Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔPHẦN NGOẠI THƯƠNG –CHI NHÁNH LONG AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.86 KB, 73 trang )

Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG – CHI NHÁNH LONG AN

Giáo viên hướng dẫn:
NGUYỄN THỊ KIM HÀ

Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN THỊ THU HÀ
MSSV: 4053730
Lớp: KT0521A2 – Khóa 31

Cần Thơ, 4/2009

GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà

1

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An


CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU
Trong bất kỳ nền kinh tế nào, hệ thống ngân hàng ln đóng vai trị đặc
biệt quan trọng. Ngân hàng là cầu nối giữa các tổ chức, cá nhân thừa vốn và thiếu
vốn, thu hút vốn ở nơi tạm thời nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Hoạt động
này đã góp phần giúp cho q trình ln chuyển vốn trong nền kinh tế trở nên dễ
dàng hơn và đồng vốn được sử dụng có hiệu quả hơn. Đối với Việt Nam, vai trò
của ngân hàng thương mại (NHTM) lại càng quan trọng, nó giữ cho mạch máu
(dịng vốn) của nền kinh tế được lưu thông để bôi trơn cho hoạt động của một
nền kinh tế thị trường còn non yếu.
Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới,
hội nhập đã mang lại cơ hội nhưng thách thức cũng rất nhiều cho ngành ngân
hàng, cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt hơn, nếu khơng nâng cao chất lượng hoạt
động thì các ngân hàng trong nước sẽ mất thị phần, bị thâu tóm, hoặc rút khỏi thị
trường vì khơng đủ sức cạnh tranh. Nhận thức được điều này Chính phủ đã chủ
trương cổ phần hóa NHTM nhà nước và Ngân hàng thương mại cổ phần
(NHTMCP) Ngoại thương tiên phong cổ phần hóa.
Trong suốt 45 năm trưởng thành và phát triển, NHTMCP Ngoại Thương
không ngừng nổ lực và phấn đấu và vinh dự được Đảng, Nhà nước và ngành ngân
hàng coi là đầu tầu trong các NHTM Việt Nam, có được những thành quả như
vậy là nhờ vào sự hoạt động có hiệu quả của các chi nhánh; cụ thể là quá trình
phấn đấu không ngừng của tập thể cán bộ lãnh đạo, nhân viên trong tồn hệ
thống, trong đó có chi nhánh Vietcombank Long An.
Như các NHTM khác, hoạt động của Vietcombank Long An là kinh doanh
tiền tệ, huy động vốn và cho vay lại, trong đó tín dụng là mảng kinh doanh quan
trọng đem lại lợi nhuận, nhưng cũng ẩn chứa nhiều rủi ro ảnh hưởng đến sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng. Vì vậy, để hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì

phải phân tích hoạt động tín dụng. Đây là việc làm hết sức quan trọng, và phải
tiến hành thường xuyên của các ngân hàng nhằm tìm ra các mặt mạnh và hạn chế,
từ đó có giải pháp kịp thời. Do tầm quan trọng của công tác phân tích tín dụng em
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà

2

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An

đã chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
hoạt động của NHTMCP Ngoại thương - Chi nhánh Long An” làm đề tài
nghiên cứu.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN)
qua 3 năm 2006 - 2008 của Vietcombank Long An để thấy rõ thực trạng mảng
tín dụng này của Chi nhánh, từ đó kiến nghị giải pháp mở rộng và nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng DNVVN của Chi nhánh.
1.2.1. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung trên đề tài đi vào phân tích các mục tiêu cụ thể
sau:
- Mục tiêu 1: Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh qua 3 năm 2006-2008.
- Mục tiêu 2: Đánh giá tình hình huy động vốn của Chi nhánh qua 3 năm.
- Mục tiêu 3: Phân tích tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ xấu theo thời
hạn tín dụng, theo loại tiền vay và theo ngành kinh tế trong 3 năm 2006 - 2008
của Vietcombank Long An đối với khách hàng là DNVVN để thấy rõ thực trạng

hoạt động của mảng tín dụng này.
- Mục tiêu 4: Đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng,
đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Chi nhánh.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Long An qua 3 năm như
thế nào?
- Ngân hàng có những thuận lợi và gặp những khó khăn gì trong hoạt động
kinh doanh của mình?
- Tình hình huy động vốn của Chi nhánh qua 3 năm ra sao? Chi nhánh có
những thuận lợi và khó khăn gì?
- Thực trạng trong hoạt động tín dụng DNVVN của ngân hàng giai đoạn
2006-2008 như thế nào?
- Những giải pháp nào nhằm nâng cao chất lượng, phòng ngừa rủi ro trong
hoạt động tín dụng DNVVN của Chi nhánh?

GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà

3

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An

1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Lĩnh vực hoạt động của Vietcombank - Chi nhánh Long An đa dạng và
phong phú. Nhưng thời gian thực tập và khả năng tiếp cận của bản thân có hạn
nên em khơng thể phân tích một cách sâu sắc các hoạt động của Ngân hàng. Nội
dung luận văn chỉ đề cập đến hoạt động tín dụng DNVVN tại Ngân hàng.
1.4.1 Khơng gian

Đề tài tập trung phân tích tình hình hoạt động tín dụng DNVVN của
NHTMCP Ngoại thương Long An.
1.4.2 Thời gian
Số liệu nghiên cứu được thu thập trong ba năm 2006-2008.
Thời gian thực hiện đề tài từ 02/02/2009 đến 25/04/2009.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tín dụng DNVVN của NHTMCP Ngoại
thương Long An.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài này, em đã có tham khảo qua tài liệu nghiên cứu sau:
- Mai Thanh Bình, Đại học Cần Thơ, (2008), Luận văn tốt nghiệp “Thực
trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Sài Gịn Thương Tín – Chi nhánh Cần Thơ”. Đề tài tập trung phân tích
thực trạng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Sacombank Cần Thơ qua doanh số cho
vay, thu nợ, dư nợ, nợ xấu; xem xét những nhân tố ảnh hưởng và từ đó đề ra
những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của mảng tín dụng này.
Trong bài viết tác giả thu thập số liệu thứ cấp tại ngân hàng giai đoạn
2005-2007, dùng phương pháp so sánh số tuyệt đối và tương đối.
- Trần Quốc Thái, Đại học Cần Thơ, (2008), Luận văn tốt nghiệp “Phân
tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Sacombank – Chi nhánh
Cần Thơ”. Trong đề tài này, tác giả phân tích thực trạng hoạt động tín dụng trung
và dài hạn; xem xét, đánh giá những hạn chế, rủi ro, thuận lợi, khó khăn từ đó đề
ra giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, phòng ngừa rủi ro trong hoạt động của
ngân hàng. Trong bài tác giả sử dụng chủ yếu các phương pháp: so sánh số tuyệt
đối và tương đối.

GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà

4


SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số vấn đề liên quan đến tín dụng
2.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế của nền kinh tế hàng hóa, phản ánh quan
hệ kinh tế giữa người sở hữu với người sử dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lợi tức khi đến hạn.
2.1.1.2. Nguyên tắc tín dụng
Khách hàng vay vốn Ngân hàng phải tuân thủ hai nguyên tắc sau:
- Tiền vay phải sử dụng đúng mục đích thoả thuận trên hợp đồng tín dụng.
- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi, đúng hạn đã thỏa thuận
trên hợp đồng tín dụng.
2.1.1.3. Các hình thức tín dụng
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng: có 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm, cho vay để
bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp hoặc phục vụ nhu
cầu tiêu dùng.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm,
loại tín dụng này được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới
kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các cơng trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn
nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng

này được cấp cho mục đích xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới,
các cơng trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mơ lớn.
 Căn cứ vào loại tiền vay: có 2 loại:
- Tín dụng theo đồng nội tệ: Là loại tín dụng được dùng đáp ứng vốn vay
sản xuất, tiêu dùng trong nước cho các chủ thể trong nền kinh tế.
- Tín dụng bằng ngoại tệ: chủ yếu là USD nhằm phục vụ cho các hoạt
động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.

GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà

5

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An

2.1.1.4. Những quy định chung về tín dụng
a) Điều kiện cho vay
Khách hàng vay vốn Ngân hàng phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có phương án kinh doanh/dự án đầu tư khả thi, có hiệu quả.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn cam
kết trong hợp đồng.
- Thực hiện những quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính
phủ, NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHTMCP Ngoại Thương.
b) Đối tượng cho vay
- Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:

+ Giá trị vật tư, hàng hố, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách
hàng thực hiện sản xuất, kinh doanh, đầu tư,...
+ Khoản tiền phải trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa
bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn
- Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau:
+ Số tiền nộp thuế.
+ Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho các tổ chức tín dụng khác.
+ Số tiền vay trả cho chính TCTD cho vay vốn.
c) Mức cho vay
- Chi nhánh xác định mức cho vay trên cơ sở nhu cầu vay vốn của khách
hàng, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay, và khả năng nguồn vốn của ngân
hàng.
- Trường hợp cho vay có tài sản đảm bảo thì Chi nhánh cho vay trong giới
hạn giá trị tài sản đảm bảo.
- Căn cứ tình hình tài chính, mức độ tín nhiệm của khách hàng, tính khả thi,
hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, tài sản đảm bảo (nếu
có). Chi nhánh quyết định khách hàng vay vốn khơng có hoặc phải có vốn tự có
tham gia vào phương án/dự án.
- Chi nhánh phải tuân thủ các quy định về giới hạn tín dụng đối với khách
hàng, nhóm khách hàng theo quy định của Luật các TCTD.
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà

6

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An

d) Các phương thức cho vay

Theo quy chế cho vay của NHNN, các TCTD được phép thỏa thuận với
khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay:
- Cho vay từng lần.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Cho vay theo dự án đầu tư
- Cho vay hợp vốn
- Cho vay theo hạn mức thấu chi
- Cho vay trả góp
- Cho vay để mở L/C thanh tốn hàng nhập khẩu
- Cho vay có đảm bảo bằng giấy tờ có giá do NHTMCP Ngoại Thương,
ngân hàng khác phát hành.
- Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
e) Thời hạn tín dụng
Thời hạn tín dụng được ngân hàng và khách hàng thỏa thuận dựa vào chu
kỳ sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ
của khách hàng và nguồn vốn cho vay của ngân hàng.
f) Lãi suất tín dụng
Lãi suất cho vay là tỉ lệ phần trăm giữa lợi tức thu được trong kì so với số
vốn cho vay trong một thời kì nhất định. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận áp
dụng lãi suất cho vay phù hợp với quy định hiện hành của NHNN Việt Nam và
NHTMCP Ngoại Thương.
Lãi suất cho vay phải đảm bảo trang trãi đủ chi phí sử dụng vốn, trích lập dự
phịng, chi phí hoạt động và có một phần lợi nhuận. Phương thức áp dụng lãi
suất:
- Lãi suất cho vay cố định trong suốt thời hạn vay
- Lãi suất cho vay có điều chỉnh
- Lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất cho vay.
- Lãi suất nợ lãi quá hạn tối đa bằng 5% tồn bộ nợ lãi q hạn.
g) Đảm bảo tín dụng
Trước khi quyết định cho khách hàng vay, ngân hàng phân tích khách hàng

rất cẩn thận. Tuy nhiên, đánh giá khách hàng chỉ mang tính tương đối, nên trong
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà

7

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An

cho vay ngân hàng cần có thêm đảm bảo tín dụng. Đây được xem là tuyến phòng
thủ thứ hai để ngân hàng thu hồi nợ khi khách hàng khơng có khả năng trả nợ.
2.1.1.5. Phân loại nợ tín dụng
Theo quyết định 493 về phân loại nợ và trích lập dự phịng thì các khoản nợ
được chia thành năm nhóm, bao gồm:
Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn, nợ quá hạn dưới 10 ngày
và được đánh giá có khả năng thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2: nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn trên 10 ngày và dưới 90 ngày và
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày
và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày.
Nhóm 4: nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.
Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ quá hạn từ 361 ngày trở lên,
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
2.1.1.6. Rủi ro tín dụng
a. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện những biến cố khơng bình thường trong
quan hệ tín dụng, tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng và có thể làm cho
ngân hàng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán cho khách hàng.

b. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
- Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn
+ Hoạt động kinh doanh bị thua lỗ, khả năng tài chính bị suy giảm
+ Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích
+ Khách hàng khơng có thiện chí trả nợ
- Ngun nhân từ ngân hàng
Cơng tác phân tích thẩm định khách hàng của cán bộ khách hàng của ngân
hàng chưa thật hiệu quả cũng là nguyên nhân làm tăng nguy cơ không thu hồi
được nợ.
- Nguyên nhân khách quan
+ Bão, lụt, hạn hán, dịch bệnh

GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà

8

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An

+ Nền kinh tế bị suy thối, khủng hoảng, lạm phát kéo dài, người gửi tiền
có tâm lý lo sợ nên rút tiền ra khỏi ngân hàng, cịn người đi vay thì gia tăng nhu
cầu xin vay và muốn kéo dài thời gian vay vốn làm ảnh hưởng đến hoạt động
ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng liên quan đến phần đảm bảo tín dụng.
+ Đảm bảo đối vật: do đánh giá khơng chính xác giá trị tài sản thế chấp,
tài sản thế chấp không chuyển nhượng được hoặc cấm lưu hành.
+ Đảm bảo đối nhân: người bảo lãnh vay vốn gặp những trường hợp sau:
chết, tai nạn, đau ốm, hỏa hoạn,…

2.1.2. Tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ngày 23/11/2001 Chính phủ đã ban hành nghị định số 90/NĐ – CP định
nghĩa DNVVN như sau: Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những cơ sở sản xuất kinh
doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp lệnh hiện hành có số vốn đăng
ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm khơng q 300
người. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong
quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng
đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên
(khơng có tiêu chí xác định cụ thể đâu là doanh nghiệp siêu nhỏ, đâu là nhỏ, và
đâu là vừa ).
Theo định nghĩa này thì DNVVN bao gồm những doanh nghiệp sau:
-

Các doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ thành lập và hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp.

-

Các doanh nghiệp nhà nước có quy mơ vừa và nhỏ thành lập và hoạt động
theo luật Doanh nghiệp Nhà Nước.

-

Các hợp tác xã có quy mô vừa và nhỏ thành lập và hoạt động theo Luật
Hợp Tác xã.

-

Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP

ngày 03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.



Tiêu chí xác định DNVVN tại Vietcombank Long An
Trên cơ sở nghị định số 90/NĐ – CP của Chính phủ định nghĩa doanh

nghiệp vừa và nhỏ, NHTMCP Ngoại Thương đã đề ra những tiêu chí để xác định
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà

9

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An

khách hàng là DNVVN một cách cụ thể hơn giúp cho ngân hàng có thể phân loại
một cách chính xác loại doanh nghiệp này phục vụ cho cơng tác tín dụng của
Ngân hàng. Sau đây là các tiêu chí để phân loại DNVVN:
Bảng 1: TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI DNVVN TẠI VIETCOMBANK LONG AN

STT

Tiêu chí

Nội dung

Điểm


Hơn 50 tỷ đồng

5
15

Từ 1000 đến 1500 người

12

Từ 500 đến 1000 người

9

Từ 100 đến 500 người

6

Từ 50 đến 100 người

3

Ít hơn 50 người

1

Hơn 200 tỷ đồng

40

Từ 100 đến 200 tỷ đồng

3

10

Hơn 1500 người

Doanh

15

Dưới 10 tỷ đồng

Lao động

20

Từ 10 đến 20 tỷ đồng

2

Từ 30 đến 40 tỷ đồng

Vốn

25

Từ 20 đến 30 tỷ đồng

1


30

Từ 40 đến 50 tỷ đồng

30

Từ 50 đến 100 tỷ đồng

20

thu thuần Từ 10 đến 50 tỷ đồng

10

Từ 5 đến 10 tỷ đồng

4

ngân
sách
Nhà
nước

2

Hơn 10 tỷ đồng

15

Từ 7 đến 10 tỷ đồng


12

Từ 5 đến 7 tỷ đồng

9

Từ 3 đến 5 tỷ đồng

6

Từ 1 đến 3 tỷ đồng

3

Dưới 1 tỷ đồng

đối với

5

Dưới 5 tỷ
Nghĩa vụ

Điểm đạt được

1
Tổng

(Nguồn: Phòng khách hàng Vietcombank Long An)

GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà

10

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An

Tổng hợp các điểm đã cho ở mục 1, 2, 3, 4. Căn cứ vào số điểm đạt được ta
tiến hành phân loại quy mô DNVVN như sau:

Quy mơ

Điểm

Lớn

70-100

Vừa

30-69

Nhỏ

<30

2.1.2.2. Vai trị của ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Tín dụng ngân hàng là một cơng cụ tích tụ và tập trung vốn để bổ trợ

cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ mở rộng sản xuất theo chiều rộng và chiều
sâu.
Với tư cách là một trung tâm tín dụng, các NHTM có vai trị quan trọng
trong việc tích tụ, tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội và phân phối đến
những nơi thiếu vốn. Hoạt động này đã góp phần nâng cao năng lực tài chính,
đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế trong đó
có DNVVN.
- Tín dụng ngân hàng là cơng cụ để Nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ
mô nhằm ổn định thị trường tiền tệ, giá cả tạo môi trường thuận lợi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
Tín dụng ngân hàng cịn là một cơng cụ hữu hiệu được sử dụng để ổn định
thị trường tiền tệ, giá cả. Các NHTM chính là chủ thể tạo ra tiền của nền kinh tế.
Các ngân hàng này huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội, sau đó cấp vốn cho
những khách hàng thiếu vốn. Bằng cách này, ngân hàng đã tạo thêm vốn cho nền
kinh tế mà không làm tăng khối tiền tệ trong lưu thơng. Thơng qua đó mà Chính
phủ điều hịa lưu thơng tiền tệ, tạo sự cân đối trong mối quan hệ tiền tệ - hàng
hóa để đạt mục tiêu ổn định thị trường tiền tệ, giá cả tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động của doanh nghiệp.
- Tín dụng ngân hàng hỗ trợ cho các DNVVN trong việc di chuyển giữa
các ngành
Nền kinh tế ngày càng phát triển đa dạng để đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa
của xã hội. Số lượng các doanh nghiệp ngày càng nhiều, đặc biệt là các DNVVN
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà

11

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An


nhằm thỏa mãn các nhu cầu ngày càng chuyên biệt. Nhiều doanh nghiệp cùng
hoạt động trong một lĩnh vực, ngành nghề làm cho cạnh tranh nội bộ ngành ngày
càng khốc liệt hơn. Các doanh nghiệp muốn giành thắng lợi trong môi trường
này phải không ngừng nghiên cứu tạo ra những sản phẩm mới, chuyên biệt, chất
lượng cao phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Muốn thực hiện được điều
này thì nhu cầu vốn là rất lớn để áp dụng công nghệ sản xuất mới vào trong sản
xuất thì mới giành được lợi thế so với đối thủ cùng ngành, và doanh nghiệp có
khi phải chuyển đổi cả ngành kinh doanh của mình.
Điều kiện khó khăn nhất để doanh nghiệp từ bỏ một ngành để chuyển sang
ngành hoạt động trong một ngành khác là đổi mới vốn cố định, nghĩa là loại bỏ
thiết bị kỹ thuật công nghệ thế hệ cũ chuyển sang thế hệ hiện đại. Việc hỗ trợ tín
dụng ngân hàng có ý nghĩa đặt biệt quan trọng đối với các DNVVN.
2.1.2.3. Những lợi thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Thứ nhất: DNVVN rất nhạy cảm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dễ
thích ứng với những chuyển biến cơng nghệ quản lý, ứng phó linh hoạt với tình
hình biến động của thị trường, chuyển đổi mặt hàng nhanh phù hợp với thị hiếu
của người tiêu dùng, tận dụng được các nguồn nguyên vật liệu, nhân lực tại chỗ
- Thứ hai: DNVVN có khả năng chấp nhận mọi rủi ro, mạo hiểm vì nếu
thất bại thì thiệt hại khơng lớn, điều này các doanh nghiệp lớn phải e dè. Nhưng
nguyên nhân chủ yếu là DNVVN không đủ sức để cạnh tranh trực tiếp với các
doanh nghiệp lớn trong cùng một lĩnh vực. Do vậy, các DNVVN bắt buộc phải
tìm ra những sản phẩm cá biệt, những lĩnh vực mới để tồn tại.
- Thứ ba: Do quy mơ nhỏ nên DNVVN có thể vừa áp dụng công nghệ hiện
đại vừa kết hợp lao động thủ cơng trong quy trình sản xuất của mình. Đặc điểm
này của DNVVN chính là điều kiện để phát triển các làng nghề truyền thống mà
lĩnh vực này được nhà nước khuyến khích.
- Thứ tư: DNVVN chính là sự bổ sung thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp lớn. DNVVN là nơi thử nghiệm những sáng chế mới, ngồi ra
DNVVN chính là vệ tinh của doanh nghiệp lớn, cung cấp những sản phẩm trung

gian, là những không thể thiếu của những sản phẩm công nghệ cao.

GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà

12

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An

2.1.2.4. Những khó khăn của doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Thứ nhất: Khó khăn hàng đầu của các DNVVN là tài chính, thiếu vốn
chính là nguyên nhân cản trở quá trình hoạt động của DNVVN hiện nay. Các
doanh nghiệp khởi đầu hầu hết dựa vào nguồn vốn tự có vì rất khó huy động từ
bên ngồi, đặc biệt nguồn vốn tín dụng. Việc DNVVN khó tiếp cận được nguồn
vốn tín dụng là do:
 Bản thân doanh nghiệp khơng có tài sản thế chấp, khơng đưa ra những
phương án kinh doanh hiệu quả đủ sức thuyết phục. Hơn nữa, thủ tục vay vốn
phức tạp dẫn đến chi phí giao dịch cao làm những khoản tín dụng trở nên tốn
kém.
 Tâm lý của ngân hàng cũng không muốn cho các DNVVN vay vốn vì thì
các khoản vay thường khơng lớn nhưng mức độ phức tạp lại có thể tương đương
hoặc lớn hơn các khoản vay của các doanh nghiệp lớn.
- Thứ hai: Trình độ cơng nghệ: DNVVN hầu hết sử dụng máy móc, thiết bị
lạc hậu. Theo số liệu điều tra trong cơng nghiệp thì 50% số doanh nghiệp có hệ
số hao mịn tài sản cố định trên 60%; 53,1% doanh nghiệp sử dụng dây chuyền
công nghệ hỗn tạp có xuất xứ từ nhiều nước. DNVVN cũng khó tiếp cận thị
trường cơng nghệ, máy móc thiết bị quốc tế, dịch vụ tư vấn, hỗ trợ họ trong việc
xác định cơng nghệ thích hợp và hiệu quả để có thể đổi mới sản xuất, nâng cao

sức cạnh tranh. Đây chính là hệ quả của việc thiếu vốn.
- Thứ ba: Trình độ của đội ngũ quản lý và lao động: phần lớn lao động
trong khu vực DNVVN có trình độ chuyên môn hạn chế, chưa qua trường lớp
đào tạo.
- Thứ tư: Sức cạnh tranh và khả năng thâm nhập thị trường thế giới: sản
phẩm của khu vực DNVVN phải cạnh tranh gay gắt với sản phẩm cùng loại của
các quốc gia lân cận có lợi thế tương đương với Việt Nam trong xuất khẩu. Chất
lượng sản phẩm của các DNVVN thấp, giá thành cao. Khơng những thế,
DNVVN cịn bị cạnh tranh ngay ở thị trường nội địa bởi các sản phẩm ngoại, đặc
biệt khi Việt Nam đã gia nhập WTO.
- Thứ năm: Đa số các DNNVV đều rất bảo thủ, trong khi nền kinh tế nước
ta hiện nay đang trong quá trình hội nhập rất cần sự hợp tác và liên kết với nhau.
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà

13

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An

Các doanh nghiệp này rất e dè hợp tác và luôn trong xu thế cạnh tranh, đối đầu
lẫn nhau. Điều này sẽ rất bất lợi cho chúng ta trong việc tồn tại và đứng vững
trước những nền công nghiệp hiện đại của các nước bạn.
Trước những lợi thế và khó khăn của DNVVN, Nhà nước cần có những
chính sách hay chiến lược để giúp DNVVN khai thác và phát huy được lợi thế
của mình cũng như khắc phục khó khăn hạn chế sự phát triển của loại doanh
nghiệp này. Bởi DNVVN được ví như “xương sống” của nền kinh tế, có vị trí
quan trọng trong q trình phát triển đất nước.
2.1.2.5. Điều kiện cấp tín dụng

Khách hàng vay vốn ngân hàng phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
1.1. Đối với pháp nhân Việt Nam, phải có năng lực pháp luật dân sự:
- Có quyết định thành lập (nếu có), giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh/giấy phép đầu tư (doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
- Giấy phép hành nghề của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đối với
ngành cần giấy phép còn hiệu lực pháp lý trong thời hạn cho vay.
- Điều lệ tổ chức, quyết định bổ nhiệm người điều hành cao nhất.
- Người đại diện vay vốn phải phù hợp với quy định của pháp luật, điều lệ
củ tổ chức.
1.2. Đối với Doanh nghiệp tư nhân thì chủ doanh nghiệp phải có:
- Năng lực pháp luật dân sự theo Bộ luật dân sự
- Năng lực hành vi dân sự: đủ 18 tuổi trở lên, không bị hạn chế hoặc mất
năng lực hành vi dân sự.
1.3. Đối với pháp nhân nước ngoài: Chi nhánh chỉ cho vay đối với:
- Các pháp nhân có giấy phép hoạt động tai Việt Nam do cơ quan có thẩm
quyền Việt Nam cấp.
- Pháp nhân thực hiện các phương án, dự án đầu tư BT, BOT,…
Ngồi ra các pháp nhân trên phải có năng lực pháp luật dân sự tại nước mà
pháp nhân đó có quốc tịch.
2. Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
3. Có phương án kinh doanh/dự án đầu tư khả thi, có hiệu quả.
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà

14

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà



Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An

4. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đúng thời hạn cam kết.
5. Thực hiện những quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính
phủ, NHNN Việt Nam và hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
2.1.2.6. Quy trình tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
 Xác định giới hạn tín dụng
Đối với những khách hàng vay từ 5 tỷ trở lên, hoặc đối với những khách
hàng có giao dịch thường xuyên với Ngân hàng thì Ngân hàng tiến hành xác định
giới hạn tín dụng (GHTD).
Các bước xác định GHTD:
a. Đề xuất GHTD
- Cán bộ khách hàng (CBKH) thu thập; kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ, hợp
pháp, tính cập nhật của thông tin, hồ sơ tài liệu liên quan đến khách hàng. Căn cứ
vào các thông tin thu thập được CBKH tiến hành chấm điểm, xếp hạng khách
hàng.
- Trên cơ sở thẩm định, đánh giá rủi ro tín dụng và kết quả chấm điểm, xếp
hạng khách hàng. CBKH lập Báo cáo thẩm định và đề xuất GHTD lần đầu và
trình cho cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b. Phê duyệt GHTD
Căn cứ vào những nội dung thẩm định và đề xuất GHTD, cấp có thẩm quyền
xem xét, phê duyệt Báo cáo thẩm định và đề xuất GHTD trong đó đưa ra kết luận
rõ đồng ý hay không đồng ý cho vay.
c. Rà soát và xác định lại GHTD
Định kỳ hàng năm, Chi nhánh phải tiến hành rà soát để xác định lại GHTD.
d. Điều chỉnh GHTD
Phòng Quan hệ khách hàng có trách nhiệm thường xun cập nhật tình hình
hoạt động của khách hàng để điều chỉnh kịp thời GHTD nếu cần thiết, đặc biệt
trong trường hợp có rủi ro phát sinh ngồi dự kiến.
 Quy trình tín dụng cụ thể

a. Tiếp nhận yêu cầu vay vốn và đánh giá ban đầu
CBKH tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận yêu cầu xin vay vốn, hướng dẫn
lập hồ sơ, thu thập thông tin làm cơ sở cho việc thẩm định, đánh giá nhu cầu vốn
của khách hàng. CBKH phải thu thập tối thiểu những thông tin sau đây:
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà

15

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An

- Tính đầy đủ và hợp lệ về hình thức bề ngồi của hồ sơ
- Thơng tin cập nhật về những thông tin quan trọng so với thời điểm được
xác định GHTD (nếu có).
- Thơng tin liên quan đến nhu cầu tín dụng, phương án kinh doanh, nguồn
trả nợ, khả năng thực hiện nghĩa vụ cam kết và biện pháp bảo đảm tiền vay.
- Sự phù hợp của nhu cầu tín dụng đối với chính sách tín dụng, GHTD và
các điều kiện đã được duyệt.
b. Thẩm định và đề xuất tín dụng
Căn cứ các thơng tin thu thập được CBKH tiến hành thẩm định rủi ro đối
với khoản vay khách hàng yêu cầu. Sau đó CBKH lập Báo cáo thẩm định và đề
xuất tín dụng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c. Phê duyệt tín dụng
Căn cứ vào nội dung thẩm định và đề xuất cho vay của CBKH, cấp thẩm
quyền phê duyệt vào Báo cáo thẩm định và đề xuất tín dụng, đưa ra quyết định
cho vay hay khơng cho vay.
d. Ký Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng thế chấp, cầm cố và Hợp đồng liên
quan

Đối với các khoản vay đã được phê duyệt, căn cứ nội dung phê duyệt,
CBKH tiến hành lập Hợp đồng tín dụng và các hợp đồng liên quan.
e. Rút vốn vay
Sau khi hoàn tất thủ tục vay vốn, Ngân hàng tiến hành giải ngân cho khách
hàng.
f. Kiểm tra, giám sát tín dụng, phát hiện và xử lý các dấu hiệu rủi ro
P.QHKH phải xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát tín dụng, phát hiện kịp
thời những dấu hiệu rủi ro để có biện pháp can thiệp hữu hiệu.
g. Điều chỉnh tín dụng
Căn cứ vào tình hình thực tế và nhu cầu mới của khách hàng phát sinh sau
thời điểm phê duyệt tín dụng P.QHKH có thể xem xét sửa đổi tín dụng.
h. Thu nợ
Chậm nhất 10 ngày trước khi khoản nợ đến hạn, P.QHKH phải tiến hành
nhắc nợ khách hàng để đảm bảo cho khách hàng trả nợ đầy đủ, đúng hạn.

GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà

16

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An

i. Xử lý các khoản nợ có vấn đề
Đối với các khách hàng khơng trả nợ đúng hạn thì CBKH phải tìm hiểu
ngun nhân để có biện pháp xử lý thích hợp: cơ cấu lại thời hạn trả nợ hoặc
chuyển nợ quá hạn.
j. Thanh lý hợp đồng và giải chấp tài sản đảm bảo
Sau khi đã thu hồi đầy đủ toàn bộ nợ trong Hợp đồng CBKH tiến hành

thanh lý Hợp đồng, giải chấp tài sản đảm bảo.
2.1.2.7. Các sản phẩm tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Sản phẩm tiền gửi
+ Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm tích lũy
bằng VNĐ, USD, các ngoại tệ khác, tiết kiệm có kỳ hạn dự thưởng, tiết kiệm
vàng và VNĐ đảm bảo theo giá vàng.
+ Tiền gửi thanh toán.
- Sản phẩm cho vay:
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VNĐ, USD, các ngoại tệ khác
với các hình thức:
+ Cho vay vốn lưu động và đầu tư dự án
+ Tài trợ thương mại
- Dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước: dịch vụ này ngày càng được
hiện đại hóa thơng qua mạng máy tính.
- Sản phẩm thẻ: Vietcombank là ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực thẻ, cung
cấp cho khách hàng nhiều loại thẻ như: thẻ ghi nợ nội địa (Connect 24 và SG24),
thẻ ghi nợ quốc tế (MTV, Connect 24 Visa, thẻ tín dụng quốc tế (Visa, Master,
Amex và Amex –co),…
- Thanh toán quốc tế: đây là sản phẩm chủ yếu phục vụ cho các doanh
nghiệp xuất khẩu hàng hóa ra nước ngồi bao gồm các dịch vụ chuyển tiền bằng
điện, nhờ thu, L/C.
- Ngoài các sản phẩm dịch vụ cơ bản trên, Vietcombank cịn có dịch vụ chi trả
lương cán bộ, công nhân viên trong thông qua tài khoản; dịch vụ ngân quỹ; dịch
vụ bảo lãnh;…

GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà

17

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà



Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An

2.1.3. Một số chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng
2.1.3.1. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn
a. Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng cho khách
hàng vay trong một khoảng thời gian nhất định (bao gồm vốn đã thu hồi và chưa
thu hồi).
b. Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng thu về được
khi đáo hạn trong một khoảng thời gian.
c. Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu được vào
một thời điểm nhất định.
d. Nợ xấu
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng khơng có khả
năng trả nợ cho Ngân hàng và khơng có lý do chính đáng. Khi đó Ngân hàng sẽ
chuyển các khoản dư nợ sang nợ xấu.
2.1.3.2. Chỉ số Dư nợ /Tổng vốn huy động
Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động của Ngân
hàng, giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn
vốn huy động được. Chỉ số này quá lớn hay qua nhỏ đều khơng tốt, bởi vì nếu chỉ
nó q lớn cho thấy khả năng huy động vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại nếu
chỉ số này quá nhỏ cho thấy Ngân hàng sử dụng vốn huy động khơng có hiệu
quả.
Dư nợ
Dư nợ / Tổng vốn huy động =
Tổng vốn huy động


2.1.3.3. Chỉ số Dư nợ /Tổng nguồn vốn
Đây là chỉ số phản ánh hiệu quả của một đồng vốn hoạt động của Ngân
hàng, mức độ sử dụng vốn để đầu tư tín dụng. Ngồi ra, chỉ số này cịn giúp nhà
phân tích xác định quy mơ hoạt động của Ngân hàng.

GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà

18

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An

Công thức:
Dư nợ
Dư nợ /Tổng nguồn vốn =
Tổng nguồn vốn
2.1.3.4. Chỉ số Dư nợ /Tổng dư nợ
Dư nợ
Dư nợ /Tổng dư nợ

=
Tổng dư nợ

Chỉ số trên phản ánh cơ cấu cho vay của ngân hàng. Đánh giá các chỉ số này
giúp ngân hàng xây dựng được cơ cấu cho vay hợp lý.
2.1.3.5. Chỉ số vòng quay vốn tín dụng
Chỉ số này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, phản

ánh vốn đầu tư quay vòng nhanh hay chậm. Nếu chỉ số này càng cao chứng tỏ
vốn tín dụng quay càng nhanh.
Doanh số thu nợ
Vịng quay số vốn tín dụng (vịng) =
Dư nợ bình qn

Trong đó dư nợ bình qn được tính theo công thức sau:

Dư nợ kỳ đầu + dư nợ kỳ cuối
Dư nợ bình quân =
2
2.1.3.6. Chỉ số Nợ xấu / Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này thường nói lên chất lượng tín dụng Ngân hàng. Chỉ số này
dưới mức 5% thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng bình thường. Nếu tại một
thời điểm nhất định nào đó tỷ lệ nợ xấu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ thì
chất lượng tín dụng tại ngân hàng kém, rủi ro tín dụng cao và ngược lại.
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ quá hạn

=
Tổng dư nợ

GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà

19

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An


2.1.3.7. Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng.
Hệ số thu nợ phản ánh, trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định,
Ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng. Hệ số này càng cao được đánh giá càng
tốt, công tác thu hồi nợ của Ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ

=
Doanh số cho vay

2.1.4. Các phương pháp sử dụng nghiên cứu trong đề tài
- Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của
kỳ
phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
Công thức : ∆y = y1 - yo
Trong đó:

yo : chỉ tiêu năm trước
y1 : chỉ tiêu năm sau
∆y : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.

Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính toán với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu xem có biến động khơng và tìm ra ngun nhân biến động
của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
- Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị
số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
y1 - yo
Cơng thức


: ∆y =

*100%
yo

Trong đó:

yo : chỉ tiêu năm trước.
y1 : chỉ tiêu năm sau.
∆y : tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.

Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa
các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra ngun
nhân và biện pháp khắc phục.

GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà

20

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp thu thập từ tài liệu Ngân hàng:
+ Bảng báo cáo kết quả kinh doanh 2007, 2008.

+ Bảng báo cáo về tình hình huy động vốn, tình hình cho vay của ngân hàng
năm 2007, 2008.
+ Tạp chí, sách báo nội bộ của ngân hàng
- Những thông tin thu thập được qua trao đổi với nhân viên quan hệ khách hàng
của ngân hàng.
2.2.1. Phương pháp phân tích số liệu
Các phương pháp phân tích chủ yếu sử dụng trong đề tài:
- Phương pháp thống kê: xử lý những thơng tin thu thập được tìm ra được
quy luật biến động của số liệu và giải thích kết quả phân tích được.
- Phương pháp so sánh tương đối và số tuyệt đối để so sánh số liệu năm sau
so với năm trước để thấy được xu hướng biến đổi của các chỉ tiêu qua các năm.
- Sử dụng các chỉ số sau để phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân
hàng:
+ Dư nợ DNVVN/Vốn huy động
+ Dư nợ DNVVN/Tổng nguồn vốn
+ Dư nợ DNVVN/Tổng dư nợ
+ Chỉ số vịng quay vốn tín dụng
+ Nợ xấu DNVVN/Tổng dư nợ
+ Hệ số thu nợ

GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà

21

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An

CHƯƠNG 3


GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG – CHI NHÁNH LONG AN

3.1. SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Ngày 01/04/1963, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (NHNTVN) chính
thức thành lập theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày
30/10/1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý ngoại hối trực thuộc Ngân hàng
Trung ương (nay là NHNN) với trụ sở chính tại 198 Trần Quang Khải, Hồn
Kiếm, Hà Nội.
Tại thời điểm nói trên, NHNTVN đóng vai trị là ngân hàng chun doanh
đầu tư và là ngân hàng duy nhất của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kinh tế
đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại
khác (vận tải, bảo hiểm,...) thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn
ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các
quan hệ thanh tốn, vay nợ, viện trợ với các nước xã hội chủ nghĩa,... Ngoài ra,
NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam còn tham mưu cho Ban lãnh đạo NHNN về
chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý ngoại tệ Nhà nước và về quan hệ
với Ngân hàng Trung ương các nước, các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
Ngày 21/09/1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc
NHNN đã ký quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNTVN theo
mô hình Tổng cơng ty 90/QĐ-TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ.
Trãi qua 45 năm hoạt động NHNTVN được nhà nước xếp hạng là một trong
23 doanh nghiệp đặt biệt giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Với uy tín trong các lĩnh vực ngân hàng bán bn, kinh doanh vốn, tài trợ thương
mại, thanh tốn quốc tế và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động ngân
hàng. Bên cạnh vị thế vững chắc trong lĩnh vực ngân hàng bán buôn với nhiều
khách hàng truyền thống là các tổng công ty và doanh nghiệp lớn, NHNTVN đã
xây dựng thành công nền tảng phân phối đa dạng, tạo đà cho việc mở rộng ngân
hàng bán lẻ và phục vụ DNVVN với nhiều sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại

và chất lượng cao. Ngân hàng còn đầu tư vào những lĩnh vực khác như chứng

GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà

22

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An

khoán, quản lý đầu tư, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh bất động sản, cơ sở hạ
tầng,…thông qua các công ty con và công ty liên doanh.
NHNTVN đã tập trung áp dụng phương thức quản trị ngân hàng hiện đại,
mở rộng và nâng cấp mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch. Cho đến nay,
mạng lưới của NHNTVN đã vươn rộng ra nhiều địa bàn và lĩnh vực, bao gồm:
 01 Sở giao dịch, 58 chi nhánh và 87 phịng giao dịch trên tồn quốc
 04 Công ty con ở trong nước:
o Công ty cho thuê tài chính Vietcombank (VCN Leasing)
o Cơng ty TNHH chứng khốn Vietcombank (VCBS)
o Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Vietcombank (VCH ACM)
o Công ty TNHH cao ốc Vietcombank 198 (VCB Tower)
 01 Công ty con ở nước ngồi: Cơng ty tài chính Việt Nam – Vinafico
HongKong
 02 Văn phịng đại diện tại Singapore và Paris
 03 Cơng ty liên doanh
o Công ty quản lý quỹ Vietcombank (VCBF)
o Ngân hàng liên doanh ShinhanVina
o Công ty liên doanh TNHH Vietcombank – Bonday – Bến Thành
Hoạt động của NHNTVN còn được hỗ trợ bởi mạng lưới giao dịch quốc tế

lớn nhất trong số các ngân hàng Việt Nam với trên 1300 ngân hàng đại lý tại hơn
90 quốc gia và vùng lãnh thổ. Bên cạnh các hoạt động kinh doanh, NHNTVN cịn
tích cực tham gia các hiệp hội ngành nghề như Hiệp hội Ngân hàng Á Châu,
Asean Pacific Banker’s Club và là một trong những thành viên đầu tiên của hiệp
hội ngân hàng Việt Nam.
Năm 2007 đã mở ra một chương mới trong lịch sử hoạt động của ngân
hàng với việc cổ phần hóa Ngân hàng Ngoại Thương. Những thay đổi về quản trị
ngân hàng hiện đại theo thông lệ quốc tế, mở rộng loại hình kinh doanh, phát
triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại đầu tư vào cơng nghệ sẽ góp phần
trong việc Ngân hàng TMCP Ngoại Thương thực hiện mục tiêu trở thành một
trong những tập đồn tài chính đa năng hàng đầu trong khu vực trong giai đoạn
2015-2020.

GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà

23

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An

3.2. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG -

CHI

NHÁNH LONG AN.
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Theo quyết định số 866/QĐ-NHNT-TCCB-ĐT ngày 28/11/2006, Chi
nhánh Vietcombank Long An chính thức được thành lập theo giấy phép số

5016000071 (trước đó trực thuộc chi nhánh NHNT TPHCM), tọa lạc tại địa chỉ
134-136-138, Nguyễn Hữu Thọ, huyện Bến Lức, tỉnh Long An.
3.2.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh
3.2.2.1. Cơ cấu tổ chức
Ban giám đốc
- Giám đốc
- Phó giám đốc

Phịng kế
tốn- Thanh
tốn - dịch
vụ

Phòng
ngân quỹ

Phòng
quan hệ
khách
hàng

Phòng giao
dịch số 1- TX
Tân An

Phòng
hành
chánh
nhân sự


Tổ
kiểm tra
nội bộ

Tổ
quản lý
rủi ro

Phòng giao dịch
Mỹ Tho – Tiền
Giang)

Sơ đồ: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIETCOMBANK LONG AN
(Nguồn : Phòng khách hàng Vietcombank Long An)
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
- Ban giám đốc: Giám đốc và Phó giám đốc cùng nhau chỉ đạo, điều hành
hoạt động của Chi nhánh. Khi có những vấn đề vượt quyền hạn của các phịng
ban thì Ban giám đốc sẽ đứng ra giải quyết và đưa ra quyết định đưa ra biện pháp
tốt nhất có lợi cho ngân hàng và khách hàng. Giám đốc cũng là người đề ra chiến
lược kinh doanh cho ngân hàng, kiến nghị liên quan đến hoạt động của chi nhánh
với cấp trên, chuyển giao thông tin nội bộ từ Hội sở chính để chi nhánh triển khai
thực hiện.

GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà

24

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà



Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An

- Phịng kế tốn – Thanh toán – Dịch vụ: làm nhiệm vụ giao dịch với
khách hàng như nhận mở sổ tiết kiệm (tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm không kỳ
hạn,...); giao dịch trên tài khoản thanh toán; thực hiện các nghiệp vụ chuyển đổi
ngoại tệ; ký quỹ;...Giao dịch viên còn thực hiện nghiệp vụ kinh doanh, mua bán
ngoại tệ mà ngân hàng được phép thực hiện, thực hiện hiện yêu cầu thanh toán
ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, tiếp nhận khách hàng làm thẻ ATM.
- Phòng ngân quỹ: nhân viên ngân quỹ nhận thu tiền gốc và lãi của khách
hàng theo hợp đồng tín dụng, chi trả lãi tiết kiệm theo thỏa thuận với khách hàng,
phối hợp với phòng khách hàng tiến hành giải ngân cho khách hàng khi hoàn tất
thủ tục vay vốn.
- Phòng khách hàng: nhân viên quan hệ khách hàng thực hiện tất cả các
công việc từ khâu tiếp nhận yêu cầu vay vốn, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ
vay, thẩm định đến hoàn tất thủ tục vay vốn. Trưởng phịng tín dụng có trách
nhiệm phân cơng cán bộ tín dụng giải quyết hồ sơ vay vốn tùy theo khả năng của
từng nhân viên. Tùy theo giá trị khoản vay mà phân công từng cấp quyết định
cho vay hay không. Vì hoạt động tín dụng tạo ra lợi nhuận lớn cho ngân hàng nên
cán bộ tín dụng phải có năng lực chun mơn cao.
- Phịng hành chánh nhân sự: thực hiện đánh giá tác phong làm việc của
nhân viên, kiểm soát các hoạt động về nhân sự (nghỉ phép, vui chơi, tuyển
dụng,...), thực hiện công tác lễ tân, hậu cần.
- Tổ kiểm tra nội bộ: chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra hoạt động kinh
doanh ngân hàng trong việc chấp hành quy định của Nhà nước về nghiệp vụ kinh
doanh, quản lý và thu chi tài chính nhằm đảm bảo hoạt động an tồn trên mọi
lĩnh vực; kiểm sốt bảng cân đối kế tốn, báo cáo thu nhập, chi phí theo định kỳ
tháng, quý, năm, báo cáo quyết toán năm tài chính của chi nhánh,...Ngồi ra bộ tổ
kiểm tra nội bộ cũng có nhiệm vụ xử lý các vấn đề về máy móc, thiết bị, cài đặt,
viết chương trình dùng trong nội bộ ngân hàng, bảo mật thông tin cho khách
hàng.

- Tổ quản lý rủi ro: tổ này có chức năng nghiên cứu, phân tích, quản lý rủi ro
nhằm đảm bảo phát triển tín dụng, mở rộng hoạt động một cách an toàn, hiệu quả.

GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà

25

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


×