Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh hệ thống siêu thị Big C giai đoạn 2012-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 85 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM


PHẠM HOÀNG YẾN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
HỆ THỐNG SIÊU THỊ BIG C
GIAI ĐOẠN 2012-2020


LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số ngành: 60340102


TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM



PHẠM HOÀNG YẾN


NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
HỆ THỐNG SIÊU THỊ BIG C
GIAI ĐOẠN 2012-2020








HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HẢI QUANG
i

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM



Cán bộ hướng dẫn khoa học : Tiến sĩ Nguyễn Hải Quang
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)





Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ
TP. HCM ngày 25 tháng 04 năm 2013

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

1. Tiến sĩ Lưu Thanh Tâm
2. Tiến sĩ Lại Tiến Dĩnh

3. Tiến sĩ Nguyễn Văn Trãi
4. Tiến sĩ Phan Đình Nguyên
5. Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Dương

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).

ii

TRƯỜNG ĐH KĨ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
PHÒNG QLKH-ĐTSĐH

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do-Hạnh phúc
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: PHẠM HOÀNG YẾN Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 15/05/1986 Nơi sinh: TP.HCM
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh MSHV: 1084012110

I- TÊN ĐỀ TÀI:
Nâng cao năng lực cạnh tranh hệ thống siêu thị Big C giai đoạn 2012-2020
II- NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
Đề tài có nhiệm vụ thực hiện các nội dung nghiên cứu sau:
Dựa trên hệ thống lý thuyết về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ nói riêng để đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh
của hệ thống siêu thị Big C. Sau đó đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực canh tranh
cho hệ thống siêu thị Big C.
III- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 30/05/2012
IV- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 15/03/2013

V- CÁN BỘ HƢỚNG DẪN: Tiến sĩ Nguyễn Hải Quang

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
iii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn


Phạm Hoàng Yến
iv

LỜI CÁM ƠN

Đây là đề tài kết thúc của khóa học Thạc sĩ Quản Trị Kinh Doanh tại Trường Đại
Học Kĩ Thuật Công Nghệ.Tôi xin chân thành cám ơn các Thầy/Cô đã nhiệt tình truyền
đạt kiến thức trong suốt khóa học cũng như ban giám hiệu đã tạo điều kiện và làm cầu
nối tri thức cho học viên và Qúi Thầy/ Cô
Đặc biệt tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Hải Quang, người thầy đã
tận tình hướng dẫn và đóng góp những ý kiến quí báu giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Ngoài ra tôi cũng muốn bày tỏ lòng biết ơn của mình đối với ban giám đốc siêu
thị Big C vì đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa học và luận văn, và các anh chị
học viên cùng lớp đã cho tôi rất nhiều kiến thức kinh nghiệm thực tế của anh chị thông

qua các buổi học.

Phạm Hoàng Yến- 10SQT2


v

TÓM TẮT
Luận văn với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh hệ thống siêu thị Big C giai
đoạn 2012-2020” là nghiên cứu của tác giả với mong muốn nâng cao năng lực cạnh
tranh của siêu thị Big C trong thời buổi cạnh tranh gay gắt hiện nay thông qua hệ thống
cơ sở lí luận về năng lực cạnh tranh và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của siêu
thị Big C. Kết cấu và nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1 là giới thiệu về hệ thống cơ sở lí luận năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp gồm khái niệm thế nào là năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh ở ba cấp độ
khác nhau là năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và năng
lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ. Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh gồm
có các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô là sự biến đổi của kinh tế, tác động của văn hóa
xã hội, tác động của chính trị pháp luật, điều kiện tự nhiên và công nghệ , các yếu tố
thuộc môi trường vi mô theo mô hình của Michale E. Porter là sự đe dọa của các đối
thủ tiềm ẩn mới gia nhập ngành, áp lực từ sản phẩm thay thế, sức mặc cả của người
mua, sức mặc cả của nhà cung ứng và sự cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong
ngành. Cuối cùng là các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bán lẻ
gồm nguồn nhân lực, năng lực quản trị, năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh về
giá, năng lực cạnh tranh về sản phẩm, chất lượng dịch vụ, năng lực marketing, năng
lực phát triển quan hệ kinh doanh, năng lực nghiên cứu và phát triển, văn hoá doanh
nghiệp, năng lực xử lí tranh chấp thương mại, vị thế của doanh nghiệp, thương hiệu.
Chương 2 là nghiên cứu của tác giả về năng lực cạnh tranh của siêu thị Big
C. Khởi nguồn là thương hiệu của tập đoàn Casino (Pháp), với quá trình hình thành
và phát triển từ năm 1998 đến nay, hệ thống Big C đã phát triển đến con số 20 siêu

thị trải dài từ Bắc chí Nam, qui mô hệ thống mỗi siêu thị xấp xỉ khoảng 350-450
nhân viên và đại gia đình Big C là 8000 lãnh đạo và nhân viên đầy nhiệt huyết. Hoạt
động kinh doanh của chuỗi siêu thị này phát triển theo từng năm qua việc mở cửa
đều đặn các siêu thị mới mỗi năm. Thực trạng năng lực cạnh tranh được tác giả
phân tích qua các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh ở chương 1 với dữ liệu thứ
vi

cấp là tài liệu thu thập được từ Big C và các nguồn khác. Sau đó là đánh giá thông
qua phiếu điều tra khảo sát ý kiến chuyên gia với ma trận hình ảnh cạnh tranh giữa
Big C và hai đối thủ chính là Coopmart và Metro rút ra được những lợi thế và hạn
chế.
Chương 3 là xây dựng các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho hệ
thống siêu thị Big C giai đoạn 2012-2020. Đặt Big C vào xu thế nền kinh tế hiện tại
với những tác động của các yếu tố bên ngoài cộng với phần phân tích chỉ tiêu năng
lực cạnh tranh ở chương 2 và hướng phát triển của Big C trong tương lai, ta xây
dựng được mô hình SWOT. Từ đó kết hợp các yếu tố điểm mạnh - cơ hội (S – O),
điểm mạnh - nguy cơ (S – T), điểm yếu - cơ hội (W – O), điểm yếu -nguy cơ (W –
T) và xây dựng giải pháp điển hình như tiếp tục cũng cố chính sách giá rẻ, duy trì
độ ổn định chất lượng của hàng hóa, nâng cao dịch vụ khách hàng,
Đề tài vẫn còn một số hạn chế trong nghiên cứu. Tuy nhiên cũng phần nào
khái quát được các bước phân tích trong tìm kiếm giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của một doanh nghiệp bán lẻ.

vii

ABSTRACT

This paper will be discussing about the topic “Enhancing the competitive
advantages of Big C chain of supermarket in the period of 2012 – 2020”. The writer
wishes to point out the strengths of Big C chain of supermarket over its competitors

and how to amplify them in order to survive in the current harsh market. The paper
is divided into three parts.
The first part gives a brief introduction of competitiveness by defining: What
is competitiveness; competiveness at three levels: national competitiveness,
corporate competitiveness, and products and services competitiveness. There are
factors that affect to competiveness include macro environment such as changes in
the economy, socio-cultural, political influences, and natural environment as well as
technologies. According to Michael E. Porter, in the micro environment scale, there
are threats from potential rivals, alternative choices, customers‟ bargaining power,
suppliers‟ bargaining power, as well as pressure from existing competitors. Besides,
the organization‟s human resources, management style, financial status, pricing,
products and services, business expansion scale, research and develop facilities,
corporate culture, legal capability, positioning, and branding would also be used to
evaluate the company‟s competitiveness.
In the second part of the paper, there will be a research in detail about Big C
chain of supermarket‟s competitiveness. Since 1998, Big C was an arm of Casino
Group (France) which intended to establish a chain of megastore in Vietnam. As of
2012, Big C has managed to expand as many as 20 stores nation-wide. Each of the
stores creates 350 – 450 employment which makes up to 8000 whole-hearted
employees across Vietnam. The company has been constantly growing which is
proven by new stores are introduced every year. Big C‟s competitiveness is
analyzed in this part by comparing those benchmarks mentioned in the first chapter
of the paper with secondary data collected from Big C itself and other sources.
viii

Besides, professional economists would also be surveyed together with data
analysing tools are used would help to define the strengths and weaknesses of Big C
compare to its two biggest competitors in the market: Co-op Mart and Metro.
The final part will be suggestions to Big C chain of supermarket with
intention to improve its competitiveness in the period of 2012 – 2020. In order to

come out with those suggestions, the SWOT matrix will be used to take into
consideration internal and external factors that influent Big C‟s development in the
future. The SWOT matrix will examine all potential scenarios might happen to Big
C through the combinations of strengths and opportunities, strengths and threats,
weaknesses and opportunities, weaknesses and threats. As a result, all possible
solutions will be recommended to the company so that it is able to maintain its price
leadership, good quality products, and excellent customer service.
Last but not least, this paper could probably not cover all the issues of the
company may arise and some topics have been oversighted unintentionally by the
writer. Nevertheless, extreme efforts have been carefully put into this research to
analyze and suggest the most suitable solutions for Big C to improve its
competitiveness so that the company can gain the upper hand in the retail market in
Vietnam.

ix

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH DOANH
NGHIỆP 4
1.1 Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 4
1.1.1 Các quan niệm về cạnh tranh 4
1.1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh 6
1.1.3 Các quan niệm về các cấp độ năng lực cạnh tranh 6
1.1.3.1 Năng lực cạnh tranh quốc gia 6

1.1.3.2 Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp 7
1.1.3.3 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ 7
1.2 Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 8
1.2.1 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô 8
1.2.1.1 Sự biến đổi của kinh tế 8
1.2.1.2 Chính trị và pháp luật 8
1.2.1.3 Văn hoá xã hội 8
1.2.1.4 Các điều kiện tự nhiên 9
1.2.1.5 Các yếu tố công nghệ 9
x

1.2.2 Các nhân tố thuộc môi trường vi mô 10
1.2.2.1 Đe dọa của những đối thủ tiềm ẩn mới gia nhập ngành 10
1.2.2.2 Áp lực từ sản phẩm thay thế 12
1.2.2.3 Sức mạnh mặc cả của người mua 12
1.2.2.4 Sức mặc cả của nhà cung ứng 13
1.2.2.5 Các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành 14
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bán lẻ 15
1.4 Tóm tắt chương 1 19
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG
SIÊU THỊ BIG C 20
2.1 Giới thiệu về hệ thống siêu thị Big C Việt Nam 20
2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển 20
2.1.1.1 Quá trình hình thành 20
2.1.1.2 Hệ thống siêu thị Big C tại Việt Nam 21
2.1.2 Cơ cấu tổ chức hệ thống siêu thị Big C 22
2.1.4 Tình hình kinh doanh 2008-2012 29
2.1.4.1 Mức đóng góp doanh số hàng năm theo ngành hàng 29
2.1.4.2 Mức đóng góp lợi nhuận hàng năm 30
2.1.4.3 Mức đóng góp chiết khấu hàng năm giai đoạn 2009-2012 31

2.2 Phân tích các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của hệ thống siêu thị Big
C 32
2.3 Khảo sát năng lực cạnh tranh của hệ thống siêu thị Big C 41
2.3.1 Tầm quan trọng của các chỉ tiêu đo lường năng lực cạnh tranh qua điều
tra khảo sát ý kiến chuyên gia 41
xi

2.3.2 Ma trận hình ảnh cạnh tranh. 43
2.4 Đánh giá năng lực cạnh tranh của hệ thống siêu thị Big C 48
2.4.1 Ưu điểm – điểm mạnh 48
2.4.2 Hạn chế – điểm yếu 48
2.5 Tóm tắt chương 2 49
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆ
THỐNG SIÊU THỊ BIG C GIAI ĐOẠN 2012- 2020 50
3.1 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của hệ thống siêu thị
Big C 50
3.1.1 Xu hướng phát triển ngành bán lẻ tại Việt Nam trong giai đoạn 2012-
2020 50
3.1.2 Mục tiêu và chiến lược phát triển của tập đoàn 51
3.1.3 Nhận dạng các cơ hội và nguy cơ 53
3.2 Phân tích SWOT để đề ra giải pháp 55
3.3 Nội dung các giải pháp 58
3.3.1 Xây dựng đội ngũ nhân sự chất lượng cao. 58
3.3.2 Mở rộng hoạt động quảng bá thương hiệu 58
3.3.3 Tập trung vào phát triển bền vững. 58
3.3.4 Bảo đảm và duy trì chất lượng hàng hóa tươi ngon 59
3.3.5 Cũng cố chính sách giá rẻ rõ nét 59
3.3.6 Nâng cao dịch vụ khách hàng 60
3.3.7 Mở rộng cơ cấu và danh mục hàng hóa 60
3.3.8 Mở rộng danh mục nhà cung cấp 60

3.3.9 Tăng cường công tác đào tạo, giám sát, kiểm tra. 60
xii

3.3.10 Tái cơ cấu toàn bộ hệ thống tổ chức 60
3.3.11 Tạo khác biệt hoá về sản phẩm dịch vụ 61
3.3.12 Mở thêm hướng đi mới ở lĩnh vực xuất khẩu. 61
3.4 Kiến nghị 61
3.5 Tóm tắt chương 3 62
KẾT LUẬN 63
xiii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Bảng 1.1 Rào cản mức xâm nhập ngành 12
Bảng 2.1: Thị phần bán lẻ Việt Nam 2005-2010 (theo thương hiệu) –
Đvt: % 38
Bảng 2.2. Thống kê các phiếu điều tra các yếu tố NLCT của các doanh
nghiệp kinh doanh theo mô hình chuỗi siêu thị ở Việt Nam 42
Bảng 2.3 Trọng số các yếu tố NLCT của các doanh nghiệp kinh doanh
theo mô hình chuỗi siêu thị ở Việt Nam 43
Bảng 2.4 Thống kê các phiếu điều tra đánh giá các yếu tố NLCT của
Big C 44
Bảng 2.5 Thống kê các phiếu điều tra đánh giá các yếu tố NLCT của
Coopmart 45
Bảng 2.6 Thống kê các phiếu điều tra đánh giá các yếu tố NLCT của
Metro 46
Bảng 2.7 Ma trận hình ảnh cạnh tranh 47
xiv

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ


Hình 1.1: Mô hình 5 lực tác động hay cạnh tranh trực tiếp với doanh
nghiệp. 10
Hình 2.1 Logo của tập đoàn Casino và siêu thị Big C 20
Hình 2.2: Hệ thống siêu thị Big C trên lãnh thổ Việt Nam 22
Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức hệ thống siêu thị Big C 23
Hình 2.4: Những thành tựu và danh hiệu mà Big C đạt được 28
Hình 2.5: Tỉ lệ doanh thu theo ngành hệ thống Big C giai đoạn 2008-2012
29
Hình 2.6: Tỉ lệ lợi nhuận theo ngành hệ thống Big C giai đoạn 2008-2012
31
Hình 2.7: Tỉ lệ chiết khấu theo ngành hệ thống Big C giai đoạn 2009-2012
32
Hình 2.8: Ngày hội việc làm của Big C tại Hà Nội 34
Hình 2.9: 5 giá trị của Big C 41
1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài
Thị trường bán lẻ ở Việt Nam hiện nay đang ngày càng thay đổi nhanh chóng
và biểu lộ là một thị trường tiềm năng trong xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa sau
khi Việt Nam gia nhập WTO. Các chuỗi bán lẻ lớn hiện nay tại Việt Nam như Big
C, Coop Mart, Lotte Mart, Maximark bắt đầu chịu áp lực của những nhà bán lẻ
hàng đầu thế giới đang chuẩn bị xâm nhập vào thị trường Việt Nam như Tesco,
Walmart, Carrefous, … làm cho thị trường này ngày càng trở nên sôi động. Và nổi
bật là tính cạnh tranh thể hiện cao độ giữa những nhà bán lẻ này nhằm thỏa mãn
khách hàng cũng như vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh để chuẩn bị đối phó với
làn sóng bán lẻ mới sắp tràn vào thị trường Việt Nam. Bán lẻ là một ngành rất đặc
thù vì nó hỗn hợp của sản phẩm và dịch vụ, do vậy để có thể làm hài lòng khách
hàng, ngoài yếu tố sản phẩm có chất lượng cao, các yếu tố chất lượng: như cung

cách phục vụ, cách trưng bày, độ tin cậy… cũng có tầm ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng dịch vụ bán lẻ và đánh giá chung của khách hàng. Với chất lượng cuộc sống
ngày càng nâng cao, người dân đi siêu thị ngày càng nhiều hơn, họ càng có nhiều
đòi hỏi khắt khe về chất lượng của sản phẩm dịch vụ. Trong bối cảnh đó, các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này tuy có nhiều cơ hội do nhu cầu tăng cao nhưng
bên cạnh đó cũng đứng trước nguy cơ canh tranh gay gắt.
Tôi chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh Hệ thống siêu thị Big C giai
đoạn 2012-2020” nhằm đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp giúp phát
triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống siêu thị Big C tại Việt Nam.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh hệ
thống siêu thị Big C giai đoạn 2012-2020
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài có nhiệm vụ thực hiện các nội dung
nghiên cứu sau:
2


- Hệ thống lý thuyết về năng lực cạnh tranh nói chung và năng lực cạnh
tranh trong doanh nghiệp nói riêng làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài.
- Nghiên cứu thực trạng nguồn lực và các hoạt động hệ thống siêu thị Big
C để thấy được những điểm mạnh, điểm yếu về năng lực cạnh tranh của hệ thống
siêu thị Big C.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống siêu thị Big
C để nhận dạng các cơ hội cần khai thác và những nguy cơ cần né tránh trong thời
gian tới
- Phân tích SWOT để đề ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Hệ thống siêu thị Big C
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của hệ thống siêu thị Big C.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực hiện phiếu khảo sát ý kiến chuyên gia tại TP.HCM.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn dự kiến sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính làm chủ đạo,
kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng. Dữ liệu phân tích bao gồm dữ liệu thứ
cấp và dữ liệu sơ cấp. Dữ liệu thứ cấp dược thu thập từ các nghiên cứu trước đây
liên quan đến năng lực cạnh tranh, các báo cáo hoạt động của Big C. Dữ liệu sơ cấp
được thu thập qua quan sát và khảo sát ý kiến khách hàng về tầm quan trọng của
các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ;
đánh giá của khách hàng về thực trạng của yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của
Big C.
Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được phân tích thông qua các phương pháp như
thống kê, tổng hợp, mô hình hoá, phân tích với hệ thống sơ đồ, bảng biểu để trình
bày các nội dung lí luận và thực tiễn.
3


5. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục luận văn còn có các bảng biểu, hình
vẽ, đồ thị và các chương kết cấu như sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận về năng lực cạnh tranh doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của hệ thống siêu thị Big C
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống siêu thị Big C giai
đoạn 2012-2020
4


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1 Các quan niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh được hiểu bằng nhiều cách khác nhau. Từ “cạnh tranh” được giải

thích là sự cố gắng giành phần hơn, phần thắng về mình giữa những người, những
tổ chức hoạt động nhằm những lợi ích như nhau (Từ điển Tiếng Việt, Viện ngôn
ngữ học, NXB Đà Nẵng, 1998).Trong tác phẩm “Quốc phú luận” của Adam Smith,
tác giả cho rằng cạnh tranh có thể phối hợp kinh tế một cách nhịp nhàng, có lợi cho
xã hội.
Trong “Nguồn gốc của các loài”, Charles Robert Darwin đã đề ra tư tưởng
“vật cánh thiên trạch, thích giả sinh tồn”, đó là sự mô tả hay nhất về sự cạnh tranh
trong giới sinh vật. Quả vậy, không có cạnh tranh thì không có sự tiến bộ của sinh
vật, toàn bộ giới sinh vật, trong đó gồm cả loài người sẽ vì thiếu sức sống mà suy
vong.
Trong lý luận cạnh tranh của mình, trọng điểm nghiên cứu của Các Mác là
cạnh tranh giữa những người sản xuất và liên quan tới sự cạnh tranh này là cạnh
tranh giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Những cuộc cạnh tranh này diễn ra
dưới ba góc độ: cạnh tranh giá thành thông qua nâng cao năng suất lao động giữa
các nhà tư bản nhằm thu được giá trị thặng dư siêu ngạch; cạnh tranh chất lượng
thông qua nâng cao giá trị sử dụng hàng hoá, hoàn thiện chất lượng hàng hoá để
thực hiện được giá trị hàng hoá; cạnh tranh giữa các ngành thông qua việc gia tăng
tính lưu động của tư bản nhằm chia nhau giá trị thặng dư.
Ba góc độ cạnh tranh cơ bản này diễn ra xoay quanh sự quyết định giá trị, sự
thực hiện giá trị và sự phân phối giá trị thặng dư, chúng tạo nên nội dung cơ bản
trong lý luận cạnh tranh của Các Mác.
5


Đến nửa cuối thế kỷ XIX, các nhà kinh tế học thuộc trường phái cổ điển mới
xây dựng lý luận cạnh tranh trên cơ sở tổng kết sự phát triển lý luận kinh tế ở nửa
đầu thế kỷ ấy nhằm vạch ra nguyên lý cơ bản về sự vận động của chế độ tư bản chủ
nghĩa để chỉ đạo cạnh tranh, kết quả là họ đã cho ra đời tư tưởng về thể chế kinh tế
cạnh tranh hoàn hảo, lấy thị trường tự do hoặc chế độ trao đổi làm cốt lõi. Cạnh
tranh hoàn hảo là một trong những giả thiết cơ bản của lý luận kinh tế này.

Ngược với tư tưởng xem cạnh tranh là một quá trình tĩnh của các nhà kinh tế
học thuộc trường phái cổ điển của thế kỷ XIX, các nhà kinh tế học của trường phái
Áo cho rằng: “Một chỉ tiêu quan trọng về sự ra đời của lý luận cạnh tranh hiện đại
là vứt bỏ việc lấy cạnh tranh hoàn hảo làm giáo điều của lý luận cạnh tranh hiện
thực và lý tưởng, cạnh tranh được xem xét ở góc độ là một quá trình động, phát
triển chứ không phải là quá trình tĩnh”
Như vậy, cạnh tranh là một công cụ mạnh mẽ và là một yêu cầu tất yếu cho
sự phát triển kinh tế của mỗi doanh nghiệp và mỗi quốc gia.
Cạnh tranh giúp khai thác một cách hiệu quả nguồn lực thiên nhiên và tạo ra
các phương tiện mới để thoả mãn nhu cầu cá nhân ở mức giá thấp hơn và chất
lượng cao hơn. Từ đó, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người. Nhờ
cạnh tranh đã thúc đẩy đổi mới công nghệ và gia tăng năng suất, tạo ra những thành
tựu mới trên nhiều lĩnh vực.
Do sự phát triển của thương mại và chủ nghĩa tư bản công nghiệp cùng với
ảnh hưởng của tư tưởng kinh tế, cạnh tranh ngày càng được xem như là cuộc đấu
tranh giữa các đối thủ. Trong thực tế đời sống kinh tế, cạnh tranh ngày càng được
xem là một cuộc đấu tranh giữa các đối thủ với mục đích đánh bại đối thủ. Đặc biệt,
trước xu thế hội nhập như hiện nay, cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt và phức
tạp hơn, trở thành một vấn đề sống còn của doanh nghiệp, doanh nghiệp nào không
thể cạnh tranh được với đối thủ sẽ nhanh chóng bị đào thải ra thương trường.
6


1.1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Theo Fafchamps, sức cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp
đó có thể sản xuất sản phẩm với chi phí biến đổi trung bình thấp hơn giá của nó trên
thị trường, có nghĩa là doanh nghiệp nào có khả năng sản xuất ra những sản phẩm
có chất lượng tương tự như sản phẩm của doanh nghiệp khác nhưng có chi phí thấp
hơn thì được coi là có năng lực cạnh tranh
Một quan niệm khác cho rằng: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được

hiểu là tích hợp các khả năng và nguồn nội lực để duy trì và phát triển thị phần, lợi
nhuận và định vị những ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp đó trong mối quan hệ
với đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm tàng trên một thị trường mục tiêu xác định”
(Nguyễn Bách Khoa, 2004)

Theo PGS, TS Nguyễn Thị Quy, “năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp
là khả năng doanh nghiệp đó tạo ra, duy trì và phát triển những lợi thế nhằm duy trì
và mở rộng thị phần; đạt được mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành và
liên tục tăng đồng thời đảm bảo sự hoạt động an toàn và lành mạnh, có khả năng
chống đỡ và vượt qua những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh.”
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, được đo thông qua lợi nhuận, thị phần của doanh nghiệp, thể hiện
qua chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp cũng thể hiện qua năng lực cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ
mà doanh nghiệp kinh doanh.
1.1.3 Các quan niệm về các cấp độ năng lực cạnh tranh
1.1.3.1 Năng lực cạnh tranh quốc gia
Là năng lực của một nền kinh tế đạt được tăng trưởng bền vững, thu hút
được đầu tư, bảo đảm ổn định kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống người dân.

7


1.1.3.2 Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
Được đo bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh
nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong và ngoài nước. Một doanh nghiệp có thể
kinh doanh một hay nhiều sản phẩm dịch vụ, vì vậy, người ta còn phân biệt năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp với năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ.
1.1.3.3 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ được đo bằng thị phần của sản

phẩm hay dịch vụ trên thị trường .
Ba cấp độ năng lực cạnh tranh có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau, tạo
điều kiện cho nhau, chế định và phụ thuộc lẫn nhau. Mỗi nền kinh tế có năng lực
cạnh tranh quốc gia phải có nhiều doanh nghiệp có cạnh tranh, ngược lại, để tạo
điều kiện cho doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh, môi trường kinh doanh cho nền
kinh tế phải thuận lợi, các chính sách kinh tế vĩ mô phải rõ ràng, có thể dự báo
được, nền kinh tế phải ổn định, bộ máy nhà nước phải trong sạch, hoạt động có hiệu
quả, có tính chuyên nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp được đo thông qua lợi nhuận, thị phần của doanh nghiệp, thể hiện qua
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Là tế bào của nền kinh tế, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp tạo cơ sở cho năng lực cạnh tranh quốc gia.
Đồng thời, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng thể hiện qua năng lực
cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Doanh
nghiệp có thể kinh doanh một hoặc một số sản phẩm dịch vụ có năng lực cạnh
tranh.
8


1.2 Các nhân tố bên ngoài ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
1.2.1 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
1.2.1.1 Sự biến đổi của kinh tế
Các yếu tố của nền kinh tế như: tốc độ tăng trưởng GDP, GNP, lãi suất, tỷ giá
hối đoái, cán cân thanh toán, lạm phát thất nghiệp,… tác động thường xuyên liên
tục lên một doanh nghiệp. Nó không chỉ là những biểu hiện hiện tại mà xu hướng
biến động của chúng trong tương lai cũng không kém phần quan trọng. Nó có thể
tạo ra cơ hội hay nguy cơ cho doanh nghiệp. Do vậy, việc nắm bắt và đánh giá đúng
có tác động giúp doanh nghiệp có phản ứng đúng sẽ tạo cho doanh nghiệp khả năng
cạnh tranh.

1.2.1.2 Chính trị và pháp luật
Mỗi quốc gia gắn liền với một thể chế Chính trị - Pháp luật riêng quy định các
hành vi ứng xử của doanh nghiệp. Do vậy, nó có thể kìm chế sự phát triển của
doanh nghiệp hay thúc đẩy phát triển nâng cao khả năng cạnh tranh. Vì thế, các
doanh nghiệp cần phải nắm bắt tốt các quy định này cũng như xu hướng chính trị,
ngoại giao, thương mại như: chính sách đầu tư, thành lập và phá sản, tiền lương
công nhân, tiếp thị, các quy định về cạnh tranh… Một nền chính trị ổn định luôn tạo
cơ hội cạnh tranh cho các doanh nghiệp và ngược lại, chính điều này ảnh hưởng đến
các quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
1.2.1.3 Văn hoá xã hội
Văn hóa xã hội là yếu tố tác động nhanh và nhạy cảm với doanh nghiệp. Bên
cạnh các chuẩn mực chung của một quốc gia, dân tộc, nó còn tồn tại các chuẩn mực
riêng của từng vùng miền và của nhiều tầng lớp khác nhau. Doanh nghiệp có thể
dựa vào điều này tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mình và tránh được các tác động
không mong muốn từ thị trường. Các điểm văn hóa xã hội cần chú ý là:
9


Những quan điểm về đạo đức, thẩm mỹ, nghề nghiệp, lối sống.
Những phong tục tập quán truyền thống.
Các quan tâm và ưu tiên xã hội.
Trình độ học vấn và nhận thức.
1.2.1.4 Các điều kiện tự nhiên
Nó quyết định đến vị trí đầu tư, thời gian cho các chiến dịch tiếp thị, lựa
chon quy mô, các yếu tố mùa vụ,… Nó bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan,
sông ngòi, tài nguyên thiên nhiên, mức độ ô nhiễm môi trường,… Các yếu tố này có
thể tạo ra bất lợi hay cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.2.1.5 Các yếu tố công nghệ
Đây là yếu tố rất lớn trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh cho các doanh
nghiệp. Nó có thể tạo ra các lợi thế cạnh tranh trong việc tạo ra những sản phẩm có

chất lượng, chi phí thấp với nhiều tính năng vượt trội tạo điều kiện cho doanh
nghiệp thực hiện các chiến lược về chi phí hay khác biệt hóa như những lợi thế cạnh
tranh. Khi doanh nghiệp không theo kịp xu thế công nghệ trong khi đối thủ cạnh
tranh có khoa học công nghệ phát triển thì doanh nghiệp sẽ đi đến bờ phá sản. Vì
thế, doanh nghiệp không ngừng cải tiến khoa học công nghệ, nắm bắt các xu hướng
công nghệ tiên tiến và xem đây như năng lực cạnh tranh cốt lõi trong việc nâng cao
khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Như vậy các yếu tố môi trường vĩ mô rất rộng lớn và tác động đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp là không nhỏ. Vì vậy, doanh nghiệp cần xây dựng cho
mình một hệ thống thông tin bên ngoài đầy đủ và cập nhật, thông qua đó phân tích
giúp cho doanh nghiệp tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài để gia tăng khả năng cạnh
tranh.

×