Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Nghiên cứu hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp kiểm soát ô nhiễm do chăn nuôi heo tại ấp 1 xã Xuân Thới Thượng huyện Hóc Môn Tp. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 88 trang )


1
MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Trong những thập kỷ gần đây, việc phát triển hệ thống sản xuất nông nghiệp
bền vững ngày càng được chú trọng, trong đó ngành chăn nuôi là một bộ phận cấu
thành quan trọng của tổng thể. Sản xuất ngành chăn nuôi đang phải đương đầu với
những khó khăn không chỉ về mặt kỹ thuật như việc cung cấp thức ăn, sức khỏe gia
súc, chọn, tạo giống và quản lý mà cả những yếu tố môi trường, kinh tế và xã hội. Ở
nhiều nước trên thế giới, nông dân đã và đang chuyển sản xuất trang traị thành
những hệ thống sản xuất chuyên môn hóa cao. Năng suất cá thể gia súc và năng suất
vật nuôi trên một đơn vị ha đất cũng như qui mô trang trại đang tăng lên một cách
đáng kể.
Tuy nhiên từ sự thâm canh cao độ này, gần đây đã phát sinh một vấn đề thu
hút sự quan tâm sâu sắc của xã hội đó là sự ô nhiễm môi trường. Những khó khăn
trong việc thu trữ và xử lý các chất thải chăn nuôi là những vấn đề đầu tiên gắn liền
với sự thâm canh chăn nuôi. Sự ô nhiễm đất, không khí và nguồn nước ngầm do các
chất thải chăn nuôi đã làm ảnh hưởng đáng kể tới hệ sinh thái và sức khỏe con
người. Trong quá trình dự trữ chất thải, một lượng lớn các chất độc ở dạng lỏng, khí
được tạo ra bởi hoạt động của các vi sinh vật như là SO
2
, NH
3
, CO
2
, H
2
S, CH
4
,
NO


3-
, NO
2-
, indole, súschatole, phenole và các vi sinh vật có hại như
enterobacteriacea, E.coli, salmonella, streptoccocus feacalis Các loại chất độc này
có thể làm ô nhiễm không khí và nguồn nước làm ảnh hưởng tới đời sống con người
và đến hệ sinh thái. Ô nhiễm mùi và nước thải từ các chất thải chăn nuôi trong
chuồng trại, các hệ thống dự trữ hoặc từ quá trình sử dụng phân bón trên đồng
ruộng đang là vấn đề quan tâm của nhân dân trong các khu vực chăn nuôi nhất là ở
các tỉnh Phía Nam nơi mà mật độ gia súc cao nhất. Việc thể chế hóa thành luật pháp
và xây dựng các biện pháp nhằm để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của các hệ
thống chăn nuôi đến môi trường đang là vấn đề cấp bách và cần thiết. Bất kỳ hộ
chăn nuôi nào trong quá trình chăn nuôi điều có trách nhiệm xử lý nguồn chất thải

2
trước khi xả vào nguồn tiếp nhận (đất, sông, hồ, không khí,…). Nhận thức sâu sắc
vấn đề cấp bách trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu tình hình ô nhiễm
môi trường và đề xuất các giải pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường do chăn nuôi
heo tại ấp 1 xã Xuân Thới Thượng huyện Hóc Môn”
II. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1. Nội dung nghiên cứu
2.1.1. Khảo sát tình hình phát triển ngành chăn nuôi heo tại ấp 1 xã Xuân Thới
Thượng.
2.1.1.1 Điều tra thu thập số liệu về tình hình sản xuất ngành chăn nuôi heo.
Sử dụng đất cho chăn nuôi heo.
Phân bố chăn nuôi trong xã
Tỷ lệ số dân chăn nuôi /số nông dân/tổng số dân.
Số lượng đàn gia súc trong những năm qua.
Thời gian chăn nuôi.
Qui mô chăn nuôi

Thu nhập từ chăn nuôi, tỷ lệ thu nhập trên tổng thu nhập của hộ chăn nuôi
Tình hình quản lý và sử dụng chất thải.
Những vấn đề xã hội do ảnh hưởng của môi trường trong chăn nuôi
Nhu cầu xử lý chất thải qua biogas.
2.1.1.2 . Điều tra thu thập số liệu về hiện trạng quản lý chất thải chăn nuôi heo
Kiểu chuồng trại chăn nuôi.
Tỷ lệ số hộ chăn nuôi có biện pháp thu gom chất thải.
Hiện trạng chất thải và quản lý chât thải
Kiểu thu gom và phương pháp bảo quản chất thải.
Hình thức xử lý chất thải
Cách sử dụng chất thải
2.1.2. Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường từ chăn nuôi
Đánh giá mức độ gây ô nhiễm môi trường nước do các hộ chăn nuôi gây ra.
Chọn mẫu điều tra, lấy mẫu nước thải, nước ngầm, nưc mặt và chât thải chăn

3
nuôi của khu vực chăn nuôi và vùng ảnh hưởng để phân tích chỉ tiêu ô nhiễm hóa,
lý và sinh học theo các phương pháp tiêu chuẩn.
Ô nhiễm môi trường nước: Nước thải chăn nuôi, nước mặt và nước ngầm ở
khu vực ảnh hưởng của chăn nuôi.
2.1.3. Đề xuất các biện pháp tổng hợp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường
trong chăn nuôi heo.
Đề xuất các giải pháp thích hợp với đặc điểm riêng của chăn nuôi hộ gia đình
nhằm quản lý chất thải chăn nuôi, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, kết hợp sử dụng
chất thải với các mục đích khác như gas sinh học, nuôi cá, trồng trọt… Các phương
án phải có tính khả thi cho nông dân.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Do huyện Hóc Môn hiện nay phát triển ồ ạt việc chăn nuôi heo tự phát của dân
nhập cư mà tập trung nhiều nhất tại ấp 1 xã Xuân Thới Thượng huyện Hóc Môn.
Các số liệu điều tra về tình hình chăn nuôi dựa trên các số liệu từ các cơ quan

quản lý và điều tra trực tiếp của các hộ chăn nuôi heo.
Chăn nuôi heo là loại hình chăn nuôi có ảnh hưởng lớn đến môi trường do đó
việc khảo sát về môi trường chỉ tập trung các hộ chăn nuôi heo.
2.3. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu trước mắt:
- Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường cho hoạt động chăn nuôi heo tại xã Xuân
Thới Thượng huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất các giải pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường từ hoạt động chăn nuôi heo.
 Mục tiêu lâu dài:
- Góp phần phát triển bền vững ngành chăn nuôi huyện Hóc Môn nói riêng và
Thành phố Hồ Chí Minh nói chung.
- Xây dựng ngành chăn nuôi phát triển theo hướng sản xuất sạch hơn.


4
2.4. Các phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin
Loại thông tin: tình hình chăn nuôi tại xã Xuân Thới Thượng.
Thu thập thông tin từ các cơ quan quản lý Huyện và Xã.
2.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát.
Điều tra các hộ chăn nuôi và chất thải chăn nuôi.
Hiện trạng quản lý môi trường chăn nuôi.
Chọn 44 hộ chăn nuôi heo cho 2 quy mô.
Điều tra bằng bộ câu hỏi (phụ lục).
2.4.3. Phương pháp lấy mẫu phân tích
2.4.3.1. Mẫu nước thải.
Nước thải được lấy theo phương thức thu gom chất thải (rửa chuồng không
hốt phân).
Lấy mẫu nước thải 39 hộ chăn nuôi heo.
Mẫu nước thải được lấy tại hố ga của các hộ chăn nuôi

Mẫu được phân tích tại Viện nghiên cứu công nghệ môi trường và Bảo hộ lao
động.
2.4.3.2. Mẫu nước mặt.
Mẫu nước mặt được lấy ở 3 điểm các khu vực có mật độ chăn nuôi chiếm tỷ
lệ cao và khu chăn nuôi tập trung nhiều hộ với nhau.
Mẫu nước mặt được lấy tại 3 điểm của đoạn kênh thoát nước khu vực chăn
nuôi, 01 điểm đầu kênh, 01 điểm giữa đoạn kênh, 01 điểm cuối kênh.
Mẫu được phân tích tại Công ty TNHH đo đạc và phân tích môi trường
Phương Nam.
2.4.3.3. Mẫu nước ngầm.
Mẫu nước ngầm được lấy ở các giếng có độ sâu 32 m và 40m.
Mẫu nước ngầm được lấy ở 4 hộ chăn nuôi heo ở 4 khu vực khác nhau.
Mẫu được phân tích tại Công ty TNHH đo đạc và phân tích môi trường
Phương Nam.

5
Bảng 0.1: Các chỉ tiêu phân tích nước thải
Nguồn nước
Chỉ tiêu phân tích
Nước thải
pH, N
tổng
, P
tổng
,, BOD
5
, TSS, H
2
S, coliform.
Nước mặt

pH, N
tổng
, P
tổng
, COD, BOD
5
, TSS, NH
4
+
, NO
3
-
, SO
4
2-
,
coliform.
Nước ngầm
pH, TSS, COD, CaCO
3
,, Pb, Cl, Fe, NH
4
+
, NO
3
-
, SO
4
2-
,

coliform.
- Phương pháp phân tích các chỉ tiêu cụ thể như sau:
o pH: Đo bằng máy HI 8733 – Conductivity TCVN 6492:1999 hoặc
SMEWW 4500 – H
+

o TSS: Phương pháp lọc, sấy khô và đem cân SMEWW 2540 D – 2012.
o BOD: Phương pháp cấy và pha loãng SMEWW 5210B
o COD: Phương pháp dicromat hoàn lưu SMEWW 5210C:2005
o N: được xác định bằng phương pháp Kjeldahl AOAC 973.48
o P: Phương pháp so màu SMEWW 4500-P
o H
2
S: phương pháp đo quang dùng Metylen xanh SMEWW-S
2—
D
o NH
4
+
: Phương pháp chưng cất và chuẩn độ Ref.SMEWW-4500-NH
3
F
o NO
3
-
:
Phương pháp trắc phổ dùng axit sunfosalixylic SMEWW 4110C
o SO
4
2-

: Phương pháp trọng lượng sử dụng bari clorua TCVN 6200 – 1996
o Coliform: Phương pháp màng lọc SMEWW 9221B-9222B

6
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ HUYỆN HÓC MÔN – TP.HCM
1.1. Vị trí địa lý và ranh giới hành chính
Vị trí địa lý: Nằm về phía Tây Bắc Thành phố Hồ Chí Minh
- Phía Bắc giáp huyện Củ Chi
- Phía Nam giáp Quận 12 và huyện Bình Chánh
- Phía Tây giáp tỉnh Long An
- Phía Đông giáp tỉnh Bình Dương

Hình 1.1. Vị trí địa lý huyện Hóc Môn

Vị trí kinh tế:

7
Huyện Hóc Môn là cửa ngõ vào nội thành, với hướng phát triển thành hành
lang công nghiệp, địa bàn dân cư kết hợp với cảnh quan du lịch sinh thái, văn hoá
lịch sử với các địa danh: Ngã ba Giồng, Bà Điểm, 18 thôn vườn trầu và cùng tuyến
du lịch tham quan khu di tích Địa đạo – Bến Dược Củ Chi.
Với vị trí là cửa ngõ vào nội thành Thành phố Hồ Chí Minh, nối liền với các
trục đừơng giao thông quan trọng như Quốc lộ 1A, Quốc lộ 22. Nhờ có các trục
giao thông quan trọng xuyên qua Hóc Môn đã tạo nên cầu nối giao lưu kinh tế giữa
Hóc Môn –TP.HCM với vùng Đồng bằng sông Cửu long và vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam với các khu công nghiệp Đông Nam Bộ và giao thương đừơng bộ
với các nước Đông Nam Á, mở ra triển vọng phát triển kinh tế trên địa bàn huyện.
Ngoài các tuyến đường bộ huyết mạch cho phát triển kinh tế, huyện Hóc Môn
còn có tuyến đừơng thuỷ góp phần không nhỏ trong việc phát triển kinh tế. Tuyến

đường Sông Sài Gòn rất thuận lợi cho vận tải thuỷ liên tỉnh TP.HCM, Bình Dương,
Tây Ninh trong đó có đoạn qua Hóc Môn. Đồng thời cũng là tuyến du lịch sinh thái
nhà vườn các xã của huyện dọc sông Sài Gòn, tuyến sông Rạch Tra-kênh An Hạ-
kênh Tam Tân là tuyến giao lưu vận tải thuỷ với các tỉnh Đồng bằng sông Cửu
Long.
1.2. Điều kiện tự nhiên
Cũng giống như đặc điểm chung của Tp. HCM, huyện Hóc Môn cũng nằm
trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang tính chất cận xích đạo. Khí hậu chia
làm hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ
Khí hậu có hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng
11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ tương đối cao và ổn định, trung bình khoảng
250C đến 290C, cao tuyệt đối là 38.20C, thấp tuyệt đối là 14.40C. Độ ẩm trung bình
từ 73% đến 85%, độ bốc hơi từ 3.5 đến 6 mm/ngày, trung bình 5 mm/ngày, cao nhất
8 mm/ngày.

8
Chế độ mưa
Cao, trung bình hàng năm là 1949 mm, năm cao nhất 2718 mm (1908), năm
thấp nhất 1392 mm(1958) nhưng phân bố không đều cả trong không gian và thời
gian. Hơn 90% lượng mưa tập trung vào các tháng mùa mưa, cao nhất tháng 6,9
(khoảng 320mm), thấp nhất tháng 2 (45 mm).
Số ngày mưa trung bình trong năm là 159 ngày.
Về thời gian, lượng mưa có xu thế tăng dần từ Tây Nam lên Đông Bắc ( Cần
Giờ, Nhà Bè, Nam Bình Chánh mưa từ 1200-1500 mm, trong khi ở các quận nội
thành và các huyện Hóc Môn, Củ Chi, Thủ Đức, Quận 9 mưa từ 1800-1900 mm.
Đặc điểm địa chất, thủy văn của các huyện Hóc Môn mang những đặc điểm
chung của địa chất, thủy văn của Tp.HCM.
Theo những nghiên cứu về địa chất thuỷ văn, khu vực Tp. HCM có các phân vị

địa tầng, địa chất thuỷ văn sau:
- Tầng chứa nước Holocen (QIV)
- Tầng chứa nước Pleistocen (QI-III)
- Tầng chứa nước Pliocen trên (N22)
- Tầng chứa nước Pliocen dưới (N21)
- Tầng chứa nước khe nứt trong trầm tích Mezozoi (Mz).
a. Tầng chứa nước Holocen (QIV)
Phân bố tương đối rộng trên diện tích toàn thành phố. Chiều sâu đáy từ 21 đến
42,1 m. Chiều dày trung bình 31,2 m. Thành phần đất đá chủ yếu là bùn sét, bột lẫn
cát mịn và các thấu kính cát hạt mịn lẫn mùn thực vật. Nhìn chung mức độ chứa
nước kém. Nước bị nhiễm mặn, nhiễm sắt.
b. Tầng chứa nước Pleostocen (QI-III)
Phân bố rộng trên toàn thành phố. Chiều sâu mái thường từ 21 đến 42,1 m;

9
chiều sâu đáy từ 53,0 đến 116,0 m; chiều dày trung bình 42,4 m; có xu hướng chìm
dần từ Bắc xuống Nam. Phần trên gồm sét, bột, bột lẫn cát mịn nhiều nơi bị phong
hoá, tạo thành lớp liên tục dày từ 6,0 đến 30,0 m; trung bình dày là 9,5 m. Phần
dưới gồm cát hạt mịn đến trung nhiều nơi lẫn sạn sỏi. Chiều dày từ 14 đến 38 m;
trung bình 24,4 m. Mực nước tĩnh từ 0,90 đến 5,5 m.
Kết quả bơm thí nghiệm các giếng khoan cho lưu lượng từ 3,20 đến 8,12 l/s,
mực nước hạ thấp từ 13,0 đến 20,94 m, hệ số thấm thay đổi từ 1,5 đến 55 m. Nước
nhạt phân bố ở phần Bắc và trung tâm, khoảng 1/3 diện tích thành phố (717km2)
với tổng độ khoáng hoá thay đổi từ 0,04 đến 0,48 g/l. Nước mặn ở phần phía Nam,
Đông và phía Tây.
Tầng này là đối tượng khai thác nước dưới đất đơn lẻ của người dân khu vực
ngoại thành.
c. Tầng chứa nước Pliocen trên (N
2
2

)
Phân bố trên toàn Thành phố. Độ sâu mái từ 53 m đến 116 m. Độ sâu đáy từ
111 m, đến 212 m, có xu hướng chìm từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây.
Tầng chứa nước chiều dày trung bình 80 m. Phần trên gồm sét, bột, bột lẫn cát mịn
tạo thành lớp chứa nước kém, thực tế là cách nước, liên tục trên toàn vùng, dày từ 6
đến 40 m, trung 16,9 m. Phần dưới gồm cát mịn đến thô, nhiều nơi lẫn sạn sỏi, có
nơi xen kẹp các lớp hoặc thấu kính bột sét lẫn cát mịn. Tổng chiều dày của các lớp
chứa nước thay đổi từ 45 đến 102,7 m; trung bình 70,9 m.
Kết quả bơm nước thí nghiệm, khai thác tại các lỗ khoan cho lưu lượng từ 3,56
đến 24,6 l/s. Mực nước tĩnh từ + 0,15 đến 6,0 m. Mực nước hạ thấp từ 5 đến 19,21
m. Hệ số dẫn nước km= 1140 m2/ngày. Hệ số dẫn áp a = 106 m2/ngày. Hệ số thấm
k thay đổi từ 7,5 đến 50 m/ngày. Chiều cao cột áp trung bình là 50 m có xu hướng
tăng dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây.
Nước nhạt phân bố ở phía bắc, trung tâm, chiếm khoảng 2/5 diện tích thành
phố. Ở phía Đông và Tây thành phố nước bị nhiễm mặn.

10
Kết quả phân tích mẫu vi lượng, vi sinh lấy tại các giếng khoan đạt tiêu chuẩn
cho ăn uống, sinh hoạt và sản xuất. Riêng hàm lượng sắt Fe2+ hơi cao từ 3 đến 7
mg/l, nên phải xử lí trước khi sử dụng.
Tầng chứa nước này là đối tượng để khai thác nước dưới đất tập trung.
d. Tầng chứa nước Pliocen dưới (N
2
1
)
Phân bố trên toàn Thành phố. Độ sâu mái từ 111 m đến 212 m. Độ sâu đáy từ
168 m đến 330 m, có xu hướng chìm từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây.
Chiều dày trung bình 82,6 m.
Phần trên là mái thấm nước yếu gồm sét, bột, bột lẫn cát mịn phát triển liên tục
trên toàn thành phố, khả năng chứa nước kém, thực tế là cách nước, dày từ 2,3 m

đến 18,5 m; trung bình 8,18 m.
Dưới là đất đá chứa nước gồm cát mịn đến thô, nhiều nơi lẫn sạn sỏi, có nơi
xen kẹp các lớp hoặc thấu kính bột sét lẫn cát mịn. Chiều dày của các lớp chứa nước
thay đổi từ 45,5 đến 77,5 m, trung bình 54,4 m.
Kết quả bơm nước thí nghiệm, khai thác tại các lỗ khoan cho mực nước tĩnh từ
+0,1 đến 8,0 m; lưu lượng từ 1,49 đến 16,64 l/s; mực nước hạ thấp từ 14,59 đến
47,0 m; chiều cao cột áp trung bình là 159,7 m; ở vùng nước nhạt 120 m. Kết quả
tính thông số ĐCTV cho hệ số dẫn nước km = 1135 m
2
/ngày, hệ số dẫn áp a = 4 ´
105 m2/ngày, hệ số thấm k thay đổi từ 7,5 đến 30 m/ngày. Nước nhạt phân bố ở
phần phía Bắc, Trung tâm, phía Nam và Quận 8 trên khoảng 905 km
2
diện tích của
thành phố, chất lượng đạt tiêu chuẩn cho ăn uống, sinh hoạt và sản xuất.
Tầng chứa nước này là đối tượng để đầu tư khai thác nước dưới đất tập trung.
e. Tầng chứa nước khe nứt trong trầm tích Mezozoi (Mz)
Phân bố trên toàn vùng nghiên cứu, không lộ ra trên mặt đất. Độ sâu mái từ
168 đến 330 m. Thành phần đất đá chủ yếu là cát kết, bột kết, tuff, xen kẹp sét kết,
bột kết, mức độ nứt nẻ kém. Do mức độ nứt nẻ kém nên khả năng chứa nước của
đới chứa nước này rất hạn chế.

11
Đặc điểm nổi bật về thổ nhưỡng của Cần Giờ là phèn và mặn. Vùng ngập mặn
chiếm tới 56,7% diện tích toàn huyện, tạo nên hệ sinh thái rừng ngập mặn độc đáo,
trong đó chủ yếu là cây đước, cây bần, mắm …
1.3. Một số mt đạt được trong phát triển KT-XH năm 2012:
UBND huyện đã tích cực tổ chức thực hiện những văn bản chỉ đạo của Trung
ương, Thành phố, của Huyện ủy và tập trung nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực KT-XH; không ngừng chấn chỉnh, nâng cao

chất lượng đội ngũ cán bộ công chức từ huyện đến xã-thị trấn, từ đó, các công tác
trọng tâm về phát triển KT-XH huyện có một số mặt tích cực. Nhìn chung, mặc dù
kinh tế huyện còn gặp khó khăn nhưng các chỉ tiêu phát triển KT-XH theo Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần IX đã hoàn thành cơ bản; tốc độ tăng trưởng của
các ngành kinh tế năm 2012 đã duy trì ổn định và tăng cao hơn năm 2011. Sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế cơ bản đã theo đúng định hướng Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ huyện lần IX đề ra là công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại –
dịch vụ, nông nghiệp.
Huyện đã tập trung xử lý và ngăn chặn hiệu quả các sai phạm về quản lý Nhà
Nước các lĩnh vực tài chính - ngân sách; quy hoạch đất đai, trật tự đô thị; tích cực
giải quyết khó khăn cho Doanh nghiệp trong thẩm quyền của huyện; các chương
trình chuyển đổi kinh tế nông nghiệp đạt một số kết quả tốt, chương trình xây dựng
nông thôn mới tại xã Xuân Thới Thượng đã đạt 9/19 tiêu chí. Các chỉ tiêu thu ngân
sách đạt và vượt dự toán cả năm; khối lượng đầu tư xây dựng cơ bản đạt kết quả cao
hơn so với các năm trước.
Việc ứng dụng CNTT vào quản lý Nhà nước và Cải cách hành chính chuyển
biến tốt, chất lượng hoạt động các phòng ban, các xã-thị trấn được củng cố và nâng
cao hơn trước; công tác giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính các lĩnh vực được tập
trung thực hiện đạt kết quả tốt hơn, tỷ lệ hồ sơ đúng hạn trên 90% đạt chỉ tiêu KH
năm 2010( trong đó có một số loại hồ sơ đạt tỷ lệ đúng hạn 100 % như : thông báo

12
tạm cấp số nhà; cấp phép xây dựng; cấp giấy chứng nhận ĐKKD; tư pháp hộ tịch ;
đăng ký thế chấp vv)
Đời sống văn hóa - xã hội được ổn định và có bước phát triển tốt; huyện thực
hiện hiệu quả các chương trình đảm bảo an sinh xã hội, chăm lo nhân dân lao động
nghèo và các gia đình chính sách trong tình hình kinh tế chung còn nhiều khó khăn;
Quốc phòng – an ninh trên địa bàn được giữ vững, tai nạn giao thông có được kéo
giảm trên cả 3 mặt so với năm 2009.
1.4. Những mt chưa được và khó khăn, tồn tại:

Việc nâng cấp, mở rộng đường giao thông có nhiều nỗ lực nhưng vẫn chậm, hệ
thống cấp - thoát nước chưa hoàn chỉnh, chưa theo kịp yêu cầu phát triển KT-XH vì
vậy giảm sức thu hút đầu tư phát triển KT-XH trên địa bàn. Nguyên nhân chủ yếu
do công tác đền bù giải phóng mặt bằng còn gặp vướng mắc, một số dự án đã được
duyệt thiết kế dự toán và phương án đền bù nhưng việc vận động nhân dân giải
phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn nên dự án bị kéo dài hơn so kế hoạch .
Vấn đề rác thải còn tồn đọng trong một số khu dân cư và một số tuyến đường;
tình hình vệ sinh môi trường chưa đảm bảo; tình hình xây dựng sai phép, không
phép, sai quy hoạch, hoạt động kinh doanh các ngành nghề nhạy cảm… vẫn diễn
biến phức tạp ở một số khu vực. Nguyên nhân do quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh,
mật độ dân cư đông hơn (năm 2012, dân số huyện tăng khoảng 11.000 nhân khẩu),
ý thức chấp hành pháp luật của một số người dân còn thấp; công tác kiểm soát và
xử lý vi phạm trên các lĩnh vực có được chỉ đạo tăng cường nhưng việc tổ chức thực
hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực của các cấp có thẩm
quyền còn chậm và chưa đạt yêu cầu đề ra; một số trường hợp vi phạm đã có quyết
định xử phạt vi phạm hành chính nhưng còn một số người vi phạm không tự giác
chấp hành , công tác xử lý cưỡng chế của các ngành, các xã - thị trấn chưa kiên
quyết, kịp thời.
Đời sống nhân dân, nhất là người có thu nhập thấp vẫn còn gặp nhiều khó
khăn; thiên tai, dịch bệnh còn nhiều diễn biến phức tạp; chất lượng vệ sinh an toàn

13
thực phẩm chưa đảm bảo. Nguyên nhân do giá cả các mặt hàng lên xuống thất
thường, giá các mặt hàng thiết yếu tăng cao, đồng lương người lao động thập và
không ổn định, tình hình lao động thất nghiệp chưa thể giải quyết triệt để; công tác
quản lý, kiểm tra, kiểm soát lĩnh vực an toàn VSTP , hàng giả, hàng kém chất lượng
vv… chưa hiệu quả và còn bộc lộ nhiều hạn chế.
Tình hình an ninh chính trị được giữ vững nhưng trật tự an toàn xã hội vẫn
diễn biến phức tạp, các loại án hình sự về cướp tài sản, cướp giật, cố ý gây thương
tích, trộm cắp tài sản có xu hướng tăng; việc quản lý số người sau cai nghiện hồi gia

gặp khó khăn vì tình hình tái nghiện đang diễn biến phức tạp; tệ nạn xã hội còn tồn
tại ở một số địa bàn; tình hình đình công, lãn công tại các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài còn có những diễn biến phức tạp; tai nạn giao thông có giảm trên cả
03 mặt nhưng vẫn còn cao. Nguyên nhân do tuyên truyền giáo dục việc chấp hành
pháp luật, phòng ngừa tội phạm; chấp hành luật giao thông đường bộ cho nhân dân
chưa đủ mạnh; việc tuân thủ pháp luật lao động ở một số doanh nghiệp chưa tốt;
lực lượng kiểm tra chế tài của công an và các ngành chức năng còn mỏng, chưa
linh hoạt sáng tạo, các biện pháp xử lý chưa kiên quyết, chưa triệt để và chưa đủ để
răn đe; bên cạnh đó, ý thức chấp hành pháp luật, văn hóa giao thông và tinh thần
cảnh giác phòng ngừa tội phạm của một số người dân còn hạn chế và chưa tự giác.
1.5. Vấn đề môi trường trên địa bàn huyện
UBND huyện đã chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tiếp tục thực hiện chỉ thị số 36-
CT/TW ngày 25/6/1998 của Bộ Chính trị và các văn bản chỉ đạo của Thành phố về
“tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước”. Huyện đã lồng ghép công tác bảo vệ môi trường vào các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển KT-XH huyện năm 2012 và những năm sắp
tới; xây dựng kế hoạch bảo vệ tài nguyên-môi trường năm 2012 (tập trung quản lý
nguồn tài nguyên nước, đất đai); di dời các cơ sở SX - KD gây ô nhiễm môi trường;
giải quyết vấn đề ô nhiễm và xử lý các loại rác thải, chất thải độc hại; duy trì các
buổi ra quân tổng vệ sinh môi trường hàng tuần tại các khu dân cư, tổ chức các hoạt

14
động bảo vệ môi trường (như:“Tuần lễ nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
năm 2010”; “chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn”; xây dựng “thị trấn không rác”;
thực hiện Giờ Trái đất; hưởng ứng ngày Môi trường thế giới; ngày Chủ nhật Xanh;
trồng được 5.000 cây xanh phân tán…); tiếp tục thực hiện thu phí vệ sinh và phí bảo
vệ môi trường đối với chất thải rắn thông thường; tăng cường tuyên truyền thực
hiện Luật Môi trường trong cán bộ công chức và nhân dân, tăng cường trách nhiệm
xử phạt ô nhiễm môi trường tại cấp huyện và cấp xã – thị trấn; tổ chức kiểm tra về
môi trường 125 đơn vị, trong đó xử phạt vi phạm hành chính 30 đơn vị, tổng số tiền

phạt là 351.3 triệu đồng.
1.6. Định hướng phát triển
1.6.1. Phát triển kinh tế:
Tiếp tục triển khai các chương trình phát triển kinh tế theo Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ huyện lần thứ X và kế hoạch phát triển KT-XH huyện giai đoạn 2010-
2015; khuyến khích các ngành kinh tế phát triển ; hỗ trợ Doanh nghiệp đầu tư phát
triển SX-KD và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng tại Nghị quyết Đại Hội
Đảng bộ huyện lần thứ X, tạo chuyển biến mạnh về chất lượng tăng trưởng, tăng
sức cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trong từng ngành, lĩnh vực; ưu tiên các dự án đầu
tư phát triển các ngành Công nghiệp, Thương mại-dịch vụ chiếm tỷ trọng cao và có
khả năng giải quyết nhiều lao động;
Giải quyết các khó khăn trong thẩm quyền của Huyện để đầu tư phát triển như
đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật; giải quyết các thủ tục hành chính cấp huyện lĩnh vực
quy hoạch, xây dựng, cấp giấy chứng nhận ĐKKD, tuyển dụng lao động, hỗ trợ
kiểm soát việc thực hiện pháp luật lao động, ổn định an ninh-trật tự tại Doanh
nghiệp v.v… nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các loại hình kinh tế phát triển.
Tiếp tục thực hiện kế hoạch 1548/KH-UBND của UBND huyện về phát triển
kinh tế tập thể định hướng đến năm 2015; xúc tiến đầu tư các dự án chợ, siêu thị,
trung tâm thương mại… theo QH đã được duyệt và theo kế họach số 1408/KH-
UBND ngàt 05/9/2009 về phát triển hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại

15
đến năm 2015; hỗ trợ các hợp tác xã trong việc đào tạo nguồn nhân lực, củng cố
hoạt động sản xuất-kinh doanh trong đó quan tâm củng cố hoạt động các HTX nông
nghiệp, các tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp;
Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 26-Ctr/HU ngày 27/3/2009 của
Huyện ủy Hóc Môn “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, tập trung chuyển đổi
cơ cấu kinh tế nông nghiệp; hoàn thành cơ bản chương trình xây dựng Nông thôn
mới tại xã Xuân Thới Thượng theo 19 tiêu chí của Chính phủ, tiếp tục triển khai
thực hiện ở một số xã khác trong huyện ( đến 2015 thêm từ 05 đến 06 xã đạt chuẩn

xã Nông thôn mới); tập trung công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật
nuôi; hỗ trợ vốn, khoa học kỹ thuật cho nông dân thực hiện các mô hình sản xuất
nông nghiệp đạt hiệu quả .
Tập trung các nguồn vốn đầu tư các công trình trọng điểm theo Nghị quyết đại
hội Đảng bộ huyện lần thứ X, đầu tư hệ thống giao thông, cấp thoát nước; cống hộp
nhằm vừa tạo hành lang bảo vệ an toàn hệ thống kênh rạch , giải quyết việc thoát
nước các khu dân cư và phục vụ giao thông .
Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển; tập
trung giải ngân nhanh các công trình, dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách và các
nguồn vốn khác; vận động thực hiện “Nhà nước và nhân dân cùng làm” góp phần
đẩy nhanh tiến độ đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư để triển khai các dự án
đầu tư, sớm đưa công trình vào khai thác phục vụ phát triển KT - XH năm 2011 và
những năm tới.
Tăng cường trao đổi, đối thoại và hỗ trợ các nhà đầu tư đã được thành phố
chấp thuận chủ trương đầu tư triển khai các dự án trên địa bàn huyện; thực hiện xã
hội hóa trong các lĩnh vực nhà ở cho diện chính sách khó khăn, người có thu nhập
thấp, nhà lưu trú công nhân; xã hội hóa đầu tư cơ sở hạ tầng lĩnh vực y tế, giáo dục-
đào tạo, văn hóa –xã hội.
Tiếp tục thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng
đất 5 năm ( 2011-2015), tập trung kiểm kê, quản lý, sử dụng hiệu quả quỹ đất

16
huyện ; rà soát, xây dựng chỉ tiêu sử dụng đất và danh mục các dự án có sử dụng
đất, dự kiến thực hiện trong thời kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ( 2011-2020).
Tiếp tục thực hiện lập, điều chỉnh và quản lý quy hoạch theo quy định của
Pháp luật và định hướng phát triển KT-XH huyện giai đoạn 2010-2015; hoàn tất
công tác quy hoạch chi tiết xây dựng phủ kín 80 % khu đô thị và nông thôn, trong
đó có 08 đồ án lập QHCT tỷ lệ 1/2.000 khu vực dân cư nông thôn , tiếp tục thực
hiện các đồ án quy hoạch ngành (y tế, giáo dục; TDTT; phát triển kinh tế… ).
Xây dựng chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2011-2015 và xác lập danh

mục dự án cụ thể theo giai đoạn hàng năm và định hướng 5 năm, trong đó tổng hợp
các dự án nhà ở để phân loại ( dự án nhà ở thương mại, nhà ở xã hội , nhà ở công
vụ, nhà phục vụ tái định cư); dự kiến tổng diện tích sàn xây dựng và quỹ đất tương
ứng.
1.6.2. Phát triển khoa học công nghệ, văn hóa – thể thao, giáo dục - đào tạo,
bảo đảm an sinh xã hội và các lĩnh vực khác:
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ vào các lĩnh vực
quản lý đô thị, tài nguyên – môi trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp;
cải cách hành chính và quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực
Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo các cấp , tập trung giáo dục hướng
nghiệp và dạy nghề phổ thông; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cơ sở vật
chất của nhà trường; củng cố và mở rộng mạng lưới trường lớp ; nhân rộng điển
hình “gia đình hiếu học”; phát triển mạnh hoạt động khuyến học, khuyến tài; phát
huy hoạt động của các Trung tâm Học tập cộng đồng để thực hiện mục tiêu xây
dựng xã hội học tập và đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân.
Tiếp tục hoàn thiện chương trình 747/Ctr-UBND của UBND huyện về xây
dựng đời sống văn hóa trên địa bàn huyện giai đoạn 2006-2010. triển khai thực hiện
các mục tiêu phát triển VH-XH theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện giai đoạn
2010-2015 , trong đó tập trung xây dựng, phát triển các thiết chế văn hóa theo
hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; nâng cao

17
chất lượng hoạt động của các ấp - khu phố văn hóa; xây dựng các điển hình tiên tiến
trong khu dân cư , xây dựng trung tâm văn hóa xã; nhà văn hóa xã, tụ điểm sinh
hoạt văn hóa, điểm sáng văn hóa, nhân rộng các điển hình hộ gia đình văn hóa,
người tốt việc tốt …
Duy trì và phát triển các hoạt động văn hóa-thể thao (trong đó giữ vững ổn
định và phát triển phong trào TDTT quần chúng; phát triển phong trào TDTT học
đường và TDTT trong lực lượng vũ trang, nâng cao chất lượng các môn TDTT
thành tích cao; tổ chức Hội khỏe Phù Đổng năm học 2111-2012; phối hợp Quận 12

đăng cai tổ chức giải bóng đá truyền thống 18 thôn Vườn Trầu…vv) ;
Thường xuyên tuyên truyền pháp luật cho CBCC và nhân dân nhằm tạo
chuyển biến rõ nét trong nhận thức của nhân dân về thực hiện pháp luật và các quy
định của Nhà nước trên các lĩnh vực đời sống xã hội nhất là xây dựng ý thức tự giác
thực hiện nếp sống văn minh-mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông , thực hiện
nghiêm các quy định về quy hoạch, đất đai, xây dựng …trên địa bàn huyện.
Nâng cao khả năng ứng dựng khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực y tế để nâng
cao chất lượng khám chữa bệnh. Thường xuyên thông tin truyền thông về sức khỏe.
Đầu tư cho hoạt động y tế dự phòng để chủ động phòng, chống các dịch bệnh nguy
hiểm đối với người; Củng cố mạng lưới cộng tác viên DS-KHHGĐ; thực hiện các
chương trình truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản
nhằm bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em, kéo giảm tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên từ
1,10 %/năm trở xuống; Tăng cường kiểm tra, quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn
thực phẩm trên địa bàn.
Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình hành động của Chính quyền về
các nhiệm vụ: Vì sự tiến bộ của Phụ nữ, thực hiện bình đẳng giới; phát triển đội
ngũ trí thức; đội ngũ thanh niên…để góp phần phát huy sức mạnh toàn diện của các
ngành, giới tham gia xây dựng chính quyền, phát triển KT-XH huyện.
Tập trung giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội, chăm lo cải thiện và
nâng cao chất lượng sống của nhân dân; thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi

18
cho diện chính sách, hộ nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao
động ; tiếp tục xã hội hóa các lĩnh vực an sinh xã hội lao động –việc làm; thực hiện
các chính sách bảo trợ xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội; bảo vệ chăm sóc trẻ em.
1.6.2. Bảo vệ môi trường; thực hiện nếp sống văn minh-mỹ quan đô thị :
Tập trung kiểm tra, xử lý, giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường ở
các khu dân cư, các cụm công nghiệp; xử lý triệt để các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm,
chất thải nguy hại, chất thải y tế. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 88/QĐ-UBND
ngày 20/12/2008 của UBND thành phố về thu phí vệ sinh và phí bảo vệ môi trường

đối với chất thải rắn thông thường. Có giải pháp nâng cao khả năng phòng tránh,
ứng cứu kịp thời và khắc phục hậu quả xấu do thiên tai gây ra. Phối hợp thực hiện
nếp sống văn minh-mỹ quan đô thị giải quyết tích cực tình hình rác sinh hoạt, vệ
sinh môi trường, tạo chuyển biến mạnh về cảnh quan môi trường và vệ sinh tại các
khu dân cư, các tuyến đường; giải quyết cơ bản các chợ tự phát.
1.6.3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước từ
huyện đến cơ sở; đẩy mạnh cải cách hành chính; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; phòng, chống tham nhũng; giải quyết khiếu nại tố cáo.
Thực hiện tốt công tác bầu cử Đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND Thành phố
và HĐND xã-thị trấn theo chỉ đạo của Thành ủy –HĐND –UBND TP.
Xây dựng và thực hiện chương trình CCHC và thực hành tiết kiệm chống lãnh
phí giai đoạn 2010-2015, trong đó : thực hiện KH CCHC năm 2011; duy trì áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008; tiếp tục thực hiện Đề
án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước (Đề án 30);
củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền, thực hiện đề án tách xã
Bà Điểm, Đông Thạnh, Thới Tam Thôn;
Tiếp tục áp dụng CNTT vào CCHC và quản lý Nhà nước; công khai các thủ
tục hành chính theo quy định; rà soát, bãi bỏ, điều chỉnh những quy trình, thủ tục
hành chính chồng chéo không cần thiết; thực hiện tốt mô hình “một cửa liên thông”
theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ; quan tâm rèn

19
luyện phẩm chất, cải tiến lề lối làm việc, thực hiện quy tắc ứng xử, kỹ năng giao
tiếp và kiện toàn, đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị cho
CBCC để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Ban hành và thực hiện các văn bản chỉ đạo, phát động phong trào thi đua yêu
nước năm 2011; kiểm tra công tác thi đua-khen thưởng tại xã-thị trấn và các đơn vị
cơ sở; thực hiện khen thưởng và đề xuất khen thưởng kịp thời những tập thể, cá
nhân điển hình tiên tiến để động viên phong trào thi đua trên các lĩnh vực ; đồng
thời kiên quyết xử lý nghiêm những tập thể, những cán bộ công chức không hoàn

thành chức trách nhiệm vụ được giao.
Tăng cường đối thoại giữa chính quyền với doanh nghiệp và nhân dân nhằm
thực hiện tốt công tác dân vận của Chính quyền và phát huy dân chủ cơ sở; Tập
trung xác minh khẩn trương, giải quyết hiệu quả các đơn thư khiếu nại tố cáo và giải
quyết những vấn đề xã hội qua phản ánh của các tổ chức, công dân.
Thực hiện chương trình phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống
lãng phí giai đoạn 2010-2015, phối hợp thanh tra công vụ và việc thực hiện quy chế
hoạt động của UBND huyện , các phòng ban, các xã-thị trấn; giám sát thường
xuyên nhiệm vụ thu chi tài chính-ngân sách và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân
sách nhà nước; kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm về đầu tư và xây dựng, gây lãng phí, thất thoát vốn đầu tư của
Nhà nước.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thường xuyên kiểm tra, rà soát, chấn
chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí và chính sách huy
động, sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.
1.6.4. Bảo đảm giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh
phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc:
Tiếp tục xây dựng và thực hiện phương án phòng thủ năm 2011, xây dựng các
đơn vị xã vững mạnh toàn diện về quân sự-quốc phòng;

20
Triển khai KH 55/KH-CAHM (AN) về “đấu tranh với các hoạt động chống
phá của các tổ chức phản động lưu vong vào địa bàn Hóc Môn “ và các kế hoạch
chuyên đề bảo vệ an toàn tuyệt đối các địa bàn, các mục tiêu trọng điểm, hoạt động
lễ hội và các sự kiện chính trị trong đó có Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ XI;
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 21 của Bộ Chính trị , chương trình hành động 49 của
Thành ủy về “tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng chống và kiểm soát ma
túy trong tình hình mới” ; tiếp tục thực hiện Chỉ thị 05 của Thành ủy về kéo giảm
tội phạm .
Tăng cường công tác cải cách tư pháp, công tác tuyên truyền giáo dục pháp

luật trên các lĩnh vực; nâng cao hiệu quả phòng ngừa nghiệp vụ, phòng ngừa xã
hội; rèn luyện nâng cao phẩm chất , năng lực công tác của lực lượng Công an, quân
sự từ huyện đến cơ sở.
Mở các đợt cao điểm tấn công các loại tội phạm, tệ nạn xã hội; đẩy mạnh
phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, nâng cao hiệu quả hoạt động các tổ cán sự xã
hội tình nguyện ở cơ sở; kiểm soát, quản lý hiệu quả số người sau cai nghiện hồi
gia, số người mãn hạn tù, các đối tượng hình sự tại các khu dân cư.
Tổ chức thực hiện hiệu quả các chương trình công tác của các đơn vị công an,
quân sự huyện và các kế hoạch liên tịch của UB.MTTQ, đoàn thể huyện, xã-thị trấn
với Công an, quân sự, các ngành chức năng về quốc phòng- an ninh, góp phần bảo
vệ an toàn tuyệt đối về quốc phòng – an ninh và trật tự an toàn xã hội.
Trên đây là báo cáo của UBND huyện Hóc Môn về phát triển KT-XH huyện
năm 2010 và chương trình phát triển KT-XH huyện Hóc Môn năm 2011. Căn cứ
nhiệm vụ, giải pháp chung của huyện về phát triển KT-XH huyện năm 2011, các
phòng ban, UBND các xã-thị trấn và các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch thực
hiện theo chức năng, quyền hạn của đơn vị mình; Phòng Tài chính – Kế hoạch phối
hợp văn phòng UBND huyện tham mưu UBND huyện xây dựng kế hoạch chỉ đạo
điều hành phát triển KT-XH và Ngân sách huyện năm 2012 thông qua UBND
huyện và triển khai thực hiện trong quý I/2013./.

21
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI VÀ Ô NHIỄM
MÔI TRƯỜNG TRONG CHẤT THẢI CHĂN NUÔI.
2.1. Tổng quan về chất thải chăn nuôi
2.1.1. Nguồn gốc
Chất thải chăn nuôi được phát sinh trong quá trình chăn nuôi, chúng bao gồm:
- Chất thải của bản thân gia súc: Phân, nước tiểu, lông và các phủ tạng loại
thải của gia súc, gia cầm
- Nước thải từ quá trình tắm gia súc, rửa chuồng.

- Thức ăn thừa, các vật dụng chăn nuôi, thú y bị loại thải ra trong quá trình
chăn nuôi.
- Bệnh phẩm, xác gia súc, gia cầm chết.
- Khí thải từ chuồng nuôi; từ hố chứa phân, nước thải; nơi chế biến thức ăn
cho gia súc.
Chất thải chăn nuôi chứa nhiều thành phần có khả năng gây ô nhiễm môi
trường, làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của gia súc và sức khoẻ của
con người. Vì vậy, nắm rõ thành phần và các tính chất của chất thải để có biện pháp
quản lý và xử lý thích hợp nhằm khống chế ô nhiễm và tận dụng nguồn chất thải
giàu hữu cơ vào mục đích kinh tế.
2.1.2. Khối lượng chất thải
Hàng ngày, gia súc thải ra một lượng phân và nước tiểu rất lớn. Khối lượng
phân và nước tiểu được thải ra mỗi ngày lần lượt chiếm 1,5 – 6 % trọng lượng cơ
thể gia súc. Giá trị của các thông số ô nhiễm trong chất thải của chúng cũng rất cao.
Theo Nguyễn Thị Hoa Lý, 1994, các chỉ tiêu ô nhiễm trong chất thải của gia
súc đều cao hơn người theo tỉ lệ tương ứng BOD
5
là 5:1, Ntổng là 7:1, TS là
10:1,…. Khối lượng chất thải chăn nuôi tuỳ thuộc vào giống, độ tuổi, giai đoạn phát
triển, khẩu phần thức ăn và thể trọng. Riêng với heo, lượng phân và nước tiểu tăng

22
theo thể trọng. Nếu tính trung bình theo trọng lượng cơ thể thì lượng phân thải ra
mỗi ngày của vật nuôi cũng khá cao.
Ngoài phân và nước tiểu, lượng thức ăn thừa, ổ lót, xác súc vật chết, các vật
dụng chăm sóc, nước tắm gia súc và vệ sinh chuồng cũng đóng góp đáng kể vào
khối lượng chất thải. Đây là nguồn ô nhiễm và lan truyền dịch bệnh rất lớn, vì vậy
cần được xử lý thích hợp.
2.1.3. Thành phần chất thải
2.1.3.1. Phân

Phân là phần thức ăn không được gia súc hấp thu, bị bài tiết ra ngoài, chúng
bao gồm :
- Các thức ăn mà cơ thể vật nuôi không hấp thu được, hay các chất không
được các men tiêu hoá hay các vi sinh tiêu hoá như chất xơ, protein, chất béo,…
- Các thức ăn bổ sung: thuốc kích thích tăng trưởng (thường chứa các kim loại
nặng như Đồng, Sắt, Kẽm,…), dư lượng kháng sinh,…
- Các men tiêu hoá sau khi sử dụng bị mất hoạt tính như Trypsin, Pepsin,…
- Các mô tróc ra từ niêm mạc ống tiêu hoá và chất nhờn.
- Vật chất dính vào thức ăn (cát, bụi,…).
- Các vi sinh vật bị nhiễm trong ruột hay trong thức ăn.
Thành phần của phân còn phụ thuộc:
- Chế độ dinh dưỡng : nếu có sự thay đổi về hàm lượng các thành phần chất
khoáng như Protein, Carbonhydrat, Natri, Canxi, Magie, các muối Photpho,…, thức
ăn bổ sung chứa các kim loại nặng như Đồng, Sắt, Kẽm,…và các kháng sinh,
men,… sẽ làm thay đổi nồng độ các thành phần này trong phân và cũng làm thay
đổi khả năng phân huỷ các chất hữu cơ trong phân (Trương Thanh Cảnh,1998).
- Giai đoạn phát triển: tuỳ thuộc vào giai đoạn phát triển của gia súc, gia cầm
mà nhu cầu dinh dưỡng có sự khác nhau, vì vậy thành phần và khối lượng của phân
cũng khác nhau. Ví dụ, trong thời kỳ tăng trưởng, nhu cầu dinh dưỡng lớn nên khối
lượng các chất bị thải ra ngoài ít hơn và ngược lại, khi gia súc trưởng thành thì nhu
cầu dinh dưỡng giảm nên chất thải sinh ra lớn hơn.

23
Bảng 2.1. Thành phần hoá học của phân heo từ 70 –100 kg
Đặc tính
Đơn vị
Giá trị
Vật chất khô
g/kg
213 - 342

NH
4
– N
g/kg
0.66 – 0.76
N tổng
g/kg
7.99 – 9.32
Tro
g/kg
32.5 – 93.3
Chất xơ
g/kg
151 - 261
Carbonat
g/kg
0.23 – 0.11
Các axit mạch ngắn
g/kg
3.83 – 4.47
pH

6.47 – 6.95
Nguồn : Trương Thanh Cảnh và ctv.,1997;1998.
Thành phần chủ yếu của phân gia súc là nước (chiếm 56 – 83 %), các chất
hữu cơ và chất dinh dưỡng như Nitơ, Photpho, Kali… chủ yếu dưới dạng các hợp
chất hữu cơ. Phân heo nói chung được xếp thành dạng phân lỏng hay hơi lỏng (TS =
8–12% khối lượng phân). Trong phân gia súc, gia cầm chứa các chất dinh dưỡng có
thể hỗ trợ cho trồng trọt và làm tăng độ màu mỡ của đất. Vì vậy, trong thực tế
thường dùng phân để bón cho cây trồng, vừa tận dụng được nguồn dinh dưỡng, vừa

xử lý được lượng chất thải nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.Theo nghiên cứu
của Trương Thanh Cảnh (1997, 1998), thì N tổng trong phân heo chiếm từ 7,99 –
9,32g/kg. Đây là nguồn dinh dưỡng có giá trị, cây trồng dễ hấp thụ và góp phần cải
tạo đất nếu sử dụng hợp lý. Theo tác giả Ngô Kế Sương và Nguyễn Lân Dũng
(1997), thành phần Ntổng, P tổng của một số gia súc, gia cầm khác như sau:
Bảng 2.2. Thành phần hoá học của phân gia súc, gia cầm
Loại vật nuôi
Thành phần hoá học
(% trọng lượng vật nuôi)

24

N
tổng

P
tổng

Bò sữa
0,38
0,10
Bò thịt
0,70
0,20
Cừu
1,00
0,30
Gia cầm (gà)
1,20
1,20

Ngựa
0,86
0,13
Nguồn: Ngô Kế Sương và Nguyễn Lân Dũng, 1997.
Trong phân còn chứa nhiều loại vi khuẩn, virus và kí sinh trùng kể cả có lợi và
có hại. Trong đó, các vi khuẩn thuộc loại Enterobacteriacea chiếm đa số với các
giống điển hình như Escherichia, Samonella, Shigella…. Kết quả phân tích của
Viện Vệ sinh – Y Tế công cộng TP. Hồ chí Minh năm 2001, cho thấy nhiều loại vi
khuẩn gây bệnh tồn tại từ 5 – 15 ngày trong phân và đất. Đáng lưu ý nhất là virus
gây bệnh viêm gan Rheovirus, Adenovirus Cũng theo số liệu của viện này cho
biết, trong 1 kg phân có thể chứa 2100 – 5000 trứng giun sán, chủ yếu là
Ascarisium (chiếm 39 – 83%), Oesophagostomum (chiếm 60 – 68.7%) và
Trichocephalus (chiếm 47 – 58.3%). Mỗi loại mầm bệnh có mọt hoá trị sinh thái
riêng. Điều kiện thuận lợi cho mỗi loại tồn tại phát triển và gây hại phụ thuộc vào
các yếu tố như, độ ẩm không khí, nhiệt độ, ánh sáng, kết cấu của đất, phân và môi
trường xung quanh.
2.1.3.2. Nước tiểu
Thành phần chính của nước tiểu là nước (chiếm khoảng trên 90% khối
lượng), một lượng lớn nitơ (chủ yếu dưới dạng Urê).


Bảng 2.3. Thành phần hoá học nước tiểu heo có trọng lượng 70 – 100 kg
Chỉ tiêu
Đơn vị
Giá trị
pH

6.77 – 8.19

25

Vật chất khô
g/kg
30.9 – 35.9
NH4
g/kg
0.13 – 0.4
N tổng
g/kg
4.90 – 6.63
Tro
g/kg
8.5 – 16.3
Urê
g/kg
123 - 196
Carbonat
g/kg
0.11 – 0.19
Nguồn : Trương Thanh Cảnh và ctv,1997,1998.
Đặc biệt, urê trong nước tiểu dễ dàng bị vi sinh vật phân huỷ trong điều kiện
có oxy tạo thành khí ammoniac. Vì vậy, khi nước tiểu được động vật bài tiết ra
ngoài, chúng dễ dàng phân huỷ tạo thành ammoniac gây mùi hôi khó chịu. Nhưng
nếu dùng bón cho cây trồng thì đây là nguồn phân giàu nitơ, photpho và kali.
Thành phần nước tiểu thay đổi tuỳ thuộc loại gia súc, gia cầm, tuổi, chế độ dinh
dưỡng và điều kiện khí hậu, nhưng nhìn chung chúng chứa nhiều nito dưới dạng
urea và kali. Hàm lượng lân trong nước tiểu rất thấp hay không đáng kể.
2.1.3.3. Nước thải
Nước thải chăn nuôi là hỗn hợp bao gồm cả nước tiểu, nước tắm gia súc, rửa
chuồng và phân (có thể một phần hay toàn bộ). Nước thải là dạng chiếm khối lượng
lớn nhất trong chất thải chăn nuôi. Thành phần nước thải có chứa các chat rắn lơ

lửng, chất hữu cơ các chất chứa nit và photpho và rất nhiều vi sinh vật, ký sinh
trùng. Mặt khác, chúng lại ở dạng lỏng nên khả năng bị phân huỷ vi sinh vật rất
nhanh, tạo ra các sản phẩm có khả năng gây ô nhiễm cho cả môi trường đất, nước
và không khí.
Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải phụ thuộc lượng thức ăn rơi vãi,
mức độ và phương thức thu gom (số lần thu gom, vệ sinh chuồng trại và có hốt
phân hay không hốt phân trước khi rửa chuồng), lượng nước dùng tắm gia súc và vệ
sinh chuồng trại…

×