Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty dệt 19/5 Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 49 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, Đảng và nhà nớc định h-
ớng và đa ra nhiều giải pháp nhằm phát triển nền kinh tế xã hội, xây dựng đất nớc
ngày càng giàu đẹp. Một trong những vấn đề rất đợc quan tâm đó là phát triển
nguồn nhân lực: Trẻ trung - tơi sáng tâm hồn - năng động, sáng tạo - vững vàng
chính trị - giỏi về chuyên môn nghiệp vụ - khoẻ mạnh thể chất để đáp ứng với thời
đại mới.
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội đã quán triệt nguyên lý giáo dục của
Đảng và nhà nớc: gắn lý luận với thực tế , kết hợp học tập ở trờng với xã hội. Tiế cận
tìm hiểu hoạt động thực tế của các cơ sở thực tập để nắm bắt tốt hơn kiến thức của
các môn học chuyên ngành.
Trên cơ sở đó, khoa QTKDCN & XD đã lên kế hoạch thực tập cho sinh viên năm
thứ 4 nh sau:
- Giai đoạn I: Thực tập 2 tháng - Viết báo cáo thực tập tổng hợp
- Giai đoạn II: Thực tập 2 tháng - Viết chuyên đề tốt nghiệp
Là sinh viên của khoa tôi thấy đây là hình thức giáo dục đào tạo thật sự cần thiết
và làm cho sinh viên khỏi bỡ ngỡ giữa lý thuyết và thực tế khi ra trờng.
Trong thời gian qua tôi đã liên hệ và thực tập tại Công ty dệt 19/05 Hà Nội đợc
sự hớng dẫn và giúp đỡ của thầy giáo TS. Phan Đăng Tuất, ban lãnh đạo cùng các
phòng ban và tập thể công nhân viên trong công ty.
Tôi đã hoàn thành báo cáo thực tập nh sau:
Phần I: Khảo sát tổng hợp
Phần II: Khảo sát chuyên sâu - về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
Phần III: Đánh giá đề xuất
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn giúp đỡ tận tình của thầy giáo:
TS. Phan Đăng Tuất, của ban lãnh đạo công ty dệt 19/05 Hà Nội cùng các phòng
ban và tập thể công nhân viên đã giúp đỡ tôi hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần 1: Khảo sát tổng hợp
1. Quá trình ra đời và phát triển của công ty dệt 19-5


1.1.Quá trình hình thành doanh nghiệp.
Công ty dệt 19-5 Hà Nội
- Địa chỉ 203 Nguyễn Huy Tởng Thanh Xuân- Hà Nội.
- Tên giao dịch Việt Nam: Công ty dệt 19 - 5
- Tên giao dịch quốc tế: Ha Noi Textile cam pany.
- Tên viết tắt: HATEXCO
- Loại hình: Doanh nghiệp nhà nớc
Công ty ra đời trong thời kỳ công thơng nghiệp sản xuất kinh doanh những năm
1954-1961.Công ty là một trong những doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc sở công
nghiệp Hà Nội. Tiền thân của công ty là một cơ sở sản xuất t nhân đợc hợp nhất lại
gồm: Công Ty dệt Việt Thắng, Công ty dệt Hoà Bình, Công ty dệt Tây Hồ. Công ty
đợc chính thức thành lập vào 10-1959 và lấy tên là dệt 8-5. Cho đến nay công ty đã
trải qua 43 năm tồn tại và phát triển cùng với những sự thay đổi không ngừng về
mọi mặt của đất nớc.
1.2. Các giai đoạn phát triển.
1.2.1. Các giai đoạn từ 1960-1973.
Sau khi hợp nhất công ty đợc thành phố công nhận là công ty quốc doanh 8-5.
Ngày đầu công ty chỉ có một cở số 4,ngõ 1 hàng chuối Hà Nội. Nhiệm vụ sản xuất
chủ yếu của nhà máy là thực hiện làm gia công cho nhà nớc và phục vụ cho quốc
phòng.Sản phẩm chủ yếu là bít tất vải ka ki,phin kẻ, khăn kặt... theo chi tiêu kế
hoạch của nhà nớc.Số lợng công nhân(chủ yếu) vào thời kì này là 250 lao động. Dây
chuyền sản xuất thiết bị chủ yếu là máy dệt Trung Quốc máy dệt phổ thông vơi qui
mô sản xuất nhỏ.
Năm 1964, trong thời ki chiến trang công ty thực hiện chủ trơng của thành
phố vừa sản xuất vừa chiến đấu,một bộ phận của nhà máy phải chuyển về nông
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thôn-thôn Văn xã Thanh Định đẻ xe sợi và dệt vải.Thời kì nhà may đợc nhập 50
máy dệt Trung Quốc từ nhà máy dệt Nam Định. Năm 1967 nhà máy tách bộ phận
dệt bít tất thành xí nghiệp dệt kim Hà Nội. Nhà may sau này chỉ dệt các loại vải bạt
các loại.

1.2.2. Giai đoạn từ 1973 -1988.
Do chỉ dệt vải bạt, UBND thành phố Hà Nội cho nhà máy đổi tên thành xí
nghiệp dệt Hà Nội. Thời kì này doang nghiệp (DN) vẫn nằm trong sự bao cấp của
nhà nớc, sản xuất và tiêu thụ một cách ổn định và nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp vải
cho quốc phòng và các ngành kinh tế khác.
Năm 1980 nhà may đợc duyệt xây dựng cơ sở mới có tổng diện tích mặt bằng
4,5 hecta xây dựng trong 5 năm (1981-1985) hoàn thành và đi vào hoạt động. Song
với việc đầy t xây dựng cơ bản nhà máy đ ợc đầu t thêm 100 máy dệt Tiệp và da
cán bộ công nhân viên đi học kĩ thuật tại Tiệp. Do nhu cầu của sản xuát tăng nên
hàng năm nhà máy sản xuất đợc 2,7 triệu mét vải/năm và xố lợng cán bộ công nhân
viên tăng lên 520 ngòi.
Năm 1983 do sự phát triển của nhà máy, nhà máy đã đợc đổi tên thành xí nghiệp
dệt 19-5(sinh nhật bác) nhiều hoạt động đã đợc diễn ra ở lăng Bác. Từ nam 1983
đến 1988 tốc độ phát triển của nhà máy tăng lên rất cao, có 210 máy sản xuất và
1250 cán bộ công nhân viên, đây là thời kì thịnh vợng của công ty.
1.2.3. Giai đoạn từ 1989 -đến nay(2001)
Nà nớc đổi mới nền kinh tế từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trờng nen nhà
máy phải chuyển đổi theo cơ chế
quản lý của nhà nứoc và bắt đầu hạch toán kinh tế,tài chính độc lập và việc làm
nghĩa vụ với nhà nớc. Đây là thời kì klhó khăn nhất của nhà máy vì nhà máy có
nhiều bỡ ngỡ voéi nền kinh tế thị trờng.Nhu cầu vềvải bạt giảm, sản lợng còn 1 triệu
mét/năm. Lãnh đạo tiến hành quản lý sản xuất, đa dạng hoá sản xuất kinh doanh
theo những mặt hàng mới.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Từ 1989 đến 1993 nhà máy ký với Liên Xô dây truyền dệt kim và trả nợ bằng
sản phẩm. Thời gian dầu nhà máy xuất sang Liên Xô và dợc bao tiêu sản phẩm.
Nhà máy đã thực hiện chế độ trả lơng khoán cho ngơi lao động và tinh giảm bộ
máy quản lý bằng nhiều biện pháp khuyến khích ngời lao động để sử dụng bộ máy
đội ngũ công nhân có chất lợng cao. Một trong những hớng đi đúng của công ty đó
là các doanh nghiệp t nhânvà mạng lới của công ty không chỉ ở miền Bắc mà trải dài

vào tận trong Nam nh :công ty giầy Hiệp Hng, công ty giày An Lạc là những khách
hàng lớn ở phía Nam.
Năm 1991 công ty đạt doanh thu 6,4 tỷ đồng , thì đến năm 1992 đạt 12,83 tỷ
đồng. Năm 1993 với những sản phẩm dệt thoi đã cải tiến mẫu mã đáp ứng và phục
vụ đợc nhu cầu của khách hàng,đầu t thêm 2 máy se bạt nặng có thể sản xuất đợc
những vải bạt nặng. Sản lợng tiêu thụ vải bạt nặng trong những năm đầu là 80 nghìn
mét và khắc phục đợc tính thời vụ của nhà máy. Nhà máy cung cấp nguyên liệu cho
ngành giầy vải là chủ yếu và tạo ra đợc việc làm liên tục quanh năm .Năm 1993
doanh thu DN đạt 15,71 tỷ . Cũng năm 1993 theo luật DN của Nhà nớc ,nhà máy đ-
ợc công nhận đổi tên thành Công ty Dệt 19/5 Hà Nội (tên dao dịch :HaTexCo). Đây
là sự thuạn lợi của nhà máy trong việc mở rộng thị trờng trong nớc và quốc tế. Lực l-
ợng lao động khoảng1000 cán bộ công nhân viên, để thích nghi với thị trờng công ty
phải tìm đối tác liên doanh để đầu t vốn và tiêu thụ sản phẩm. Công ty đã liên
doanh với một số đối tác nớc ngoài nh Singapo. Công ty đã đóng góp khoảng 20%
vốn bằng đất đai và chuyển toàn bộ dây chuyền sản xuất dệt kim và hơn 50% lao
động sản xuất tại liên doanh nớc ngoài góp 80% vốn, đây là một bớc chuyển biến
lớn của công ty nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ và công
nhân viên.
Từ năm 1996 đến năm 2000 là giai đoạn khởi sắc nhất của công ty do đã định h-
ớng đợc đúng hớng đi.Chất lơng sản phẩm đã đợc nhiều giải bạc và huy chơng tại
các hội chợ quốc tế và hàng công nghiệp Việt Nam . Tháng 6-2000 công ty đã đựoc
tổ chức quốc tế QMS cấp chứng chỉ ISO 9002. Đội ngũ cán bộ công nhân viên đã
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lớn mạnh về chất lợng, kĩ s và cử nhân kinh tế là 7% trên 371 lao động. Với 43 năm
hoạt động công ty đã đợc nhà nớc tặng thởng:
01 huy chơng lao động hạng nhất
01 huy chơng lao động hạng nhì
01 huy chơng lao động hạng ba
Đảng bộ công ty đã liên tục đạt đảng bộ công ty vững mạnh, công ty công đoàn
công ty liên tục đạt công đoàn vững mạnh và đợc công đoàn thành phố tặng danh

hiệu công đoàn giỏi.
2 Công tác tổ chức nhân sự của công ty Dệt 19-5
2.1-Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Công ty dệt 19-5 Hà Nội đợc tổ chức quản lý theo chế độ một thủ tởng( cơ
cấu trực tuyến) trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của ngời lao động.
Cơ cấu quản lý gồm có:
+Bộ máy điều hành hoạch định quản trị gồm:
- Giám đốc phụ trách kinh doanh : 01
- Phó giám đốc kĩ thuật đầu t : 01
- Phó giám đốc nội chính : 01
- QMR đại diện lãnh đạo về chất lợng : 01
+ Các phòng ban tham mu cho giám đốc gồm:
- Phòng lao động tiền lơng
- Phong kế hoạch thị trờng
- Phòng tài vụ
- Phòng kiểm toán thống kê
- Phòng vật t
- Phòng kĩ thuật sản xuất
- Phòng KCS
- Phòng y tế đời sống
- Phòng hành chính
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Các phân xởng sản xuất
- Phân xởng sợi
- Phân xởng dệt
- Phân xởng hoàn thành
Trong đó bộ máy điều hành phân xởng gồm:
- Quản đốc phân xởng
- Phó quản đốc phân xởng
- Nhân viên kinh tế

- Nhân viên kĩ thuật công nghệ
- Trởng ca
- Các tổ sản xuất.
(Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty dệt 19-5 Hà Nội (HATECCO)
Nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty:
- Phòng lao động tiền lơng: Quản lý lao động và đào tạo các khoá cán bộ công
nhân viên phục vụ sản xuất. Định mức lao động sản xuất ở các phân xởng và đề ra
mức đơn giá sản phẩm.
- Phòng vật t: Cung ứng vật t phục vụ cho sản xuất (vật t chính là sợi, bông).
Quản lý các kho vải - sợi - phụ tùng.
- Phòng kế hoạch: Tìm nguồn tiêu thụ vải - sợi có doanh thu cho công ty. Ký
kết hợp đồng bán hàng và hợp đồng gia công.
- Phòng tài vụ: Quản lý vốn và cung ứng tiền vốn phục vụ cho sản xuất. Lên
bản cân đối kế toán và tính giá thành sản phẩm.
- Phòng kỹ thuật sản xuất: Nhiệm vụ chính quản lý thiết bị công ty, lên kế
hoạch sửa chữa máy móc theo định kỳ (tiểu - trung - đại tu) của hai phân xởng dệt
và sợi.
- Phòng KCS: Có trách nhiệm kiểm tra chất lợng sản phẩm sản xuất ra sợi - vải
để có biện pháp phòng ngừa.
- Phòng y tế: chăn lo đời sống cán bộ công nhân viên.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Phòng hành chính: Phục vụ văn th, đánh máy, tiếp khách.
- Phòng kiểm toán thống kê: Chịu trách nhiệm phục hồi các chỉ tiêu của công
ty, nhằm báo cáo tháng, quý báo cáo giám đốc và kiểm tra các số liệu của các
phòng .
2.2-Tình hình lao động tiền lơng ở công ty dệt 19-5 Nà Nội
2.2.1-Đặc điểm về lao động của công ty.
Năm 1999 lực lợng lao động của công ty là 317 ngời .Trong đo lao động nữ
là 80% tôngr số lao động .Tỷ lệ này phù hợp với đặc thù của ngành dệt sử dụng đại
đa số nữ , đòi hỏi sự khéo léo ,tính dẻo dai , kiên nhẫn của ngời thợ nhiều hơn là đòi

hỏi thể lực trong sản xuất . Trong các khâu chính hầu hết là nữ , nam giới chỉ tập
chung ở các khâu :bộ phận sửa chữa,dịch vụ ,bảo vệ , hành chính ...
Trớc đây, trong thời kỳ bao cấp tổng số lao động của công ty lên đến 1250
ngời.Hiện nay trong thời kỳ kinh tế thị trờng do nhu cầu tinh giảm lao động gián
tiếp cùng với quá trình tổ chức , sắp xếp lại lao động ở các phân xởng sản xuất ,tổng
số lao động hiện nay của công ty là 385 ngời.
Xét về tỷ lệ lao động trực tiếp và lao động gián tiếp ta thấy lao động gián tiếp
chiếm 9,77% trong tổng lao động. Nh vậy bộ phận lao độnggián tiếp chiếm phần
nhỏ trong tổng số lao động ,đièu này cho phép công ty tinh giảm đợc chi phí và
quản lý và tăng cờng lao đọng trực tiếp ,làm tăng têmkhối lợng sản phẩm, giảm chi
phí sản xuất tăng lợi nhuận cho công ty.
Về chất lợng lao động của công ty nói chung là giàu kinh nghiệm năng
động , đợc đào tạo cơ bản. Đội ngũ cán bộ có trình độ đại học chiêm 78,2%. Còn
đội ngũ công nhân bậc thơ bình quân t bậc 3 trở lên , riêng công nhân dệt đòi hỏi
thấp nhất là bậc 4. Hàng năm công ty tổ chức thi thợ giỏivà tổ chức thi nâng bạc co
công nhân để động viên họ phấn khởi thi đua sản xuất tốt. Cùng với dó là việc trang
bị đièu kiện lao động ,vệ sinh và an toàn lao động khá đầy đủ đúng qu định. Tất cả
cán bộ công nhân viên đều đợc phổ biến và đào tạo (nếu cần) về hệ thống chất lợng
ISO 9002 TQM (2001)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 1: Kết cấu lao động và chất lợng lao động
STT Chỉ tiêu 2000 2001 2003
1 Số lợng CB-CNV 385 500 600
2 Tỉ lệ % nữ 80 82 86
3 Trong đó :
Công nhân sản xuất 340 450 535
Hành chính 45 50 65
4 Trình độ:
Kỹ s khoa học kỹ thuật 25/385 41/500 55/600
Công nhân bậc cao 45/385 85/500 115/600

5 Theo tính chất lao động
Lao động trực tiếp 351 451 564
Lao động gián tiếp 34 49 63
(Số liệu Phòng lao động tiền lơng)
2.2.2- Tình hình lao động tiền lơng
Bảng 2: Tình hình lao động tiền lơng của công ty
STT Chỉ tiêu ĐVT 1999 2000 2001
1 Tổng quỹ tiền lơng 1.000đ 3.670.050 4.665.780 5.320.500
2 Tổng số lao động Ngời 350 385 500
3 Thu nhập bình quân 1.000đ 740 793 940
Phân xởng sợi 1.000đ 680 725 745
Phân xởng dệt 1.000đ 630 670 704
4 Ngày công sản xuất Ngày 24 26 26
Qua trên ta thấy trong những năm gần đây hoạt động cung ứng vật liệu cạnh
tranh gay gắt . Nhng nhờ sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên
trong công ty đã duy trì và nâng cao thu nhập cho ngời lao động đặc biệt năm 2001
thu nhập bình quân của công nhân là 940.000đ tăng 147.000 đ so với năm 2000, thu
nhập vào loại khá trong số các doanh nghiệp ở miền Bắc. Thu nhập của công nhân
sản xuất ở phân xởng sợi cao hơn công nhân ở phân xởng dệt với mức trung bình
khoảng 41.000đ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do năm 2001, công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lợngISO 9002 và đã đầu
t vào một số lĩnh vực trọng điểm nh : nghiên cứu mở rộng thị trờng , nâng cao chất
lợng sản phẩm,giảm chi phí sản xuất làm tăng khả năng cạnh tranh của công
ty.Tổng quỹ lơng của công ty chiếm khoảng 16% so với tổng doanh thu , công ty
trả lơng theo hai hình thức:
- Đối với công nhân trực tiếp : trả lơng theo sản phẩm
- Đối với lao động gián tiếp và cán bộ hành chính , văn phòng :trả lơng theo khối
lợng công việc và hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch.
Ngoài ra công ty còn áp dụng các hình thức thởng hoặc bồi dỡng thêm trong tr-

ờng hợp công nhân làm ca 3 hoặc phải tăng ca, tăng giờ để kịp tiến độ sản xuất.
2.3 Về việc đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân trong công ty.
Công ty rất chu ý đến việc chăm lo đời sống của anh chị em cán bộ công nhân
viên nh: hàng năm cấp cho mỗi ngời công nhân 2 bộ quần áo bảo hộ lao động, có
các hình thức khuyến học cho con em cán bộ công nhân viên, tổ chức các hoạt
động, phong trào của đoàn thanh niên... Nâng cao chất lợng phục vụ nhà ăn trong
công ty. Ngoài ra, công ty còn gửi quà tặng sinh nhật đến anh chị em cán bộ công
nhân viên .
3.Chiến lợc và kế hoạch kinh doanh của công ty dệt 19-5
3.1 Phơng hớng hoạt động của công ty.
Trong cơ chế thị trờng, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc cần phải
năng động thích nghi với cơ chế mới . Xuất phát từ lý do đó ,công ty đã đề ra phơng
hớng phát triển trong thời gian tới nh sau :
+ Đầu t đổi mới máy móc thiết bị ở dạng trung bình khá và khá, sao cho đảm bảo
các yêu cầu về:
- Mức độ đầu t phù hợp với khả năng tài chính của công ty.
- Trình độ tự động hoá của máy móc thiết bị đảm bảo chất lợng liên tục ổn
định .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Xúc tiến hơn nữa hoạt động nghiên cứu thị trờng,tè đó có khả năng củng cố và
mở rộng thị trờng .
Công ty đang từng bớc chuẩn bị cho quá trình hội nhập thị trờng khu vực và thế
giới .Với nhiệm vụ trớc mắt:
- Tiếp tục hoàn thiện các mặt hàng vải đang sản xuất hiện nay để phục vụ chủ
yếu cho đối tợng khách hàng trực tiếp là các doanh nghiệp may giầy vải xuất khẩu.
- Đồng thời đa dạng hoá mặt hàng để có thể đáp ứng tốt hơn , linh hoạt hơn
nhu cầu của mọi đối tợng khách hàng
3.2_Kế hoạch phát triển danh nghiệp đến năm 2003
+đến năm 2003 doanh nghiệp sẽ chiếm 20-30%thị phần nội địa
+100%sản phẩm đó là tẩy nhuộm, xử lý hoàn tất

+Tổng sản phẩm tiêu thụ tại các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam là 20%
+Xuất khẩu vải bạt , sản phẩm dùng nguyên liệu vải tỷ trọng 10-20% doanh
số
+Nộp tích luỹ tăng so với thực hiện 2000 là 10-15%
+Hoàn chỉnh dây truyền công nghệ sản xút từ kéo sợi dệt xử lý hoàn tất
4-Tình hình quản lý các yếu tố vật chất của công ty dệt 19-5
4.1 Văn phòng , nhà xởng
+ Năm 1999 tổng diện tích 14.600m trong đó văn phòng là 1600m nhà xởng là
1300m
+ Năm 2001 tổng diện tích là 17000m trong dó năn phòng là 1600m, nhà xởng là
15400m
+ Dự kiến năm 2003 tổng diện tích là 22000m
4.2 Đặc điểm về công nghệ sản xuất sản phẩm
Quy trình công nghệ :là doanh nghiệp công nghiệp , sản xuất có tính chất hàng
loạt với khối lợng lớn , dây truyền sản xuất của công ty đợc ktổ chức theo kiểu nớc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chảy. quy trình sản xuất sản phẩm đợc chia thành nhiều bớc công việc và rất phức tạp.
điều này đợc thấy qua sơ đồ dới đây (sơ đồ 2).
Trong quá trình sản xuất mỗi phân xởng có dây truyền sản xuất riêng với các công
đoàn khác nhau, ảnh hởng đến nhau.Vì vậy quy trình công nghệ nào , công doạn nào
bị gián đoạn sẽ ảnh hởng đến kết quả sản xuất của công đoạn sau và cuối cùng ảnh h-
ởng đến kế hoạch sản xuất, tiêu thụ của công ty, đặc biệt là việc thực hiện các đơn
đặt hàng theo tiến độ và thời điểm giao hàng. Do vậy phải thờng xuyên theo dõi và
kiểm tra việc thực hiện quy trình công nghệ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 2 : Cơ cấu sản xuất công ty dệt 19/5 Hà Nội


Cơ cấu sản xuất công ty

dệt 19/5
Phân xưởng
sợi
Phân xưởng dệt
A
Phân xưởng
dệt B
Phân xưởng
hoàn thành
Chải
Đậu
Suốt
Mắc
Dệt
Ghép
Se
Thô
ống
Sợi
con
Suốtss
ssssss
ssssss
ssssss
sssss
Nốitrục
Mắc
Dệt
Đánh
ống

KCS
Đo gấp
Đóngkiện
Nhậpkho
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ tổng quát
Đờng nét đứt biểu thị công đoạn gia công ngoài
Sơ đồ 4: Quy trình công nghệ sản xuất gia công ngoài
4.3Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
4.3.1 Hiện nay công ty có 4 phân xởng sản xuất :
Năm 1999 dây truyền hoàn chỉnh 01 dây truyền dệt
Năm 2000 dây truyền hoàn chỉnh 01 dây truyền dệt
thêm 01 dây truyền sợi
Bông
Sợi
Dệt
Nhuộm
Sợi
Vải mộc
Vải mầu
Sợi
dọc
Đậu
Se
ống
Mắc
Sợi
ngang
Đậu
Se

ống
Suốt
Dệt
Đóng
điện
Đo gấp KCS Xử lý, soạn vải,
đóng kiện
Nhập kho bán
thành phẩm
Kho thành
phẩm
Khách hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Năm 2003 sẽ hoàn thiện thêm một dây truyền nhuộm.
Tơng ứng mỗi dây truyền gồm các phân xởng : phân xởng sợi , phân xởng dệt ,
phân xởng hoàn thành.


Ngoài ra hệ thống kho tàng của công ty :Gồm kho nguyên liệu(kho sợi), kho thành
phẩm, kho bán thành phẩm, kho vật t phụ tùng. Nhìn chung các kho của công ty rất
chật hẹp. Công ty phải sử dụng thêm một phân xởng sản xuất để làm kho. đây cũng là
bộ phận ảnh hởng rất lớn dến công tác lập kế hoạch và tiêu thụ, cụ thể ảnh hởng trực
tiếp đến kế hoạch dự trữ vải trong tháng trái vụ tiêu thụ, dự trữ nguyên vật liệu trong
thời điểm giá xuống thấp
4.3.2 Hệ thống máy móc thiết bị
Phân xưởng
Phân xưởng sợi Phân xưởng dệt Phân xưởng hoàn thành
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 3 : Tình hình máy móc huy động tại công ty dệt 19/5
Phân xởng Loại máy Số lợng cái Năm đầu t

1.Dệt Máy đậu TQ
Máy đậu Ba Lan
2
3
1966
1994
Máy Se TQ A631
Máy Se TQ R813
Máy Se TQ R814
17
2
2
1966
1993
1993
Máy ống TQ
Máy ống Ba Lan
2
2
1966
1990
Máy suốt tự động
3 1988
1 1994
Máy mắc Pháp
Máy mắc TQ
1
2
1966
1993

Máy dệt Tq
Máy dệt phổ thông
Máy dệt UTAS
Máy dệt kiếm
44
16
35
10
1966
1966
1982
1994
2.Hoàn thành
Máy đo 1 1968
Máy kiểm vải 2 1968
( Nguồn: phòng kỹ thuật)
Bảng 4: Tình hình đầu t đổi mới ở công ty
Nơi nhận đầu t Loại máy Năm đầu t Số lợng (cái)
1. Phân xởng sợi Máy xé bông 1998 2
Máy xé 6 hàm 1998 2
Máy cân 1998 2
Máy chải 1998 3
Máy ghép 1998 1
Máy thô 1998 1
Máy sợi con 1998 4
Máy OE 1999 1
2. Phân xởng dệt B Máy dệt UTAP 1999 24
Máy xe TQ 2001 1
Máy đậu Tiệp 2001 3
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Hệ thống máy móc thiết bị của công ty mặc dù đã đợc thanh lý dần máy cũ và cải
tạo đầu t máy mới nhng phần nhiều máy móc của công ty vẫn lạc hậu, cũ kỹ, chắp
vá và chủ yếu là máy dệt vải khổ hẹp dẫn đến cha đáp ứng đủ nhu cầu vải khổ rộng
trên thị trờng.
Hình thức khấu hao TSCĐ của công ty
Khấu hao TSCĐ là biện pháp chủ quan nhằm thu nhồi phần hao mòn máy
móc thiết bị (hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình) bằng cách chuyển nó vào giá
thành sản phẩm trong kỳ.
Công ty dùng phơng pháp khấu hao tuyến tính:
* Số khấu hao năm = nguyên giá x tỷ lệ khấu hoa năm
* Tỷ lệ khấu hao năm = 1/số năm sử dụng
4.4 Về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quan trọng ảh hởng trực tiếp đến sản
phẩm đầu ra. Đó không phải là vấn đề quá phức tạp xong lại đòi hỏi cung ứng kịp
thời, đúng chủng loại để đảm bảo cho chất lợng của vải thành phẩm. Do sản phẩm
của công ty là vải công nghiệp nên nguyên liệu đầu vào chủ yếu là sợi và bông các
loại nh: NM34/1, NM17/1, NM36/1, NM14/1, peco (chỉ số sợi theo ký hiệu quốc tế
)
Sản lợng vải sản xuất khoảng 3 m/năm sẽ tơng ứng khoảng 1000 tán sợi các
loại.
Trong cấu thànhgiá trị sản phẩm
- Bông chiếm 50%
- Sợi chiếm 45%
- Vật t, nguyên liệu khác chiếm 5%
Nguồn cung ứng sợi từ các nhà cung ứng trong nớc nh: sợi Huế, sợi 8/3, sợi
Hà Nội. Sợi đợc dùng cho sản xuất ở đây chủ yếu là sợi cotton 100% (bông 100%),
ngoài ra còn dùng cả sợi peco(bông pha polysele), sợi tổng hợp, sợi đay...
Trong đó:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Sợi cotton chiếm: 70 - 75%

- Sợi các loại chiếm: 25 - 35%
Nguồn bông do thị trờng trong nớc cung ứng hầu nh không đáng kể nên chủ
yếu phải nhập ngoại, gồm có: Bông Tây Phi, bông Liên Xô, bông Mỹ, bông ấn
Độ...
Do đặc điểm trên cho nên giá mua nguyên vật liệu cần cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty phụ thuộc vào thị trờng sợi trong nớc và thị trờng bông
thế giới.
Tình hình cung ứng nguyên vật liệu của công ty:
Trong quá trình lập kế hoạch mua nguyên vật liệu cần phải thông qua 3 chỉ
tiêu.
- Lợng vật liệu cần dùng
- Lợng vật liệu dự trữ
- Lợng vật liệu cần mua
Để xác định lợng vật liệu cần dùng, dự trữ và cần mua công ty căn cứ vào:
- Định mức tiêu dùng NVL
- Kế hoạch sản xuất sản phẩm
- Tình hình thị trờng NVL
- Lợng NVL cần dùng bình quân ngày đêm
Nghiên cứu tình hình NVL công ty dệt 19 -5 qua bảng sau:
Bảng 5: Tình hình cung ứng nguyên vật liệu
ĐV: 1000đồng
Chỉ tiêu 2000 2001
So sánh

%
1. NVL cần dùng 11.909.138 18.577.479 6.668.359 156
2. NVL dự trữ 2.381.827 3.015.499 633.672 126,6
3. NVL cần mua 14.290.965 21.592.978 7.302.031 151,1
(Số liệu phòng vật t)
4.5. Đặc điểm về tài chính của công ty:

Thực chất, tài chính là các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và nó đợc thực hiện thông qua tiền tệ: Doanh nghiệp
nộp thuế cho nhà nớc, mua các yếu tố đầu vào từ các nhà cung ứng, bán cho khách
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng, trả lơng cho cán bộ công nhân viên. Vốn của công ty đợc hình thành từ các
nguồn:
- Do nhà nớc cấp
- Nguồn vốn tự có của công ty
- Vốn đi vay
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất doanh nghiệp
phải giải quyết ổn thoả các mối quan hệ trên. Điều này tuỳ thuộc vào khả năng tài
chính của doanh nghiệp. Nhìn chung, hầu hết các công ty, xí nghiệp ở nớc ta đều
đang ở trong tình trạng thiếu vốn, chiếm dụng vốn lẫn nhau. Vấn đề này ngày càng
trở lên phức tạp đối với công ty dệt 19 -5 Hà Nội khi sản phẩm của công ty chủ yếu
đợc tiêu thụ trên thị trờng t liệu sản xuất nên thời gian khách nợ, đọng tiền dài hơn
và với số tiền lớn là không thể tránh đợc. Nh vật để duy trì tái sản xuất, công ty phải
có kế hoạch huy động vốn và sử dụng các nguồn vốn (vốn tự có, vốn vay, khả năng
hợp tác kinh doanh, chiếm dụng vốn) của công ty đến đâu để mua các yếu tố đầu
vào.
Trên cơ sở đó bộ phận xây dựng kế hoạch của công ty tính toán sản lợng có
thể đạt đợc kết hợp với nhu cầu thực tế để lập kế hoạch sản xuất tiêu thụ.
Tình hình vốn kinh doanh của công ty đợc thể hiện dới bảng sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 6: Tình hình tài chính của công ty dệt 19 - 5 Hà Nội
ĐV: Đồng
Các chỉ tiêu 2000 2001
A. Nợ phải trả 49.267.416 .649 85.944.097.614
1. Nợ ngắn hạn
48.867.416.647 61.284.232.426
Vay ngắn hạn 18.369.145.236 22.451.060.253

Phải trả ngời bán 10.777.956.148 12.627.395.026
Ngời mua trả tiền trớc 15.538.395.642 26.327.625.325
Thuế + nộp NSNN 120.923.628 1.396.266.450
Phải trả trớc CB - CNV 1.698.365.843 1.215.147.746
Phải trả nội bộ 554.881.834 534.707.584
Phải trả, phải nộp khác 2.094.549.864 25.820.821.408
2. Nợ dài hạn
400.000.000 24.659.847.734
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 16.762.399.309 16.948.017.190
1. Nguồn vốn quỹ
16.651.902.109 16.691.744.913
Nguồn vốn kinh doanh 14.302.624.740 14.540.276.384
Quỹ đầu t và phát triển 371.618.514 371.615.541
Quỹ dự phòng tài chính 326.033.045 155.875.949
Lợi nhuận cha phân phối 316.033.645 155.875.949
Quỹ đầu t xây dựng cơ bản 1.637.572.183 1.599.920.539
2. Nguồn kinh phí
110.497.200 256.272.777
Tổng nguồn vốn 66.029.815.958 102.892.097.844
5. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty dệt 19 - 5
5.1. Xét về mặt tổ chức sản xuất.
Các hoạt động sản xuất đợc tổ chức, quản lý theo quy trình chặt chẽ với sự
giám sát và quản lý trực tiếp là các quản đốc phân xởng. Các kế hoạch sản xuất và
kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu, lao động, kế hoạch sửa chữa máy móc thiết bị
đợc lập lên chi tiết chi từng tháng, trên cơ sở các đơn đặt hàng có sự theo dõi so
sánh giữa kế hoạch với kết quả thực tế, theo dõi những nguyên nhân gây ra những
sai hỏng hay gây ra ngừng sản xuất và có những biện pháp khắc phục kịp thời.
Phó giám đốc phụ trách sản xuất và chất lợng là ngời quản lý gián tiếp và th-
ờng xuyên xuống các phân xởng này để kiểm tra tình hình sản xuất ở đây.

×