Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆTHÔNG TIN TRONG DẠY HỌC MÔN SINH HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠSỞ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 7 trang )

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC
MÔN SINH HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, với con ñường hình thành kiến thức,
kĩ năng thông qua quan sát thực tế và quan sát các thí nghiệm sinh lí và tìm hiểu
cấu tạo và tập tính, khái quát thành ñặc ñiểm chung. Thí nghiệm Sinh học khó về
sinh lý của sinh vật không những giúp cho học sinh hình thành, củng cố kiến thức
về sinh lý thúc ñẩy các em tích cực áp dụng kiến thức của mình vào ñời sống. ðể
phát huy tính tích cực hoạt ñộng nhận thức của học sinh phải tăng cường sử dụng
các phần mềm hỗ trợ trong dạy học nói chung và Sinh học nói riêng ñể ñạt ñược
mục tiêu của quá trình dạy học.

1. ðẶT VẤN ðỀ
Thế giới bước vào kỉ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng
dụng công nghệ thông tin(CNTT) vào tất cả các lĩnh vực. Cho ñến nay phải nói
rằng không nghi ngờ về vai trò to lớn và những tác dụng kỳ diệu của CNTT trong
ñời sống. Việc ứng dụng CNTT cũng ñã ñem lại nhiều kết quả ñáng kể và những
chuyển biến lớn trong dạy học. CNTT ñã góp phần hiện ñại hóa phương tiện, thiết
bị dạy học, và ñổi mới phương pháp dạy học.
Việc ñổi mới phương pháp dạy học ñòi hỏi phải sử dụng phương tiện hiện
ñại và CNTT cung cấp cho giáo viên những phương tiện dạy học hiện ñại. Những
phương tiện này cho phép giáo viên có thể khai thác, sử dụng, cập nhật và trao ñổi
thông tin. Cụ thể, giáo viên có thể tham khảo ñược những bài giảng offiline hoặc
Online của ñộng nghiệp, thu thập ñược các phần mềm, các tài liệu, tham khảo các
loại dịch vụ mạng phục vụ cho mục tiêu và nội dung dạy học của mình.

2. NHỮNG ƯU ðIỂM VÀ HẠNH CHẾ CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CNTT
TRONG DẠY SINH HỌC VÀ MỘT SỐ ðỀ XUẤT.
2.1 Những ưu ñiểm
Trong vài năm trở lại ñây, nhìn chung CNTT ñang ñược ứng dụng rộng rãi
trong việc dạy học Sinh học ở các trường phổ thông. Rất hiều giáo viên ñã biết sử


dụng phần mềm Microsoft PowerPoint ñể thiết kế bài giảng ñiện tử, cái ñặt thêm tư
liệu, hình ảnh, băng hình, trình chiếu ñề cương bài giảng gọn ñẹp sinh ñộng thuận
tiện. Các phần mềm ñược sử dụng ñể dạy học môn Sinh học ñể thực hiện các thí
nghiệm ảo liên quan ñến một số hoạt ñộng sinh lý của sinh vật, trình chiếu một số
ñoạn phim liên quan ñến tập tính của một số sinh vật và của một ngành sinh vật
hặc bài tập thực hành, ñặt câu hỏi thảo luận… Vì vậy người dạy tiết kiệm ñược
thời gian và có ñiều kiện ñi sâu vào bản chất bài học, và do ñó ngày càng ñược
nâng cao.
Với sự hỗ trợ của CNTT trong một thời gian ngắn của một tiết họtieetsv có
thể hướng dẫn cho học sinh tiếp cận một lượng kiến thức to lớn, phong phú, và
sinh ñộng. Một hình ảnh, một ñoạn phim có thể thay thế cho rất nhiều lời giảng.
Những hình ảnh mô phỏng thực tế một cách hợp lý, sinh ñộng sẽ thu hút ñược sự
hứng thú, và quan tâm học tập của học sinh, tạo cho lớp học sôi nổi, các em tiếp
thu bài giảng nhanh hơn, giờ dạy có hiệu quả hơn.
2.2 Những nhược ñiểm.
Bên cạnh những ưu ñiểm trên thì việc ứng dụng CNTT trong việc giảng dạy
Sinh học có một số hạn chế sau:
- Giáo viên mất rất nhiều thời gian ñể chuẩn bị giáo án. Quá trình tìm kiếm
nguồn tư liệu, phim, hình ảnh tốn hơn thời gian soạn một giáo án thông thường nên
một số giáo viên còn ngại ứng dụng.
Khi trình chiếu trong giờ dạy học trên lớp, học sinh hay tò mò chú ý ñến
phim, hình ảnh, hiệu ứng mà ít ñể ý ñến nội dung bài học và ít ghi chép các nôi
dung quan trọng của bài học.
- Hiệu quả của một số tiết dạy chưa cao và không nổi bật với các phương
pháp khác.
2.3 Một số ñề xuât.
Mỗi phương pháp dạy học ñều có những ñiểm mạnh, ñiểm yếu, nên ta cần
phải biết; Phát huy mặt mạnh của phương pháp này và hạn chế mặt yếu của pương
pháp khác. Từ thực tế giảng dạy tôi xin ñưa ra một số ñề xuất và kinh nghiệm trong
việc ứng dụng CNTT trong dạy học như sau:

a. Việc chuẩn bị bài giảng có ứng dụng CNTT ñổi mới phương pháp dạy
học, giáo viên cần lưu ý là việc ứng dụng CNTT vào dạy học cần kết hợp một cách
hài hòa giữa ý tưởng thiết kế nội dung bài giảng và kỹ thuật vi tính. Một mặt phải
ñảm bảo ñặc trưng bộ môn, chuyên tải ñược các ñơn vị kiến thức cơ bản cần thiết,
mặt khác phải ñảm bảo tính thẩm mỹ, khoa học và thuận tiện trong việc sử dụng.
ðiều này ñòi hỏi khi thiết kế giáo án ñiện tử cần nắm bắt tính hệ thống và kết cấu
của một bài giảng ñiện tử, những thông tin, hình ảnh, ñoạn phim phải ñược chọn
lọc, phaie thiết thực với phù hợp với nội dung bài giảng.
- Xem xét nôi dung bài học, có những nội dung nào cần sự hỗ trợ của CNTT.
Chỉ nên ứng dụng khi dạy các quá trình khó mô tả bằng lời, các ñồ thị, biểu ñồ,
phim, hình ảnh minh họa…
b. Lựa chọn các hình thức dạy học phù hợp.
Trong ứng dụng CNTT vào ñổ mới phương pháp dạy học, phải chú ý CNTT
chỉ là phương tiện hỗ trợ ñối với phương pháp và học chứ không phải là tất cả.
Máy tính không hề thủ tiêu vai trò của người thầy mà trái lại cần phát huy hieeij
quả hoạt ñộng của giáo viên trong quá trình dạy học. Vì vậy trong bài giảng nên
kết hợp sử dụng phương pháp truyền thống và CNTT. Không nhất thiết phải soạn
giảng hoàn toàn trên máy tính mà có thể ứng dụng ở một số nội dung cần thiết như
trình chiếu hình ảnh, phim, bài tập, thí nghiệm sinh lý…, còn phần nội dung kiến
thức cơ bản vẫn ghi ở bảng như tiết dạy thông thường.
c. Một số vấn ñề cần lưu ý khi lên lớp.
- Khó khăn của học sinh trong tiết học CNTT là việc ghi bài do ñó giáo viên
nên ghi bảng như những tiết dạy bình thường ñể học sinh có thể ghi chép ñược.
- Việc sử dụng kệnh màu, kênh chữ phải hài hòa, hợp lý, rõ ràng.
- Do thời gian dành cho các thao tác thực hành của giáo viên ñược rút ngắn
nên cần lưu ý tiến ñộ thực hiện bài dạy phải phù hợp với tốc ñộ thao tác của học
sinh.
3. MỘT SỐ PHẦN MỀM ỨNG DỤNG HỖ TRỢ TRONG DẠY HỌC SINH
HỌC
3.1 Phần mềm PowerPoint


PowerPoint là một phần mềm trình diễn, có thể sử dụng tiện lợi trong dạy
học. Ưu ñiểm là phần mềm này là:
- Hiệu ứng hình ảnh, màu sắc, âm thanh phong phú, có tác dụng làm giờ học
sinh ñộng, hấp dẫn học sinh.
- Có thể chèn ảnh, sơ ñồ, lát cắt, bảng số liệu thống kê, hay video, clip trên
một phông nền có màu sắc hài hòa, giúp GV trong giải thích, mở rộng kiến thức.
- Cho phép kết nối nội dung dạy học ñể tạo thành một chương trình logic,
mở rộng, liên kết kiền thức.
- Cho phép kết nối với trang web, một file bất kỳ trong tệp dữ liệu ñể tìm
kiếm thông tin. ðồng thời, tạo cơ sở xây dựng các nhiệm vụ hướng dẫn HS tự học.
- Cho phép kết nối các phần mềm dạy học khác có ích nhiều trong dạy học
Sinh học.
3.2 Phần mềm “VIOLET”
Violet là phần mềm công cụ giúp cho GV có thể tự xây dựng ñược các bài
giảng trên máy tính một cách nhanh chóng và hiệu quả. So với các công cụ khác,
Violet chú trọng hơn trong việc tạo ra các bài giảng có âm thanh, hình ảnh, chuyển
ñộng và tương tác… rất phù hợp với HS từ tiể u học ñến THPT.
Tương tự phần mềm PowerPoint, Violet có ñầy ñủ các chức năng dùng ñể
tạo các trang nội dung bài giảng như: Cho phép nhập các dữ liệu văn bản, công
thức, các file dữ liệu multimedia (hình ảnh, âm thanh, phim, hoạt hình Flash…),
sau ñó lắp ghép các dữ liệu, sắp xếp thứ tự, căn chỉnh hình ảnh, tạo các hiệu ứng
chuyển ñộngvà biến ñổi, thực hiện các tương tác với người dùng…Riêng ñối với
việc xử lý những dữ liệu multimedia, Violet tỏ ra mạnh hơn so với PowerPoint, ví
dụ như cho phép thể hiện và ñiều khiển các file Flash hoặc cho phép thao tác quả
trình chạy của các ñoạn phim.v.v…

3.3 Phần mềm “MACROMEDIA FLASH”
3.3.1 Vài về tính năng và phạm vi sử dụng phần mền Flash.
MacromidaFlash là phần mềm vẽ hình cho phép tạo hình ảnh ñộng, có các

hiệu ứng chuyển ñộng và biến ñổi , lập trình ñể tạo ra các hoạt ñộng mô phỏng và
tương tác một cách sinh ñộng, hấp dẫn. Flash là công cụ mạnh nhất có thể tạo ra
hoạt hình lẫn mô phỏng. Người học có thể tương tác với các ñối tượng trong các
file flash mô phỏng và tạo ra các hoạt hình(animation) trong khi thiết kế các thí
nghiệm. Không nên dùng Flash ñể tạo ra một bài giảng vì nó sẽ tốn khá nhiều công
sứ, mà chỉ dùng ñể tạo ra các tư liệu rồi kết hợp với Violet hoặc PowerPoint ñể tạo
thành một bài giảng hoàn chỉnh.
Với phần mềm MacromidaFlash, chúng ta có thể thiết kế các quá trình, cơ
chế, thí nghiệm…hoặc tất cả những yếu tố có tính ñộng ñể dạy sinh học cho học
sinh từ lớp 6 ñến lớp 12 và sinh viên ở các trường ðại học,Cao ñẳng.
3.3.2 Cách tiến hành taojFlash mô phỏng thí nghiệm.
ðể tiến hành tạo flash mô phỏng thí nghiệm, giáo viên phải thực hiện quá
trình sau:
+ Xây dựng kịch bản ( Khâu quan trong quyết ñịnh 50% thành công)
+ Thể hiện kich bản.
+ Xử lý tư liệu.










Hình 1: Giao diện của Macro media Flash 8
3.3.3 Ví dụ minh họa
Thí nghiệm mô phỏng dùng phần mềm Flash trong chương trình Sinh học 6:
“ Thí nghiệm xác ñịnh chất mà lá cây chế tạo ñược kh có ánh sán” (Bài 21:

QUANG HỢP )
Bước 1: Xây dựng kịch bản.
• Xác ñịnh mục tiêu thí nghiệm
Về kiến thức, qua thí nghiệm học sinh phải xác ñịnh ñược chất mà lá cây chế
tạo ñược khi có ánh sáng là tinh bột.
Về kỹ năng, yêu cầu học sinh làm thí nghiệm theo sự tưởng tượng(thao tác
tư duy thí nghiệm)

• Xây dựng hoạt cảnh:
Cảnh 1(Bắt ñầu): Chậu rau lang trong chậu xuất hiện.
Cảnh 2(Bóng tối ): Màn hình tối và ñộng hồ xuất hiện quay 48 tiếng.
Cảnh 3(Bịt lá): Màn hình sáng và băng ñen hình chữ nhật di chuyển từ phải sang
áp sát vào lá rau lang, gấp một phần ôm lấy 1/3 giữa lá.
Cảnh 4( Chiếu sáng): Bóng ñèn dây tóc di chuyển từ trên xuống, ñồng hồ quay ñủ
6 tiếng.
Cảnh 5(Tháo băng ): Một chiếc lá trên cây rau lang ñứt ra khỏi cây và quay 180
0

ngược chiều kim ñồng hồ ra giữa giao diện, băng ñen bung ra khỏi lá, biến ra khỏi
giao diện. Phần lá không bị băng ñen giữ nguyên màu xanh ban ñầu, phần lá ñã bịt
băng ñen có màu xanh vàng.
Cảnh 6(Tẩy diệp lục): Giá thí nghiệm di chuyển từ trên xuống, chậu thủy tinh
ñựng nước di chuyển từ góc phải lên gắn vào giá thí nghiệm, cốc thủy tinh chứa
cồn 90
0
di chuyển từ góc phải vào trong lòng chậu thủy tinh, ñền cồn di chuyển từ
góc phải vào dưới chậu thủy tinh châm lửa ñốt nóng chậu thủy tinh, chiếc lá ở cảnh
5 di chuyển từ góc phải vào trong cốc. Xuất hiện các bọt khí di chuyển từ ñáy lên
miệng chậu thủy tinh và cốc thủy tinh. Toàn bộ lá chuyển từ màu xanh sang vàng
úa.

Cảnh 7(Rửa nước ấm): Lá màu vàng úa di chuyển ra khỏi cốc ñựng cồn ñến cốc
thủy tinh ñựng nước ấm màu xanh dương. Giá thí nghiệm chuyển sang trái thoát
khỏi giao diện. Lá nhúng vào cốc lật qua lật về 3 lần. Trên giao diện lúc này ñã
xuất hiện cốc thủy tinh ñựng dung dịch ioots màu tím nhạt. Lá di chuyển ra khỏi
cốc ñựng nước ấm và nằm trên các iốt.
Cảnh 8(Thử iốt): Lá di chuyển xuống cốc ñựng iốt trong 3 giây là chuyển
sang màu tím ñậm ở 2 mép lá ( Phần không bịt băng ñen), phần bịt băng ñen
vẫn giữ nguyên màu vàng úa. Lá di chuyển ra khỏi cốc, cốc iốt biến mất, lá
xuất hiện từ sau ra trước to dần, trên giao diện chỉ còn một chiếc lá với 2
màu: Xanh tím ñạm ở mép, giữa vàng úa.














Cảnh 1: Bắt ñầu
Cảnh 2: Bóng tối

×