Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Hoạt động sản xuất công ty TNHH MTV CNTT Dung Quất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.76 MB, 35 trang )

GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hân SVTH:Huỳnh Văn Sĩ


Báo cáo thực tập kỹ thuật Trang 1
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành báo cáo thực tập kỹ thuật một cách hoàn chỉnh. Nay, tôi xin bày
tỏ lòng cảm ơn chân thành đến ban tổng giám đốc công ty TNHH một thành viên CN
tàu thủy Dung Quất, đặc biệt là tôi chân thành cảm ơn:
Chú : Trần Quang Thịnh ; QĐ phân xưởng lắp ráp I.
Anh : Trần Quốc Vinh ; QĐphân xưởng lắp ráp II.
Anh : Phạm Văn Hanh ; QĐ phân xương đấu đà II.
Anh : Vũ Ngọc Huy ; QĐ phân xưởng ụ đà.
Anh : Nguyễn Mạnh Đài ; QĐ phân xưởng sơn.
Anh : Phan Văn Đài ; QĐ phân xưởng sơ chế & cắt tôn.
Cùng toàn thể cán bộ công nhân viên đang làm viêc tại công ty đã tận tình hướng dẫn
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi có thể học hỏi và nghiên cứu trong suốt thời gian
thực tập .
Tôi cũng xin chân thành gởi lời đến tất cả các thầy cô trong trường ĐH Hàng
Hải đã truyền đạt và trang bị cho tôi những kinh nghiệm chuyên môn, giúp tôi mở
rộng tầm nhìn khi thâm nhập vào thực tế. Đặc biệt là thầy Nguyễn Văn Hân đã tận tình
hướng dẫn và sửa chữa, đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành tốt báo cáo
thực tập kỹ thuật của mình.
Để đáp lại sự tận tình hướng dạy bảo của quý thầy cô, các anh chị em. Tôi xin
hứa sẽ không ngừng phấn đấu nổ lực vươn lên trong công tác chuyên môn sau này.


Dung Quất, Ngày 25 tháng 10 Năm 2009
Sinh Viên
Huỳnh Văn Sĩ




















1.1.1 \VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ QUY MÔ CỦA NHÀ MÁY:

GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hân SVTH:Huỳnh Văn Sĩ


Báo cáo thực tập kỹ thuật Trang 2
Công tyTNHH một thành viên CNTT Dung Quất năm tại xã Bình Đông, huyện
Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, cách thành phố Quãng Ngãi 40 km về phía đông bắc. Nhà
máy được bố trí gần cảng nước sâu (cách cảng Dung Quất 3km) cách quốc lộ 1A
khoảng 5km về phía đông. Đây là một vị trí hết sức thuận lợi cho công ty trong viêc
họat động, sữa chữa, đóng mới và hạ thủy tàu, mua bán trao đổi thiết bị công nghệ
thông thoáng với các nước…các công trình của công ty được xây dựng trên 130ha mặt

đất và trên 100ha mặt biển bao gồm:
- Nhà điều hành.
- Nhà làm việc.
- Nhà ở của chuyên gia.
- Các xưởng sản xuất:
+ Phân xưởng sơ chế và cắt tôn.
+ Phân xưởng lắp ráp I.
+ Phân xưởng lắp ráp II.
+ Phân xưởng lắp ráp III.
+ Phân xưởng lắp ráp IV.
+ Phân xưởng Sơn.
+ Phân xưởng cơ điện.
+ Phân xưởng máy.
+ Phân xưởng cơ giới.
+ Phân xưởng linh kiện vỏ tàu.
+ Phân xưởng cơ khí.
+ Phân xưởng ống.
+ Phân xưởng đấu đà I.
+ Phân xưởng đấu đà II.
+ Phân xưởng ụ đà.
Trong thời gian đến công ty sẽ thành lập thêm 2 xưởng hàn.
- Công ty TNHH một thành viên CNTT Dung Quất đã và đang xây dựng thêm
ụ khô số 2, 2 cẩu trục 350 tấn, 2 cẩu trục 150, 4 cẩu trục 32 tấn. Bên cạnh đó còn có 3
cầu cảng ở phía đông,một cảng được trang bị cẩu trục 30 tấn, 2 cảng còn lại được trang
mỗi cảng 1 cẩu trục 32 tấn. Ngoài ra còn có các khu trung chuyển, các bãi tổng đoạn,
các trạm biến áp 3200kw, nhà cung cấp khí CN, nhà ăn, nhà ở chuyên gia, nhà làm
việc và các công trình phụ khác.
Sau đây là sơ đồ phối cảnh và sơ đồ bố trí mặt bằng nhà máy.











GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hân SVTH:Huỳnh Văn Sĩ


Báo cáo thực tập kỹ thuật Trang 3























Hình 1: Sơ đồ mặt bằng nhà máy.

1.1.2 NHIỆM VỤ CHỨC NĂNG TỪNG PHÂN XƯỞNG:
a. Phân xưởng lắp ráp I:
* nhiệm vụ :
Phân xưởng lắp ráp I là phân xưởng có nhiệm vụ sơ chế và cắt tôn thành những
chi tiết để lắp ráp thành con tàu. ví dụ: như tôn sau khi được phun cát làm sạch thì sẽ
đưa vào sơ chế phun sơn sau đó đưa ra máy cắt CNC, plasma, máy cắt rùa để cắt thành
những chi tiết cho con tàu.
*chức năng: cung cấp chi tiết cho phân xưởng lắp ráp II đấu ghép thành cụm
chi tiết.
b. phân xưởng lắp ráp II:
*Nhiệm vụ:
Là phân xưởng có nhiệm vụ đấu ráp từng chi tiết từ phân xưởng lắp ráp I thành
từng cụm chi tiết ví dụ như lắp rắp các cơ cấu cho sườn ,lắp các dầm chữ T , các mã
hay thép hình.
*Chức năng:
Nhằm đảm bảo cho việc cung cấp các cụm chi tiết cho dây chuyền đấu lắp phân
đoạn,đáy mạn boong thượng tầng.
c. Phân xưởng lắp ráp III
* Nhiệm vụ: có nhiệm vụ đấu ráp từng cụm chi tiết từ phân xưởng lắp ráp II
thành từng phân đoạn đáy, mạn boong có khối lượng từ 80 tấn trở xuống, ở phân
xưởng lắp ráp III có 2 cẩu có khối lượng nâng là100 tấn.
*Chức năng: nhằm đảm bảo cho việc cung cấp các phân đoạn cho việc lắp ráp
tổng đoạn ghép thành con tàu.
GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hân SVTH:Huỳnh Văn Sĩ



Báo cáo thực tập kỹ thuật Trang 4
d. Phân xưởng lắp ráp IV:
*Nhiệm vụ: đấu lắp các cụm chi tiết từ phân xưởng lắp rắp III thành từng phân
đoạn đáy, boong, mạn, thượng tầng, ở phân xưởng lắp ráp IV các phân đoạn được
đóng có trọng lượng khoảng 100 tấn trở lại bởi vì ở tại phân xưởng này có 2 cẩu trục
120 tấn.
* Chức năng: nhằm đảm bảo cho việc cung cấp các phân đoạn cho phân xưởng
đấu đà để đấu ráp thành con tàu.
e. Phân xưởng đấu đà :
* Chức năng:
Phân xưởng đấu đà là đơn vị trực tiếp sản xuất trong dây chuyền sản xuất trực
tiếp của công ty ,phân xưởng có chức năng chủ yếu sau:
+ Đấu lắp các phân đoạn thành tổng đoạn ,thành sản phẩm hoàn chỉnh.
+ Đấu lắp các phân đoạn, tổng đoạn trên bãi lắp ráp và trong ụ khô của công ty.
+ Gia công lắp ráp các thiết bị trên tàu nếu có đủ điều kiện và đươc công ty phân
công.
+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của công ty cho phân xưởng.
+ Thực hiên công việc khác do công ty giao.
* Nhiệm vụ:
- Tổ chức quản lý thực hiện mọi nhiệm vụ kế hoạch sản xuất theo chuyên ngành
của công ty giao .
- Nghiên cứu, nắm chắt các nhiệm vụ, kế hoạch sản xuất được giao. để điều
hành sản xuất nhằm hoàn thành các nhiệm vụ được giao để đảm bảo yêu cầu tiến độ
chất lượng trong khả năng cao nhất hiện có của đơn vị.
- Bổ sung hoàn thành kế hoạch sản xuất cụ thể của phân xưởng do phòng điều
độ sản xuất đã chuẩn bị và được phó tổng giám đốc phê duyệt. Nếu thấy không đủ điều
kiện để thực hiện và phải trao đổi với chủ nhiệm công trình và báo cáo với lãnh đạo
phòng điều độ sản xuất, để báo cáo với tổng giám đốc phụ trách điều chỉnh lại cho phù

hợp.
- Chỉ đạo đốc công, phân phối lao động, thiết bị, công cụ lao động, vật tư… cho
các sản phẩm để đảm bảo chế độ điều động được giao.
- Cùng với phòng điều độ sản xuất, phòng kỷ thuật công nghệ, chủ nhiệm công
trình thống nhất các bước công nghệ, yêu cầu kỹ thuật theo yêu cầu đăng kiểm, điều
chỉnh chế hoạch sản xuất, nhận các hạng mục bổ sung…nếu có ảnh hưởng đến kế
hoạch tiến độ sản xuất chung của công ty thì phải báo cáo xin ý kiến của phó tổng
giám đốc phụ trách để quyết định.
- Thường xuyên kiểm tra, xem xét kịp thời giải quyết những vấn đề vướng mắc
phát sinh trong quá trình sản xuất, trong quan hệ các đơn vị nội bộ trong công ty, quan
hệ với khách hàng, đăng kiểm và các đơn vị bên ngoài công ty.
- Lập yêu cầu đào tạo bô sung lao động để đáp ứng điều kiện nhiệm vụ được
giao.
- Tổ chức thực hiện, quản lý, kiểm tra, giám sát CB-CNV đơn vị chấp hành nội
quy, kỷ luật lao động, quy định về an toàn lao động phòng chống cháy nổ vệ sinh môi
trường…và các quy định quản lý trong công ty đã ban hành.
- Thực hiện giải quyết, quyền lợi, chế độ cho CB-CNV, chăm lo việc đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho người lao động, chế độ chính sách hiện
hành .
GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hân SVTH:Huỳnh Văn Sĩ


Báo cáo thực tập kỹ thuật Trang 5
- Mở sổ sách thống kê, ghi chép mọi hoạt động sản xuất và quản lý phân xưởng.
Cung cấp số liệu, báo cáo cho các phòng chức năng có liên quan và tổng giám đốc
theo quy định và hướng dẫn của công ty.
- Tổ chức thi nâng bậc, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động phòng chống cháy
nổ cho người lao động trong phạm vi đơn vị quản lý.
- Tạo điều kiện cho hoạt động của tổ chức, công đoàn, đoàn thanh niên công
sản HCM, hội phụ nữ, hội cưụ chiến binh… trong phân xưởng theo điều kiện và quy

đinh của công ty.
-Tổ chức thưc hiện, xây dựng và phát triển phong trào thi đua lao động sản xuất
của phân xưởng để động viên CB-CNV tích cực hăng hái làm việc có năng suất,chất
lượng và hiệu quả cao.
h. phân xưởng sơn
* Chức năng:
Phân xưởng sơn đà là đơn vị trực tiếp sản xuất trong dây chuyền sản xuất của
công ty, chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của phó tổng giám đốc phụ trách sản
xuất, phân xưởng có chức năng chủ yếu sau:
+ Làm sạch và sơn bề mặt kim loại của các sản phẩm đóng mới và sửa chửa
theo yêu cầu của công ty.
+ Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khác do công ty giao.
* nhiệm vụ :
+Tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ kế hoạch sản xuất theo chuyên ngành của
công ty giao .
+ Nghiên cứu nắm bắt các nhiệm vụ, kế hoạch sản xuất đựơc giao. Căn cứ vào
khả năng, năng lực về lao động thiết bị công cụ lao động, vật tư…và điều kiện cụ thể,
lập phương án, tổ chức, quản lý, điều hành sản xuất nhằm hoàn thành các nhiệm vụ
được giao đảm bảo yêu cầu tiến độ, chất lượng cao nhất hiện có của mình .
+ Báo cáo với phó tổng giám đốc phụ trách sản xuất những vấn đề khả năng
phân xưởng không giải quyết được, hoặc ý kiến đề nghị bổ sung, hổ trợ để hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
+ Bổ sung hoàn thiện kế hoạch sản xuất cụ thể của phân xưởng do bộ phận sản
xuất đã chuẩn bị cho khớp với kế hoạch tiến độ của chủ nhiệm công trình. nếu thấy
không đủ điều kiện thực hiện thì phải trao đổi với chủ nhiệm công trình và báo cáo với
phó tổng giám đốc phụ trách để điều chỉnh lại cho phù hợp .
+ Chỉ định đốc công, phân phối lao động, thiết bị, công cụ lao động, vật tư…
cho các sản phẩm để đảm bảo kế hoạch, tiến độ được giao.
+Tổ chức thưc hiện việc giao việc, quản lý định mức và quỷ lương, phân phối
tiền lương, thưởng cho người lao động trong phân xưởng theo quy chế trả lương và

quy định hướng dẫn của công ty, đảm bảo công bằng, công khai và dân chủ ở đơn vị.
+Tạo điều kiện cho hoạt động của tổ chức, công đoàn, đoàn thanh niên công sản
HCM, hội phụ nữ, hội cưụ chiến binh…trong phân xưởng theo điều kiện và quy định
của công ty.
+Tổ chức thưc hiện, xây dựng và phát triển phong trào thi đua lao động sản
xuất của phân xưởng để động viên người lao động tích cực hăng hái làm việc có năng
suất, chất lượng và hiệu quả cao.
i. Phân xưởng ống:
* nhiệm vụ:
-Có nhiệm vụ lắp ráp các đường ống trên tàu như ống dẫn dầu, dẫn nước, ống dẫn hơi.
GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hân SVTH:Huỳnh Văn Sĩ


Báo cáo thực tập kỹ thuật Trang 6
* chức năng:
- Nhằm đảm bảo điều kiện làm việc của con tàu cũng như việc ăn ở của hành khách
hay thuyền viên ở trên tàu.
k. Phân xưởng linh kiện vỏ tàu:
*Nhiệm vụ: đáp ứng mọi linh kiện cần thiết cho con tàu như cầu thang, lang can
,các cột xích neo….
* Chức năng: nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ các linh kiện, thiết bị phục vụ cho
việc hoàn thiện con tàu.
l. Phân xưởng cơ điện:
* Nhiệm vụ: phân xưởng cơ điện là 1 trong nhưng phân xưởng góp phần trong
công việc đóng mới nhằm cung cấp các thiết bị về cơ điện như sửa chữa máy, môtơ,
máy quạt, máy hàn….và luôn trực các tủ điện nhằm đảm bảo công việc đóng tàu luôn
diễn ra một cách thông suốt.
* Chức năng: phân xưởng cơ điện nhằm đảm bảo cho việc đóng, phục vụ nguồn
điện cũng như các thiết bị để phục vụ cho côngviệc đóng tàu. Ngoài ra phân xưởng cơ
điện còn góp phần vào việc trang trí nội thất cho tàu và phục vụ cho việc chạy tàu, sinh

hoạt của con người hay phục vụ cho công tác tháo dỡ hàng.
m. phân xưởng thiết bị động lực :
* nhiệm vụ: có nhiệm vụ cung cấp và sửa chữa các thiết bị động lực nhằm phục
cụ cho công tác đóng tàu .Ví dụ: như sửa chữa các xe cơ giới, vận chuyển các block
hay những xe phục vụ cho việc đóng tàu.
* Chức năng: đảm bảo phục vụ thông suốt cho quá trình đóng tàu.
n. phân xuởng cơ giới:
*nhiệm vụ: có nhiệm vụ điều hành các xe nâng, xe nâng hàng, xe đầu kéo, xe
cẩu nhằm phục vụ cho vụ cho việc các chi tiết hay các thiết bị để phục vụ cho việc
đóng tàu.
* Chức năng: luôn luôn phục vụ các loại xe nâng để vận chuyển các thiết bị cũng như
các block góp phân trong công việc đóng mới.
o. phân xưởng máy:
*Nhiệm vụ: có nhiệm vụ lắp ráp sửa chữa các thiết bị máy móc để phục vụ
đóng tàu ngoài ra phân xưởng naỳ cũng rất quan trọng trong việc đóng mới và lắp đặt
máy tàu.
* Chức năng: sửa chữa và phục vụ cho tất cả các thiết bị nào liên quan đến máy
tàu động lực học cho việc đóng mới tàu.
p. Phân xưởng phun bi làm sạch:
* Nhiệm vụ: phun bi làm sạch các phân đoạn đáy, mạn boong, thượng tầng,
vách để sau đó đưa các phân đoạn này vào phân xưởng phun sơn.
*Chức năng: làm sạch nhằm tăng thêm độ bám cho việc phun sơn cho tàu.
q. Phân xưởng phục vụ sản xuất:
*Nhiệm vụ: chế tạo các thiết bị để phục vụ cho sản xuất như làm các cầu thang
làm việc cho công nhân làm việc trên tàu.
*Chức năng: nhằm đảm bảo cung cấp các thiết bị nhằm phục vụ cho việc đóng
mới tàu.
r. phân xưởng ụ đà:
* Nhiệm vụ: kê kích các block, kê các đế kê để phục vụ cho công việc đấu các
phân đoạn thành 1 con tàu.

GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hân SVTH:Huỳnh Văn Sĩ


Báo cáo thực tập kỹ thuật Trang 7
*Chức năng: nhằm mục đích kê đỡ cho các block, cũng như kê đỡ cho việc đấu
ghép các phân tổng đọan thành 1 con tàu hoàn chỉnh.
u. Phòng kỹ thuât công nghệ:
* Nhiệm vụ :
+ Xây dựng kế hoạch cung cấp tài liệu thiết kế kỹ thuật, thiết kế công nghệ, cấp
cho phòng điều độ sản xuất để lập tiến độ thi công tổng thể cho từng sản phẩm tiếp
nhận tài liệu thiết kế từ bên ngoài, kiểm tra nếu không phát hiện sai sót thi đóng dấu
kiểm soát ban hành cho các đơn vị theo quy định. Niếu phát hiện sai sót phải phản hồi
cho đơn vị thiết kế biết để chỉnh sửa trước khi ban hành.
+ Tiếp nhận và xử lý các thông tin phản hồi từ các đơn vị thiết thi công, chủ tàu
đăng kiểm, và nhà cung cấp những vấn đề liên quan đến kỷ thuật để cập nhật, sửa đổi.
+ Quản lý tài liệu gốc để bàn giao cho chủ tàu theo quy định.
+ Phối hợp và tham gia ý kiến với đơn vị thiết kế ngoài để hoàn chỉnh thiết bị
kỹ thuật trước khi triển khai thiết kế thi công.
+ Phối hợp và làm việc với đơn vị thiết kế kỹ thuật, chủ tàu, đăng kiểm và nhà
cung cấp để kiểm tra và lựa chọn loại vật tư thiết bị cho sản phẩm.
+ Tiếp nhận và xử lý các thông tin phản hồi từ các đơn vị (trong và ngoài) về
các vấn đề liên quan đến kỹ thuật và công nghệ.
+ Xây dựng phương án công nghệ tổng quát, công tác chuẩn bị kỹ thuật để sản
xuất, triển khai thiết kế công nghệ để sản xuất tại nhà máy hoặc đặt hàng gia công
ngoài.
+ Theo dỏi, giám soát kỷ thuật trong quá trình thi công sản phẩm để sản xuất và
triển khai các biện pháp công nghệ, tham gia các quá trình thử và nghiệm thu, bàn giao
sản phẩm, thiết kế hoàn công sản phẩm.
+ Quản lý các tài liệu kỷ thuật, công nghệ, sáng kiến theo chế độ mật, khai thác
các bản quyền, phát minh phục vụ cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

+ Thay mặt công ty quan hệ với chủ tàu ,đăng kiểm, đơn vị thiết kế, nhà thầu
phụ và nhà cung cấp để giải quyết các vấn đề liên quan đến kỹ thuật công nghệ .
+ Bàn giao hồ sơ thiết kế cho chủ tàu.
+ Xây dưng định mức kinh tế -kỷ thuật của các sản phẩm đóng mới và sửa chửa
phương tiện thủy.
+ Quản lý định mức kinh tế -kỷ thuật`đã được ban hành
+ Tổ chức họp để giải quyết các quá trình tranh chấp hoặc xử lý các vấn đề
thuộc nhiệm vụ chức năng của phòng .
+ Tư vấn kỷ thuật cho các đơn vị trong công ty khi tham gia đấu thầu (khi yêu
cầu).
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của tổng giám đốc và phó tổng
giám đốc kỹ thuật.
+ Thực hiện nhiệm vụ được phân công trong hệ thống quản lý chất lượng
ISO9001:2000 của công ty.
* Chức năng: phòng kỹ thuật công nghệ là phòng có chức năng tham mưu giúp
lãnh đạo công ty trong việc tổ chức triển khai kỷ thuật đóng tàu (đóng mới, sửa chửa
các phương tiện thủy). Chức năng chính của phòng kỹ thuât – công nghệ cụ thể như
sau:
+ Thiết kế kỹ thuật, Thiết kế công nghệ các phương tiện vận tải thủy, thiết bị
máy móc lắp đặt trên tàu.
+ Thiết kế lắp đặt các loại thiết bị có yêu cầu về kỹ thuật và an toàn cao.
GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hân SVTH:Huỳnh Văn Sĩ


Báo cáo thực tập kỹ thuật Trang 8
+ Tư vấn cho chủ đầu tư trong lĩnh vực thiết kế, chế tạo và sửa chửa các loại
phương tiện giao thông vận tải thủy,giàn khoang ,giàn khai thác dầu khí và kết cấu
khung giàn thép.
+ Thiết kế và chuyển giao công nghệ các loại phương tiện thủy.


1.2 TÌM HIỂU THIẾT KẾ CỦA MỘT SỐ CON TÀU CỤ THỂ:
Công ty TNHH một thành viên CNTT dung quất, là một công ty được thành lập
với chức năng hiện tại là đóng mới tàu .
*Các sản phẩm nhà máy đang thực hiện :
- Tàu dầu Atramax(104.000DWT).
- Các kích thước chính của tàu như sau:
+ Chiều dài lớn nhất : 245 (mét) .
+ Chiều dài thiết kế : 236 (mét).
+ Chiều rộng : 43 (mét).
+ Chiều cao mạn : 20 (mét).
+ Chiều chìm thiết kế : 11,7 (mét).
+ Chiều chìm tính toán : 14,1 (mét).
+ Chiều cao toàn bộ : 46,7 (mét).
- Chức năng của tàu :
+ Kiểu tàu: chở dầu, với buồng máy và không gian sinh hoạt ở phía lái.
+Hàng chuyên chở: dầu thô và dầu sản phẩm (trắng và đen).
+ Phạm vi hoạt động :không hạn chế.
- Trọng tải:
+ Trọng tải của tàu tại chiều chìm 14,1 mét là 104.000 DWT.
+ Trọng tải của tàu tại chiều chìm 11,7 mét là 81.000 DWT.
* Tàu kéo cảng 2×2100 Cr :
+ Chiều dài lớn nhất :30 (mét).
+ Chiều dài thiết kế : 27,05 (mét).
+ Chiều rộng : 9,75(mét).
+ Chiều cao mạn : 4,2 (mét).
+Đường mớn nước :3,2(mét).
+ Máy chính :Cater Dittal 3512, số vòng quay n=
1800(v/p).
+ Số lượng thuyền viên 10 người.
*Cửa ụ khô :

+ Chiều dài :87,5 (mét).
+ Chiều rộng boong :8,2 (mét).
+ Chiều rộng đáy :3,2 (mét).
+ Chiều cao mạn :13,3(mét).
+ Chiều chìm tính toán : 7 (mét).
* Sà lan 18.000 DWT:
+ Chiều dài :122,4(mét).
+ Chiều rộng : 44,00(mét).
+ Chiều cao mạn : 7,5 (mét.
+ Chiều dài thiết kế :119,67(mét).
+ Chiều cao chở hàng :5.000 (mét).
+ Mớn nước đánh chìm :13.000 DWT.
GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hân SVTH:Huỳnh Văn Sĩ


Báo cáo thực tập kỹ thuật Trang 9
+ Trọng tải đánh chìm :33.000 DWT.
1.2.1 Bố trí chung:
- Tàu được đóng: co một động cơ điezel, chạy dầu với mũi quả lê, đuôi vát và
một boong liên tục .
- Tất cả không gian sinh hoạt va buồng máy được đặt phía sau két hàng và
được cách ly.
-Vùng chứa hàng được bảo vệ bằng mạng kép và đáy đôi.
-Không gian mạn kép được thiết kế để chở nước dằn cách ly. Mạng kép được
kéo dài đến buồng máy.
1.2.2 Kết cấu chung:
*Tổng quát :
- Tàu đóng có một boong, có đáy đôi, mạn kép và buồng máy và không gian
sinh hoạt được đặt ở phía sau.
- Tính toán cho tất cả các chi tiết kết cấu thỏa mãn các yêu cầu của quy phạm .

-Phần mũi, lái của thân tàu và buồng máy được làm bằng hệ thống kế cấu
ngang.




Hình 2: Bố trí chung thân tàu.

- Các bộ phận còn lại là hệ thống dọc.
- Các loại vật liệu để đóng tàu như sau:
+ Thép thường có ứng suất chảy:Re=235N/mm
2
.
+ Thép độ bền cao có ứng suất chảy :Re= 355N/mm
2
.
+ Thép độ bền cao được dùng cho các chi tiết khỏe dọc của boong chính,
phần dưới mang kép và vách dọc tâm.
+ Các vật liệu khác thỏa mãn quy phạm theo thực tế của nhà máy.
+ Thân tàu hàn liên tuc.
1.2.3 Kết cấu vùng mũi:
GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hân SVTH:Huỳnh Văn Sĩ


Báo cáo thực tập kỹ thuật Trang 10
- Kết cấu vùng mũi được bố trí theo hệ thống ngang.
- Tại vùng mũi qủa lê kết cấu chủ yếu theo hệ thống ngang tàu vì vùng mũi là
vùng tiên phong của con tàu, vùng này luôn chịu áp lực lớn của các ngoại lực bên
ngoài như sóng gió, băng tuyết hay đá ngầm.
- Kết cấu vùng mũi gồm có: các sườn khoẻ, vách kín nước mũi, các đà ngang

khoẻ, đà ngang tấm, các đà dọc, tâm sàn các kết cấu này có độ dày tương đối dày và
các khoảng cách sườn nhỏ hơn các vùng khác.


1.2.4 Kết cấu vùng khoang hàng:
- Kết cấu vùng khoang hàng có các khoảng sườn lớn hơn so với vùng mũi và
vùng buồng máy .
-Vùng khoang hàng được bố trí theo hệ thống dọc.
-Vúng khoang hàng gồm các cơ, kết cấu sau: sườn thường, sườn khoẻ, vách kín
nước, vách dọc, vách ngang, đà ngang tấm, đà ngang khung, cơ cấu dọc, (chữ T), xà
ngang cong xon, sống dọc chính, sống dọc phụ, xà dọc mạn (gồm xà dọc chính và xà
dọc phụ ), xà ngang boong và xà dọc boong (xà dọc boong chính và xà dọc boong phụ
).
1.2.3 Kết cấu vùng khoang máy:
-Vùng khoang máy có khoảng sườn nhỏ hơn vùng khoang hàng .
-Vùng khoang máy được bố trí các khoảng sườn dày hơn, nhiều hơn vì nơi
buồng máy là nơi làm việc củà máy chính của tàu nên quá trình va đập lớn vì vậy tại
đây luôn bố trí các cơ cấu dày và nhiều hơn.
-Vùng khoang máy gồm các cơ kết cấu sau: sườn đáy, sườn mạn, xà ngang
boong, ở đây buồng máy thường bố trí các đà ngang kín nước và đà ngang có lỗ khoét
công nghệ ít bố trí các cơ cấu dọc phụ chỉ có bố trí sống chính, các cơ cấu vách kín
nước nhằm khỏi bị dầu rò rỉ qua các khoang khác, ở tại buồng máy còn bố trí các tấm
sàn .
1.2.4 Kết cấu vùng buồng máy:
- Tại vùng buồng máy ở đáy thì vùng đặc biệt là bệ máy ở vùng đáy người ta bố
trí hệ thống kết cấu ngang gồm các đà ngang tấm và đà ngang tấm kín nước, không bố
trí các sống dọc phụ đáy mà chỉ các sống chính đáy và đế bệ máy có tôn rất dày có thể
đến 60 mm.
- Vùng buồng máy luôn được bố trí cơ cấu nhiều hơn ,dày hơn vì cùng này là
vùng luôn chịu áp lực của máy tàu như nước, sóng …

1.2.5 Kết cấu vùng đuôi:
Tại vùng đuôi kết cấu ở đây cũng có sườn thường ,sườn khoẻ ,có ống bao đỡ
trục chân vịt ,các đế đỡ trục chân vịt ,các sàn.
1.2.6 Kết cấu vùng thượng tầng:
+ Vùng thượng tầng được bố trí tôn mỏng hơn, nơi đây chủ yếu là phòng làm
việc, lầu lái, phòng thuyền viên, kết cấu thượng tầng gồm có cabin, các nẹp đứng, nẹp
ngang, vách sống ….thép hình chữ V.
+ Thượng tầng có kiểu hình hộp, với ống khói ở vị trí tâm tàu trên boong chính
ở phần phía sau tàu như trong bản vẽ bố trí chung .
Số lượng thượng tầng :05.
- Chiều cao lầu 1: 3400(mm).
- Chiều cao lầu 2: 2650(mm).
GVHD: Ths. Nguyn Vn Hõn SVTH:Hunh Vn S


Bỏo cỏo thc tp k thut Trang 11
- Chiu cao lu 3: 2650 (mm).
- Chiu cao lu 4: 2650 (mm).
- Chiu cao lu 5: 2750 (mm).
1.2.7 Bn v ri tụn bao, tụn boong, tụn sn:
Bn v rói tụn bao, tụn boong v tụn sn ph thuc vo chc nng lm vic ca tng
vựng m ngi ta (nh thit k )b trớ cỏc loi tụn dy mng khỏc nhau, ti vựng ỏy
thỡ ri tụn dy hn so vi mn v boong, ti vựng bung mỏy, vựng mi v uụi thỡ b
trớ tụn dy hn .
1.2.8 Kt cu vựng sng mi, sng uụi:
- Kt cu vựng sng mi, sng uụi l cỏc kt cu thng hay ỳc hoc bi gia
cụng bi nhng tm tụn dy nhm m bo cho quỏ trỡnh lm vic cho tu .vựng mi
chu ỏp lc ca súng, nc, bng, ỏ ngmv.v..vựng uụi cú bung mỏy cú trc
chõn vt, bỏnh lỏi
- Sng mi c hn vi mi qu lờ phớa di ng nc ch hng mựa hố .


1.2.9 Kt cu ming hm hng, kt cu np hm hng :
Ti cụng ty tu ang úng l tu du nờn khụng cú ming hm hng, tu ch du cú
boong kớn nc .
1.2.10 Kt cu bỏnh lỏi:
Tu ti cụng ty ang úng cú kt cu bỏnh lỏi l kt cu theo kiu tun
dng,bỏnh lỏi c ch to sn.
1.3 TèM HIU PHểNG DNG TRIN KHAI TễN BAO ,C CU V
CH TO DNG MU:
1.3.1 Mc ớch ca cụng vic phúng dng:
Mc ớch ca cụng vic phúng dng l mụ t hỡnh dỏng kớch thc ca con tu .
1.3.2 Kớch thc ca sn phúng:
1.3.3 Kh nng ca sn phúng:
1.3.4 Cu to ca sn phúng:
+Sàn phóng dạng bên dưới là các đế kê bằng gỗ, bên trên là tôn
1.3.5 Yờu cu ca sn phúng:
*Theo em c bit thỡ sn phúng phi cỏc yờu cu sau:
- Sn phúng phi tht phng
- Mt sn phúng dng phi búng trn nhn
- Sn phúng dng phi o m ỏnh sỏng
1.3.6 Tỡm hiu v lit kờ cỏc dng c phc v cho quỏ trỡnh phúng dng v
kim tra:
a. cỏc dng c :
+ Lát gỗ: lát đuôi chuột 2 chiếc dài 25m, 1 chiếc dài 20m, 2 chiếc dài
15m, lát thước loại nhỏ rất nhiều, loai khác (lát dẹt các cỡ, lát vuông lấy dấu các cỡ).
Cóc có 2 loại: loại 17kg có 150 con cóc, loại 7kg có 50 con cóc
+ Thước đo đủ các loại: 30m của Nhật, 20m của Thái, 10m của Nhật ,
2m của Trung Quốc..
+ Bút chì, tẩy, máy tính kỹ thuật có 10 chiếc
GVHD: Ths. Nguyn Vn Hõn SVTH:Hunh Vn S



Bỏo cỏo thc tp k thut Trang 12
+ Sàn phóng đang phóng tàu 104.000 ( T ) với mũi, lái là xếp chồng lên
trên mặt bằng và mặt đứng.
+ Sai số mặt sàn cho phép là 3mm/1m
2
+ Sai số toàn bộ mặt sàn sau khi bị biến dạng là 10mm.
+ Nét chì là 0,5mm. Nét sơn là 0,7mm.
+ Dung sai khi vẽ 0,5mm (ô mạng).
+ Các điểm ăn khớp 3 mặt chiếu = 0,2 0,3 (mm)
+ Khi công việc được tiến hành xong ở sàn phóng dạng, mọi số liệu đều
được đưa xuống phân xưởng làm dưỡng mẫu. ở tại tổ dưỡng mẫu dưới sự chỉ đạo trực
tiếp của tổ phóng dạng. Sau khi làm dưỡng mẫu xong, các loại dưỡng mẫu được đưa
sang tổ hạ liệu.
b. Cỏch kim tra: Dựng thc kim tra kớch thc hoc dựng dng kim
tra cỏc ng kớch thc khụng th dựng thc kim tra c
1.3.7 Ni dung cỏc bc phúng dng :
- c bn v.
- Xỏc nh t l phự hp vi sn phúng.
- Ln lt ly cỏc ng chun, ngvuụng gúc v sau ú i ly du cỏc im
nh khong cỏch sn, ng nc, mt ct dc.
1.3.8 Khai trin tụn bao c cu trờn sn phúng:
- Da vo bn v phũng k thut ó cho chỳng ta ly du cỏc kớch thc lờn
kh tụn dựng lm tụn bao trong úng tu sn phúng dng ỏp dng cỏc kớch thc ú
vo ct tụn, ct chun hoc lng d do bn v quy nh. nu l tụn bao cú hỡnh
dng cong thỡ ta khai trin tụn bao cho ỳng kớch thc ri sau ú em n mỏy lc
un tụn theo ỳng ng khai trin.
- Da vo bỏn v m phũng k thut ó a, chỳnh ta a hỡnh dng kớch thúc
tht ca np hay c cu lờn sn phúng dng ri sau ú a cỏch phúng dng ú vo ỏp

dng cho vic khai trin trờn kh tụn ta cn khai trin .
1.3.9 Cỏc cỏch kim tra sau mi bc phúng dng, sai s cho phộp:
Sau mi bc phúng dng ta cú th dựng cỏc dng mu ó ch to sn da vo
cỏc kớch thc t nh thit k cho trc kim tra.
1.3.10 Tỡm hiu kớch thc yờu cu khi lp tho ng dng ca nú, cho vớ
d c th:
- Sau khi cỏc c cu hay tụn bao c khai trin v kim tra thỡ ta a cỏc
thụng s thc t trong quỏ trỡnh khai trin ỏp dng vo tụn bao hoc tụn c cu tin
hnh ct .
- Vớ d: lc 1 tm tụn cong cho vựng hụng thỡ sau quỏ trỡng khai trin trờn sn
phúng chỳng ta da vo kớch thc thc t trờn sn phúng ca tm tụn ú ri chuyn
kớch thc ú qua khai trin trờn tụn ri sau ú ờm lc hoc un cong.
1.3.11 Tỡm hiu cỏch ch to dng thng, ng dng ca nú, cho vớ d:
-Sau khi công việc phóng dạng được hoàn thành, ta bắt đầu việc chế tạo dưỡng
mẫu.
-Do trong nhà máy sử dụng máy cắt CNC nên các chi tiết như sống phụ, đà ngang
và các mã liên kết được cắt chính xác sau khi có số liệu từ sàn phóng.
GVHD: Ths. Nguyn Vn Hõn SVTH:Hunh Vn S


Bỏo cỏo thc tp k thut Trang 13
Vì vậy ta chủ yếu làm dưỡng đo chiều dài và dưỡng phẳng để kiểm tra kích thước và độ
cong của tôn đáy ngoài.
* Cách làm dưỡng
-Dưỡng đo chiều dài
+Vì các chi tiết chủ yếu ở dạng phẳng và thẳng nên ta dùng dưỡng đo chiều dài
Để đo chiều dài của các chi tiết tấm phẳng, tấm cong và để xác định vị trí chi
tiết khi lắp đặt ta dùng các lát gỗ mỏng 20x20mm có chiều dài tuỳ thuộc vào kích
thước của phân đoạn.


+Trên sàn phóng mẫu nơi đã được khai triển dọc theo chiều dài của tấm ta kẻ
một đường thẳng phụ n-n .
+ Kẻ đường thẳng thứ hai ở vào khoảng giữa tầm vuông gócvới đường thẳng
trước như vậy ta có hệ toạ độ vuông góc làm mốc so sánh. Đối với kích thước dài ta
dùng các lát gỗ dài, đối với các kích thước ngắn ta dùng lát gỗ ngắn hơn để tận dụng và
tiết kiệm nguyên vật liệu ta dùng cả 4 mặt lát gỗ để lấy dấu.
+Dùng lát gỗ dài ép sát vào đường thẳng n-n, vạch tất cả những điểm cắt với
đường sườn , các chỗ tiếp giáp và vị trí các đường thẳng vuông góc.


Dưỡng phẳng
Ta chế tạo dưỡng phẳng để kiểm tra độ cong hông tàu.
Dưỡng được chế tạo từ tấm gỗ rộng 100 ~ 120 mm, dày khoảng 5 mm, hoặc có
thể dùng kim loại hoặc chất dẻo.
Để đảm bảo độ chính xác ta sử dụng thiết bị vẽ song song để đưa các đường
cong từ sàn phóng vào dưỡng mẫu. Hoặc ta có thể chuyển đường cong trực tiếp từ sàn
phóng dạng lên tấm gỗ nhờ các đinh lá bằng cách đặt các đinh trên sàn phóng sao cho
đầu các đinh sát các đường cong.
Sau đó đặt tấm gỗ lên các đinh ,các đinh được điều chỉnh các đầu đinh dễ cắm
sát lên tấm gỗ và tạo nên đường cong đúng theo hình dạng đường cong sau đó dùng
cưa để cắt mép dưỡng theo các đầu đinh ta được dưỡng cần chế tạo .
GVHD: Ths. Nguyn Vn Hõn SVTH:Hunh Vn S


Bỏo cỏo thc tp k thut Trang 14

Hỡnh 3: Dng mu

*
Yờu cu


Dưỡng phải làm bằng gỗ tốt không bị cong, nứt khi nhiệt độ thay đổi. Dung sai
khi lấy từ sàn phóng dạng vào dưỡng 0,5. Dung sai khi đóng dưỡng 1 dưỡng phải
được bảo quản cẩn thận và kiểm tra cẩn thận và kiểm tra trước khi sử dụng.
- Chỳng ta mun ch to dng thng thỡ chỳng ta phi da vo quỏ trỡnh phúng
dng ly du t cỏc h s thc t trờn sn phúng dng sau ú a cỏc kớch thc ú
vo tụn ly du v ch to ra ng thng cng c.
- ng dng ca nú l dựng kim tra cỏc ng thng khi ta kim tra ta dựng
dng ộp vo v tr cn kim tra nu nh cỏc v trớ ú ỏp t vo dng thỡ ta cho kt
qu chớnh xỏc.
1.3.12 Tỡm hiu cỏch ch to dng phng, ng dng ca nú, cho vớ d:
Cỏch ch to dng phng cng tung t nh dng thng nhng cỏch ng
dng thỡ ỏp dng vo cỏc tm phng cn kim tra .
1.3.13 Tỡm hiu cỏch ch to dng khung, ng dng ca nú, cho vớ d:
- Cỏch ch to dng khung thỡ ta cng da vo kớch thc m ta ó phúng
dng ri ly kớch thc ú ờm o vo cỏc tm g ri dựng li ca ct cỏc thanh g
ú theo cỏc kớch thc m ta ó ly du trờn tm g ú ri úng li thnh khung dng
.
- Cỏch kim tra thỡ cng dựng dừng ú ỏp vo v trớ cn kim tra nu nh v trớ
ca dng sỏt vi v trớ ca chi tit cn kim tra thỡ cho ta kt qu ỳng .
- Vớ d dng khung ny ỏp dng cho vic kim tra tụn sau khi ó a ra t
mỏy lc tụn .

×