Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Đề tài nghiên cứu tìm hiểu tình hình xuất khẩu may mặc của công ty TNHH may nam việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.93 KB, 44 trang )

Lời Mở Đầu
Ngày nay, xu hướng toàn cầu hóa đời sống kinh tế đang trở thành một tất
yếu đối với mọi quốc gia trên thế giớ.Trong điều kiện tiến bộ khoa học công
nghệ diễ ra liên tục và trình độ phân công lao động ngày càng sau sắc, không
thể có một nước phát triển bình thường mà không cần sự giao lưu, phân
công hợp tác quốc tế.Việt Nam cũng không là một ngoại lệ, đặc biệt từ sau
khi nước ta trở thành thành viên chính thức của WTO, chúng ta đã thực sự
bước vào một sân chơi rộng lớn với nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách
thức.Một trong những biện pháp để thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển
nhanh, mạnh, bền vững, tăng nhanh tốc độ hội nhập với nền kinh tế khu vực
và thế giới là việc đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu.Tăng cường xuất
khẩu, đặc biệt là đối với sản phẩm mà Việt Nam có lợi thế so sánh như may
mặc, đang trở thành vấn đề trung tâm, mang tầm chiến lược để phát triển
kinh tế đất nước.
Xuất phát từ thực tế trên, em đã chọn đề tài nghiên cứu của mình là “Tìm
hiểu tình hình xuất khẩu may mặc của công ty TNHH May Nam Việt”.Báo
cáo của em tập trung nghiên cứu các nội dung sau:
Chương I: Tổng quan về công ty TNHH May Nam Việt
Chương II: Tình hình xuất khẩu của công ty TNHH May Nam Việt
1
Họ và tên: Chử Hà Trang
Lớp: KTNTk12a
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH May Nam Việt
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty
1.1.1. Tên, địa chỉ giao dịch của công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH May Nam Việt
Tên Công ty viết bằng tiếng nước ngoài:
NAM VIET GARMENT COMPANY LIMITED
Tên Công ty viết tắt: NVG CO., LTD
- Địa chỉ TRỤ SỞ CHÍNH: Đội 7- Quế Lâm – xã Thụy Hương –
Huyện Kiến Thụy – thành phố Hải Phòng


- Điện thoại: 0313.369698 - 031.3351798
- Fax: (0313) 749200
- Email:
- Tài khoản: 810A-00009 Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông
thôn huyện Kiến Thụy – Hải Phòng
- Mã số thuế: 0200 287 386
1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
- Sản xuất hàng may sẵn
- May trang phục ( trừ da lông thú )
- Kinh doanh sỉ, lẻ hàng may mặc trong các cửa hàng chuyên doanh
- Kinh doanh hàng hoá, vật tư ngành may mặc, xuất nhập khẩu hàng hóa
* Nhiệm vụ
2
Sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề, tuân thủ pháp luật, tham gia sản
xuất hàng may mặc cung cấp trên thị trường, có tích luỹ, đầu tư và mở rộng
sản xuất kinh doanh. Thực hiện nghĩa vụ nộp Ngân sách cho Nhà nước.
- Thực hiện phân phối lao động, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán
bộ công nhân viên, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên
môn. Ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến, không ngừng nâng
cao chất lượng sản phẩm, quy trình công nghệ đáp ứng tiêu chuẩn “bền đẹp”
cho khách hàng.
1.1.3 Lịch sử phát triển của công ty
Công ty TNHH May Nam Việt được thành lập từ năm 1999.
Đây là đơn vị đầu tiên, duy nhất tổ chức thu mua và kinh doanh hàng
xuất khẩu trong huyện trong suốt thời kì nhà nước thực hiện nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, đến nay trong huyện
đã có nhiều doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp; song doanh
nghiệp xuất khẩu ấy, nay là công ty TNHH May Nam Việt vẫn là một doanh
nghiệp “đầu tàu” trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, với kim ngạch xuất nhập

khẩu hàng năm chiếm gần 40% tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn huyện.
Với bề dày truyền thống và sự năng động sáng tạo; đội ngũ lãnh đạo
cùng tập thể cán bộ công nhân viên công ty đã vượt qua những khó khăn,
thử thách, phát huy và khai thác tốt những tiềm năng, lợi thế của địa phương,
mạnh dạn chuyển hướng sản xuất kinh doanh, tập trung đầu tư cho sản xuất
tạo ra nguồn hàng xuất khẩu tại chỗ ổn định. Các sản phẩm kinh doanh và
xuất khẩu chủ lực hiện nay của Công ty như: hàng may mặc, thủ công mỹ
nghệ… đều là những hàng hóa chủ yếu sản xuất tại địa phương.
Năm 2009, kim ngạch hàng xuất khẩu sản xuất tại địa phương chỉ
chiếm 6,5% tổng kim ngạch xuất khẩu; thì năm 2013 con số đó đã tăng lên
trên 90%. Với nguồn vốn trên 40 tỷ đồng; kinh doanh; công ty Xuất Nhập
khẩu tỉnh Thái Bình đã vững vàng vượt qua được khó khăn để phát triển đi
3
lên. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu và lợi nhuận của Công ty năm sau cao
hơn năm trước. Bình quân 5 năm (2005-2009) kim ngạch xuất khẩu là 11.06
triệu USD, thì bình quân 5 năm (2009-2013) kim ngạch xuất khẩu tăng lên
17,35 triệu USD. Năm 2010 tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty đạt hơn
62 triệu USD, đời sống người lao động được đảm bảo, uy tín của Công ty
trên thương trường ngày càng được củng cố, quan hệ kinh doanh ngày càng
mở rộng trong và ngoài nước. 30.000 m2 nhà xưởng sản xuất và 60.000 m2
đất phục vụ sản xuất.
Sau nhiều năm tích lũy kinh nghiệm, xây dựng và trưởng thành với hệ
thống cơ sở vật tương đối hoàn chỉnh, đội ngũ cán bộ quản lý được rèn luyện
qua nhiều thử thách, tay nghề công nhân ngày càng được nâng cao đã giúp
cho Công ty có chỗ đứng chắc chắn trên thị trường.
Đến năm 2007 công ty chia tách thành 2 nhà máy sản xuất kinh doanh
ở 2 khu vực:
- Nhà máy số 1: Quế Lâm – xã Thụy Hương – Huyện Kiến Thụy –
thành phố Hải Phòng
Nhà máy số 2: Đại Hà – Huyện Kiến Thụy – thành phố Hải Phòng

Cùng với sự phát triển về các ngành nghề may mặc, đặc biệt trong lĩnh
vực thời trang nên nhu cầu thị trường ngày càng cao nhất là đòi hỏi về chất
lượng sản phẩm. Điều đó đã đóng vai trò quyết định khối lượng sản xuất, tác
động trực tiếp đến quy mô doanh nghiệp. Một yếu tố khác không kém phần
quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của công ty đó là sự mở
cửa nền kinh tế thị trường đánh dấu bước phát triển quan trọng của nền kinh
tế nhà nước nói chung và của công ty nói riêng. Công ty thực hiện hoạt động
sản xuất kinh doanh tự chủ về mặt tài chính một cách năng động và có hiệu
quả.
Các sản phẩm của công ty tương đối đa dạng chủ yếu bao gồm các sản
phầm: thú nhồi bông, sản phẩm dệt may
4
1.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh sản xuất của công ty
Bảng 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011 - 2012-2013
(ĐVT: VNĐ)
( Nguồn: Phòng KTTC)
Stt
Khoản mục chi phí Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2012/2011 Năm 2013/2012
Giá trị % Giá trị %
I Chi phí sản xuất kinh doanh
48.505.167.905 53.908.703.704 71.413.538.262 5.403.535.799

11.14
17.504.834.
558

32.47
1. Chi phí sản xuất
40.594.187.135 43.585.435.766 60.268.253.571 2.991.248.631


7.37
16.682.817.
805

38.28
2.

Chi phí Bán hàng 1.969.129.525 3.281.882.541 1.321.898.941 1.312.753.016

66.67
(1.959.983.6
00)

(59.72)
3.

Chi phí QLDN 5.941.851.245 7.041.385.397 9.823.385.750 1.099.534.152

18.50
2.782.000.3
53

39.51
II Chi phí hoạt động tài chính
1.098.086.527 1.926.467.592 1.541.773.152 828.381.065

75.44
(384.694.4
40)


(19.97)
Trong đó chi phí lãi vay
589.764.663 1.016.835.626 915.431.549 427.070.963

72.41
(101.404.0
77)

(9.97)
III Chi phí khác
29.257.138 49.588.369 17.087.025 20.331.231

69.49
(32.501.3
44)

(65.54)
Tổng chi phí
49.632.511.570 55.884.759.665 72.972.398.439 6.252.248.095

12.60
17.087.638.
774

30.58
5
Qua bảng trên ta thấy: Năm 2013 vừa qua công ty sản xuất khoảng
1.782.881 sản phẩm/ năm đạt được 66 028 155 536 doanh thu. Số lượng
sản xuất sản phẩm giảm so với năm 2012 là 500 619 sản phẩm.
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đang gặp nhiều khó khăn,

mặc dù doanh thu bán hàng qua năm 2013 tăng, song lợi nhuận lại có xu
hướng giảm.
Nguyên nhân là do trong những năm gần đây các nguồn nguyên liệu
đầu vào của quá trình sản xuất đều bị ảnh hưởng của khủng hoảng, đẩy các
chi phí đầu vào tăng làm cho lợi nhuận có xu hướng giảm. Đồng thời giá
vốn tăng nhanh cũng là do trình độ tay nghề của người lao động thấp làm
cho năng suất lao động giảm sút, đẩy chi phí nhân công tăng cao. Do vậy mà
công ty cần có những biện pháp quản trị giá vốn hàng bán.
Hoạt động tài chính của công ty trong 2 năm 2012, 2013 đều lỗ, công ty
cần phải cân nhắc xem đầu tư vào loại hình nào là có hiệu quả.
Đời sống của người lao động trong công ty cũng được cải thiện, mức
thu nhập bình quân/1người trong năm tăng qua các năm và năm 2013 đạt
mức 2.667.000 đồng/ người/ tháng. Đây là mức thu nhập tương đối ổn định.
Và nó còn sẽ ngày càng cao hơn nữa với sự nỗ lực của toàn thể công nhân
viên trong công ty.
1.1.5 Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Công
ty
a.Thuận lợi: Công ty TNHH Nam Việt vẫn tiếp tục duy trì ỏn định
được thị trường, khách hàng và là đơn vị có tỷ trọng hàng FOB chiếm tỷ
trọng cao.Thương hiệu May Nam Việt đã khẳng định được vị thế của mình
trên thị trường Quốc tế và trong nước.Tình hình tổ chức sản xuất ổn định,
điều kiện môi trường làm việc nhìn chung là tốt, các chế độ chính sách chăm
6
sóc cho người lao động cả về vật chất và tinh thần thường xuyên được duy
trì và nâng cao…Năng suất lao động của toàn Công ty tiếp tục được nâng
cao.Phong trào thi đua nâng cao năng suất lao động trong sản xuất đã phát
huy tác dụng, thúc đẩy thi đua trong sản xuất.
b.Khó khăn
Thách thức lớn nhất là tình hình kinh tế vẫn tiếp tục biến động, khủng hoảng
tài chính toàn cầu diễn biến phức tạp, kim ngạch xuất khẩu của ngành Dệt

May Việt Nam không tăng trưởng so với cùng kỳ.
Tình hình biến động lao động ngày càng tăng, lao động nghỉ việc
nhiều cho dù Công ty ra nhiều chính sách, giải pháp cụ thể để giữ người lao
động.
Đơn hàng và đơn giá hàng xuất khẩu tiếp tục giảm và chưa có xu
hướng gia tăng theo dự đoán, đã ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình tổ chức
sản xuất và hiệu quả của toàn công ty.
Công tác tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường, đặc biệt là thị
trường mới để không phụ thuộc nhiều vào thị trường truyền thống, còn gặp
nhiều khó khăn, thách thức do đơn hàng nhỏ lẻ, thời trang buộc công ty phải
tổ chức sắp xếp lại sản xuất cho phù hợp.
Nhiều khách hàng lớn và truyền thống trước đây cũng chịu ảnh hưởng suy
thoái kinh tế đã tác động không nhỏ đến công tác xây dựng kế hoạch và hoạt
động của công ty.
Công ty đang trong giai đoạn tái cơ cấu toàn diện, đã bộc lộ những
hạn chế về nguồn nhân lực, thiếu cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ thị
trường cung cấp cho các đơn vị thành viên.
c.Phương hướng phát triển của công ty
Phương hướng phát triển chủ yếu của công ty là:
- Tổng doanh thu: 2000 tỷ đồng/năm
- Tổng lợi nhuận trược thuế: 60 tỷ đồng
- Đầu tư sản xuất: 400 tỷ đồng
Trước mắt sẽ còn nhiều khó khăn và thách thức, vì vậy thực hiện sản xuất
kinh doanh năm 2014 đòi hỏi toàn thể cán bộ công nhân viên phải đoàn kết,
7
nỗ lực nhiều hơn để hoàn thành vượt mức kế hoạch năm 2014, tập trung
thực hiện những chỉ tiêu và giải pháp chính như sau:
Bảng 1.2: Kế hoạch các chỉ tiêu (ĐVT)
Các chỉ tiêu chính ĐVT TH 2013 KH 2014 Tỷ lệ
Tổng doanh thu Tỷ

đồng
11,923.90 2,100.00 109%
Lợi nhuận trước
thuế
Tỷ
đồng
96,45 105.00 109%
Phương hướng phát triển từ 2014 đến 2020 như sau:
Trong nền kinh tế phát triển không ngừng như hiện nay, công ty
đã và đang tiếp tục đổi mới công nghệ thiết bị sản xuất, tạo ra những
sản phẩm mới chất lượng cao hơn để có thể xâm nhập thêm những thị
trường mới nữa, tạo nguồn thu ngoại tệ góp phần đổi mới hình ảnh
của công ty.
Nâng cao và hoàn thiện cơ chế tổ chức, củng cố lại năng lực
quản lý kinh doanh, tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực mới theo
tiêu chuẩn quốc tế, nâng cao kiến thức về marketing và PR cho đội
ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty.
Công ty đang từng bước nâng cao thêm thu nhập cho người lao
động xây dựng chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài đê phát huy nội
lực, tập trung đầu tư, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo lợi
thế cạnh tranh trên thương trường.
1.2 Tổ chức hoạt động kinh doanh và xuất nhập khẩu của công ty
1.2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
1.2.1.1 Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH May Nam Việt
Giám đốc
Phó giám đốc điều
hành sản xuất
Phó giám đốc nội
chính

Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
kế
hoạch
và đâù

Phòng
đào
tạo
8
Công ty TNHH May Nam Việt tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực
tuyến chức năng có nghĩa là các phòng ban tham mưu với ban giám đốc điều
hành, ra những quyết định đúng đắn có lợi cho công ty.

1.2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
- Giám đốc công ty: Là đại diện pháp nhân của Công
ty. Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty và chịu
trách nhiệm trước nhà nước về công ty của mình.
- Phó giám đốc nội chính: Có nhiệm vụ giúp giám đốc đặc biệt và
điều hành về mặt đời sống của cán bộ, công nhân viên trong công ty và điều
Phân

xưởng

điện
Phân
xưởng
sản
xuất
Phòng
vật tư

điều
độ sản
xuất
Phòng
KT và
QL
chất
lượng
9
hành việc tổ chức trong công ty, ngoại giao tiếp khách thay cho giám đốc
khi cần thiết.
- Phó giám đốc điều hành sản xuất: Có nhiệm vụ giúp giám đốc
trực tiếp chỉ huy hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh trong công ty.
- Phòng Tài chính kế toán: Có chức năng theo dõi tình hình phát
triển về mọi mặt hoạt động kinh tế, tài chính của Công ty, tình hình cung cấp
vật liệu cho khâu sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phân tích về tình hình
tài chính thực tế của công ty và có trách nhiệm cung cấp thông tin chính xác,
kịp thời và đầy đủ cho ban giám đốc về các hoạt động tài chính. Phối hợp
với các phòng ban trong công ty đôn đốc, kiểm tra giám sát việc thực hiện
kế hoạch sản xuất, tài chính, xác định lợi nhuận, phân bổ các loại chi phí

trong công ty kịp thời và chính xác.
- Phòng Kế hoạch đầu tư : Là một bộ phận tham mưu cho giám đốc
công ty về kế hoạch, chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh. Tạo nguồn vật
tư, ký kết hợp đồng xuất - nhập hàng, lập kế hoạch và thực hiện hợp đồng đã
ký kết. Thực hiện các chế độ báo cáo kế hoạch định kỳ và đột xuất với cấp
trên. Đề xuất các biện pháp kinh tế thích hợp để khuyến khích, kích thích
sản xuất, phát triển kinh tế chung cho toàn công ty.
- Phòng đào tạo: Đây là phòng có tầm quan trọng cao, nó có trách
nhiệm đào tạo kỹ thuật nâng cao tay nghề cho công nhân. Đào tạo nghề cho
những người có nhu cầu học nghề may bằng máy may công nghiệp và các
loại máy chuyên dụng.
- Phòng kỹ thuật và quản lý chất lượng: chịu trách nhiệm về toàn bộ
mặt kỹ thuật, chất lượng sản phẩm của công ty đối với khách hàng. Có
10
nhiệm vụ hướng dẫn các tổ sản xuất và kiểm tra chất lượng hàng hoá, thành
phẩm trước khi xuất, nhập.
- Phòng vật tư và điều độ sản xuất: Chịu trách nhiệm về mọi mặt vật
tư hàng hoá đưa vào sản xuất, điều độ sản xuất theo đúng tiến độ giao hàng.
- Phân xưởng cơ diện: Có trách nhiệm đảm bảo cho máy móc hoạt
động liên tục và hiệu quả.
- Phân xưởng sản xuất: Đây là nơi sản xuất ra các loại sản phẩm, nó
bao gồm các tổ sản xuất được sắp xếp theo dây chuyền khép kín để thực
hiện nhiệm vụ sản xuất sản xuất, hàng hoá theo đúng yêu cầu của khách
hàng và đạt tiêu chuẩn của công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện công tác quản lý, tổ chức
nhân sự. Thực hiện chế độ tiền lương, tiền công, khen thưởng, kỷ luật và các
chính sách chế độ đối với người lao động, quan tâm, chăm sóc sức khoẻ của
cán bộ công nhân viên trong công ty.
1.2.2 Tổ chức bộ phận xuất nhập khẩu
Bộ phận này bao gồm 20 người. Đây là bộ phận hết sức quan trọng,

đóng vai trò chủ chốt trong Công ty. Đảm bảo đầu vào và đầu ra của Công
ty, tiếp cận và nghiên cứu thị trường, giới thiệu sản phẩm và mở rộng thị
trường cũng như thu hút khách hàng mới. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh, tính giá và lập hợp đồng với khách hàng.
Cung cấp thông tin, dịch thuật tài liệu, phiên dịch cho ban lãnh đạo.
Theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện của các phòng ban, phân xưởng đảm bảo
sản xuất sản phẩm đúng thời hạn hợp đồng với khách hàng và kịp thời đề
xuất những phương án sản xuất hiệu quả nhất.
11
Lập và phân bổ kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm cho Công ty,
hàng quý và hàng tháng cho các phân xưởng sản xuất. Lập lệnh sản xuất cho
các phân xưởng, duy trì và nâng cao nguồn hàng cho Công ty. Đề xuất các
biện pháp nâng cao hiệu quả công tác Marketing trong từng thời điểm.
a. Phòng Nhập khẩu là phòng làm thủ tục khai báo Hải quan cho việc
nhập khẩu nguyên phụ liệu, máy móc chuyên dùng các loại phục vụ công tác
gia công hàng may mặc. Phòng được chia làm 2 bộ phận: chứng từ và giao
nhận hàng hóa.
Bộ phận chứng từ: có nhiệm vụ liên hệ với hãng tàu để thu nhập các
chứng từ cần thiết cho việc lập tờ khai Hải quan nhập khẩu. Bộ phận giao
nhận hàng hóa: có nhiệm vu đăng ký tờ khai Hải quan tại chi cục Hải quan
Cảng Hải Phòng, để nhập nguyên phụ liệu may và máy móc thiết bị. Bộ
phận này sẽ giải quyết và hoàn tất các loại thuế nhập khẩu do Nhà nước quy
định.
b. Phòng Xuất khẩu có trên 10 nhân viên, cũng giống như phòng Nhập
khẩu, phòng Xuất khẩu cũng được chia ra 2 bộ phận là chứng từ và giao
nhận hàng hóa. Bộ phận chứng từ: nhân viên ở bộ phận nắm chắc các nghiệp
vụ về chứng từ thanh toán, chứng từ nhập khẩu tại các nước nhập hàng, từ
đó lên kế hoạch phân bổ thời gian và công việc với nhu cầu giao hàng. Tất
cả được thực hiện qua các công đoạn: Lưu cước tàu vận chuyển, Chọn kho
hàng để gửi hàng, Hoàn tất giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of

Origin- CO) phù hợp, Hoàn tất vận đơn (Bill of Landing – BL) và các chứng
từ vận tải chính xác theo hướng có lợi cho người nhập khẩu và khách đặt
hàng, Lập tờ khai Hải quan xuất khẩu, Bộ phận giao nhận hàng hóa: đăng ký
tờ khai hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải Quan, Cục Hải quan TP.Hải Phòng
12
và bộ phận có trách nhiệm hoàn tất các khoản thuế và lệ phí theo quyết định
của Hải quan.
1.2.3 Tổ chức bộ phận hỗ trợ công tác xuất nhập khẩu
1.2.3.1 Bộ phận kế toán tài chính
Bộ phận này bao gồm 10 người, chịu trách nhiệm toàn bộ thu chi tài
chính của Công ty, đảm bảo đầy đủ chi phí cho các hoạt động lương,
thưởng, mua máy móc, vật liệu,… và lập phiếu thu chi cho tất cả những chi
phí phát sinh. Lưu trữ đầy đủ và chính xác các số liệu về xuất, nhập theo quy
định của Công ty.
Chịu trách nhiệm ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình
hình hiện có, lập chứng từ về sự vận động của các loại tài sản trong Công ty,
thực hiện các chính sách, chế độ theo đúng quy định của Nhà nước. Lập báo
cáo kế toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm để trình Ban Giám đốc.
Phối hợp với phòng hành chánh – nhân sự thực hiện trả lương, thưởng
cho cán bộ công nhân viên theo đúng chế độ, đúng thời hạn. Theo dõi quá
trình chuyển tiền thanh toán của khách hàng qua hệ thống ngân hàng, chịu
trách nhiệm quyết toán công nợ với khách hàng. Mở sổ sách, lưu trữ các
chứng từ có liên quan đến việc giao nhận
1.2.3.2 Bộ phận hành chính nhân sự
Lập bảng báo cáo hàng tháng về tình hình biến động nhân sự. Chịu
trách nhiệm theo dõi, quản lý nhân sự, tổ chức tuyển dụng, bố trí lao động
đảm bảo nhân lực cho sản xuất, sa thải nhân viên và đào tạo nhân viên mới.
Chịu trách nhiệm soạn thảo và lưu trữ các loại giấy tờ, hồ sơ, văn bản, hợp
13
đồng của Công ty và những thông tin có liên quan đến Công ty. Tiếp nhận

và theo dõi các công văn, chỉ thị, quyết định,….
Tổ chức, triển khai, thực hiện nội quy lao động của Công ty, theo dõi
quản lý lao động, đề xuất khen thưởng. Thực hiện các quy định nhằm đảm
bảo quyền lợi và nghĩa vụ đối với người lao động như lương, thưởng, trợ
cấp, phúc lợi,….
Phối hợp với phòng kế toán thực hiện về công tác thanh toán tiền
lương, tiền thưởng và các mặt chế độ, chính sách cho người lao động, và
đóng bảo hiểm xã hội thành phố theo đúng quy định của Nhà nước và của
Công ty.
1.2.3.3 Bộ phận sản xuất
Tổ chức nghiên cứu, áp dụng quy trình về hệ thống đo lường chất
lượng, kiểm tra, giám sát chặt chẽ quy trình sản xuất chế tạo tại các phân
xưởng.
+ Theo dõi tình hình sản xuất của Công ty bảo đảm yêu cầu kỹ thuật
đề ra.
+ Kiểm tra các mặt hàng mà Công ty thực hiện hoạt động xuất nhập
khẩu.
+ Nghiên cứu cải tiến đổi mới thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm, đề xuất sản phẩm không phù hợp.
+ Tiến hành tổng kết, đánh giá chất lượng sản phẩm hàng tháng, tìm
ra những nguyên nhân không đạt để đưa ra biện pháp khắc phục.
+ Chịu trách nhiệm quản lý, vận chuyển sản phẩm cho khách hàng.
14
+ Xây dựng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
chất lượng.
1.2.3.4 Bộ phận an ninh
Bộ phận này chịu trách nhiệm đảm bảo an dưới ninh trong phạm vi
công ty.Bao gồm cả khách hàng và công nhân.Đây là bộ phận khá quan
trọng, đặt trực tiếp dưới Giám đốc.Ngoài ra bộ phận này còn có thêm nhiệm
vụ như: kiểm soát sự ra vào của công nhân nhất thiết phải đúng giờ, theo ca

làm việc.Kiểm tra, thông báo khi khách hàng đến.Có nhiệm vụ trông giữ xe
cho toàn bộ công nhân lao động trong công ty và khách hàng ra vào công
ty.Ngoài ra bộ phận này còn có nhiệm vụ tham gia vào công việc phòng
cháy chữa cháy, có quan hệ trực tiếp với công an thị trấn về công tác an ninh
xung quanh công ty.Cố vấn cho Giám đốc công tác an ninh trong công ty.
1.2.4 Ngành hàng xuất khẩu chính của công ty
1.2.4.1 Sản phẩm
Mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản phẩm may
mặc trong đó hàng gia công chiếm khoảng 60%, còn lại giá FOB ( hàng mua
đứt bán đoạn), mua nguyên liệu bán thành phẩm và hàng tiêu thụ nội địa.
Số lượng, chủng loại, mẫu mã sản phẩm chủ yếu phụ thuộc vào các hợp
đồng kinh tế, các đơn đặt hàng của khách. Tuy vậy có thể kể ra một số mặt
hàng chủ yếu chính:- Sản phẩm dệt may- Áo sơ mi- Áo jacket 2,3,5 lớp- Áo
choàng- Áo váy- Quần âu- Quần áo trẻ em- Quần jean - Hàng thêu- Thú
nhồi bông
Công ty áp dụng theo công nghệ của Hàn Quốc, sản xuất theo
quy trình khép kín, kiểm tra từ nguồn nguyên liệu vào đến nguồn nguyên
liệu ra. Công ty đầu tư toàn bộ các máy may công nghiệp, máy khâu, máy
15
cắt hiện đại, cho năng suất cao. Ngoài ra còn các máy khác như: máy vắt sổ,
máy dò kim…Máy móc của công ty chủ yếu là máy móc được đầu tư mua
sắm hoàn toàn mới, có một số ít nhập khẩu thiết bị đã qua sử dụng nhưng
tính năng và hiệu quả hoạt động vẫn tốt.
- Sản lượng tiêu thụ:
Năm 2013 vừa qua công ty sản xuất khoảng 1.782 881 sản phẩm/ năm
đạt được 66 028 155 536 doanh thu. Số lượng sản xuất sản phẩm giảm
so với năm 2011 là 500 619 sản phẩm. Các sản phẩm chủ yếu là:
+) Sản phẩm: Jacket short line sản xuất và tiêu thụ 80.000 chiếc mỗi
tháng, khoảng 800.000 chiếc mỗi năm
+) Sản phẩm: Jacket longline sản xuất và tiêu thụ 90.000 chiếc mỗi

tháng, khoảng 900.000 chiếc mỗi năm.
1.2.4.2 Thị trường
a. Thị trường trong nước
Hiện nay ngành may mặc đang gặp nhiều cạnh tranh lớn. Có nhiều
công ty may đang mở rộng thị trường và mở rộng quy mô sản xuất. Ở Kiến
Thụy các công ty lớn như công ty may Đỉnh vàng, công ty may Việt Hàn,
công ty may Gia Mỹ… ở Hải Phòng các công ty may có nguồn vốn do nước
ngoài tài trợ cũng phát triển rầm rộ.
Đứng trước tình hình đó ban giám đốc Công ty TNHH May Nam Việt
quyết định.
- Duy trì các mặt hàng truyền thống của công ty lâu nay sản xuất
- Duy trì thị trường đã tạo dừng được lâu nay đó là các tỉnh thành
trong nước.
16
b.Thị trường nước ngoài
Thâm nhập và tìm kiếm thị trường là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Trong những năm gần đây, đối mặt
với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tích cực tìm kiếm, mở rộng thị
trường cho hàng may mặc là một trong những yếu tố cần thiết đặt ra cho
Công ty May Nam Việt. Đến nay công ty đã có quan hệ buôn bán với hơn 50
nước trên thế giới, giá trị XK hàng may mặc tăng dần qua các năm.
Mỹ là thị trường XK hàng may mặc lớn nhất của công ty. Từ năm
2011, quy mô XK hàng may mặc của công ty ở thị trường này đã liên tục mở
rộng và tăng lên với tốc độ nhanh chóng, và trong khoảng 4 năm gần đây,
Mỹ đã thay thế EU là thị trường XK chiếm tỷ trọng cao nhất. Đây là thị
trường có nhu cầu tiêu thụ hàng may mặc lớn nhất thế giới, dân số đông,
mức tiêu thụ gấp rưỡi EU. Từ sau khi bình thường hóa quan hệ Việt – Mỹ,
bãi bỏ cấm vận và đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO (được hưởng
GSP và MFN) thì hoạt động XK hàng may mặc của công ty trên thị trường
này liên tục gặt hái được những thành tựu to lớn. Đến đầu năm 2011, nền

kinh tế Mỹ đang dần được cải thiện và có dấu hiệu phát triển lạc quan hơn từ
sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, điều này đã làm cho tỷ trọng XK
hàng may mặc của công ty ở Mỹ chiếm hơn 70% kim ngạch XK.
Sau Mỹ, thị trường XK hàng may mặc lớn thứ hai của công ty là EU.
Đây vốn là thị trường XK hàng may mặc truyền thống của công ty XNK tỉnh
Thái Bình nói riêng, của ngành dệt may Việt Nam nói chung, với hơn 500
triệu người tiêu dùng luôn đòi hỏi chất lượng cao, kiểu dáng mẫu mã phong
phú đa dạng và hợp thời trang. XK hàng may mặc của Việt Nam sang EU
phát triển mạnh từ sau khi Hiệp định buôn bán hàng dệt may giữa Việt Nam
và EU được ký kết ngày 15/12/1992 và tốc độ tăng trưởng bình quân liên tục
tăng suốt thời gian đó đến nay.
17
Ở những thị trường khác, tỷ trọng XK hàng may mặc của công ty nhìn
chung cũng tăng qua các năm, tuy nhiên vẫn còn nhiều biến động, chưa thực
sự tạo được vị thế ổn định trên những thị trường đó. Những năm gần đây
cũng đánh dấu sự mở rộng XK trên nhiều thị trường mới như Bỉ, Nauy,
Chile… mặc dù tỷ trọng XK ở thị trường này vẫn chưa đóng góp đáng kể
cho tổng kim ngạch XK, nhưng nó cũng đã đánh dấu sự nỗ lực thích ứng của
công ty trong thời kì kinh tế thế giới vẫn chưa hoàn toàn vượt qua được cuộc
suy thoái.
1.2.4.3 Kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty
Bảng1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
So sánh
2012/2011 2013/2012
(+/-) % (+/-) %
1.Năng lực SX ( Sp) 2.271.000 2.283.500 1.782.881 12.500 0,55 (500.619) (21,9)
2.Tổng vốn( 1000đ) 30,967,42
7
26,889,22

9
35,872,48
8
(4,078,198)
(13.17
)
8,983,259 33.41
3. Tổng số lao động
( người)
2.210 2.348 2.378 138 6,24 30 1,278
4. Tổng doanh thu 53,477,56
2
52,019,78
9
66,028,15
5
1,457,773)
(2.73
)
14,008,366 26.93
5. Lợi nhuận TT
3,759,750
(2,677,470
)
(2,553,352) (6,437,220) (171.2) 124,118
(4.64
)
6. Lợi nhuận ST 3,759,75
0
(2,677,470

)
(2,553,352) (6,437,220)
(171.21
)
124,118
(4.64
)
7. Thu nhập bình quân 2.289.000 2.580.000 2.667.000 291.000 12.71 87000 3.4
( Nguồn: Phòng KTTC)
Qua bảng trên ta thấy: Năm 2013 vừa qua công ty sản xuất khoảng
1.782.881 sản phẩm/ năm đạt được 66 028 155 536 doanh thu. Số lượng
sản xuất sản phẩm giảm so với năm 2012 là 500 619 sản phẩm.
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đang gặp nhiều khó khăn,
mặc dù doanh thu bán hàng qua năm 2013 tăng, song lợi nhuận lại có xu
hướng giảm.
18
Nguyên nhân là do trong những năm gần đây các nguồn nguyên liệu
đầu vào của quá trình sản xuất đều bị ảnh hưởng của khủng hoảng, đẩy các
chi phí đầu vào tăng làm cho lợi nhuận có xu hướng giảm. Đồng thời giá
vốn tăng nhanh cũng là do trình độ tay nghề của người lao động thấp làm
cho năng suất lao động giảm sút, đẩy chi phí nhân công tăng cao. Do vậy mà
công ty cần có những biện pháp quản trị giá vốn hàng bán.
Hoạt động tài chính của công ty trong 2 năm 2012, 2013 đều lỗ, công ty
cần phải cân nhắc xem đầu tư vào loại hình nào là có hiệu quả.
Đời sống của người lao động trong công ty cũng được cải thiện, mức
thu nhập bình quân/1người trong năm tăng qua các năm và năm 2013 đạt
mức 2.667.000 đồng/ người/ tháng. Đây là mức thu nhập tương đối ổn định.
Và nó còn sẽ ngày càng cao hơn nữa với sự nỗ lực của toàn thể công nhân
viên trong công ty.
1.3 Nhận xét chung về tổ chức bộ máy, hoạt động sản xuất kinh doanh

và hoạt động xuất nhập khẩu của công ty
1.3.1 Ưu điểm
Doanh nghiệp đầu tư mua trang bị thêm một số loại tài sản cố định
nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh, thanh lý máy móc cũ lạc hậu từng
bước hiện đại hoá máy móc thiết bị của doanh nghiệp
Công ty có hướng đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý để có
thể nâng cao hiệu quả làm việc của họ. Dưới sự quản lý tài giỏi, đầy kinh
nghiệm của các nhà doanh nhân công ty đã sớm từng bước đi vào hoạt động
ổn định, sử dụng lao động phù hợp với tay nghề của họ. Từ đó phát huy hết
khả năng lao động của từng người với đội ngũ công nhân có kinh nghiệm và
tay nghề cao.
19
Đáp ứng đủ nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh được
liên tục. Ngoài ra vốn chiếm dụng của Công ty TNHH May Nam Việt là
nguồn vốn rất quan trọng. Vốn chiếm dụng chủ yếu là mua hàng trả chậm.
Thông thường khi công ty nhập hàng từ nhà cung cấp thì khoảng 1 tháng sau
mới thanh toán tiền.
Công ty có rất nhiều bạn hàng lâu năm, uy tín lớn tạo thuận lợi trong
giao nhận hàng, cạnh tranh trên thị trường như: Hải Phòng, Hà Nội,
Miền Nam
1.3.2 Nhược điểm
Chất lượng dự báo thị trường chưa cao
Công tác dự báo thiếu cơ sở nên việc cân đối cung cầu còn phát sinh
nhiều bất cập, định mức công việc cho công nhân chưa đúng. Bên cạnh đó
doanh nghiệp lại không có một hệ thống nòng cốt, thường xuyên mua hàng
theo kế hoạch nên đôi khi công tác kế hoạch lập đơn hàng sai lệch so với
nhu cầu thực tế , không dự báo được giá cả vật tư, nguyên vật liệu biến
động nhiều như thế dẫn đến giá vốn hàng bán cao chiếm tỷ trọng lớn so với
doanh thu.
- Thay đổi chiến lược sản xuất liên tục

Trong thời điểm hiện nay mức độ cạnh tranh giữa các đối thủ rất gay
gắt, ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh may mặc, mỗi doanh nghiệp đều có điểm mạnh riêng. Doanh nghiệp
đã liên tục thay đổi phương thức sản xuất dẫn đến không đáp ứng đủ sản
lượng đặt hàng gia công của khách hàng, làm mất đi một số hợp đồng, gây
khó khăn cho doanh nghiệp.
20
Trong những năm qua khủng hoảng kinh tế làm cho một số công ty
điêu đứng, lâm vào tình trạng khó khăn. chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các
công ty cùng ngành lợi thế hơn về vốn, bề dày lịch sử, uy tín trên thương
trường do đó vấn đề tìm kiếm khách hàng và thoả mãn nhu cầu của họ là rất
khó khăn. Các yếu tố đó cũng tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của công
ty.
Tóm lại, với những tồn tại này đòi hỏi trong năm tới công ty phải
nghiên cứu tìm ra những giải pháp, hướng đi cụ thể để không ngừng nâng
cao hiệu sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
để tồn tại và phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trường.
Chương II: Tìm hiểu về hoạt động xuất khẩu may mặc của
công ty TNHH May Nam Việt
2.1 Một số lý thuyết về hoạt động xuất khẩu hàng hóa
2.1.1 Khái niệm
Xuất khẩu là hoạt động tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ ra nước ngoài để
thu lại ngoại tệ. Hoạt động xuất khẩu hàng hoá không phải là những hành vi
mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ
chức ở cả bên trong và bên ngoài đất nước nhằm thu được ngoại tệ. Những
21
lợi ích kinh tế xã hội mà hoạt động xuất khẩu đem lại đã thúc đẩy hoạt động
xản xuất hàng hoá trong nước phát triển góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
tăng cường vị thế kinh tế quốc gia và tạo ra công lao động quốc tế và chuyên
môn hoá sản xuất. Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp trên thị trường nước ngoài, đưa sản phẩm và dịch vụ của doanh
nghiệp sản xuất trong nước tiêu thị ở thị trường nước ngoài để thu lợi nhuận
2.2.2 Đặc điểm
Thứ nhất, khách hàng trong hoạt động xuất khẩu là người nước ngoài.
Do đó, khi muốn phục vụ họ, nhà xuất khẩu không thể áp dụng các biện
pháp giống hoàn toàn như khi chinh phục khách hàng trong nước. Bởi vì,
giữa hai loại khách hàng này có nhiều điểm khác biệt về ngôn ngữ, lối sống,
mức sống, phong tục tập quán. . . Điều này sẽ dẫn đến những khác biệt trong
nhu cầu và cách thức thoả mãn nhu cầu. Vì vậy, nhà xuất khẩu cần phải có
sự nghiên cứu sâu hơn để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng nước ngoài để
đưa ra những hàng hoá phù hợp.
Thứ hai, thị trường trong kinh doanh xuất khẩu thường phức tạp và
khó tiếp cận hơn thị trường kinh doanh trong nước. Bởi vì thị trường xuất
khẩu vượt ra ngoài phạm vi biên giới quốc gia nên về mặt địa lý thì nó ở
cách xa hơn, phức tạp hơn và có nhiều nhân tố ràng buộc hơn.
Thứ ba, hình thức mua bán trong hoạt động xuất khẩu thường là mua
bán qua hợp đồng xuất khẩu với khối lượng mua lớn mới có hiệu quả.
Thứ tư, các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu như thanh
toán, vận chuyển, ký kết hợp đồng. . . đều phức tạp và chứa đựng nhiều rủi
ro.
Nói tóm lại, hoạt động xuất khẩu là sự mở rộng quan hệ buôn bán
trong nước ra nước ngoài, điều này thể hiện sự phức tạp của nó. Hoạt động
xuất khẩu có thể đem lại kết quả cao hơn hoạt động kinh doanh trong nước
nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro hơn.
2.2.3 Vai trò
22
2.2.3.1 Đối với nền kinh tế quốc dân
Đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, xuất khẩu là hoạt động quan
trọng nhất trong việc phát triển nền kinh tế vì. Xuất khẩu giúp thu về một
lượng ngoại tệ lớn, tăng cường nguồn vốn, góp phần quan trọng trong việc

cải thiện cán cân thanh toán, tăng lượng dự trữ ngoại tệ, qua đó tạo điều kiện
để phát triển những ngành sản xuất, nghiên cứu trong nước. Xuất khẩu có
tác động tích cực giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Sự phát triển của các ngành công nghiệp hướng vào xuất khẩu sẽ thu hút rất
nhiều lao động vào làm việc, với mức sống ổn định. Ngoài ra xuất khẩu còn
tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời
sống và đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của con người. Xuất khẩu là nền
tảng trong việc thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu có vai trò tăng
cường sự hợp tác quốc tế giữa các quốc gia, nâng cao vai trò của quốc gia
trên trường quốc tế. Nhờ có những hàng xuất khẩu mà có nhiều nước đã,
đang và sẽ thiết lập quan hệ buôn bán và đầu tư nhau.
2.2.3.2 Đối với các doanh nghiệp
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Thị trường nước
ngoài luôn là thị trường rộng lớn và nhiều tiềm năng để doanh nghiệp khai
thác, làm tăng doanh thu và lợi nhuận. Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tiếp cận với công nghệ sản xuất mới, trong bước chuyển giao công
nghệ hiện đại, nâng cao tay nghề người lao động, từ lao động không có kỹ
năng hoặc bán kỹ năng thành lao động kỹ năng. Tóm lại, việc đẩy mạnh xuất
khẩu có vai trò chiến lược trong việc phát triển nền kinh tế của một quốc gia,
tăng cường vị thế quốc gia trên trường khu vực và thế giới.
2.2.4 Hình thức xuất khẩu
2.2.4.1 Xuất khẩu trực tiếp
23
Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu từ nước người bán sang thẳng nước
người mua và không qua một nước thứ 3. Xuất khẩu trực tiếp là việc doanh
nghiệp xuất khẩu sản phẩm mình sản xuất hoặc đặt mua của doanh nghiệp
trong nước, sau đó xuất khẩu sang nước thứ 3 với danh nghĩa hàng hóa của
chính mình.
Hình thức xuất khẩu trực tiếp này có ưu điểm là đem lại nhiều lợi

nhuận cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng, do không mất khoản chi phí
trung gian và tăng uy tín cho doanh nghiệp nếu hàng hóa thoã mãn yêu cầu
của đối tác giao dịch. Nhược điểm của hình thức này là phương thức phức
tạp, đòi hỏi phải có trình độ, chuyên môn cao, có lượng vốn lớn và có nhiều
quan hệ với các bạn hàng nước ngoài.
2.2.4.2 Xuất khẩu ủy thác
Xuất khẩu uỷ thác là hình thức trong đó doanh nghiệp đóng vai trò
trung gian xuất khẩu làm thay cho các đơn vị sản xuất những thủ tục cần
thiết để xuất khẩu hàng và hưởng phần trăm theo giá trị hàng xuất khẩu đã
được thoả thuận. Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp, ít trách
nhiệm, người đứng ra xuất khẩu không phải là người chịu trách nhiệm cuối
cùng đặc biệt là không cần bỏ vốn ra để mua hàng, nhận tiền nhanh, ít thủ
tục và tương đối tin cậy.
2.2.4.3 Buôn bán đối lưu
Đây là hình thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với
nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi có giá trị
tương đương với giá trị lô hàng đã xuất. Các loại hình buôn bán đối lưu bao
gồm: Hàng đổi hàng, nghiệp vụ bù trừ, chuyển giao nghiệp vụ, nghiệp vụ
mua lại.
2.2.4.4 Gia công quốc tế
24
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh mà bên gia công nhận
làm một phần việc trong quá trình hoàn thành sản phẩm cho bên thuê gia
công để thu lại một khoản thù lao gọi là phí gia công. Bên gia công sẽ tiếp
thu dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu hoặc bán thành
phẩm của bên thuê gia công để thực hiện các công việc được yêu cầu.
Hiện nay, hình thức gia công quốc tế được vận dụng khá phổ biến ,
bên đặt gia công thường là các nước phát triển, còn bên nhận gia công
thường là các nước đang phát triển. Hình thức này mang lợi ích đến cho cả
hai bên, bên thuê gia công tận dụng được nguồn lao động giá rẻ làm giảm

chi phí, tăng lợi nhuận, còn bên gia công tạo được thu nhập, tiếp thu được
dây chuyền công nghệ hiện đại
2.2.4.5 Tái xuất khẩu
Tái xuất khẩu là hình thức xuất khẩu những hàng hoá nhập
khẩu nhưng từ nước ngoài nước ngoài. Giao dịch trong hình thức tái xuất
khẩu bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về lượng ngoại tệ
lớn hơn so với số vốn ban đầu bỏ ra. Giao dịch này được tiến hành dưới
ba nước: nước tái xuất khẩu, nước xuất khẩu và nước nhập khẩu.
2.2 Tìm hiểu hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty TNHH May
Nam Việt
2.2.1 Đặc điểm về sản phẩm và thị trường
2.2.1.1 Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm chính của công ty là quần áo may mặc thông dụng bao
gồm: sơmi, Jackét, quần âu, veston, váy, áo jilê, áo khoác nam nữ và trẻ em
và một số sản phẩm khác, trong đó mũi nhọn là các sản phẩm áo sơmi nam,
veston cao cấp, áo Jacket. Sản phẩm may mặc thường có chu kỳ sống về
kiểu dáng, mốt là tương đối ngắn, nên thường xuyên phải thay đổi kiểu
dáng, và tung ra thị trường những sản phẩm mới một cách thường xuyên
theo xu hướng thời trang của thi trường. Với công nghệ đặc biệt May Nam
25

×