Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cầu 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 80 trang )

Website : Email : Tel  : 0918.775.368
MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập giữ vị trí
quan trọng với nhiệm vụ tái sản xuất tài sản cố định, sử dụng lượng vốn tích
luỹ rất lớn của xã hội, đóng góp đáng kể vào GDP (từ 6% đến 12%), là
ngành có khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong quá trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Trong xu thế phát triển chung, đặt biệt trong cơ chế thị trường, lĩnh
vực đầu tư xây lắp có tốc độ phát triển nhanh chưa từng có ở nước ta, vốn
đầu tư xây dựng giao thông càng ngày càng tăng… Vấn đề đặt ra là làm sao
quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong
điều kiện sản xuất xây dựng cơ bản trải qua nhiều khâu (thiết kế, lập dự án,
thi công, nghiệm thu,...); địa bàn sản xuất luôn thay đổi, thời gian thi công
kéo dài, có khi lên tới vài năm...
Là sinh viên chuyên ngành kế toán - kiểm toán, qua quá trình học tập
tại Nhà trường và thực tập thực tế tại Công ty cổ phần Cầu 12, em nhận thấy
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp là một vấn đề cực kỳ quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp xây lắp trong nền kinh tế thị
trường hiện nay. Hạch toán đúng chi phí sản xuất kinh doanh, tính đúng giá
thành sản phẩm giúp doanh nghiệp có được cái nhìn đúng đắn và tổng quát
về thực tế quản lý và sử dụng các nguồn lực của mình. Trên cơ sở đó, doanh
nghiệp có thể tìm kiếm các giải pháp cải tiến công nghệ, cải tiến phương
thức quản lý chi phí để ngày càng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm ở
mức độ hợp lý... Tuy nhiên, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay vẫn còn bộc lộ
nhiều điểm hạn chế chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của tiến trình hội
nhập. Vì vậy, việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
1
Website : Email : Tel  : 0918.775.368


thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp đã và đang trở thành một
nhu cầu cấp thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em đã lựa chọn đề tài
"Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty cổ phần Cầu 12" làm đề tài cho Khóa luận tốt nghiệp của mình. Thông
qua khóa luận này, em muốn vận dụng cơ sở kiến thức đã được trang bị
trong Nhà trường vào việc khảo sát thực tiễn tại Công ty cổ phần Cầu 12 để
từ đó thấy được những thành tựu Công ty đã đạt được trong quá trình phát
triển của mình và đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty.
Khóa luận tốt nghiệp của em ngoài Mở đầu và Kết luận được chia làm
3 chương sau:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Cầu 12.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Cầu
12.
Ngoài ra, khóa luận tốt nghiệp còn bao gồm danh mục các từ viết tắt,
danh mục sơ đồ, bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo.
Để có thể hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân
thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thu Liên và các anh chị trong phòng Tài
chính - kế toán của Công ty đã hướng dẫn tận tình và tạo điều kiện cho em...
Em xin chân thành cảm ơn!
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
2
Website : Email : Tel  : 0918.775.368
Chương 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1.1. Ảnh hưởng của đặc điểm hoạt động xây lắp đến công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập giữ vị trí, vai trò
quan trọng trong việc tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. So với
các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm về kinh
tế - kỹ thuật riêng biệt. Điều này có ảnh hưởng khá lớn đến công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp,
thể hiện chủ yếu ở nội dung, phương pháp, trình tự hạch toán chi phí sản
xuất, phân loại chi phí, cơ cấu giá thành xây lắp…
Sản phẩm của ngành xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến
trúc như nhà cửa, đường sá, cầu cống… Sản phẩm xây lắp thường có quy
mô và giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công kéo dài. Vì thế, việc tổ
chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải được lập dự toán
trước (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Do sản phẩm xây lắp mang tính
đơn chiếc nên dự toán được lập riêng cho từng công trình. Dự toán thường
do bộ phận kỹ thuật phối hợp với Phòng Kế hoạch của các doanh nghiệp
thực hiện. Dự toán trong hoạt động xây lắp được lập theo từng khoản mục
chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Mọi chi phí trong quá trình
sản xuất xây lắp phải được so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo để
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
3
Website : Email : Tel  : 0918.775.368
có những biện pháp điều chỉnh kịp thời, hợp lý. Sản phẩm xây lắp thường có
thời gian thi công kéo dài, phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật

của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường
diễn ra ngoài trời nên chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như
nắng, mưa, lũ lụt… Đặc điểm này đòi hỏi quá trình thi công phải được tổ
chức quản lý, giám sát chặt chẽ để đảm bảo chất lượng công trình đúng như
thiết kế, dự toán: các nhà thầu phải có trách nhiệm bảo hành công trình (chủ
đầu tư giữ lại một tỷ lệ nhất định trên tổng giá trị công trình, khi hết hạn bảo
hành công trình mới trả lại cho đơn vị xây lắp). Ngoài ra, các công trình xây
lắp thường có giá trị lớn nên cần phải mua bảo hiểm cho các công trình để
giảm bớt rủi ro trong quá trình sử dụng.
Trong hoạt động xây lắp, giá cả đã được quy định, người mua, người
bán sản phẩm xây lắp đã có trước khi tiến hành thi công công trình thông
qua các Hợp đồng giao nhận thầu, Hợp đồng xây dựng… Sản phẩm xây lắp
được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu
thầu) nên tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện một
cách rõ nét như sản phẩm của các ngành sản xuất khác.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất
(máy móc, thiết bị thi công, vật tư, lao động…) phải di chuyển theo địa điểm
đặt sản phẩm nên chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và rất
dễ mất mát, hư hỏng... Vì thế, công tác quản lý việc sử dụng, hạch toán tài
sản cũng như các loại vật tư là tương đối phức tạp.
Hoạt động xây lắp có tính thời vụ và địa điểm thi công phân tán. Sản
phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn
thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Xuất phát từ
những đặc điểm ấy, đối tượng hạch toán chi phí có thể là hạng mục công
trình hoặc các giai đoạn công việc của hạng mục công trình… Đối tượng
tính giá thành là các hạng mục công trình, các giai đoạn công việc đã hoàn
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
4
Website : Email : Tel  : 0918.775.368

thành… Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp có thể xác định phương pháp hạch
toán chi phí và phương pháp tính giá thành cho thích hợp.
1.1.2. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.2.1. Khái niệm và bản chất chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất là quá trình tiêu hao các yếu tố lao động sống và
lao động vật hóa để tạo ra các giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm phục
vụ cho nhu cầu của con người. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp 3 yếu
tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Các yếu tố này hình
thành nên 3 loại chi phí sản xuất tương ứng: chi phí về tư liệu lao động (chi
phí công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao…), chi phí về đối tượng lao động
(chi phí nguyên vật liệu…) và chi phí về lao động sống (thù lao lao động).
Trong ngành xây lắp, chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên
giá thành của sản phẩm xây lắp.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp
Chi phí sản xuất xây lắp có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau và mỗi cách phân loại có những ý nghĩa, tác dụng riêng. Dưới
đây là một số cách phân loại chi phí sản xuất xây lắp:
* Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo khoản mục chi phí trong
giá thành:
• Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Là chi phí của các vật liệu
chính, vật liệu phụ, vật kết cấu,… tham gia cấu thành nên thực thể
sản phẩm xây lắp.
• Chi phí nhân công trực tiếp: Là các chi phí tiền lương chính,
lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp
công trình, không bao gồm các khoản trích theo tiền lương như
KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp xây lắp.
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
5
Website : Email : Tel  : 0918.775.368

• Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công
nhằm thực hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy.
• Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sản xuất của đội, công
trường xây dựng gồm: lương của nhân viên quản lý đội xây dựng,
các khoản trích theo tiền lương theo tỷ lệ quy định (19%) của nhân
viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí
khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật
liệu, chi phí công cụ, dụng cụ và các chi phí khác phát sinh trong
kỳ liên quan đến hoạt động của đội…
Cách phân loại chi phí theo khoản mục là cơ sở để xác định giá thành
sản phẩm theo khoản mục, đồng thời cũng là cơ sở để phân tích tình hình tài
chính, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
* Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo yếu tố chi phí:
• Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Là giá trị của toàn bộ các nguyên vật
liệu tham gia vào quá trình thi công.
• Chi phí nhiên liệu, động lực: Là giá trị của toàn bộ các loại nhiên
liệu tham gia vào quá trình thi công.
• Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Là toàn bộ tiền
lương, các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn
bộ công nhân trực tiếp và gián tiếp tham gia vào quá trình thi công.
• Chi phí BHYT, BHXH, KPCĐ: Là phần BHYT, BHXH, KPCĐ
trích theo tỷ lệ quy định.
• Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số khấu hao phải trích trong
kỳ của tất cả các TSCĐ phục vụ cho hoạt động xây lắp.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là giá trị của toàn bộ các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động xây lắp.
• Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ các chi phí bằng tiền
chưa được phản ánh vào các yếu tố chi phí trên phục vụ hoạt động
xây lắp.
Vũ Mai Hương Kế toán 47B

6
Website : Email : Tel  : 0918.775.368
Cách phân loại chi phí theo yếu tố chi phí có ý nghĩa lớn trong công
tác hạch toán kế toán và trong công tác quản lý chi phí sản xuất. Đây là cơ
sở để tập hợp chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế, đồng thời cho biết tình
hình sử dụng từng yếu tố chi phí tại doanh nghiệp, để giảm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần tăng cường quản lý yếu tố chi phí
nào…
* Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo cách ứng xử của chi phí
(hay phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với mức độ
hoạt động):
• Chi phí biến đổi: Là những chi phí xây lắp có quan hệ tỷ lệ thuận
với mức độ hoạt động. Biến phí thường bao gồm: chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,…
• Chi phí cố định: Là những chi phí xây lắp không thay đổi khi mức
độ hoạt động thay đổi. Tuy nhiên, định phí cũng chỉ giữ nguyên
trong một phạm vi nhất định…
• Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí bao gồm cả biến phí (chi phí
biến đổi) và định phí (chi phí cố định).
Cách phân loại theo cách ứng xử của chi phí cho thấy mối quan hệ
giữa chi phí và mức độ hoạt động, từ đó giúp doanh nghiệp đưa ra các biện
pháp hữu hiệu nhằm quản lý tốt chi phí.
* Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo khả năng tập hợp chi phí
vào các đối tượng kế toán chi phí:
• Chi phí trực tiếp: Là những chi phí xây lắp liên quan trực tiếp đến
việc sản xuất ra một hạng mục công trình hay một công trình và có
thể hạch toán trực tiếp cho hạng mục công trình, công trình đó.
• Chi phí gián tiếp: Là những chi phí xây lắp liên quan đến nhiều
hạng mục công trình, công trình. Các chi phí này được tập hợp
chung và phân bổ cho từng đối tượng vào cuối mỗi kỳ kế toán.

Vũ Mai Hương Kế toán 47B
7
Website : Email : Tel  : 0918.775.368
Cách phân loại này có ý nghĩa lớn trong việc xác định phương pháp
tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan nhằm cung cấp
thông tin chính xác, hợp lý về tình hình chi phí, kết quả kinh doanh cho từng
loại sản phẩm, hoạt động.
1.1.3. Giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.3.1. Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa
phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng sản phẩm hoàn
thành. Giá thành có 2 chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập giá. Giá
thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, hiệu quả sử dụng các nguồn lực cũng như trình độ quản lý và kỹ
thuật của mỗi doanh nghiệp. Chỉ tiêu giá thành nếu được xác định một cách
chính xác và trung thực sẽ giúp doanh nghiệp và Nhà nước có cơ sở để xem
xét, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra những
biện pháp, đường lối thích hợp cho từng giai đoạn cụ thể.
Giá thành sản phẩm xây lắp mang đầy đủ đặc điểm của giá thành nói
chung. Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao
động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình thi công, có liên
quan đến khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
1.1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp có thể được phân loại theo nhiều tiêu
thức khác nhau và mỗi cách phân loại có những ý nghĩa, tác dụng riêng.
Dưới đây là một số cách phân loại giá thành sản phẩm xây lắp:
* Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành:
• Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối
lượng xây lắp công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ

Vũ Mai Hương Kế toán 47B
8
Website : Email : Tel  : 0918.775.368
sở các định mức và khung giá quy định, áp dụng cho từng vùng
lãnh thổ.
Giá thành dự toán
sản phẩm xây lắp
=
Giá trị dự toán
sản phẩm xây lắp
- Lãi định mức
Trong đó:
Lãi định mức trong ngành xây dựng cơ bản được Nhà nước quy định
theo từng thời kỳ.
Giá trị dự toán sản phẩm xây lắp được xác định dựa vào định mức
đánh giá của các cơ quan có thẩm quyền, trên cơ sở giá thị trường.
• Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định xuất phát từ
những điều kiện cụ thể, trình độ của mỗi đơn vị xây lắp trong từng
thời kỳ nhất định trên cơ sở giá thành thực tế các kỳ trước, biện
pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng ở kỳ kế hoạch tại
đơn vị.
Giá thành kế hoạch
sản phẩm xây lắp
=
Giá thành dự toán
sản phẩm xây lắp
-
Mức hạ giá thành
dự toán
• Giá thành định mức: Giá thành định mức cũng được xác định

trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm như giá thành kế hoạch.
Nếu giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức
bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt kỳ kế hoạch thì
giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức về chi
phí hiện hành tại thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là
ngày đầu tháng); vì thế, giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp
với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình
thực hiện kế hoạch giá thành.
• Giá thành thực tế: Là toàn bộ các chi phí thực tế phải bỏ ra để
hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu.
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
9
Website : Email : Tel  : 0918.775.368
Giá thành thực tế được xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất, được xác định theo số liệu kế toán.
Cách phân loại giá thành theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá
thành có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, giúp doanh nghiệp
xác định được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán,
từ đó có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
* Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí:
• Giá thành sản xuất: Là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình
sản xuất sản phẩm trong phạm vi công trường xây dựng, bao gồm:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
• Giá thành tiêu thụ (hay giá thành toàn bộ): Là toàn bộ các chi phí
phát sinh liên quan đến thi công, nghiệm thu, bàn giao sản phẩm
xây lắp.
Giá thành
toàn bộ
=

Giá thành
sản xuất
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí
bán hàng
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý thấy được kết quả kinh
doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp cho từng loại sản phẩm còn nhiều hạn chế nên cách phân loại này
thường chỉ có ý nghĩa nghiên cứu, học thuật.
1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 phạm trù có mối quan hệ
biện chứng với nhau.
* Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau về mặt chất:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 mặt thống nhất của một
quá trình - quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí của sản
xuất, giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả của sản xuất. Vì thế, chi phí
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
10
Website : Email : Tel  : 0918.775.368
sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau về mặt chất, đều là biểu hiện
bằng tiền của lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình sản xuất.
* Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về mặt lượng:
Sự khác nhau về mặt lượng giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm được thể hiện ở sơ đồ sau:

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và

lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất ở 1 kỳ nhất định. Chi phí
sản xuất không chỉ liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành mà còn
liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao
động vật hóa gắn liền với khối lượng sản phẩm hoàn thành. Giá thành sản
phẩm không chỉ liên quan đến chi phí sản xuất trong kỳ mà còn bao gồm cả
giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ (tức là chi phí của kỳ trước).
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong 1 kỳ
tính giá thành được thể hiện qua công thức sau:
Giá thành
sản phẩm
=
CP SXKD
dở dang ĐK
+
CP SXKD
phát sinh TK
-
CP SXKD
dở dang CK
Theo công thức này, khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
bằng nhau, hoặc không có sản phẩm dở dang thì giá thành sản phẩm đúng
bằng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Chi phí sản xuất được hạch toán đầy đủ, hợp lý là cơ sở quan trọng để
xác định chính xác giá thành sản phẩm.
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
11
Sản phẩm DD ĐK
Sản phẩm DD CK
CPSX phát sinh TK

Giá thành sản phẩm hoàn thành
htnahf
Website : Email : Tel  : 0918.775.368
1.1.5. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.5.1. Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
Chi phí sản xuất được tập hợp đầy đủ, hạch toán chính xác là cơ sở để
tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là thước đo trình độ quản lý, tổ chức sản xuất, trình độ công nghệ của
mỗi doanh nghiệp. Dựa vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, các nhà
quản trị thấy được tình hình sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp mình
(vốn, vật tư, lao động,…), từ đó có thể đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp
thời. Khả năng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng
sản phẩm là yếu tố quan trọng tạo nên sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường.
Giá thành được xác định chính xác là tiền đề để xác định kết quả hoạt
động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Trong hoạt động xây lắp, giá bán được chủ đầu tư và nhà thầu thỏa
thuận trước khi tiến hành thi công công trình. Cơ sở để các doanh nghiệp
xây lắp xác định giá bán là dự toán của từng công trình, dự toán được xây
dựng dựa trên giá thành của các công trình đã hoàn thành. Vì thế, giá thành
được xác định chính xác là điều kiện để xác định một mức giá bán hợp lý,
vừa đảm bảo doanh nghiệp có lãi, vừa đảm bảo sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường...
1.1.5.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường đòi hỏi các doanh
nghiệp xây lắp phải tăng cường công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý
giá thành nói riêng. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây

lắp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau:
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
12
Website : Email : Tel  : 0918.775.368
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá
thành sản phẩm cho phù hợp.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác các chi phí sản xuất phát sinh;
tích cực kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí để có thể phát
hiện các khoản chi phí phát sinh ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất
mát…và có biện pháp điều chỉnh cho hợp lý.
- Tính toán giá thành các công trình xây lắp một cách chính xác, hợp
lý.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành theo từng công trình, từ
đó đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn
vị trong từng công trình, từng thời kỳ nhất định…, nhằm cung cấp một cách
kịp thời, chính xác các thông tin về chi phí giá thành cho các nhà quản lý.
1.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY
LẮP
1.2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi
phí sản xuất cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi
phí và yêu cầu tính giá thành. Xác định đối tượng tập hợp chi phí thực chất
là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Việc xác định đúng đắn
đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong lý luận và
thực tiễn và là khâu đầu tiên của quá trình hạch toán chi phí sản xuất. Để xác
định đúng đắn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
lắp, cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công
nghệ, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Do sản phẩm xây lắp thường có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang

tính đơn chiếc, mỗi công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất thường là từng công trình, hạng mục công
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
13
Website : Email : Tel  : 0918.775.368
trình,... Căn cứ vào việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, các
doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí cho thích hợp.
Các doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng các phương pháp hạch toán
chi phí chủ yếu sau:
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo từng công trình,
hạng mục công trình: chi phí liên quan đến công trình, hạng mục công trình
nào thì được tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: chi phí
sản xuất được phân loại và tập hợp theo từng đơn đặt hàng.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo khối lượng công việc
hoàn thành: toàn bộ chi phí phát sinh trong 1 thời kỳ nhất định được tập
hợp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo các đơn vị hoặc đơn
vị thi công: chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi
công như tổ, đội sản xuất… Trong từng đơn vị thi công, chi phí sản xuất lại
được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí như công trình, hạng mục
công trình…
Các doanh nghiệp xây lắp có thể áp dụng một hoặc một số phương
pháp hạch toán trên để hạch toán chi phí sản xuất. Trên thực tế, có một số
yếu tố chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng, vì thế, cần tiến hành
phân bổ cho từng đối tượng theo những tiêu thức thích hợp.
1.2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
• Khái niệm và đặc điểm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những loại vật liệu
chính, vật liệu phụ, vật kết cấu… tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm

xây lắp và có thể xác định rõ ràng cho từng công trình.
Trong hoạt động xây lắp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất. Do sản phẩm xây lắp
mang tính đơn chiếc nên nguyên vật liệu sử dụng thường không cố định và
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
14
Website : Email : Tel  : 0918.775.368
không giống nhau giữa các công trình. Nguyên vật liệu sử dụng trong thi
công các công trình có chủng loại đa dạng, có đặc tính và giá trị khác nhau.
• Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này có kết cấu như
sau:
Bên Nợ: Giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho
hoạt động sản xuất sản phẩm, dịch vụ trong kỳ.
Bên Có:
+ Giá trị nguyên vật liệu không dùng hết, nhập lại kho;
+ Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ sang TK 154.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
• Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp bao gồm:
 Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tạm ứng;
 Hóa đơn mua hàng, Hóa đơn vận chuyển;
 Biên bản giao nhận nguyên vật liệu;
 Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho;
 Biên bản kiểm kê nguyên vật liệu;…
• Trình tự hạch toán
Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được khái quát qua Sơ
đồ 1.1.

Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong
doanh nghiệp xây lắp
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
15
Website : Email : Tel  : 0918.775.368
TK 152 TK 621 TK 152, 111
Xuất kho NVL dùng cho thi công Giá trị NVL thu hồi
TK 111, 112, 331 TK 154
Mua NVL sử dụng ngay cho thi công K/ch CP NVLTT
TK 133
VAT đầu vào
1.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
• Khái niệm và đặc điểm
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ các khoản thù lao phải trả cho
công nhân trực tiếp tham gia thi công công trình xây lắp.
Do đặc điểm của hoạt động xây lắp, đội ngũ nhân công trực tiếp tham
gia thi công có thể là lao động chính thức của doanh nghiệp, cũng có thể là
nhân công thuê ngoài.
• Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản
622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của
công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình, không bao gồm các khoản
trích theo tiền lương như KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp xây
lắp.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ sang TK 154.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
• Chứng từ kế toán sử dụng
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
16

Website : Email : Tel  : 0918.775.368
Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí nhân công trực tiếp
bao gồm:
 Bảng chấm công;
 Bảng thanh toán lương;
 Hợp đồng giao khoán, Hợp đồng lao động;
 Bảng nghiệm thu khối lượng công việc;…
• Trình tự hạch toán
Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được khái quát qua Sơ
đồ 1.2.
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp trong doanh
nghiệp xây lắp
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương, phụ cấp phải trả
công nhân trực tiếp thi công
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ phép K/ch CP NCTT
của công nhân trực tiếp thi công
TK 111, 112, 331
Chi phí nhân công thuê ngoài
1.2.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
• Khái niệm và đặc điểm
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí phục vụ cho các máy
thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy.
Trong hoạt động xây lắp, máy thi công là phương tiện hỗ trợ đắc lực,
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
17
Website : Email : Tel  : 0918.775.368
không thể thiếu, đặc biệt đối với những công trình lớn có kết cấu phức tạp.
Sử dụng máy thi công giúp tăng năng suất, giảm bớt hao phí sức người, góp

phần vào việc hạ giá thành sản phẩm. Ngày nay, khi khoa học công nghệ
ngày càng phát triển, tỷ trọng chi phí sử dụng máy thi công trong tổng chi
phí xây lắp cũng ngày càng tăng lên.
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên (lương
chính, lương phụ của công nhân điều khiển máy, chi phí vật liệu, công cụ,
dụng cụ phục vụ máy thi công, chi phí khấu hao TSCĐ,…); Chi phí tạm thời
(chi phí sửa chữa lớn máy thi công, chi phí công trình tạm thời cho máy thi
công,…).
• Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng tài khoản
623 - Chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Phản ánh toàn bộ các chi phí phục vụ cho máy thi công phát
sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ sang TK
154.
Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 623 chỉ được sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy
thi công trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện thi công theo phương
thức hỗn hợp vừa thủ công, vừa bằng máy. Trong trường hợp doanh nghiệp
thi công hoàn toàn bằng máy, các chi phí xây lắp được hạch toán trực tiếp
vào các TK 621, 622, 627.
- Tài khoản 623 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau đây:
TK 6231: Chi phí nhân công.
TK 6232: Chi phí vật liệu.
TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công.
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6238: Chi phí bằng tiền khác.
• Chứng từ kế toán sử dụng
Vũ Mai Hương Kế toán 47B

18
Website : Email : Tel  : 0918.775.368
Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sử dụng máy thi công
bao gồm:
 Quyết định điều động máy thi công;
 Hợp đồng thuê máy thi công;
 Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương;
 Bảng phân bổ chi phí máy thi công;…
• Trình tự hạch toán
Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức
tổ chức đội máy thi công tại đơn vị, có 2 trường hợp cơ bản như sau:
Trường hợp 1: Công ty có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có
phân cấp hạch toán cho đội máy (có tổ chức kế toán riêng).
Trong trường hợp này, trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công
được khái quát qua Sơ đồ 1.3.
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công khi doanh
nghiệp xây lắp có tổ chức đội máy thi công riêng
TK 152
TK 621
(đội MTC)
TK 154
(đội MTC) TK 623
Xuất kho NVL K/ch CP NVLTT K/ch CP MTC
phục vụ MTC
(TH c/cấp lao vụ lẫn
nhau giữa các bộ phận)
TK 334
TK 622
(đội MTC)
TK 512,

3331
CP nhân công K/ch CP NCTT Giá bán
điều khiển MTC nội bộ
TK 152, 214,...
TK 627
(đội MTC) TK 632
CP sản xuất chung K/ch CP SXC K/ch giá vốn
phục vụ MTC
(TH bán lao vụ lẫn
nhau giữa các bộ phận)
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
19
Website : Email : Tel  : 0918.775.368
Trường hợp 2: Công ty không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có
tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho
đội máy thi công.
Trong trường hợp này, trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công
được khái quát qua Sơ đồ 1.4.
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công khi doanh
nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng
TK 152, 153, 142 TK 623 TK 154
Xuất kho NVL, CCDC
dùng cho MTC
TK 334
Chi phí nhân công
điều khiển MTC
TK 111, 112, 331
K/ch CP MTC
CP dịch vụ mua ngoài,
CP bằng tiền phục vụ MTC

TK 133
VAT đầu vào
TK 214, 335
Chi phí khấu hao, sửa chữa lớn MTC
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
20
Website : Email : Tel  : 0918.775.368
1.2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung
• Khái niệm và đặc điểm
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc quản lý công
trình, cụ thể là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm:
lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tiền lương
theo tỷ lệ quy định (19%) của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp
tham gia xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của
đội, chi phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ và các chi phí khác phát sinh
trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội… Tuy khoản mục chi phí này
chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí xây lắp công trình nhưng nó
cũng giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, góp phần đảm bảo cho hoạt động thi công có thể tiến hành và
đạt hiệu quả.
• Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 -
Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Phản ánh toàn bộ các chi phí liên quan đến hoạt động chung
của công trình phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí sản xuất chung trong kỳ sang TK 154.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 627 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau đây:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK 6272: Chi phí vật liệu.

TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phí khác bằng tiền.
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
21
Website : Email : Tel  : 0918.775.368
• Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất chung bao
gồm:
 Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương;
 Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương;
 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ;…
• Trình tự hạch toán
Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung được khái quát qua Sơ đồ 1.5.
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp
xây lắp
TK 334, 338 TK 627 TK 154
Tiền lương, phụ cấp phải trả
nhân viên quản lý đội xây dựng
TK 152, 153
Xuất kho NVL, CCDC
dùng cho SXC
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ K/ch CP SXC
TK 111, 112, 331
CP dịch vụ mua ngoài,
CP khác băng tiền
TK 352
Trích trước CP sửa chữa,

bảo hành công trình
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
22
Website : Email : Tel  : 0918.775.368
1.2.6. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Vào cuối mỗi kỳ kế toán, sau khi đã hạch toán chi phí sản xuất theo
từng khoản mục, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí. Việc tổng hợp chi phí
sản xuất phải căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
• Tài khoản sử dụng
Để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng tài khoản 154 - Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất;
- Kết chuyển giá thành sản phẩm hoàn thành.
Tài khoản 154 có số dư bên Nợ, phản ánh giá trị sản phẩm dở dang
cuối kỳ.
- Tài khoản 154 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau đây:
TK 1541: Xây lắp.
TK 1542: Sản phẩm khác.
TK 1543: Dịch vụ.
TK 1544: Chi phí bảo hành xây lắp.
• Trình tự hạch toán
Trình tự tổng hợp chi phí sản xuất được khái quát qua Sơ đồ 1.6.
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
23
Website : Email : Tel  : 0918.775.368
Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp

TK 621 TK 154 TK 152, 111
K/ch CP NVLTT Các khoản ghi giảm CP
(Phế liệu thu hồi,...)
TK 622 TK 632
K/ch CP NCTT Giá thành công trình
hoàn thành bàn giao
TK 623
K/ch CP SDMTC
TK 627
K/ch CPSXC
1.2.7. Kế toán chi phí sửa chữa, bảo hành công trình
Theo quy định, nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm
bảo hành công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm
bảo hành thiết bị công trình. Nội dung bảo hành công trình bao gồm: khắc
phục, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng, khiếm khuyết hoặc khi công trình
vận hành, sử dụng không bình thường do lỗi của nhà thầu. Thời gian bảo
hành công trình được quy định riêng cho mỗi loại và cấp công trình.
Trình tự kế toán chi phí sửa chữa, bảo hành công trình được khái quát
qua Sơ đồ 1.7.
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
24
Website : Email : Tel  : 0918.775.368
Sơ đồ 1.7: Trình tự kế toán chi phí sửa chữa, bảo hành công trình trong
doanh nghiệp xây lắp
TK 621 TK 154 TK 352 TK 627
K/ch CP NVLTT K/ch CP Trích trước CP
sửa chữa, bảo hành sửa chữa, bảo hành sửa chữa, bảo hành
TK 622
K/ch CP NCTT
sửa chữa, bảo hành

TK 623 TK 711
K/ch CP SDMTC
Trích thừa
sửa chữa, bảo hành
Hoàn nhập
TK 627
K/ch CPSXC
sửa chữa, bảo hành
1.2.8. Kế toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán gọn trong
doanh nghiệp xây lắp
Khoán gọn là phương thức quản lý phổ biến trong các doanh nghiệp
xây lắp ở Việt Nam hiện nay. Phương thức khoán gọn được thực hiện giữa
doanh nghiệp xây lắp và các đơn vị nội bộ của doanh nghiệp như đội xây
dựng, xí nghiệp xây dựng trong doanh nghiệp đó. Giữa doanh nghiệp và các
đơn vị nhận khoán gọn phải ký hợp đồng khoán gọn và khi thực hiện xong
phải thanh lý hợp đồng khoán gọn làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Trình tự kế toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán gọn phụ
thuộc vào hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị nhận khoán, có 2
trường hợp cơ bản như sau:
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
25

×