi Việt Nam chính thức là
thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) thị trường nội địa liên tục
phát triển với nhịp độ khá cao theo cả bề rộng và bề sâu; lưu thông thông
thoáng hơn, thị trường nông thôn và miền núi ngày càng khởi sắc, thị trường
thành thị chuyển biến tích cực theo hướng văn minh, hiện đại hơn, môi trường
pháp lý từng bước được hoàn chỉnh, kết cấu hạ tầng thương mại đang được
củng cố và xây dựng. Mạng lưới kinh doanh và phương thức hoạt động

thương mại có tiến bộ, hàng hoá phát triển đa dạng hơn và nhiều doanh
nghiệp đang bắt đầu có sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường nội địa và
quốc tế; nhu cầu trong quan hệ thương mại của người tiêu dùng ngày càng đòi
hỏi theo hướng văn minh hơn. Đồng thời với quá trình phát triển kinh tế trong
cả nước, những năm qua nền kinh tế của Bắc Giang không ngừng tăng
trưởng, đã tạo nên nhu cầu trao đổi mua bán đặc biệt là nhu cầu trao đổi, mua
bán qua hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại ngày càng cao.
Tuy nhiên, hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trong tỉnh chưa
phát triển tương xứng với sự phát triển của nhu cầu trao đổi, mua bán, giao
lưu hàng hoá. Ngoài một số ít chợ được đầu tư cải tạo, nâng cấp còn đa số các
chợ chỉ được xây dựng tạm, không đủ sức chứa so với dung lượng hàng hoá
lưu thông và người đến chợ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến ATGT, ANTT,
VSATTP, cảnh quan đô thị, PCCC, văn minh thương mại.
Những vấn đề nêu trên đang đặt ra yêu cầu đối với việc phát triển hệ
thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trong thời điểm hiện nay là hết sức
cấp bách.
Bên cạnh đó, việc huy động các nguồn vốn cho hoạt động đầu tư xây
dựng cơ sở hạng tầng xã hội nói chung và hoạt động đầu tư xây dựng chợ nói
riêng là một trong những điều kiện tiên quyết đến quá trình phát triển của
SV: Dương Hải An Lớp: Đầu tư 47B
1
Khoá luận tốt nghiệp
mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
trong thời gian tới.
Công ty TNHH xây dựng Hải Âu cùng với mô hình: “Đầu tư, xây
dựng, quản lý và khai thác chợ (không chuyển giao)” là một hình thức đầu tư
mới theo Nghị định số 02/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát
triển và quản lý chợ. Công ty TNHH xây dựng Hải Âu đã mạnh dạn, quyết
tâm bám sát chủ trương “xã hội hoá” đầu tư của nhà nước. Công ty bỏ 100%
kinh phí thuê đất của nhà nước trực tiếp đầu tư, xây dựng, quản lý và khai

thác (không chuyển giao).
Mô hình “Đầu tư, xây dựng, quản lý và khai thác chợ” của công ty
TNHH xây dựng Hải Âu không chỉ giải quyết vấn thiếu vốn đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng xã hội nói chung, đầu tư phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang nói riêng mà còn đem lại lợi ích lớn cho toàn xã hội. Như vậy
mà việc nghiên cứu chuyên đề: “Thực trạng hoạt động đầu tư xây dựng,
quản lý và khai thác chợ của công ty TNHH xây dựng Hải Âu trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang” là hết sức cần thiết. Việc tìm hiểu, nghiên cứu kỹ lưỡng mô
hình “Đầu tư, xây dựng, quản lý và khai thác chợ” của công ty TNHH xây
dựng Hải Âu sẽ góp phần nhân rộng mô hình, thúc đẩy phát triển mạng lưới
chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang cũng như trên phạm vi toàn quốc./.
SV: Dương Hải An Lớp: Đầu tư 47B
2
Khoá luận tốt nghiệp
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về hệ thống chợ truyền thống
tỉnh Bắc Giang
1. Khái quát về điều kiện kính tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang
Bắc Giang là tỉnh miền núi có nhiều tiềm năng về đất đai, tài nguyên
khoáng sản. Địa lý lãnh thổ Bắc Giang là tỉnh miền núi có nhiều tiềm năng về
đất đai, tài nguyên khoáng sản. Địa lý lãnh thổ không những có nhiều vùng núi
cao, mà còn có nhiều vùng đất trung du trải rộng xen kẽ với các vùng đồng
bằng phì nhiêu.
Hồ Khuân Thần (Lục Ngạn)
1.1. Vị trí địa lý
Bắc Giang nằm ở tọa độ địa lý từ 21 độ 07 phút đến 21 độ 37 phút vĩ
độ bắc; từ 105 độ 53 phút đến 107 độ 02 phút kinh độ đông;
Bắc Giang là tỉnh miền núi, nằm cách Thủ đô Hà Nội 50 km về phía
Bắc, cách cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị 110 km về phía Nam, cách cảng Hải
Phòng hơn 100 km về phía Đông. Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn,
SV: Dương Hải An Lớp: Đầu tư 47B

3
Khoá luận tốt nghiệp
phía tây và Tây Bắc giáp Hà Nội, Thái Nguyên, phía Nam và Đông nam giáp
tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương và Quảng Ninh. Đến nay tỉnh Bắc Giang có 9
huyện và 1 thành phố. Trong đó có 6 huyện miền núi và 1 huyện vùng cao
(Sơn Động); 229 xã, phường, thị trấn.
Suối Mỡ (Lục Nam)

1.2. Đặc điểm địa hình
Địa hình Bắc Giang gồm 2 tiểu vùng miền núi và trung du có đồng
bằng xen kẽ. Vùng trung du bao gồm 2 huyện Hiệp Hòa, Việt Yên và TP- Bắc
Giang. Vùng miền núi bao gồm 7 huyện : Sơn Động, Lục Nam, Lục Ngạn,
Yên Thế, Tân Yên, Yên Dũng, Lạng Giang. Trong đó 1 phần các huyện Lục
Ngạn, Lục Nam, Yên Thế và Sơn Động là vùng núi cao.
Đặc điểm chủ yếu của địa hình miền núi (chiếm 72% diện tích toàn
tỉnh) là chia cắt mạnh, phức tạp chênh lệch về độ cao lớn. Nhiều vùng đất đai
còn tốt, đặc biệt ở khu vực còn rừng tự nhiên. Vùng đồi núi thấp có thể trồng
SV: Dương Hải An Lớp: Đầu tư 47B
4
Khoá luận tốt nghiệp
được nhiều cây ăn quả, cây công nghiệp như vải thiều, cam, chanh, na, hồng,
đậu tương, chè...; chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm, thuỷ sản.
Đặc điểm chủ yếu của địa hình miền trung du (chiếm 28% diện tích
toàn tỉnh) là đất gò, đồi xen lẫn đồng bằng rộng, hẹp tùy theo từng khu vực.
Vùng trung du có khả năng trồng nhiều loại cây lương thực, thực phẩm, cây
ăn quả, cây công nghiệp, chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm, cá và nhiều loại
thuỷ sản khác.
1.3. Khí hậu
Bắc Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng Đông bắc.
Một năm có bốn mùa rõ rệt. Mùa đông lạnh, mùa hè nóng ẩm, mùa xuân, thu

khí hậu ôn hòa. Nhiệt độ trung bình 22 - 23oC, độ ẩm dao động lớn, từ 73 -
87%.
Lượng mưa hàng năm đủ đáp ứng nhu cầu nước cho sản xuất và đời sống.
Nắng trung bình hàng năm từ 1.500 - 1.700 giờ, thuận lợi cho phát triển các
cây trồng nhiệt đới, á nhiệt đới.
1.4. Tài nguyên thiên nhiên
* Tài nguyên đất
Bắc Giang có 382.200 ha đất tự nhiên, bao gồm 123 nghìn ha đất nông
nghiệp, 110 nghìn ha đất lâm nghiệp, 66,5 nghìn ha đất đô thị, đất chuyên
dùng và đất ở, còn lại là các loại đất khác. Nhìn chung, tỉnh Bắc Giang có
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp
và thuỷ sản. Quốc lộ 1A mới hoàn thành tạo ra quỹ đất lớn có nhiều lợi thế
cho phát triển công nghiệp - dịch vụ. Đất nông nghiệp của tỉnh, ngoài thâm
canh lúa còn thích hợp để phát triển rau, củ, quả cung cấp cho Thủ đô Hà Nội
và các tỉnh lân cận. Tỉnh đã có kế hoạch chuyển hàng chục nghìn ha trồng lúa
SV: Dương Hải An Lớp: Đầu tư 47B
5
Khoá luận tốt nghiệp
sang phát triển cây ăn quả, cây công nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản có giá trị
kinh tế cao. Hơn 20 nghìn ha đất đồi núi chưa sử dụng là một tiềm năng lớn
cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư doanh, liên kết trồng rừng, chế biến lâm sản
và nuôi trồng thuỷ sản.
* Tài nguyên rừng
Đến hết năm 2005 Bắc Giang có 129.164 ha đất lâm nghiệp đã có rừng,
và gần 30.000 ha đất núi đồi có thể phát triển lâm nghiệp. Trữ lượng gỗ có
khoảng 3,5 triệu m
3
, tre nứa khoảng gần 500 triệu cây. Ngoài tác dụng tàn
che, cung cấp gỗ, củi, dược liệu, nguồn sinh thuỷ, rừng Bắc Giang còn có
nhiều sông, suối, hồ đập, cây rừng nguyên sinh phong phú... tạo cảnh quan,

môi sinh đẹp và hấp dẫn.
* Tài nguyên khoáng sản
Đến hết năm 2005 Bắc Giang đã phát hiện và đăng ký được 63 mỏ với
15 loại khoáng sản khác nhau bao gồm : than, kim loại, khoáng chất công
nghiệp, khoáng sản, vật liệu xây dựng. Phần lớn các khoáng sản này đã được
đánh giá trữ lượng hoặc xác định tiềm năng dự báo.
Tuy không có nhiều mỏ khoáng sản lớn nhưng lại có một số loại là
nguồn nguyên liệu quan trọng để phát triển công nghiệp của tỉnh như mỏ than
đá ở Yên Thế, Lục Ngạn, Sơn Động có trữ lượng khoảng hơn 114 triệu tấn,
gồm các loại than: Antraxit, than gầy, than bùn. Trong đó mỏ than Đồng Rì có
trữ lượng lớn (107,3 triệu tấn) phục vụ phát triển quy mô công nghiệp trung
ương. Quặng sắt ước khoảng 0,5 triệu tấn ở Yên Thế. Ngoài ra gần 100 nghìn
tấn quặng đồng ở Lục Ngạn, Sơn Động; 3 triệu tấn cao lanh ở Yên Dũng.
Khoáng sản sét cũng có tiềm năng lớn, sử dụng làm gạch ngói, với 16 mỏ và
điểm mỏ, tổng trữ lượng khoảng 360 triệu m
3
, chủ yếu ở các huyện: Việt Yên,
SV: Dương Hải An Lớp: Đầu tư 47B
6
Khoá luận tốt nghiệp
Lạng Giang, Lục Nam, Yên Thế, Hiệp Hoà. Trong đó có 100 m
3
sét làm gạch
chịu lửa ở Tân Yên, Việt Yên; sỏi, cuội kết ở Hiệp Hoà, Lục Nam.
* Tài nguyên nước
Trên lãnh thổ Bắc Giang có 3 con sông lớn chảy qua, với tổng chiều dai
347 km, lưu lượng lớn và có nước quanh năm. Ngoài ra còn có hệ thống ao
,hồ, đầm, mạch nước ngầm. Lượng nước mặt, nước mưa, nước ngầm đủ khả
năng cung cấp nước cho các ngành kinh tế và sinh hoạt.
2. Sự cần thiết phải cải tạo, xây dựng mạng lưới chợ tỉnh Bắc Giang

trong xu hướng phát triển của nền kinh tế.
2.1. Đặc điểm hình thành chợ tỉnh Bắc Giang
Cho đến nay, chợ thuộc địa bàn tỉnh Bắc Giang hầu hết được hình
thành một cách tự nhiên, loại trừ một số chợ được xây dựng theo quy hoạch.
Chợ thường được hình thành ở những địa điểm gần các trục giao thông, các
tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, điều kiện giao thông thuận tiện cho thương nhân và
người tiêu dùng mua bán, vận chuyển hàng hóa.
Hệ thống chợ được hình thành gắn liền với quá trình hình thành các
cụm dân cư hoặc các tụ điểm dân cư trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt là chợ xã, chợ
huyện được hình thành từ những vùng đất giầu tiềm năng phát triển sản xuất
nông nghiệp, các làng nghề truyền thống. Bước đầu chợ còn mang nặng tính
chất tự cung, tự cấp, tự túc, người bán hàng chủ yếu cũng là người sản xuất
trực tiếp. Cùng với quá trình phát triển sản xuất hàng hóa, cụm dân cư ngày
một đông đúc thúc đẩy phát triển nhu cầu trao đổi, mua bán hàng hóa. Tầng
lớp thương nhân ngày càng phát triển, tính chất tự cấp, tự túc giảm dần và bán
kính phục vụ cũng như khả năng lưu hông hàng hóa của chợ cũng ngày càng
được mở rộng. Đồng thời, quy mô các khu vực dân cư càng lớn, sản phẩm
SV: Dương Hải An Lớp: Đầu tư 47B
7
Khoá luận tốt nghiệp
hàng hóa của địa phương càng dồi dào, kinh doanh càng hiệu quả thì sức hấp
dẫn đối với thương nhân vào kinh doanh trong chợ sẽ không ngừng tăng lên.
Quá trình hình thành hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang cũng
gắn liền với quá trình đô thị hóa và quá trình thực hiện quy hoạch các khu dân
cư, các cụm công nghiệp, cụm thương mại, dịch vụ và các trung tâm cụm, xã.
Với khả năng về vốn hoạt động và khả năng nhạy bén trong kinh doanh,
thông qua hoạt động tổ chức thu mua, chế biến vận chuyển và tiêu thụ hàng
hóa, tầng lớp thương nhân đã thiết thực góp phần thúc đẩy hình thành các tụ
điểm thương mại tại các thị trấn, thị tứ và tại những nơi hoạt động mua bán
thuận lợi, những nơi có điều kiện về giao thông vận tại, nơi tập trung đông

dân cư.
2.2. Đặc điểm trao đổi hàng hóa qua hệ thống chợ của tỉnh Bắc Giang
Các sản phẩm hàng hóa chủ yếu được sản xuất và đưa ra trao đổi qua
hệ thống chợ là các sản phẩm nông, lâm, thủy sản, công nghiệp, thủ công mỹ
nghệ, tiểu thủ công nghiệp của địa phương. Ngoài ra, còn có những hàng hóa
mà địa phương không tự sản xuất được, đó là kênh hàng hóa từ nơi khác đưa
đến trao đổi gồm các mặt hàng phục vụ trực tiếp cho nhu cầu tiêu dùng của
dân cư như hàng công nghệ phẩm, hàng lương thực thực phẩm, kể cả thực
phẩm tươi sống, thịt gia súc, gia cầm, thủy hải sản, vật dụng gia đình, vải vóc,
quần áo, bán kẹo hoa quả, dầu lửa, muối và một số hàng hóa thiết yếu khác
phục vụ quá trình sản xuất như: xăng dầu, xi măng, than, phân bón, thuốc trừ
sâu…Quy mô và phạm vi trao đổi hàng hóa không chỉ giới hạn trong phạm vi
nội tỉnh, mà còn có vai trò phát luồng đến các thị trường tiêu thụ ngoại tỉnh
khác.
Các đối tượng tham gia vào hoạt động trao đổi hàng hóa ở các chợ gồm
những người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, các thương nhân của Bắc Giang,
các thương nhân từ nơi khác tới và người tiêu dùng.
SV: Dương Hải An Lớp: Đầu tư 47B
8
Khoá luận tốt nghiệp
2.3. Thực trạng mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Bảng 1.1: Số lượng và quy mô chợ tỉnh Bắc Giang
VỊ TRÍ Loại I Loại II Loại III Tổng số
Thành Phố Bắc Giang 02 08 07 17
Huyện Lục Ngạn 02 06 14 22
Huyện Lục Nam 1 6 16 23
Huyện Sơn Động 1 9 10
Huyện Yên Thế 1 10 11
Huyện Hiệp Hoà 1 5 12 18
Huyện Lạng Giang 1 16 17

Huyện Tân Yên 1 9 6 16
Huyện Yên Dũng 3 9 12
Huyện Việt Yên 1 1 14 16
(Nguồn: Quy hoạch tỉnh Bắc Giang phát triển kinh tế - xã hội đến 2010)
Hiện nay, hầu hết các chợ được đặt ở vị trí hợp lý, phục vụ cư dân
trong vùng thuận tiện. Tuy nhiên có một số chợ nằm kề sát đường giao thông,
cản trở việc đi lại của nhân dân và làm mất trật tự, mỹ quan đường phố ảnh
hưởng an toàn giao thông như chợ Hà Vị, chợ Cầu Chui. Vị trí của chợ trên
địa bàn tỉnh thường gắn với các trục đường giao thông đầu mối giao thống
chính. Do vậy, khi có sự gia tăng về số lượng người, phương tiện giao thông
và hàng hóa đến chợ thì vấn đề mất an toàn giao thông ở khu vực chợ cũng rất
bức xúc.
Thực tế cho thấy nhiều chợ đã quá tải, diện tích mặt bằng chợ chật hẹp,
đường nội bộ không đủ diện tích để xe cứu hỏa ra vào khi cần thiết. Cho đến
nay, số lượng chợ trên địa bàn tỉnh được đầu tư xây bê tông, mái tôn còn
tương đối hạn chế. Hầu hết các chợ đều vẫn là lều quán, tranh, tre, nứa và chợ
họp ngoài trời, nền chợ chưa được bê tông hóa (nền đất) đặc biệt là các xã,
cụm xã, chợ nông thôn miền núi. Chính vì vậy mà nguy cơ tiềm ẩn gây cháy
SV: Dương Hải An Lớp: Đầu tư 47B
9
Khoá luận tốt nghiệp
nổ tại các chợ này là rất lớn, và khi xảy ra hỏa hoạn, cháy nổ thì thiệt hại do
nó gây ra là không lường hết được.
Cũng chính sự mất an toàn giao thông trên khu vực chợ đã ảnh hưởng
trực tiếp đến yêu cầu đảm bảo sự thuận tiện cho quá trình giao lưu, trao đổi
hàng hóa qua chợ. Đây là mâu thuẫn tồn tại khá phổ biến của hệ thống chợ ở
tỉnh Bắc Giang nói riêng và của cả nước Việt Nam nói chung.
Đặc biệt còn một số chợ hệ thống cống rãnh thoát nước không đảm bảo
gây ngập úng, gây mất an toàn vệ sinh thực phẩm, nhất là trong thời kỳ các
loại dịch bệnh đang hoành hành như hiện nay. Phần lớn các chợ hệ thống cấp

thoát nước chưa đảm bảo, chưa có nước dẫn đến các quầy hàng thực phẩm,
cống thoát nước kích thước nhỏ, không thoát nước kịp khi có mưa lớn gây
úng ngập, ô nhiễm môi trường. Hệ thống nhà vệ sinh trong chợ chưa đảm bảo
tiêu chuẩn vệ sinh, nhiều chợ chưa có công trình vệ sinh. Các chợ hầu hết
thiếu hoặc không có hệ thống chiếu sáng.
Tình hình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh vẫn còn
nhiều hạn chế, nhất là chợ xã chủ yếu họp ngoài trời hoặc lều quán tạm.
Còn thiếu vắng mô hình chợ đầu mối, chợ chuyên doanh, chợ đồ cũ…
Các đầu mối thu gom hàng xuất khẩu tại địa phương hầu như nằm ngoài chợ.
Đây là mô hình hết sức cần thiết, đặc biệt đối với tỉnh Bắc Giang, một tỉnh
nông nghiệp có các làng nghề truyền thống.
Xét cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng chợ thực tế cho thấy các hộ kinh
doanh trong chợ đóng góp chiếm tỷ lệ khá lớn. Một số chợ tỷ lệ vốn góp của
các hộ kinh doanh rất cao trong tổng số vốn đầu tư. Điều đó cho thấy nhu cầu
cần có diện tích kinh doanh trong chợ của các hộ kinh doanh là khá lớn và lợi
ích mà các hộ kinh doanh thu được nhờ có diện tích kinh doanh trong chợ
chính là động lực bên trong của nhu cầu đó.
SV: Dương Hải An Lớp: Đầu tư 47B
10
Khoá luận tốt nghiệp
Hiện nay chợ được xem là một trong những yếu tố cơ bản về hạ tầng cơ
sở, nhất là đối với vùng nông thôn, miền núi. Mặc dù nhà nước có chủ trương
dùng vốn ngân sách để đầu tư xây dựng chợ nhưng thực tế do ngân sách địa
phương còn hạn chế nên các địa phương chú trọng đến các lĩnh vực quan
trọng hơn như y tế, giáo dục, giao thông. Mặt khác, do việc phân cấp ngân
sách, UBND xã trực tiếp quản lý các chợ trong khi khả năng ngân sách xã
thường eo hẹp, vì vậy ngân sách địa phương đầu tư phát triển chợ tăng lên
không đáng kể.
2.4. Sự cần thiết phải cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới hệ thống chợ trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang

- Một số huyện, mật độ chợ hiện nay chưa hợp lý cả về khoảng cách,
bán kính phục vụ và quy mô dân số, tính chất kinh doanh. Nếu xem xét từ các
khía cạnh về yêu cầu đảm bảo an toàn giao thông, về quy mô diện tích chợ, về
yêu cầu nâng cao chất lượng phục vụ của chợ thì vấn đề đặt ra là cần có sự
điều chỉnh, di chuyển vị trí của một số chợ cũng như bố trí những chợ mới ở
những vị trí thích hợp.
- Loại hình chợ còn đơn điệu, hầu hết là chợ kinh doanh tổng hợp. Trên
địa bàn tỉnh còn thiếu vắng các chợ đầu mối trung chuyển hàng hóa, thiếu
vắng các chợ chuyên doanh….
- Cơ sở vật chất chợ còn yếu kém, xuống cấp không đảm bảo an toàn,
vệ sinh và bộ mặt văn minh của chợ.
- Trong những năm qua thu nhập và đời sống dân cư trên địa bàn đã
được cải thiện làm tăng không chỉ quy mô nhu cầu tiêu dùng của dân cư, mà
còn tăng nhu cầu tiêu thụ nhiều chủng loại hàng hóa khác. Tuy nhiên, thực tế
phát triển các hộ kinh doanh theo ngành hàng tên chợ cho thấy số hộ kinh
SV: Dương Hải An Lớp: Đầu tư 47B
11
Khoá luận tốt nghiệp
doanh vẫn tập trung chủ yếu vào các mặt hàng tươi sống, tạp hóa, may mặc,
dịch vụ ăn uống…
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng chợ bao gồm: Nguồn vốn ngân sách nhà
nước, vốn từ các hộ tư thương tham gia kinh doanh trên chợ và các nguồn vốn
xã hội khác. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, việc huy động các nguồn vốn đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất chợ, đặc biệt là vốn ngân sách nhà nước còn hạn chế,
đầu tư của nhà nước đối với hệ thống chợ chưa tương xứng với vị trí, vai trò
của chợ trong việc thực hiện chức năng mua, bán hàng hóa phục vụ sản xuất
và tiêu dùng của dân cư. Nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa của dân cư ngày
càng tăng lên, yêu cầu chợ ngày càng văn minh hơn, hiện đại hơn, trong khi
đó có rất nhiều chợ chưa được đầu tư phát triển hoặc chỉ ở mức độ thấp.
Chính vì vậy, trong giai đoạn tới Bắc Giang cần chú trọng đầu tư phát triển cơ

sở vật chất chợ hơn nữa. Vấn đề đặt ra là cần phải xử lý những mâu thuẫn
giữa giá trị công trình và hiệu suất sử dụng của công trình; giữa chợ và các
loại hình thương nghiệp bán lẻ khác.
- Cùng với sự gia tăng lưu lượng người và hàng hóa qua hệ thống chợ
và quá trình phát triển hệ thống giao thông đường bộ đã và đang gây nên tình
trạng mất an toàn giao thông trên nhiều tuyến giao thông và điểm họp chợ.
Đây là vấn đề đặt ra hết sức cấp thiết cho việc xây dựng quy hoạch phát triển
chợ trong thời kỳ tới. Vấn đề này đặt ra không chỉ vì sự an toàn cho người và
phương tiện vận chuyển, mà còn để đảm bảo tính hiệu quả hay khả năng tăng
cường khối lượng hàng hóa, phương tiện lưu thông và lưu lượng người đến
chợ theo công suất thiết kế của bản thân các công trình giao thông và công
trình chợ.
- Thực trạng công tác tổ chức và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh cho thấy,
phần lớn các chợ do UBND xã trực tiếp quản lý và theo phương thức giao
SV: Dương Hải An Lớp: Đầu tư 47B
12
Khoá luận tốt nghiệp
khoán hay khoán thầu là chính. Các nội dung quản lý bị buông lỏng dẫn đến
thất thoát nguồn thu, không khuyến khích khai thác cơ sở vật chất chợ cũng
như khai thác nguồn vốn phát triển chợ. Cơ chế quản lý chợ, nhất là cơ chế tài
chính chưa được quy định thống nhất và đầy đủ, hạn chế động lực tài chính
trong việc huy động nguồn vốn đầu tư cũng như tăng cường khai thác cơ sở
vật chất chợ. Nhìn chung công tác tổ chức quản lý chợ còn thiếu sự quan tâm,
nên vừa thiếu tính thống nhất trong cả hệ thống chợ vừa thiếu cách nhìn toàn
diện về vị trí, vai trò và yêu cầu phát triển chợ trong quá trình phát triển kinh
tế - xã hội nói chung. Vì vậy, vấn đề đặt ra ở đây là cần phải có sự chỉ đạo
thống nhất trong quá trình phát triển chợ trên cơ sở cách nhìn nhận về vị trí và
vai trò của chợ trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Việc xây dựng chợ chưa được tiêu chuẩn hóa nên khâu bố trí không
gian kiến trúc, yêu cầu diện tích mặt bằng của hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh

Bắc Giang không thống nhất chưa thể hiện được nền văn hóa, tính truyền
thống của vùng. Vì vậy trong giai đoạn tới cần có sự quan tâm nhiều hơn,
toàn diện hơn đến sự phát triển của hệ thống chợ, không chỉ chú trọng đến sắc
thái riêng của từng chợ mà còn phải đảm bảo tính hài hoà của cả hệ thống,
trên cơ sở đưa ra nhưng quy định tối thiểu mặt bằng, về xử lý không gian kiến
trúc, qui mô về đầu tư…
- Thiếu đội ngũ nhân lực có trình độ và kỹ năng quản lý chợ cả ở những
cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị quản lý trực tiếp nên làm hạn chế khai
thác và phát huy tác dụng cũng như phát triển hệ thống chợ trên địa bàn.
Chính từ những thực trạng phát triển của mạng lưới chợ, siêu thị, trung
tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Bắc Giang mà việc đầu tư xây dựng mới, cải
tạo, nâng cấp hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại nhằm đáp ứng cho
SV: Dương Hải An Lớp: Đầu tư 47B
13
Khoá luận tốt nghiệp
kịp thời cho sự phát triển kinh tế của Bắc Giang nói riêng và của Việt Nam
nói chung trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Vai trò của nguồn vốn tư nhân trong hoạt động đầu tư, xây dựng,
quản lý và khai thác chợ.
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư,
phần tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Cùng với sự
phát triển kinh tế của đất nước, một bộ phận không nhỏ trong dân cư có tiềm
năng về vốn do có nguồn thu nhập gia tăng hay do tích luỹ truyền thống. Nhìn
tổng quan nguồn vốn tiềm năng trong dân cư không phải là nhỏ, tồn tại dưới
dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt … nguồn vốn này xấp xỉ bằng 80% tổng nguồn
vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vốn của dân cư phụ thuộc vào
thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Như chúng ta đã biết, bất cứ một
hoạt động đầu tư nào muốn tiến hành đều phải có vốn. Đặc biệt là hoạt động
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trong đó có đầu tư xây dựng mạng lưới chợ,
siêu thị, trung tâm thương mại thì khối lượng vốn cần cho nó lại càng lớn.

Nhận biết được tầm quan trọng của việc xây dựng cơ sở hạ tầng nói chung và
đầu tư xây dựng mạng lưới chợ nói riêng nên Đảng và nhà nước ta đã dành
những khoản đầu tư không nhỏ cho hoạt động đầu tư này. Chính vì dành
nhiều nguồn lực cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội nên nguồn vốn dành
cho các mục tiêu phát triển khác đã bị hạn chế. Vấn đề đặt ra ở đây là tìm
những nguồn tài trợ mới tiếp sức cho ngân sách nhà nước thực hiện đầu tư
vào lĩnh vực này.
Để đạt được mục tiêu trở thành quốc gia công nghiệp hoá và hiện
đại hoá trong 20 năm đầu của thế kỷ 21, Việt Nam phải hoàn tất củng cố hệ
thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập, hòa chung
cùng với nền kinh tế thế giới. Điều này yêu cầu một nguồn vốn khổng lồ, bao
SV: Dương Hải An Lớp: Đầu tư 47B
14
Khoá luận tốt nghiệp
gồm quỹ Nhà nước và vốn từ các cá nhân cả trong nước và nước ngoài, cũng
như sự hợp tác chặt chẽ giữa Nhà nước và cá nhân trong việc phát triển hệ
thống cơ sở hạ tầng quốc gia nói chung và cơ sở hạ tầng giao thông, mạng
lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại nói riêng. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng
xã hội là lĩnh vực khó thu hồi vốn, quá trình thực hiện một dự án cơ sở hạ
tầng lại phức tạp vô cùng. Chẳng hạn như khi quy hoạch tuyến đường giao
thông được công bố, sẽ có một số nhà đầu tư khác "ăn theo", hay chuyện có
nhiều người đổ xô mua đất dọc theo tuyến đường, gây khó khăn trong việc
giải tỏa đền bù, làm nản lòng nhà đầu tư.
Ngoài nguồn vốn qua các kênh nhà nước như ngân sách, thu phí cầu
đường, phụ thu xăng dầu, cần quan tâm thu hút nguồn vốn từ các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước, bằng các hình thức phát
hành cổ phiếu, trái phiếu công trình, trái phiếu chính phủ, các hình thức đầu
tư như BOT, BTO, BT; huy động tiền tiết kiệm và tích luỹ nội bộ trong nước
để đầu tư xây dựng các tuyến đường bộ thông qua ngân hàng; nguồn vốn từ
đổi đất lấy công trình hoặc sử dụng một phần vốn trong các dự án của các

ngành để xây dựng các tuyến đường trong khu công nghiệp, chế xuất. Kêu gọi
và thu hút nguồn vốn ODA...
Nguồn vốn nước ngoài cho hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng ở nước ta
ngày càng có chiều hướng gia tăng. Đó là một thành công trong công tác thu
hút vốn đầu tư nước ngoài của Đảng và nhà nước. Nhưng cũng chính Đảng và
nhà nước cũng nhận định nguồn vốn này là chưa đủ cho đầu tư phát triển nói
chung và cho đầu tư cơ sở hạ tầng nói riêng đặc biệt khi chúng ta sử dụng nó
một cách không hợp lý. Sử dụng một cách không hiệu quả nguồn vốn này
không những bị thất thoát, lãng phí các nguồn lực mà còn để lại những khoản
nợ khổng lồ cho những nền kinh tế, mà người gánh chịu không ai khác chính
là các thế hệ nối tiếp của đất nước. Do đó cần tập trung khai thác, thu hút các
SV: Dương Hải An Lớp: Đầu tư 47B
15
Khoá luận tốt nghiệp
nguồn vốn trong nước, đặc biệt là nguồn vốn từ khu vực tư nhân để đầu tư
vào cơ sở hạ tầng.
Thành phần tư nhân tham gia đầu tư vào cơ sở hạ tầng sẽ giải phóng
được một nguồn lực đáng kể để Nhà nước có đủ khả năng tập trung vào
những lĩnh vực ưu tiên khác nhằm duy trì sự tăng trưởng kinh tế nói chung.
Thu hút thành phần kinh tế ngoài Nhà nước, đặc biệt là khu vực kinh tế tư
nhân đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nói chung, và đầu tư phát triển hệ mạng
lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại nói riêng sẽ góp phần quan trọng
trong việc quản lý hiệu quả nguồn vốn của các dự án đầu tư, hạn chế tối đa
việc không đáp ứng được nhu cầu đầu tư của ngân sách Nhà nước, đồng thời
hạn chế được nạn tham nhũng, quan liêu, thất thoát, lãng phí trong hoạt động
đầu tư.
Khu vực kinh tế tư nhân, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân
thường có quy mô vừa và nhỏ. Với ưu thế hoạt động một cách linh hoạt, nhạy
bén với sự biến động của môi trường xung quanh. Mặt khác, do vốn đầu tư là
do chính cá nhân hay tổ chức mình bỏ ra đầu tư nên họ sẽ kiểm soát và sử

dụng đồng vốn một cách hiệu quả hơn nhiều lần so với các doanh nghiệp
quốc doanh. Không có một nước nào, nhất là các nước chậm phát triển, ngân
sách quốc gia có thể đáp ứng đủ để phát triển hạ tầng theo kịp sự phát triển
kinh tế. Mô hình hợp tác nhà nước - tư nhân (PPP) đã ra đời và nhiều nước
ứng dụng thành công trong hơn 20 năm qua. Việt Nam là một nước thiếu vốn
trầm trọng cho phát triển hạ tầng thì việc áp dụng cơ chế này càng trở nên cần
thiết.
Các hình thức đầu tư trực tiếp nên khuyến khích nhằm huy động
nguồn vốn tư nhân:
SV: Dương Hải An Lớp: Đầu tư 47B
16
Khoá luận tốt nghiệp
Hợp tác nhà nước - tư nhân (PPP - Public Private Partnerships) là
việc nhà nước và tư nhân cùng thực hiện một dự án lợi ích công thông qua một
thỏa thuận nhằm chia sẻ nhiệm vụ và rủi ro. Theo thỏa thuận này, nhà nước
thiết lập các tiêu chuẩn về cung cấp dịch vụ, còn tư nhân được khuyến khích
thực hiện các dịch vụ này bằng cơ chế thanh toán theo chất lượng dịch vụ.
PPP cũng góp phần khắc phục những nhược điểm về đầu tư của
Chính phủ như thiếu minh bạch trong đấu thầu, quá trình thực hiện dự án
thường bị kéo dài, bảo dưỡng công trình không chuyên nghiệp, thiếu kinh phí
dẫn đến mau xuống cấp, hiệu quả sử dụng thấp gây lãng phí cho ngân sách...
Trong khi đó, khi tham gia dự án, nhà đầu tư tư nhân sẽ chịu trách
nhiệm hoàn toàn từ khâu thiết kế đến xây dựng, vận hành, bảo dưỡng công
trình, đảm bảo việc sử dụng hiệu quả nhất. Hết hạn hợp đồng, công trình vẫn
phải đảm bảo chất lượng tốt theo các điều khoản đã ký trước khi giao lại cho
Chính phủ.
Chúng ta cũng nên khuyến khích các nhà đầu tư tư nhân thông qua
hình thức đầu tư BOT (Build – Operate – Tranfer) (Hợp đồng xây dựng –
kinh doanh - chuyển giao) hoặc góp vốn trực tiếp. Với các nhà đầu tư tư nhân
có năng lực tài chính nhỏ hơn có thể đầu tư vào hạ tầng cơ sở nông thôn. Việc

đầu tư này cần quy hoạch cụ thể và mang tính dài hạn của nhà nước cũng như
từng địa phương. Đây là hình thức đầu tư được ký kết giữa cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ
tầng trong một thời hạn nhất dịnh; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không
bồi hoàn công trình đó cho nhà nước Việt Nam.
Hợp đồng BTO (Build – Tranfer – Operate) (Hợp đồng xây dựng –
chuyển giao – kinh doanh). Đây là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng;
SV: Dương Hải An Lớp: Đầu tư 47B
17
Khoá luận tốt nghiệp
sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước
Việt Nam; Chính phủ giành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó
trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
Hợp đồng BT (Build – Tranfer) (Hợp đồng xây dựng - chuyển giao).
Đây là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà
đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà
đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ tạo
điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi
nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng BT.
Hợp đồng BOO (Build – Owner - Operate) (Hợp đồng xây dựng -
Sở hữu - Chuyển giao). Đây là hình thức đầu tư có tính khả thi cao, do chủ
đầu tư được "sở hữu" dự án đã đầu tư, thực hiện nhiều biện pháp thu hồi vốn
để lấy tiền đầu tư tiếp các dự án khác, thậm chí có thể bán ngay quyền thu phí
có thời hạn để lấy vốn đầu tư. Hiện nay chưa có nghị định của Chính phủ về
phương thức này vì chưa phổ biến trong đầu tư ở Việt Nam và mới chỉ được
một số công ty áp dụng trong một số lĩnh vực nhất định. (Ví dụ như: Công ty
cổ phần BOO nước Thủ Đức).
Bảng 1.2: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển kinh tễ- xã hội của Bắc Giang
Năm 2000 2001 - 2005 2006 - 2010

Tổng giá trị (tỷ đồng) 598 4158 7711
Trong đó:
1. Ngân sách 138 846 1501
2. Vốn chương trình mục tiêu 26 157 255
3. Tín dụng ưu đãi 60 237 520
4. Vốn DN và tư nhân 105 986 2730
5. Đầu tư qua bộ, ngành 249 1814 2520
6. Vốn huy động khác 20 118 185
(Nguồn: Quy hoạch tỉnh Bắc Giang phát triển kinh tế - xã hội đến 2010)
SV: Dương Hải An Lớp: Đầu tư 47B
18
Khoá luận tốt nghiệp
Hiện nay các công trình kết cấu hạ tầng của VN chủ yếu sử dụng vốn từ
ngân sách tập trung của nhà nước, các nguồn vốn ODA, trái phiếu chính phủ,
và trái phiếu công trình có bảo lãnh của nhà nước. Trong khi đó nhu cầu về
nguồn vốn cho các công trình là rất lớn. Nếu như không có sự tham gia của
thành phần kinh tế tư nhân thì sẽ rất khó khăn.
Điểm nổi bật trong mô hình “Đầu tư, xây dựng, quản lý và khai thác
chợ” của công ty TNHH Xây Dựng Hải Âu là: “Doanh nghiệp bỏ 100% vốn
ra đầu tư, xây dựng, quản lý và khai thác không chuyển giao”. Chính từ những
đặc điểm nổi bật của mô hình này mà chúng ta có thể nhận thấy rằng mô hình
Công ty TNHH xây dựng Hải Âu đang áp dụng chính là hình thức đầu tư - sở
hữu – kinh doanh (BOO). Áp dụng mô hình này, nhà nước sẽ không phải bỏ
bất cứ một khoản vốn nào cho hoạt động đầu tư, xây dựng mà chỉ phải bỏ thời
gian, chi phí giải phóng mặt bằng cho doanh nghiệp. Trong khi đó, những dự
án thực hiện theo mô hình này sẽ góp phần cải thiện hệ thống hạ tầng xã hội,
vệ sinh môi trường, cảnh quan đô thị nơi thực hiện dự án, góp phần giải quyết
việc làm cho hàng ngàn người lao động, đồng thời nó cũng đóng góp một
phần không nhỏ vào tổng thu nhập cho địa phương.
Chính vì vậy, việc khuyến khích, nhân rộng mô hình đầu tư trên của

Công ty TNHH xây dựng Hải Âu là hết sức cần thiết và phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế của nhà nước, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế
hội nhập như hiện nay.
-----------------------------------------
SV: Dương Hải An Lớp: Đầu tư 47B
19
Khoá luận tốt nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư, xây dựng, quản lý và
khai thác chợ của Công ty TNHH xây dựng Hải Âu
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
1. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH xây dựng Hải Âu
Công ty TNHH xây dựng Hải Âu (từ giờ gọi là Công ty Hải Âu) quá
trình hình thành và phát triển từ một xí nghiệp tập thể cổ phần được UBND
huyện Tân Yên ra quyết định thành lập số 322-CT ngày 26/10/1995.
Năm 2000 chuyển đổi thành Công ty Hải Âu được Sở Kế Hoạch & Đầu
Tư Tỉnh Bắc Giang cấp giấy chứng nhận ĐKKD số: 2002000017, ngày 07
tháng 09 năm 2000, gồm 3 thành viên sáng lập và góp vốn, với tổng vốn pháp
định được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hiện nay là 100 tỷ đồng.
Hiện công ty có trụ sở chính đặt tại Thành phố Bắc Giang – một tỉnh thuộc
vùng Đông Bắc, Việt Nam có vị giao thông thuận lợi (cách thủ đô Hà Nội
50km, biên giới Việt – Trung 100km, sân bay Nội Bài 50km, cảng Hải Phòng
80km). Công ty bao gồm 7 chi nhánh, hoạt động trên 17 ngành nghề khác
nhau, trong đó trọng tâm là kinh doanh thi công xây dựng cơ bản, đặc biệt là
các dự án chợ trung tâm tại các thành phố lớn. Hiện tại, công ty đang đầu tư,
khai thác và quản lý nhiều dự án chợ trung tâm với số vốn lên tới hàng trăm
tỷ đồng, hàng năm đóng góp nhiều tỷ đồng vào ngân sách của địa phương,
giải quyết việc làm cho hàng trăm lao động.
Các sáng lập viên của Công ty Hải Âu đã được đào tạo cơ bản về
chuyên môn nghiệp vụ và trưởng thành qua thực tế thi công từ những năm
1975 cho đến nay. Với tinh thần yêu ngành, yêu nghề, tích cực hăng say lao

động có kỷ luật, có chất lượng, kỹ, mỹ thuật, lấy công việc hoàn thành làm
niềm vui và phần thưởng cho mình, vì lẽ đó mà các sáng lập viên của Công ty
SV: Dương Hải An Lớp: Đầu tư 47B
20
Khoá luận tốt nghiệp
đã lãnh đạo và đưa Công ty Hải Âu phát triển không ngừng đứng vững trên
thị trường .
Công ty Hải Âu với đội ngũ cán bộ gọn nhẹ giàu kinh nghiệm trong sản
xuất cũng như trong kinh doanh, các sáng lập viên cùng ban lãnh đạo công ty
vững vàng trong quản lý, tiến hành, quan hệ mở rộng trên tinh thần đoàn kết
nhất trí một lòng, đồng tâm hợp lực xây dựng công ty ngày một lớn mạnh.
Qua nhiều năm thi công các công trình được các cơ quan quản lý Nhà nước và
các chủ đầu tư đánh giá cao về tiến độ thi công chất lượng kỹ, mỹ thuật công
trình, vệ sinh an toàn lao động.
Công ty Hải Âu hiện có chi bộ Đảng, chi đoàn thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, công đoàn cơ sở, là điểm tựa tinh thần đảm bảo cho hoạt động của
công ty phát triển bền vững. Công ty Hải Âu còn quan tâm đến công tác thăm
hỏi, giúp đỡ những gia đình có hoàn cảnh kho khăn, chú trọng trang bị bảo hộ
lao động cho công nhân, luôn quan tâm và xác định công tác an toàn lao động
trong sản xuất cũng như trong kinh doanh là chỉ tiêu thi đua, từ chỉ tiêu đó
mọi cán bộ công nhân đều có trách nhiệm thực hiện. .
Công ty Hải Âu là thành viên của hội xây dựng tỉnh Bắc Giang, đơn vị
thành viên của Liên Minh HTX tỉnh Bắc Giang.
Trong những năm qua hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty liên
tục phát triển năm sau cao hơn năm trước. Công đã đước các cấp, các ngành,
các tổ chức tặng nhiều bằng khen và phần thưởng, nhất là ba năm gần đây.
Năm 2006: Được UBND tỉnh Bắc Giang tặng bằng khen và thành tích
xây dựng chợ; Chủ tịch Liên Minh HTX Việt Nam tặng bằng khen về các
hoạt động sản xuất kinh doanh và đóng góp cho phong trào hợp tác xã.
SV: Dương Hải An Lớp: Đầu tư 47B

21

×