Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Công thương trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 122 trang )

Tr-ờng Đại Học Ngoại Th-ơng
Khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế
Chuyên ngành kinh tế ngoại th-ơng
o0o






Khóa luận tốt nghiệp

Đề tài:

GiảI pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
nhct việt nam trong giai đoạn hội nhập
nền kinh tế thế giới


Họ và tên sinh viên : chử liên ph-ơng
Lớp : Anh 8
Khoá : K42 B
Giáo viên h-ớng dẫn : tHS. Nguyễn thị hiền




Hà Nội, tháng 11/2007
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hiền Sinh viên: Chử Liên Phƣơng-A8_K42B_KTNT

1


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. QUAN NIỆM CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 5
1.1.1. QUAN NIỆM VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 5
1.1.2. QUAN NIỆM VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM 10
1.2. CÁC TIÊU CHÍ CƠ BẢN ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM 15
1.2.1. NĂNG LỰC TÀI CHÍNH 16
1.2.2. NĂNG LỰC SẢN PHẨM DỊCH VỤ 20
1.2.3. NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ 22
1.2.4. NGUỒN NHÂN LỰC, QUẢN TRỊ VÀ ĐIỀU HÀNH 23
1.2.5. DANH TIẾNG, UY TÍN, MẠNG LƢỚI CHI NHÁNH VÀ QUAN HỆ
NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ 23
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM 24
1.3.1. NHÓM YẾU TỐ THUỘC MÔI TRƢỜNG VĨ MÔ 25
1.3.2. NHÓM YẾU TỐ THUỘC MÔI TRƢỜNG TÁC NGHIỆP 27
1.3.3. NHÓM YẾU TỐ THUỘC MÔI TRƢỜNG VI MÔ 30
1.4. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI 32
1.4.1. NHỮNG CƠ HỘI 33
1.4.2. NHỮNG THÁCH THỨC 34
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI 36
2. 1. NHCT VN TRONG HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HỘI
NHẬP NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI 36
2.1. 1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM VN 36
2.1. 2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ TÌNH HÌNH HOẠT

ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM 47
2. 2. THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI 55
2.2. 1. NĂNG LỰC TÀI CHÍNH 55
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hiền Sinh viên: Chử Liên Phƣơng-A8_K42B_KTNT

2
2.2. 2. SẢN PHẨM DỊCH VỤ 68
2.2. 3. NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ 74
2.2. 4. NGUỒN NHÂN LỰC, QUẢN TRỊ VÀ ĐIỀU HÀNH 77
2.2. 5. DANH TIẾNG, UY TÍN, MẠNG LƢỚI CHI NHÁNH VÀ QUAN HỆ NH
ĐẠI LÝ 80
2. 3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHCT VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI 83
2.3. 1. NHỮNG ĐIỂM MẠNH CƠ BẢN 83
2.3. 2. NHỮNG ĐIỂM YẾU CẦN KHẮC PHỤC 84
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP
NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI
3. 1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NHẰM NÂNG CAO NLCT CỦA NGÂN HÀNG
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM. XU HƢỚNG CỦA THỊ TRƢỜNG TIỀN TỆ THẾ GIỚI
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ CÁC NHTM THẾ GIỚI 87
3.1. 1. ĐỊNH HƢỚNG CHIẾN LƢỢC VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN 87
3.1. 2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA TỪ QUÁ TRÌNH NÂNG CAO
NĂNGLỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG CÁC NƢỚC CHÂU Á. . 90
3. 2. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NHCT VN.94
3.2. 1. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH 94
3.2. 2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CUNG CẤP SẢN PHẨM DỊCH VỤ98
3.2. 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ 101

3.2. 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 103
3.2. 5. CƠ CẤU LẠI MÔ HÌNH TỔ CHỨC, TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG
MARKETING 105
3.2. 6. CỦNG CỐ HỆ THỐNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ 106
3.2. 7. PHÁT TRIỂN THƢƠNG HIỆU NHCT VN 106
3.2. 8. XÂY DỰNG VĂN HOÁ KINH DOANH CỦA NHCT VN 107
3. 3. KIẾN NGHỊ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 107
NHẰM NÂNG CAO NLCT CỦA NHCT VN 107
3.3. 1. KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƢỚC 107
3.3. 2. KIẾN NGHỊ VỚI NHNN 109
LỜI KẾT LUẬN
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hiền Sinh viên: Chử Liên Phƣơng-A8_K42B_KTNT

3
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, toàn cầu hóa là xu hƣớng khách quan đang lôi cuốn tất cả
các quốc gia vào vòng vận động của nó. Quá trình đó mang lại cho các quốc
gia những lợi ích, đồng thời cũng đặt ra nhiều khó khăn, thách thức khác
nhau. Trong quá trình hội nhập nền kinh tế toàn cầu đó mang lại rất nhiều
thách thức và khó khăn cho hệ thống NHTM VN, đặc biệt khi phải đối mặt
với sự cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân hàng nƣớc ngoài có tiềm lực mạnh
không chỉ về tài chính mà còn về công nghệ hiện đại, cùng những dịch vụ có
nhiều tiện ích, mang tính cạnh tranh cao. Trong khi đó, khối NHTM trong
nƣớc vẫn còn nhiều hạn chế và yếu kém so với các nƣớc trong khu vực và thế
giới. Điều này đã khiến em nhận thức rõ tầm quan trọng của việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của các NHTM VN, một lĩnh vực hoạt động rất nhạy
cảm, có tính xã hội hóa cao.
Dƣới sự hƣớng dẫn của ThS. Nguyễn Thị Hiền, cùng với những nghiên
cứu tìm hiểu về NHCT VN, một trong bốn NHTMNN lớn của Việt Nam, sau

khi phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh, những thành tựu, và những
vấn đề còn tồn tại hiện nay của NHTM VN nói chung và của NHCT VN nói
riêng, em xin đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
NHCT VN trong luận văn tốt nghiệp với đề tài "Giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh của NHCT VN trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế thế
giới".



GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hiền Sinh viên: Chử Liên Phƣơng-A8_K42B_KTNT

4
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu là: Năng lực cạnh tranh của NHCT VN hiện nay
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Nghiên cứu những tiêu chí cơ bản quan trọng nhất quyết
định tới NLCT của NHCT VN .
- Về không gian: Toàn bộ các hoạt động của hệ thống NHCT Việt Nam.
- Về thời gian: Mốc thời gian phân tích thực trạng từ 1998(Luật các tổ chức
tín dụng có hiệu lực) đến nay.
- Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phƣơng pháp duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, quán triệt các quan điểm của Đảng, đồng
thời còn sử dụng các phƣơng pháp khác nhƣ: phân tích hệ thống; thống kê, so
sánh

3. Bố cục
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của NHTM
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của NHCT Việt Nam.

Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của NHCT Việt
Nam trong thời gian tới.

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hiền Sinh viên: Chử Liên Phƣơng-A8_K42B_KTNT

5
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. QUAN NIỆM CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Quan niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1.1. Khái quát một số lý thuyết cạnh tranh
Vào cuối thế kỷ thứ XVIII, chủ nghĩa tự do kinh tế phát triển ở Anh mà tiêu
biểu là lý thuyết của Adam Smith và David Ricardo. Lý thuyết này đề cao tự do CT
và coi trọng vai trò của CT trong sản xuất, đề cao lợi ích cá nhân. Adam Smith cho
rằng phát triển tự do trao đổi hàng hoá sẽ tăng cƣờng sự phân công lao động và CT
đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc kích thích ngƣời lao động làm việc với
tinh thần say mê, sáng tạo. A.Smith khẳng định "Thông thường, CT làm cho sản
phẩm ngày càng hoàn thiện, giá ngày càng rẻ".
Theo tƣ tƣởng của Ricardo về lợi thế so sánh thì mỗi quốc gia, mỗi ngành đều
có lợi thế riêng, để sản xuất và bán những sản phẩm mà mình có lợi thế hơn và mua
những sản phẩm mà mình không sản xuất đƣợc hoặc sản xuất đƣợc thì giá cao hơn.
Thông qua mua bán và trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia, các ngành sẽ làm cho
năng suất lao động của mỗi quốc gia, mỗi ngành đó tăng lên, chi phí giảm xuống.
Đây cũng là một trong những yếu tố cơ bản để tăng tính CT.
Thế kỷ XIX, Karl Marx đã nâng tầm lý luận CT phát triển ở bậc cao hơn.
C.Mác đã định nghĩa CT nhƣ sau: “CT có nghĩa là sự đấu tranh, ganh đua, thi đua
giữa các đối tượng cùng phẩm chất, cùng loại, đồng giá trị nhằm đạt được những

ưu thế lợi ích, mục tiêu xác định"
1
. Trong lĩnh vực kinh tế, CT thể hiện đó là sự "đối
địch giữa các hãng kinh doanh trên cùng một thị trường để giành được nhiều khách
hàng hơn, thu hút được nhiều lợi nhuận hơn cho bản thân, thường là bằng cách bán
theo giá thấp hay cung cấp một chất lượng hàng hoá cao hơn"
2
.


1
C.Mác (1962), Tư bản tuyển tập 1, NXB Sự thật, Hà nội
2
Đặng Ngọc Viễn (1999), Từ điển Kinh tế học, NXB Thanh Niên, Hà Nội
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hiền Sinh viên: Chử Liên Phƣơng-A8_K42B_KTNT

6
Theo quan niệm trên, CT chính là môi trƣờng và là động lực nhằm thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Kết quả của CT là loại bỏ những doanh
nghiệp kinh doanh yếu kém, tạo cơ hội cho những doanh nghiệp hoạt động tốt phát
triển.
Engels khi nghiên cứu về CT, trong cuốn "Tóm tắt phê phán kinh tế chính trị
học" ông nhận định CT sinh ra độc quyền, độc quyền làm cho CT ngày càng sâu sắc
hơn. Đến cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Lê Nin đã chỉ ra tính quy luật tất yếu của
việc chuyển từ chủ nghĩa tƣ bản tự do CT sang chủ nghĩa tƣ bản độc quyền. Thời kỳ
này, việc tích tụ và tập trung sản xuất đã đạt tới mức cao, dẫn tới sự ra đời của các
tập đoàn độc quyền và CT độc quyền là đặc điểm cơ bản nhất của thời kỳ này.
Vào cuối thế kỷ XIX các nhà kinh tế học phƣơng Tây đƣa ra lý luận CT của
trƣờng phái lý luận cổ điển mới mà đại diện là W.S.Jevons, A.Mashall, L.Walras.
Tâm điểm của kinh tế học cổ điển mới là CT hoàn hảo. Theo mô hình này, thu nhập

và của cải đƣợc phân phối đều khắp nên không cần sự can thiệp của nhà nƣớc, tuy
nhiên khi chủ nghĩa tƣ bản đi vào độc quyền, "bàn tay vô hình" đã không hạn chế
đƣợc thất nghiệp, nền kinh tế mất ổn định, mâu thuẫn tranh giành thị trƣờng để tiêu
thụ sản phẩm và chiếm đoạt nguồn tài nguyên giữa các nƣớc tƣ bản ngày càng sâu
sắc đã phải dùng tới chiến tranh để giải quyết.
Sang thế kỷ XX, nhiều lý thuyết CT hiện đại ra đời nhƣ lý thuyết của
Micheal Porter, J.B.Barney, P.Krugman.v.v Trong đó, phải kể đến lý luận "lợi thế
CT" của Micheal Porter, ông giải thích hiện tƣợng khi doanh nghiệp tham gia CT
thƣơng mại quốc tế cần phải có "lợi thế CT" và "lợi thế so sánh". Ông phân tích lợi
thế CT tức là sức mạnh nội sinh của DN, của quốc gia, còn lợi thế so sánh là điều
kiện tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, môi trƣờng tạo cho DN, quốc gia đó có
thuận lợi trong sản xuất cũng nhƣ trong thƣơng mại. Ông cho rằng lợi thế CT và lợi
thế so sánh có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau, lợi thế CT phát triển dựa
trên lợi thế so sánh, lợi thế so sánh phát huy nhờ lợi thế CT.
Qua những quan điểm của các lý thuyết CT trên cho thấy, nếu tiếp cận CT ở
giác độ kinh tế thì CT có vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt là vai trò tạo ra động
lực cho sự phát triển của DN.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hiền Sinh viên: Chử Liên Phƣơng-A8_K42B_KTNT

7

1.1.1.2. Các loại hình cạnh tranh
Thực tế, có nhiều tiêu thức đƣợc sử dụng làm căn cứ để phân loại CT. Căn
cứ phổ biến thƣờng dựa vào mức độ, tính chất cạnh tranh trên thị trƣờng và phạm vi
ngành kinh tế.
 Căn cứ vào hình thái và tính chất của cạnh tranh trên thị trường được chia
làm hai loại:
Cạnh tranh hoàn hảo: Là loại hình CT có đặc điểm, có vô số ngƣời bán,
ngƣời mua độc lập với nhau (mỗi cá nhân đơn lẻ không có tác động tới giá cả trên
thị trƣờng); sản phẩm đồng nhất (ngƣời mua không cần phân biệt sản phẩm nay là

của hãng nào); thông tin đầy đủ (cả ngƣời mua và ngƣời bán đều hiểu biết hoàn hảo,
liên tục về sản phẩm và trao đổi sản phẩm); không có rào cản qui định (việc ra nhập
và rút lui khỏi thị trƣờng hoàn toàn tự do, động cơ duy nhất là lợi nhuận).
Trong thị trƣờng CT hoàn hảo, doanh nghiệp là ngƣời chấp nhận giá tức là
hoàn toàn không có sức mạnh trên thị trƣờng, mọi sản phâme đều có thể bán hết ở
mức giá hiện hành trên thị trƣờng. Vì vậy doanh nghiệp không thể bán đƣợc sản
phẩm ở mức giá cao hơn vì các đối thủ của họ sẽ bán các sản phẩm cùng loại ở mức
giá trên thị trƣờng cho ngƣời tiêu dùng.
Cạnh tranh không hoàn hảo: Bao gồm cạnh tranh mang tính độc quyền và
độc quyền tập đoàn.
Cạnh tranh mang tính độc quyền là thị trƣờng trong đó có nhiều hãng bán
những sản phẩm tƣơng tự (thay thế đƣợc cho nhau) nhƣng đƣợc phân biệt khác
nhau. Đặc điểm của loại hình CT này là: Sản phẩm đa dạng hoá; các hãng CT với
nhau bằng việc bán sản phẩm khác nhau về nhãn hiệu, mẫu mã, bao bì, các điều
kịên dịch vụ đi kèm, chất lƣợng và danh tiếng; mỗi hãng là ngƣời sản xuất duy nhất
với sảm phẩm của mình; hình thức CT chủ yếu là thông qua nhãn mác.
Cạnh tranh mang tính độc quyền tập đoàn: Khi đó thị trƣờng chỉ có vài hãng
bán những sản phẩm đồng nhất (độc quyền tập đoàn thuần tuý) hoặc phân biệt (độc
quyền tập đoàn phân biệt). Đặc điểm của độc quyền tập đoàn là chỉ có ít hãng CT
trực tiếp; các hãng phụ thuộc chặt chẽ; tốc độ phản ứng của thị trƣờng có thể rất
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hiền Sinh viên: Chử Liên Phƣơng-A8_K42B_KTNT

8
nhanh (thay đổi giá) hoặc đòi hỏi có thời gian (trƣờng hợp cải tiến sản phẩm); việc
ra nhập vào thị trƣờng của các hãng mới là rất khó khăn vì những trở ngại nhƣ nền
kinh tế theo qui mô, phải chi nhiều tiền cho bản quyền để tạo lập vị thế và danh
tiếng trên thị trƣờng.
 Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế có:
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là CT giữa các nhà doanh nghiệp trong
cùng một ngành, cùng sản xuất, tiêu thụ một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó.

Biện pháp CT của hình thứ này chủ yếu là cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao
động, giảm chi phí sản xuất, giá trị cá biệt (giá trị xã hội), thu lợi nhuận siêu ngạch.
Kết quả CT trong nội bộ ngành là làm cho kỹ thuật phát triển, điều kiện sản xuất
trong một ngành thay đổi, giá trị hàng hoá đƣợc xác định lại, tỷ suất lợi nhuận giảm
xuống, và doanh nghiệp nào chiến thắng sẽ mở rộng đƣợc phạm vi hoạt động,
doanh nghiệp thua sẽ mất thị phần, thu hẹp phạm vi hoạt động, thậm chí dẫn tới phá
sản.
Cạnh tranh giữa các ngành: là sự CT giữa các doanh nghiệp trong ngành
kinh tế khác nhau nhằm mục đích đầu tƣ có lợi hơn. Biện pháp cạnh tranh của hình
thức này là hình thức chuyển dịch vốn từ ngành ít lợi nhuận sang ngành có nhiều lợi
nhuận hơn. CT giữa các ngành sẽ đem lại kết quả là các doanh nghiệp, các nhà đầu
tƣ ở các ngành khác nhau với cùng một số vốn bỏ ra chỉ thu đƣợc lợi nhuận nhƣ
nhau, tức là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân cho tất cả các ngành.
1.1.1.3. Quan niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về NLCT, một số quan niệm cho rằng,
NLCT là khả năng vận dụng và phát huy các nguồn nội lực của mình để thu đƣợc
lợi nhuận và chiếm lĩnh thị trƣờng. Một số ngƣời khác lại quan niệm, NLCT là khả
năng áp đảo về cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên thị trƣờng quốc tế.
Trong báo cáo về sức CT (1985) của Diễn đàn kinh tế thế giới chỉ ra rằng sức
CT là năng lực và cơ hội trong hoàn cảnh riêng trƣớc mắt và tƣơng lai của DN có
sức hấp dẫn về giá cả và chất lƣợng hơn so với đối thủ CT trong và ngoài nƣớc để
thiết kế sản xuất, tiêu thụ hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hiền Sinh viên: Chử Liên Phƣơng-A8_K42B_KTNT

9
Từ điển thuật ngữ chính sách thƣơng mại của Trung tâm nghiên cứu Kinh tế
quốc tế, Đại học Adelaide của Mỹ đƣa ra định nghĩa " Sức CT là năng lực của một
DN, một ngành, thậm chí một quốc gia không bị DN khác, ngành khác hoặc nước
khác đánh bại về năng lực kinh tế"
1

.
Tổ chức OEDC đƣa ra định nghĩa nhƣ sau: "Năng lực CT là sức sản xuất ra
thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho
các DN, các ngành, các địa phương, các quốc gia và khu vực phát triển bền vững
trong điều kiện CT quốc tế".
Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF), trong "Báo cáo về năng lực CT toàn cầu",
có đƣa ra khái niệm: “Khả năng CT được hiểu là khả năng, năng lực mà doanh
nghiệp có thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường CT,
bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi tài trợ những mục
tiêu của doanh nghiệp, đồng thời đạt được những mục tiêu của doanh nghiệp đặt
ra"
2

Theo từ điển thuật ngữ kinh tế thị trƣờng hiện đại của nhà xuất bản thống kê
thì NLCT là: khả năng giành thị phần lớn trước các đối thủ CT trên thị trường kể
cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp
3

Các nhà nghiên cứu thuộc Viện nghiên cứu và quản lý kinh tế Trung ƣơng
đƣa ra quan niệm nhƣ sau: NLCT của DN được đo bằng khả năng duy trì và mở
rộng thị phần, thu lợi nhuận của DN trong môi trường CT trong nước và nước
ngoài
4
.
* Theo WEF, năng lực cạnh tranh có thể chia thành 3 cấp độ cơ bản:


1
Bạch Thụ Cường (2002), Người dịch Nguyễn Trình, Lưu Thị Thìn, Bàn về cạnh tranh toàn cầu, Nxb Thông
Tấn, Hà Nội, trang 323&324


2
WEF (1997), Báo cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu, 1997
3
Nguyễn Văn Triện, Kim Ngọc, Ngọc Trịnh (1997), Từ điển thuật ngữ kinh tế thị trường hiện đại, NXB
Thống kê, Hà Nội.

4
Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW (2003), Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, NXB Giao thông vận
tải, Hà Nội.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hiền Sinh viên: Chử Liên Phƣơng-A8_K42B_KTNT

10
- NLCT quốc gia: Là năng lực của một nền kinh tế đạt đƣợc tăng trƣởng bền
vững, thu hút đƣợc đầu tƣ, đảm bảo ổn định kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống của
nhân dân.
- NLCT của doanh nghiệp: Là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi
nhuận của doanh nghiệp trong môi trƣờng CT trong nƣớc và ngoài nƣớc. NLCT của
doanh nghiệp thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc đo thông
qua lợi nhuận, thị phần của doanh nghiệp. Là tế bào của nền kinh tế, NLCT của
doanh nghiệp tạo cơ sở cho năng lực CT của quốc gia. Đồng thời, NLCT của doanh
nghiệp cũng thể hiện qua NLCT của các sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh
doanh. Doanh nghiệp có thể kinh doanh một hay một số sản phẩm, dịch vụ có
NLCT.
- NLCT của sản phẩm và dịch vụ: Đƣợc đo bằng thị phần của sản phẩm và
dịch vụ cụ thể trên thị trƣờng. Khả năng CT của sản phẩm, dịch vụ phụ thuộc vào
lợi thế CT của nó. Tuy nhiên, lợi thế so sánh lại đƣợc đánh giá theo nhiều tiêu thức
khác nhau. Quan điểm cổ điển xuất phát từ việc so sánh các yếu tố cấu thành nên
sản phẩm (vốn, lao động, nguyên liệu, và vì vậy là chi phí, giá thành và giá cả). Thế
nhƣng, quan điểm đó hiện nay đã thay đổi. Nó chú trọng vào chất lƣợng, vào tính

độc đáo của sản phẩm, dịch vụ, vào yếu tố công nghệ trong sản phẩm, dịch vụ nhiều
hơn.
1.1.2. Quan niệm về năng lực cạnh tranh của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm ngân hàng
Ra đời từ rất sớm, ngân hàng đƣợc coi là mạch máu lƣu thông, là chất dầu
bôi trơn cho cỗ máy nền kinh tế hoạt động. Chính vì vậy, ngân hàng luôn đƣợc xem
là một trong những mục tiêu ƣu tiên phát triển hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế
giới.
Theo PGS.TS. Nguyễn Thị Quy: “ Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt,
nhằm “mua” và “bán” một lợi ích liên quan tới tài chính song không tồn tại dưới
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hiền Sinh viên: Chử Liên Phƣơng-A8_K42B_KTNT

11
dạng vật chất, vì vậy loại sản phẩm mà các NHTM kinh doanh thực chất là các dịch
vụ”.
1

Nhà kinh tế học Peter S. Rose cho rằng: "Ngân hàng là loại hình tổ chức tài
chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất
so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế"
2

Theo từ điển Ngân hàng và Tài chính quốc tế: "Ngân hàng là một tổ chức,
thường là một tập đoàn, do chính phủ liên bang hay Nhà nước quyết định thành lập,
thực hiện toàn bộ hay phần lớn các nghiệp vụ như: nhận tiền gửi không kỳ hạn và
có kỳ hạn, trả tiền gửi, chiết khấu các chứng từ, cho vay, đầu tư vào chứng khoán,
thu hộ séc, hối phiếu và các chứng từ có giá, mở các tài khoản tiền gửi, phát hành
hối phiếu và tài khoản cá nhân…”
Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng nêu rõ " Ngân hàng là loại hình tổ chức

tín dụng được thực hiện toàn bộ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có
liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân
hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác xã và các loại hình ngân hàng khác"
3
.
Luật các tổ chức tín dụng nêu rõ: " Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán".
Nhƣ vậy, Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt trên thị trƣờng. Là doanh
nghiệp vì ngân hàng hoạt động giống nhƣ các doanh nghiệp khác hoạt động vì mục
đích lợi nhuận, có vốn riêng, mua vào, bán ra, có chi phí và thu thập, có nộp thuế,
có thể lãi hoặc lỗ, có thể giàu lên hoặc phá sản v.v Là doanh nghiệp đặc biệt vì nó
không kinh doanh hàng hoá và dịch vụ thông thƣờng nhƣ các doanh nghiệp công,


1
Nguyễn Thị Quy (2005), Năng lực cạnh tranh của các NHTM trong xu thế hội nhập, Nxb Lý luận chính
trị, Hà Nội.
2
Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Tài Chính, Hà Nội trang 7.
3
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật Ngân hàng và luật các tổ chức tín dụng - NXB Thống kê, năm
2001trang 12
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hiền Sinh viên: Chử Liên Phƣơng-A8_K42B_KTNT

12
nông, thƣơng nghiệp, vận tải, dịch vụ, du lịch, mà nó chuyên kinh doanh các hàng
hóa đặc biệt: tiền tệ, vàng bạc, tín dụng, chứng khoán.
1.1.2.2. Những đặc điểm chung của ngân hàng

 Ngân hàng thƣơng mại có 3 chức năng chính
Chức năng trung gian tín dụng: Ngân hàng thƣơng mại đóng vai trò là trung
gian môi giới giữa ngƣời đi vay và ngƣời cho vay thông qua việc huy động vốn từ
các nguồn tiền nhàn rỗi tạm thời với một mức lãi suất thấp (lãi suất huy động) hình
thành một quỹ cho vay tập trung, sau đó cho các chủ thể kinh tế cần vốn vay lại với
lãi suất cao hơn (lãi suất cho vay). Hoạt động mà Ngân hàng thƣơng mại thực hiện
chính là trung gian tín dụng. Lợi nhuận mà ngân hàng có đƣợc chính nhờ chênh
lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay.
Chức năng trung gian thanh toán: Trong quá trình hoạt động, NHTM thu hút
khách hàng mở tài khoản gửi tiền vào ngân hàng mình, nhằm huy động vốn phục vụ
cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Từ đó theo lệnh của khách hàng mở tài
khoản để thực hiện thanh toán cho khách hàng. Với vai trò này, Ngân hàng đóng vai
trò là trung gian thanh toán, cầm tiền cho của ngƣời bán trả cho ngƣời mua, khiến
ngân hàng trở thành thủ quỹ cho các khách hàng doanh nghiệp hay tƣ nhân, làm
nhiệm vụ thanh toán những khoản tiển trong tài khoản tiền gửi. Thông qua chức
năng này, ngân hàng đã góp phần đẩy nhanh tốc độ lƣu thông tiền tệ, tăng vòng
quay vốn, giảm tiền mặt trong lƣu thông dẫn đến tiết kiệm chi phí trong lƣu thông
nhƣ tiền in ấn, đếm nhận và bảo quản.
Chức năng “ tạo tiền” của Ngân hàng thương mại: Xuất phát từ chức năng
trung gian tín dụng và thanh toán mà các Ngân hàng thƣơng mại có khả năng „tạo
tiền”. Từ một khoản tiền gửi ban đầu vào một Ngân hàng, thông qua cho vay bằng
chuyển khoản, các Ngân hàng đã nhân số tiền đó lên nhiều lần.
Các chức năng của Ngân hàng thƣơng mại có tác dụng tƣơng hỗ lẫn nhau,
khi chức năng tạo tiền và chức năng trung gian phát triển khiến Ngân hàng có nhiều
vốn để tăng cƣờng phát triển chức năng tín dụng. Khi tín dụng phát triển lại khiến
Ngân hàng thu hút đƣợc nhiều khách hàng vào mở tài khoản tại Ngân hàng mình,
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hiền Sinh viên: Chử Liên Phƣơng-A8_K42B_KTNT

13
tạo nên sự thuận lợi trong hoạt động thanh toán và tăng lƣợng tiền tạo ra khi cho

vay tiền qua tài khoản.
eo nhà kinh tế học Peter S.Rose thì chức năng cơ bản của NH đa năng ngày
nay bao gồm:











Sơ đồ1: Những chức năng cơ bản của NH đa năng ngày nay
1

Theo luật các tổ chức tín dụng ở Việt Nam (Luật số 20/2004/QH11 Chƣơng III), các
tổ chức tín dụng có quyền:
- Nhận tiền gửi từ các tổ chức cá nhân và các tổ chức tín dụng khác;
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn và
có thể vay vốn lẫn nhau;
- Cấp tín dụng;
- Sử dụng vốn điều lệ và các quỹ dự trữ khác để mua cổ phần của các doanh
nghiệp không phải là các tổ chức tín dụng và của các tổ chức tín dụng;
- Tham gia vào các thị trƣờng tiền tệ, các thị trƣờng liên ngân hàng đối với
ngoại tệ và bản tệ và các thị trƣờng cho các giấy tờ có giá đƣợc quy định bởi
NHNN;



1
Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Tài Chính, Hà Nội.
Chức năng
tín dụng
Chức
năng môi
giới
Chức
năng bảo
hiểm
Chức
năng ủy
thác
Chức năng
ngân hàng đầu
tƣ và bảo lãnh
Chức
năng lập
kế hoạch
đầu tƣ

Chức
năng
thanh toán
Chức
năng tiết
kiệm
Ngân hàng hiện đại
Chức năng quản lý tiền mặt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hiền Sinh viên: Chử Liên Phƣơng-A8_K42B_KTNT


14
- Kinh doanh ngoại hối và vàng trên các thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế với
sự cho phép của NHNN;
- Cung cấp hoặc chấp nhận dịch vụ tín thác, hoạt động nhƣ đại lý trong bất
cứ lĩnh vực nào liên qan đến hoạt động NH, bao gồm cả quảnlý bất cứ tài sản nào,
các vốn đầu tƣ của các tổ chức, cá nhân trên cơ sở hợp đồng;
- Không đƣợc phép tham gia vào thị trƣờng bất động sản;
- Có thể thành lập các công ty độc lập tham gia kinh doanh bảo hiểm và bản
thân họ có thể cung cấp dịch vụ bảohiểm theo các quyđịnh pháp luật;
- Có thể cung cấp dịch vụ tƣ vấn liên quanđến các vấn đề tài chínhvà tiền tệ
cho các khách hàng;
- Có thể cung cấp dịch vụ giữ quỹ và cầm cố và các dịch vụ khác phù hợp
với các quy định của pháp luật.
 Xét về vai trò :
Với các chức năng cơ bản trên, để duy trì khả năng CT và đáp ứng nhu cầu xã hội
thì ngân hàng phải thể hiện đƣợc những vai trò cơ bản sau:
Vai trò trung gian: Chuyển các khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền gƣỉ thanh toán,
tiền đi vay thành các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần
kinh tế khác.
Vai trò thanh toán: Thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc mua
hàng hoá và dịch vụ
Vai trò người bảo lãnh: Cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất
khả năng thanh toán.
Vai trò đại lý: Thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ
Vai trò thực hiện chính sách: Thực hiện các chính sách kinh tế của Chính
phủ, góp phần sự điều tiết tăng trƣởng kinh tế và theo đuổi các muc tiêu xã hội.
1.1.2.3. Năng lực cạnh tranh của NHTM
Theo sự phân chia cấp độ về NLCT của WEF thì NLCT của các ngân hàng
đƣợc xét trên cấp độ NLCT của doanh nghiệp, NH nhƣ một tổ chức tài chính, các

NH phải CT với các trung gian tài chính khác (bao gồm các công ty tài chính, Công
ty bảo hiểm, Các tổ chức tín dụng do Chính phủ tài trợ nhƣ quỹ hỗ trợ phát triển,
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hiền Sinh viên: Chử Liên Phƣơng-A8_K42B_KTNT

15
Thị trƣờng cổ phiếu, bƣu điện ) để huy động tiền gửi, tiết kiệm, cấp tín dụng và
cung cấp các dịch vụ tài chính khác nhƣ thanh toán và quản lý rủi ro, do vậy NLCT
của NHTM đều liên quan đến hai khía cạnh quan trọng: chiếm lĩnh thị trƣờng và thu
lợi nhuận.
Một ngân hàng đƣợc coi là có NLCT khi NH cung cấp đƣợc các dịch vụ có
chất lƣợng cao, sự tiện lợi, nhanh chóng, chính xác có độ tin cậy cao trong giao
dịch, với mức giá dịch vụ thấp, đáp ứng đƣợc nhu cầu về không gian và thời gian
tao đƣợc sự hài lòng cho khách hàng, tạo đƣợc uy tín, danh tiếng trên thị trƣờng
trong và ngoài nƣớc, mở rộng thị phần, đồng thời thu đƣợc lợi nhuận đủ đảm bảo
cho NH phát triển mạnh và bền vững, không chỉ ở thị trƣờng nội địa mà cả thị
trƣờng tài chính quốc tế.
Bởi vậy có thể hiểu “sức cạnh tranh của các NHTM là các chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh khả năng tự duy trì lâu lài một cách có ý chí trên thị trường, trên cơ sở
thiết lập mối quan hệ bền vững với khách hàng để đạt được một số lượng lợi nhuận
nhất định, đồng thời đó cũng là khả năng đối phó một cách thành công các sức ép
của các lực lượng cạnh tranh”
1
.
Hiện tại, mức độ CT từ các khu vực khác đối với hệ thống NH tại Việt Nam
vẫn còn hạn chế. Tuy nhiên, trong tƣơng lai hệ thống NH sẽ phải CT gay gắt với
các trung gian tài chính trong nƣớc và quốc tế khác. NLCT trong khu vực NH
không chỉ đƣợc thể hiện trong việc cung cấp các dịch vụ NH về giá cả, chất lƣợng
và sự tiện dụng cho các khách hàng. mà còn thể hiện qua việc điều chỉnh linh hoạt
của ngân hàng trƣớc những thay đổi của điều kiện thị trƣờng để có thể duy trì đƣợc
thị phần; tăng hoạt động kinh doanh theo sự phát triển của thị trƣờng, đảm bảo mức

lợi nhuận gia tăng theo thời gian.

1.2. CÁC TIÊU CHÍ CƠ BẢN ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NHTM
Trên thế giới, trong lĩnh vực ngân hàng, chƣa có một phƣơng pháp luận
chung để đánh giá năng lực cạnh tranh của các NH hay hệ thống các NH đã đƣợc


1
C.Mác (1962), Tư bản tuyển tập 1, NXB Sự thật, Hà nội
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hiền Sinh viên: Chử Liên Phƣơng-A8_K42B_KTNT

16
kiểm nghiệm và chứng minh. Tuy nhiên, hệ thống đánh giá ngân hàng CAMELS và
lý thuyết về năng lực cạnh tranh của Michael Porter cho thấy việc đánh giá NLCT
của một ngành mà cụ thể ở đây là đánh giá các NHTM không chỉ bao gồm việc tập
trung nghiên cứu vào những nguồn lực nội tại và hiện có, chỉ tiêu hoạt động, vị thế,
uy tín mà còn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khác nhƣ những đối thủ cạnh
tranh, sản phẩm thay thế Nhƣ vậy hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh
của hệ thống NH của một quốc gia sẽ bao gồm hai bộ phận: Các chỉ tiêu đánh giá
năng lực cạnh tranh nội tại của các NHTM trên giác độ vi mô và các chỉ tiêu đánh
giá tác động của những nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của hệ thống
NH.

1.2.1. Năng lực tài chính
Có thể nói, năng lực tài chính của NHTM là năng lực cốt lõi, năng lực này
thể hiện qua nhiều tiêu chí nhƣng chủ yếu tập trung vào: Vốn, khả năng thanh toán,
khả năng sinh lời của vốn đầu tƣ, mức độ rủi ro …
1.2.1.1. Vốn tự có
Vốn tự có là chỉ tiêu cơ bản nhất để đánh giá khả năng tài chính của một

ngân hàng. Nó phản ánh quy mô, tầm vóc, biểu hiện sức mạnh nội lực cũng nhƣ khả
năng đối phó với rủi ro của các NHTM. Theo Luật các tổ chức tín dụng (Luật số
02/1997/QH10) vốn chủ sở hữu (hay vốn tự có) gồm giá trị thực có của vốn điều lệ,
các quỹ dự trữ, một số tài sản nợ khác của tổ chức tín dụng theo quy định của ngân
hàng nhà nƣớc.
Vốn tự có của các NHTM còn là điều kiện cho phép các NHTM hoạt động:
- Thứ nhất, theo yêu cầu của Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS) và chuẩn
mực an toàn hoạt động ngân hàng của Uỷ ban Basel (quy đinh này đã đƣợc thừa
nhận và áp dụng rộng rãi tại hầu hết các quốc gia và đƣợc coi là thông lệ quốc tế về
qui định an toàn vốn) một ngân hàng đƣợc xem là đủ vốn khi tỷ lệ vốn cấp I chia
cho tài sản có đã điều chỉnh rủi ro tối thiểu bằng 4% và tổng vốn cấp I và II chia cho
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hiền Sinh viên: Chử Liên Phƣơng-A8_K42B_KTNT

17
tài sản có đã điều chỉnh rủi ro tối thiểu bằng 8%. Chỉ số 8% là chỉ số hay đƣợc đề
cập trong báo chí và trong luận văn cũng đề cập đến chỉ số này.
Theo văn bản số 788/CV-KTTC2 ngày 13/06/2005 của NHNN VN, thì vốn
tự có của các NHTM bao gồm vốn cấp I (vốn điều lệ, các quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ, các quỹ dự phòng tài chính, nghiệp vụ, lợi nhuận không chia…) cộng vốn
cấp II (giá trị tăng thêm của trái phiếu, cổ phiếu ƣu đãi, các công cụ nợ khác…) trừ
đi các khoản giảm trừ khỏi vốn tự có (tổng số vốn của TCTD đầu tƣ vào TCTD
khác, Phần góp vốn, liên doanh, mua cổ phần của quỹ đầu tƣ, DN khác vƣợt mức
15% VTC của TCTD ).
- Thứ hai, vốn tự có giới hạn tổng dƣ nợ tối đa đối với một khách hàng của
NHTM. Ví dụ, pháp luật nƣớc ta quy định mức dƣ nợ tối đa của một khách hàng
không đƣợc vƣợt quá 15% vốn tự có của mỗi NHTM.
- Thứ ba, vốn tự có giới hạn quy mô đầu tƣ của vào tài sản cố định của
NHTM. Mặt khác, quy mô vốn tự có của NHTM là cơ sở để NHTM đó tham gia
góp vốn, mua cổ phần của các tổ chức khác với quy mô nhƣ thế nào.
- Thứ tƣ, quy mô vốn tự có của NHTM là điều kiện cho phép NHTM đó thực

hiện các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế nhƣ bảo lãnh, thanh toán quốc tế, kinh doanh
ngoại tệ, mở chi nhánh, văn phòng nƣớc ngoài…
“Vốn tự có của NHTM đóng vai trò sống còn trong việc duy trì các hoạt
động thường nhật và đảm bảo cho ngân hàng khả năng phát triển lâu dài.” “Nguồn
vốn còn đóng vai trò là một tấm đệm giúp chống lại rủi ro phá sản”, “tạo niềm tin
cho công chúng, là sự đảm bảo đối với chủ nợ (bao gồm cả người gửi tiền).”
1

1.2.1.2. Qui mô và khả năng huy động vốn
Khả năng huy động vốn là một trong những chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng. Một mặt, nó phụ thuộc vào nguồn vốn tự có
của các ngân hàng. Mặt khác, khả năng huy động vốn còn thể hiện tính hiệu quả,
năng động và uy tín của chính ngân hàng đó trên thị trƣờng. Khả năng huy động


1
Theo Luận văn tốt nghiệp của Nguyễn thị Quyên Lớp A13K41D
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hiền Sinh viên: Chử Liên Phƣơng-A8_K42B_KTNT

18
vốn tốt cũng có nghĩa là ngân hàng đó đã sử dụng các sản phẩm, dịch vụ, các công
cụ huy động vốn có hiệu quả, thu hút đƣợc khách hàng. Khi một ngân hàng có khả
năng huy động vốn tốt cũng có nghĩa là ngân hàng đó đang tạo cho mình đƣợc tiềm
lực tài chính tốt, vững mạnh.
Để đánh giá khả năng huy động vốn của các NHTM trong điều kiện CT cần
phân tích trên nhiều yếu tố, khía cạnh, đặc biệt là các yếu tố nhƣ: khả năng mở rộng
mạng lƣới hoạt động, khả năng trong việc tiếp cận thị trƣờng tiền gửi và mức độ
hấp dẫn của công cụ huy động vốn…
1.2.1.3. Khả năng thanh khoản của ngân hàng
Theo chuẩn mực quốc tế, khả năng thanh toán của ngân hàng thể hiện qua tỷ

lệ giữa tài sản Có có thể thanh toán ngay và tài sản Nợ phải thanh toán ngay. Trong
đó, tài sản Có có thể thanh khoản ngay bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại NHTW và các
ngân hàng khác, chứng khoán có khả năng mua bán đƣợc. Chỉ tiêu này thể hiện khả
năng ngân hàng có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu rút tiền hay thanh toán tức thời với số
lƣợng lớn hay không. Theo thông lệ quốc tế, với mức tài sản có thanh khoản trên
40% tổng dƣ nợ tiền gửi có thể đƣợc coi là an toàn.
1.2.1.4. Khả năng sinh lời của ngân hàng
Mức sinh lợi là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Dựa vào các báo cáo tài chính, mức sinh lợi có thể đƣợc phân tích thông qua
những chỉ tiêu nhƣ sau:

ROE (Return on Equity): Hệ số này thể hiện cứ mỗi đồng vốn tự có sẽ đem
lại bao nhiêu lợi nhuận cho ngân hàng. Tỷ số ROE về mặt quản trị cho biết khả
năng mức độ kiếm đƣợc lợi nhuận trên giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu đầu tƣ
vào ngân hàng. Sự đo lƣờng này cũng phản ánh doanh thu, hiệu quả hoạt động đạt
đƣợc. Một ngân hàng đƣợc coi là có khả năng sinh lời cao nếu ROE cao hơn mức
lợi nhuận kỳ vọng với các cổ phiếu đầu tƣ trên thị trƣờng đó.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hiền Sinh viên: Chử Liên Phƣơng-A8_K42B_KTNT

19

ROA (Return on Assets) : Hệ số này thể hiện cứ mỗi đồng tài sản sẽ đem lại
bao nhiêu lợi nhuận cho ngân hàng. Một ngân hàng đƣợc coi là sinh lợi cao nếu có
đƣợc hệ số này đạt mức trên 0,5%.

NIM (Net Interest Margin): Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đo lƣờng mức chênh
lệch thu từ lãi và chi phí trả lãi mà NH có thể đạt đƣợc thông qua hoạt động kiểm
soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất.

Noninterest Margin: Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên đo lƣờng mức chênh

lệch giữa nguồn thu ngoài lãi chủ yếu là các nguồn thu phí từ các dịch vụ với các
chi phí ngoài lãi mà NH phải chịu.




Các tỷ lệ trên là thƣớc đo tính hiệu quả cũng nhƣ khả năng sinh lời. Chúng
chỉ ra đƣợc năng lực của cán bộ Lãnh đạo cũng nhƣ nhân viên NH trong việc duy trì
sự tăng trƣởng của các nguồn thu so với mức tăng chi phí. Ngoài các tỷ lệ trên còn
có một số các tỷ lệ đánh giá mức sinh lợi khác nhƣ: Tỷ lệ hiệu suất sử dụng tài sản
cố định; Tỷ lệ tài sản sinh lời
Chỉ tiêu khả năng sinh lời sẽ cho thấy ngân hàng hoạt động có hiệu quả, có
khả năng tăng trƣởng hay không. Đồng thời, chính chỉ tiêu này cũng sẽ quyết định
khả năng tài chính của ngân hàng đó có đƣợc đẩy mạnh hay trở nên suy yếu. Hiện
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hiền Sinh viên: Chử Liên Phƣơng-A8_K42B_KTNT

20
nay, khả năng sinh lời của các ngân hàng thƣờng đƣợc đánh giá chủ yếu ở 2 chỉ tiêu
chính là: ROE ; ROA.
1.2.1.5. Mức độ rủi ro
Định nghĩa về rủi ro. Theo định nghĩa truyền thống, rủi ro là những sự kiện
xảy ra có thể làm mất mát tài sản hay phát sinh một khoản nợ.
Mức độ rủi ro của các ngân hàng đƣợc đo bằng 2 chỉ tiêu cơ bản: Hệ số an toàn vốn
(CAR: Capital Adequacy Ratio) và Chất lƣợng tín dụng (nợ quá hạn).
- Hệ số an toàn vốn CAR chính là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
có chứa rủi ro (Theo ủy ban giám sát ngân hàng Basel). Theo chuẩn quốc tế, CAR
tối thiểu phải đạt đƣợc 8%. Tỷ lệ này càng cao càng cho thấy khả năng về tài chính
mạnh, càng tạo đƣợc uy tín, sự tin cậy, yên tâm cho khách hàng.
- Chất lƣợng tín dụng: Chất lƣợng tín dụng thể hiện chủ yếu thông qua tỷ lệ
nợ quá hạn/ Tổng nợ. Nếu tỷ lệ này thấp cho thấy chất lƣợng tín dụng của ngân

hàng đó tốt, tình hình tài chính của ngân hàng đó là lành mạnh và ngƣợc lại, nếu tỷ
lệ này cao chứng tỏ ngân hàng quản lý tín dụng chƣa tốt, tình hình tài chính của
ngân hàng cần đƣợc quan tâm.

1.2.2. Năng lực sản phẩm dịch vụ
Theo nhà kinh tế học Peter S. Rose: "Thành công của một ngân hàng hoàn
toàn phụ thuộc vào năng lực trong việc xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có
nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả và bán chúng tại một mức
giá cạnh tranh"
1
.
1.2.2.1. Sản phẩm dịch vụ
Với đặc tính riêng biệt của ngành ngân hàng là các sản phẩm - dịch vụ hầu
nhƣ không có sự khác biệt thì các ngân hàng phát huy khả năng CT của mình không
chỉ bằng chất lƣợng, bằng công dụng cơ bản của sản phẩm, dịch vụ mà còn bằng sự
độc đáo, tiện ích và đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ. Các ngân hàng phải tạo cho sản


1
Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Tài Chính, Hà Nội
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hiền Sinh viên: Chử Liên Phƣơng-A8_K42B_KTNT

21
phẩm, dịch vụ của mình có tính tiện dụng cao, có nhiều tiện ích phụ, phù hợp cho
nhiều đối tƣợng khách hàng.
Bên cạnh đó, các ngân hàng còn thƣờng thu hút khách hàng bằng các sản
phẩm, dịch vụ kèm theo, sản phẩm, dịch vụ phụ trợ : ví dụ, khi khách hàng rút tiền
theo yêu cầu, ngân hàng sẽ giao tiền lại cho khách hàng, cung cấp sao kê tài khoản
định kỳ, các sản phẩm, dịch vụ tƣ vấn tài chính cho khách…


1.2.2.2. Năng lực đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ và chất lượng dịch vụ
Nhìn chung các NHTM đều có cùng các sản phẩm dịch vụ, nhƣng để NH
hoạt động có hiệu quả và thu hút đƣợc khách hàng thì việc đa dạng hóa các sản
phẩm dịch vụ NH và nâng cao chất lƣợng của các sản phẩm dịch vụ đó đóng vai trò
vô cùng quan trọng. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và chất lƣợng dịch vụ không chỉ
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, mà còn nâng cao NLCT, chiếm lĩnh thị
phần đƣa NH ngày càng phát triển.
Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ và chất lƣợng dịch vụ sẽ giúp cho các
NHTM :
+ Tăng lợi nhuận cho NH: Nguồn lợi nhuận của NHTM đƣợc mang lại từ
khách hàng cá nhân và doanh nghiệp trong nền kinh tế, việc đa dạng hóa sản phảm
dịch vụ và chất lƣợng dịch vụ, sẽ đáp ứng đƣợc tối đa nhu cầu của khách hàng, điều
này không chỉ làm thỏa mãn và làm hài lòng nhu cầu lựa chọn của khách hàng mà
còn thu hút đƣợc nhiều khách hàng từ nhiều mảng thị trƣờng khác nhau. Chính vì
thế đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lƣợng dịch vụ sẽ làm tăng khả
năng CT của NHTM trong nền kinh tế thị trƣờng, thu hút đƣợc khách hàng, chiếm
lĩnh thị phần điều đó dẫn đến tăng doanh số và lợi nhuận cho ngân hàng.
+ Phân tán và giảm rủi ro: Vì nguồn thu của các NHTM VN thu từ nguồn
đầu tƣ tín dụng chiếm tỷ trọng chính trong thu nhập của NH, mà đầu tƣ tín dụng
luôn đi kèm với những rủi ro tiềm ẩn lớn, chỉ cần một biến động về rủi ro tín dụng
là ảnh hƣởng trực tiếp tới lợi nhuận và vốn của NH. Trong khi đó các NH quốc tế
thì nguồn thu chính của họ lại là thu từ các dịch vụ NH, nguồn thu từ các sản phẩm
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hiền Sinh viên: Chử Liên Phƣơng-A8_K42B_KTNT

22
dịch vụ NH rất ít rủi ro, mang tính ổn định nên ngày nay các NHTM tập trung đa
dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lƣợng dịch vụ tăng thu nhập cho NH.
Một NH có nhiều loại hình dịch vụ cung cấp phù hợp với nhu cầu thị trƣờng
và năng lực quản lý NH sẽ là một NH có lợi thế CT. Tuy nhiên, sự đa dạng hóa các
sản phẩm dịch vụ phải đƣợc thực hiện trong việc cân đối các nguồn lực của NH.

Nhƣ vậy mới có thể khai thác các sản phẩm dịch vụ một cách hiệu quả nhất.
Có thể nói, đa dạng của sản phẩm, dịch vụ ngân hàng là một trong những vũ
khí rất hiệu quả trong việc nâng cao khả năng CT của không chỉ ở ngành ngân hàng
mà ở tất cả các ngành kinh doanh. Tuy nhiên tạo ra tính độc đáo và sự đa dạng hóa
trong ngành ngân hàng là khá khó khăn vì đây là lĩnh vực mà sản phẩm, dịch vụ dễ
dàng bị bắt chƣớc. Hơn nữa, để có thể tạo ra tính độc đáo và đa dạng hoá đƣợc thì
cần phải có một công nghệ hiện đại. Và nhƣ vậy, nó còn phải phụ thuộc vào yếu tố
tài chính, trình độ…mà không phải ngân hàng nào cũng làm đƣợc.

1.2.3. Năng lực công nghệ
Năng lực công nghệ là tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực CT trong
chiến lƣợc dài hạn của NH. Công nghệ không những tạo ra những sản phẩm dịch vụ
mới mà còn góp phần biến những sản phẩm đó có tính năng độc đáo, mới mẻ và
tiện ích hơn.
Năng lực công nghệ ngân hàng bao gồm những công nghệ mang tính tác
nghiệp nhƣ hệ thống giao dịch thanh toán trực tiếp trong nƣớc và quốc tế, hệ thống
thanh toán điện tử, hệ thống máy rút tiền tự động ATM; Công nghệ trong lĩnh vực
quản lý ngân hàng nhƣ hệ thống quản lý rủi ro tín dụng, hệ thống thông tin quản lý
MIS, hệ thống quản lý trong nội bộ ngân hàng đặc biệt là công nghệ thông tin còn
giúp các ngân hàng nắm bắt thông tin nhanh, chính xác và khá đầy đủ về thị trƣờng,
khách hàng, và các đối thủ CT, để từ đó ngân hàng có thể đƣa ra những quyết định
kinh doanh đúng đắn, hạn chế rủi ro trong kinh doanh, tìm và tạo ra lợi thế so sánh
trên thƣơng trƣờng.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hiền Sinh viên: Chử Liên Phƣơng-A8_K42B_KTNT

23
Luôn nâng cấp và đổi mới công nghệ là một trong những tiêu chí hàng đầu
của các NHTM giúp các ngân hàng tạo ra sự khác biệt, chiếm ƣu thế hơn các đối
thủ CT, từ đó giúp cho ngân hàng mở rộng thị phần.


1.2.4. Nguồn nhân lực, quản trị và điều hành
Với nguồn nhân lực có trình độ nghiệp vụ cao, có nhiều kinh nghiệm trong
ngành cũng nhƣ có phẩm chất đạo đức tốt thì họ sẽ tạo ra đƣợc năng suất làm việc
cao, có hiệu quả và đem đến sự hài lòng cho khách hàng.
Với những con ngƣời có trình độ quản lý, điều hành tốt, họ sẽ giúp cho ngân
hàng giảm bớt đƣợc rất nhiều chi phí nhƣ: chi phí rủi ro, chi phí lao động, chi phí
quản lý, tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động có hiệu quả.
Ngƣời lãnh đạo phải giỏi, có kinh nghiệm, họ sẽ biết cách sử dụng đúng
ngƣời, đúng chỗ, biết cách tổ chức điều hành, biết giám sát, kiểm tra, quản lý chặt
chẽ, biết phân chia trách nhiệm rõ ràng có hiệu quả nhất, ứng phó một cách linh
hoạt những biến động thƣờng xuyên trên thị trƣờng. Điều đó góp phần rất quan
trọng tạo nên sự lớn mạnh của các ngân hàng.

1.2.5. Danh tiếng, uy tín, mạng lƣới chi nhánh và quan hệ ngân hàng đại lý
1.2.5.1. Mạng lưới chi nhánh và quan hệ ngân hàng đại lý
Hiện nay, các NHTM có xu hƣớng mở rộng mạng lƣới chi nhánh và quan hệ
NH đại lý.
- Mạng lƣới chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch sẽ giúp ngân
hàng mở rộng phạm vi hoạt động tới nhiều khu vực, thu hút vốn, tiếp cận và tạo sự
thuận tiện hơn cho khách hàng khi sử dụng các dịch vụ ngân hàng nhƣ chuyển tiền,
nhận tiền, thanh toán Tuy nhiên các ngân hàng cần phải tính đến chi phí hoạt
động khá lớn cho các chi nhánh và các điểm giao dịch này.
- Quan hệ NH đại lý: "Mọi hoạt động thƣơng mại, sản xuất và đầu tƣ ngày
càng mang tính chất quốc tế hóa ở nhiều quốc gia. Chính sự toàn cầu hóa nền kinh
tế thế giới sẽ làm tăng lƣợng giao dịch trong hoạt động tài chính, tiền tệ giữa các
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hiền Sinh viên: Chử Liên Phƣơng-A8_K42B_KTNT

24
nƣớc. Một nền kinh tế mở, hội nhập với thị trƣờng thế giới phải đƣợc một cơ cấu tài
chính vững mạnh hỗ trợ, trong đó hệ thống NH thông qua nghiệp vụ NH quốc tế

của mình làm hậu thuẫn hỗ trợ cho sự phát triển của hoạt động ngoại thƣơng và thu
hút đầu tƣ quốc tế"
1
. Để nghiệp vụ NH quốc tế phát triển thì quan hệ ngân hàng đại
lý là mấu chốt quan trọng cho việc phát triển nghiệp vụ này.
Chính vì vậy các NHTM hiện nay đang tìm mọi cách để mở rộng mạng lƣới
cả trong nƣớc và vƣơn ra cả nƣớc ngoài, bên cạnh đó họ còn rất trú trọng tới việc
mở rộng mạng lƣới NH đại lý nhằm nâng cao NLCT, phục vụ khách hàng với các
sản phẩm dịch vụ chất lƣợng tốt nhất.
1.2.5.2. Danh tiếng, uy tín và khả năng hợp tác với các NHTM khác
Là một ngành kinh doanh mà chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ có rất ít sự khác
biệt, thì danh tiếng và uy tín trở thành một trong những nguồn lực vô hình rất quan
trọng, tạo ra lợi thế to lớn cho các NH trong CT. Nếu một NH có danh tiếng và uy
tín hơn đối thủ CT thì nó có khả năng mở rộng đƣợc thị phần, tăng doanh số, góp
phần tăng lợi nhuận của mình.
Tuy nhiên, danh tiếng và uy tín của NH chỉ có thể có đƣợc sau một quá trình
quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng do ngân hàng luôn cung cấp các dịch
vụ có chất lƣợng cao, hoàn tất công việc đúng hạn, đảm bảo tốt các dịch vụ kèm
theo. Vì vậy, để có đƣợc danh tiếng và uy tín trên thị trƣờng đòi hỏi các ngân hàng
phải nỗ lực, cố gắng thƣờng xuyên với tinh thần luôn luôn cải tiến và đa dạng hoá
sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng cao hơn nhu cầu của khách hàng.
Nâng cao NLCT của cả hệ thống NH có ý nghĩa rất quan trọng , nó tạo cho
các NH cạnh tranh lành mạnh, hợp tác hiệu quả giữa các NH và tạo sức CT quốc tế
của các NHTM của một quốc gia.

1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NHTM


1

Bộ Tài Chính (2004), Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật cho sự phát triển của thị
trường tài chính và dịch vụ tài chính, Hà nội, năm 2004

×