Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã Tiên Lãng - huyện Tiên Yên - tỉnh Quảng Ninh - giai đoạn 2009-2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.25 KB, 72 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




PHẠM VĂN HÙNG


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TẠI XÃ TIÊN LÃNG, HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH,
GIAI ĐOẠN 2009 - 2013”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC






Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khoá học : 2010 - 2014









Thái Nguyên, năm 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




PHẠM VĂN HÙNG


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TẠI XÃ TIÊN LÃNG, HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH,
GIAI ĐOẠN 2009 - 2013”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên

Khoá học : 2010 - 2014

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Quý Ly
Khoa Quản lý tài nguyên - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên






Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN

Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước đào tạo cán bộ vừa giỏi vừa
chuyên, lý thuyết gắn liền với thực tiễn. Thời gian thực tập đã giúp cho mỗi sinh
viên tự hoàn thiện lý thuyết ứng dụng trong thực tiễn, bổ sung hỗ trợ cho mỗi
sinh viên bước vào công tác đáp ứng nhiệm vụ được xã hội phân công.
Với mục đích và tầm quan trọng trên, được sự phân công của khoa Quản
Lý Tài Nguyên, đồng thời được sự tiếp nhận của UBND xã Tiên Lãng, em đã
tiến hành đề tài: “Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã Tiên
Lãng, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2009-2013”.
Để hoàn thành luận văn này, không thể thiếu sự hỗ trợ của các thầy cô
và các anh chị tại đơn vị thực tập. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến, các thầy cô
của trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô khoa
Quản Lý Tài Nguyên của trường đã tạo cho em nền tảng kiến thức vững chắc,
cô chú và anh chị tại UBND xã Tiên Lãng đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo em
trong việc thu thập số liệu và khảo sát thực tế. Đặc biệt em cũng xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo Th.S Nguyễn Quý Ly đã nhiệt tình hướng
dẫn giúp đỡ em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp. Ngoài ra em xin chân
thành cảm ơn gia đình và bạn bè, những người đã động viên và khích lệ em

hoàn thành khóa tốt luận tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập cũng như trong quá trình làm báo cáo, khó
tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy, cô góp ý để cho bài báo cáo tốt nghiệp
của em được hoàn thiện hơn.
Sau cùng em xin kính chúc quý thầy, cô trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên và đặc biệt là các thầy cô khoa Quản Lý Tài Nguyên thật dồi
dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là
truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Em xin chân thành cảm ơn !
Quảng Ninh, ngày… tháng ….năm 2014
Sinh viên

Phạm Văn Hùng
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 4.1: Bảng thống kê hiện trạng dân số theo điểm dân cư của xã Tiên
Lãng, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh 24
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn Xã Tiên Lãng năm 2013 29
Bảng 4.3: Mốc địa giới hành chính 33
Bảng 4.4: Kết quả thành lập bản đồ tại xã Tiên Lãng 35
Bảng 4.5: Tổng hợp các công trình được xây dựng tại xã Tiên Lãng theo
Quy hoạch - Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2009-2013 37
Bảng 4.6: Chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015 38
Bảng 4.7: Tổng hợp các dự án thu hồi đất từ 2009 đến năm 2013 39
Bảng 4.8: Tình hình giao đất, cho thuê đất của xã Tiên Lãng
giai đoạn 2009 - 2013 40
Bảng 4.9: Tổng hợp công tác cấp GCNQSDĐ xã Tiên Lãng
giai đoạn 2009 - 2013 41


Bảng 4.10: Diện tích đất đai phân theo đối tượng sử dụng và quản lý 43
Bảng 4.11: Tình hình biến động diện tích đất đai theo mục đích sử dụng của
xã Tiên Lãng năm 2013 so với năm 2009 44
Bảng 4.12: Kết quả thu ngân sách Nhà nước về đất đai của xã Tiên Lãng
giai đoạn 2009 - 2013 45
Bảng 4.13: Bảng giá đất ở tại thị trấn Tiên Yên 47
Bảng 4.14: Kết quả thực hiện chuyển quyền sử dụng đất tại xã Tiên Lãng từ
năm 2009 đến năm 2013 50
Bảng 4.15: Kết quả giải quyết đơn thư của xã Tiên Lãng từ năm 53

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM VIẾT TẮT

BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
ĐĐ Đất đai
GPMB Giải phóng mặt bằng
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GCN Giấy chứng nhận
GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng
HĐND Hội đồng nhân dân
PTTH Phổ thông trung học
PTDT Phổ thông dân tộc
QSDĐ Quyền sử dụng đất
QLĐĐ Quản lý đất đai
QLNN Quản lý nhà nứơc
THCS Trung học cơ sở
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa

MỤC LỤC


Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. ý nghĩa của đề tài 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
2.1.1. Cơ sở lý luận 3
2.1.1.1. Khái niệm của đất đai 3
2.1.1.2. Các nhân tố tác động đến việc sử dụng đất 3
2.1.1.3. Khái niệm về quản lý nhà nước về đất đai 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý 6
2.2. Khái quát về công tác quản lý nhà nước về đất đai 7
2.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai 7
2.2.2. Phương pháp quản lý đất đai 7
2.2.3. Đối tượng, mục đích, yêu cầu và nguyên tắc quản lý của QLNN về đất đai 8
2.2.4. Công cụ quản lý nhà nước về đất đai 9
2.3. Tình hình quản lý đất đai trên thế giới và ở Việt Nam 11
2.3.1. Tình hình quản lý đất đai trên thế giới 11
2.3.1.1. Tình hình quản lý đất đai ở Australia 11
2.3.1.2. Tình hình quản lý đất đai ở Pháp 11
2.3.2. Tình hình quản lý đất đai trên cả nước 12
2.3.3. Công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 14
2.3.4. Công tác quản lý nhà nước về đất đai của huyện Tiên Yên 17
2.3.4.1. Triển khai thi hành Luật Đất đai 17
2.3.4.2. Công tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính; Đăng ký quyền sử dụng
đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.17
2.3.4.3. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 17
LỜI CẢM ƠN


Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước đào tạo cán bộ vừa giỏi vừa
chuyên, lý thuyết gắn liền với thực tiễn. Thời gian thực tập đã giúp cho mỗi sinh
viên tự hoàn thiện lý thuyết ứng dụng trong thực tiễn, bổ sung hỗ trợ cho mỗi
sinh viên bước vào công tác đáp ứng nhiệm vụ được xã hội phân công.
Với mục đích và tầm quan trọng trên, được sự phân công của khoa Quản
Lý Tài Nguyên, đồng thời được sự tiếp nhận của UBND xã Tiên Lãng, em đã
tiến hành đề tài: “Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã Tiên
Lãng, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2009-2013”.
Để hoàn thành luận văn này, không thể thiếu sự hỗ trợ của các thầy cô
và các anh chị tại đơn vị thực tập. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến, các thầy cô
của trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô khoa
Quản Lý Tài Nguyên của trường đã tạo cho em nền tảng kiến thức vững chắc,
cô chú và anh chị tại UBND xã Tiên Lãng đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo em
trong việc thu thập số liệu và khảo sát thực tế. Đặc biệt em cũng xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo Th.S Nguyễn Quý Ly đã nhiệt tình hướng
dẫn giúp đỡ em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp. Ngoài ra em xin chân
thành cảm ơn gia đình và bạn bè, những người đã động viên và khích lệ em
hoàn thành khóa tốt luận tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập cũng như trong quá trình làm báo cáo, khó
tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy, cô góp ý để cho bài báo cáo tốt nghiệp
của em được hoàn thiện hơn.
Sau cùng em xin kính chúc quý thầy, cô trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên và đặc biệt là các thầy cô khoa Quản Lý Tài Nguyên thật dồi
dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là
truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Em xin chân thành cảm ơn !
Quảng Ninh, ngày… tháng ….năm 2014
Sinh viên


Phạm Văn Hùng
4.1.1.1. Vị trí địa lý 22
4.1.1.2. Địa hình 22
4.1.1.3. Khí hậu 22
4.1.1.4. Địa chất công trình 23
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 23
4.1.2.1. Dân số và nguồn lao động 23
4.1.2.2. Tình hình văn hóa xã hội 24
4.1.2.3. Hiện trạng hạ tầng xã hội, dân cư và nhà ở. 25
4.1.2.4. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật. 26
4.1.2.5. Thực trạng phát triển kinh tế 28
4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn Xã Tiên Lãng năm 2013 29
4.1.3.1. Đất nông nghiệp 30
4.1.3.2. Đất phi nông nghiệp 30
4.1.3.3. Đất chưa sử dụng 31
4.2. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Tiên Lãng,
huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2009 - 2013 32
4.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó 32
4.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính. 32
4.2.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất 34
4.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 35
4.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất 39
4.2.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất 40
4.2.7. Thống kê, kiểm kê đất đai 42
4.2.8. Quản lý tài chính về đất đai 45

4.2.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản 46
4.2.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất 50
4.2.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai 51
4.2.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; Giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai 52
4.2.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai 53
4.3. Khó khăn, tồn tại và giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý đất đai
trên địa bàn xã Tiên Lãng 54
4.3.1. Khó khăn tồn tại 54
4.3.2. Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã
Tiên Lãng 57
4.3.2.1. Nhóm giải pháp chung 57
4.3.2.2. Một số giải pháp cụ thể. 57
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 59
5.1. Kết luận 59
5.2. Đề nghị 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62

1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là thành phần quan trọng
của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư các công trình kinh
tế, an ninh quốc phòng.
Đất đai là điều kiện vật chất chung nhất đối với mọi ngành sản xuất và hoạt

động của con người, vừa là đối tượng lao động, vừa là phương tiện lao động. Đất
đai là loại tài nguyên không tái tạo và nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của
Việt Nam. Khi xã hội càng phát triển, điều kiện vật chất của con người được nâng
cao thì nhu cầu về đất đai ngày càng gia tăng, khi đó đất đai càng trở lên có giá trị.
Để quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả không phải là vấn đề đơn
giản mà ngược lại đây là vấn đề hết sức phức tạp. Đặc biệt trong giai đoạn
hiện nay khi đất nước chuyển sang nền kinh tế hội nhập thì các vấn đề về đất
đai là một trong những vấn đề nhạy cảm và được quan tâm nhiều nhất. Một
thực trạng đang diễn ra trong giai đoạn hiện nay đó là sức ép về dân số và quá
trình đô thị hoá đối với đất đai đang trở thành một thách thức với nhiều quốc
gia trên thế giới. Đặc biệt ở các nước đang phát triển hiện nay, trong đó có
Việt Nam tình trạng đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do chuyển đổi cơ
cấu sản xuất đang diễn ra khá phổ biến, chủ yếu ở các trung tâm đô thị.
Hiện nay nhà nước ta thực hiện cùng với việc hoàn thiện một bước cơ
bản pháp luật về đất đai là kiện toàn và ổn định hoạt động của các cơ quan
quản lý tài nguyên và môi trường ba cấp tỉnh (thành phố), quận, huyện (thị
xã), xã, phường ở các địa phương. Tuy nhiên thực tế cho thấy khối lượng
công việc của địa chính cơ sở là rất lớn nhưng do trình độ của cán bộ địa
chính giữa các vùng miền là khác nhau còn nhiều hạn chế nên hiệu quả chưa
đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên. Được sự đồng ý của ban chủ nhiệm
khoa Quản Lý Tài Nguyên - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, sự quan
tâm giúp đỡ của UBND Xã Tiên Lãng, Huyện Tiên Yên, Tỉnh Quảng Ninh, cùng
với sự hướng dẫn của giảng viên Th.S Nguyễn Quý Ly, chúng tôi đã tiến hành

2

nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai tại Xã Tiên
Lãng, Huyện Tiên Yên, Tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2009 - 2013”.

1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai của Xã Tiên Lãng,
Huyện Tiên Yên, Tỉnh Quảng Ninh. Qua đó đề xuất những giải pháp khả thi
để phục vụ đắc lực cho quá trình quản lý và sử dụng đất đai hợp lý, khoa học
và có hiệu quả cao trong thời gian tiếp theo.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý đất đai,
giúp cơ quan quản lý Nhà nước quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên.
1.3. Yêu cầu của đề tài
Nắm được tình hình cơ bản của Xã Tiên Lãng, Huyện Tiên Yên
Tỉnh Quảng Ninh.
Đánh giá về công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Xã Tiên
Lãng, Huyện Tiên Yên, Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2009-2013 theo 13
nội dung quy định trong Luật Đất đai 2003.
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước
về đất đai của Xã Tiên Lãng, Huyện Tiên Yên, Tỉnh Quảng Ninh.
1.4. ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học: Củng cố những kiến thức đã học
và bước đầu làm quen với công tác quản lý nhà nước về đất đai ngoài thực tế.
- Trong thực tiễn: Để đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai
của Xã Tiên Lãng từ đó đưa ra giải pháp giúp cho quá trình quản lý nhà nước
về đất đai của xã được tốt hơn.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận

2.1.1.1. Khái niệm của đất đai
- Khái niệm đất đai: Đất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên
có cấu tạo độc lập lâu đời, hình thành do kết quả của nhiều yếu tố: Đá mẹ,
động thực vật, khí hậu, địa hình, thời gian. Đất đai là nguồn tài nguyên vô
cùng quý giá, đất là giá đỡ cho toàn bộ sự sống của con người và là tư liệu sản
xuất chủ yếu của ngành nông nghiệp.
Về mặt đời sống - xã hội, đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là tư liệu sản xuất không gì thay thế được của ngành sản
xuất nông lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá và an
ninh quốc phòng. Nhưng đất đai là tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích,
có vị trí cố định trong không gian.
2.1.1.2. Các nhân tố tác động đến việc sử dụng đất
Vấn đề sử dụng đất: Sử dụng đất liên quan đến chức năng hoặc mục
đích của loại đất được sử dụng. Việc sử dụng đất có thể được định nghĩa là
“Những hoạt động của con người có liên quan trực tiếp tới đất, sử dụng
nguồn tài nguyên đất hoặc có tác động lên chúng”.
Số liệu về quá trình và hình thái các hoạt động đầu tư (lao động,
vốn, nước, phân hoá học ), kết quả sản lượng (loại nông sản, thời gian, chu
kỳ mùa vụ ) cho phép đánh giá chính xác việc sử dụng đất, phân tích tác
động môi trường và kinh tế, lập mô hình những ảnh hưởng của việc biến đổi
sử dụng đất hoặc việc chuyển đổi việc sử dụng đất này sang mục đích sử
dụng đất khác.
Điều kiện tự nhiên: Khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian như
diện tích trồng trọt, mặt bằng xây dựng , cần chú ý đến việc thích ứng với
điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của đất cũng như các yếu tố
bao quanh mặt đất như: yếu tố khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng.

4


Điều kiện kinh tế - xã hội: Bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân
số, lao động, thông tin, các chính sách quản lý về môi trường, chính sách đất
đai, yêu cầu về quốc phòng, sức sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ
quản lý, sử dụng lao động, điều kiện và trang thiết bị vật chất cho công tác
phát triển nguồn nhân lực, đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Yếu tố không gian: Đây là một tính chất “đặc biệt” khi sử dụng đất do
đất đai là sản phẩm của tự nhiên, tồn tại ngoài ý chí và nhận thức của con
người. Đất đai hạn chế về số lượng, có vị trí cố định và là tư liệu sản xuất
không thể thay thế được khi tham gia vào hoạt động sản xuất của xã hội.
2.1.1.3. Khái niệm về quản lý nhà nước về đất đai
“Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó nhằm
trật tự hoá nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định”.
“Quản lý hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực pháp luật nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự
pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước”.
Quản lý nhà nước về đất đai là nhằm bảo vệ và thực hiện quyền sở
hữu nhà nước về đất đai và được tập trung vào 4 lĩnh vực cơ bản sau đây:
* Thứ nhất: Nhà nước nắm chắc tình hình đất đai, tức là Nhà nước
biết rõ các thông tin chính xác về số lượng đất đai, về chất lượng đất đai, về
tình hình hiện trạng của việc quản lý và sử dụng đất đai. Cụ thể:
-Về số lượng đất đai: Nhà nước nắm về diện tích đất đai trong toàn
quốc gia, trong từng vùng kinh tế, trong từng đơn vị hành chính các địa
phương; nắm về diện tích của mỗi loại đất như đất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, v.v ; nắm về diện tích của từng chủ sử dụng và sự phân bố trên bề
mặt lãnh thổ
-Về chất lượng đất: Nhà nước nắm về đặc điểm lý tính, hoá tính của
từng loại đất, độ phì của đất, kết cấu đất, hệ số sử dụng đất v.v , đặc biệt là
đối với đất nông nghiệp.

-Về hiện trạng sử dụng đất: Nhà nước nắm về thực tế quản lý và sử
dụng đất có hợp lý, có hiệu quả không? có theo đúng quy hoạch, kế hoạch
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 4.1: Bảng thống kê hiện trạng dân số theo điểm dân cư của xã Tiên
Lãng, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh 24
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn Xã Tiên Lãng năm 2013 29
Bảng 4.3: Mốc địa giới hành chính 33
Bảng 4.4: Kết quả thành lập bản đồ tại xã Tiên Lãng 35
Bảng 4.5: Tổng hợp các công trình được xây dựng tại xã Tiên Lãng theo
Quy hoạch - Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2009-2013 37
Bảng 4.6: Chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015 38
Bảng 4.7: Tổng hợp các dự án thu hồi đất từ 2009 đến năm 2013 39
Bảng 4.8: Tình hình giao đất, cho thuê đất của xã Tiên Lãng
giai đoạn 2009 - 2013 40
Bảng 4.9: Tổng hợp công tác cấp GCNQSDĐ xã Tiên Lãng
giai đoạn 2009 - 2013 41

Bảng 4.10: Diện tích đất đai phân theo đối tượng sử dụng và quản lý 43
Bảng 4.11: Tình hình biến động diện tích đất đai theo mục đích sử dụng của
xã Tiên Lãng năm 2013 so với năm 2009 44
Bảng 4.12: Kết quả thu ngân sách Nhà nước về đất đai của xã Tiên Lãng
giai đoạn 2009 - 2013 45
Bảng 4.13: Bảng giá đất ở tại thị trấn Tiên Yên 47
Bảng 4.14: Kết quả thực hiện chuyển quyền sử dụng đất tại xã Tiên Lãng từ
năm 2009 đến năm 2013 50
Bảng 4.15: Kết quả giải quyết đơn thư của xã Tiên Lãng từ năm 53



6

nhập cao có được từ việc chuyển quyền sử dụng đất ) nhằm điều tiết các
nguồn lợi hoặc phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử
dụng đất mang lại.
Các mặt hoạt động trên có mối quan hệ trong một thể thống nhất
đều nhằm mục đích bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu Nhà nước về đất
đai. Nắm chắc tình hình đất đai là tạo cơ sở khoa học và thực tế cho phân
phối đất đai và sử dụng đất đai một cách hợp lý theo quy hoạch, kế hoạch.
Kiểm tra, giám sát là củng cố trật tự trong phân phối đất đai và sử dụng đất
đai, đảm bảo đúng quy định của Nhà nước. Từ sự phân tích các hoạt động
quản lý nhà nước đối với đất đai như trên, có thể đưa ra khái niệm quản lý nhà
nước về đất đai như sau:
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà
nước đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất;
phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra
giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
Dựa trên hệ thống luật đất đai, văn bản dưới luật là cơ sở vững nhất. Hệ
thống văn bản pháp luật về đất đai bao gồm:
- Luật đất đai năm 2003.
- Hiến pháp 1992.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về việc
thi hành luật đất đai năm 2003.
- Nghị định 188/CP về xử lý vi phạm trong lĩnh vực đất đai được
ban hành ngày 29 tháng 10 năm 2004.
- Thông tư 29 về hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính
ngày 01 tháng 11 năm 2004.
- Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 15 tháng

07 năm 2004 về thi hành luật đất đai năm 2003.
- Căn cứ vào số liệu, tài liệu về thống kê, kiểm kê đất của xã
qua các năm.
- Căn cứ vào phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,

7

phương án quy hoạch sử dụng đất xã đến năm 2020.
2.2. Khái quát về công tác quản lý nhà nước về đất đai
2.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Tại khoản 2 điều 6 luật đất đai 2003 đưa ra công tác quản lý nhà nước
về đất đai gồm 13 nội dung:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát đo đạc đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lý tài chính về đất đai.
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.
10. Quản lý và giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
11. Thanh tra kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về

đất đai và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai.
12. Giải quyết các tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo
các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất.
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
2.2.2. Phương pháp quản lý đất đai
Phương pháp quản lý là cách mà cơ quan quản lý sử dụng để tác
động đến đối tượng quản lý (chủ sử dụng đất) nhằm thực hiện các quyết
định của nhà nước. Phương pháp quản lý phải phù hợp với các nguyên tắc
của quản lý kinh tế, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,

8

trình độ phát triển của công nghệ khoa học và trình độ nhận thức của xã hội.
Thông thường có 3 phương pháp:
- Phương pháp hành chính.
- Phương pháp đòn bẩy kinh tế.
- Phương pháp tuyên truyền giáo dục.
2.2.3. Đối tượng, mục đích, yêu cầu và nguyên tắc quản lý của QLNN về đất đai
* Đối tượng của quản lý đất đai
Đối tượng của quản lý đất đai là vốn đất của nhà nước (toàn bộ trong
phạm vi ranh giới quốc gia từ biên giới tới hải đảo, vùng trời, vùng biển) đến
từng chủ sử dụng đất.
Chế độ sở hữu nhà nước về đất đai là điều kiện quyết định để tập hợp,
thống nhất tất cả các loại đất ở mọi vùng của tổ quốc thành vốn tài nguyên
quốc gia, nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đóng vai trò người
chủ sở hữu.
Chỉ giao cho các đơn vị cá nhân khác nhau để sử dụng đất: trong điều 5
luật đất đai 2003 ghi “ Đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân do nhà nước đại
diện chủ sở hữu”. Nhà nước giao đất cho các tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang
nhân dân, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội (gọi chung là tổ chức), hộ

gia đình cá nhân sử dụng ổn định và lâu dài dưới hình thức giao đất không thu
tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Nhà nước còn cho tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân thuê đất. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được nhà nước giao
đất, cho thuê đất, nhận quyền sử dụng đất từ người khác trong luật này gọi
chung là người sử dụng đất. Được quy định ở điều 9 luật đất đai 2003.
* Mục đích yêu cầu của quản lý nhà nước về đất đai
- Mục đích:
+ Bảo vệ quyền sở hữu của nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của người sử dụng.
+ Bảo đảm sử dụng vốn đất hợp lý của nhà nước.
+ Tăng cường hiệu quả kinh tế sử dụng đất.
+ Bảo vệ đất, cải tạo đất và bảo vệ môi trường sống.
- Yêu cầu:
Phải đăng ký thống kê đất để nhà nước nắm chắc được toàn bộ diện tích,

9

chất lượng đất đai ở mỗi đơn vị hành chính từ cơ sở đến trung ương.
* Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
Đối tượng quản lý đất đai là tài nguyên đất đai cho nên quản lý Nhà
nước về đất đai phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Phải quản lý toàn bộ vốn đất đai hiện có của quốc gia, không được
quản lý lẻ tẻ từng vùng.
- Nội dung tài liệu quản lý không phụ thuộc vào mục đích sử dụng.
- Số liệu quản lý đất đai phải bao hàm cả số lượng, chất lượng, loại,
hạng phục vụ cho mục đích sử dụng của loại đó.
- Quản lý đất đai phải thể hiện theo hệ thống và phương pháp thống
nhất trong toàn quốc.
- Những quy định biểu mẫu phải được thống nhất trong cả nước,
trong ngành địa chính.

- Số liệu so sánh không chỉ theo từng đơn vị nhỏ mà phải được thống
nhất so sánh trong cả nước.
- Tài liệu trong quản lý phải đơn giản phổ thông trong cả nước.
- Những điều kiện riêng biệt của từng địa phương, cơ sở phải
phản ánh được.
- Những điều kiện riêng biệt phải được tổng hợp ở phần phụ lục để
nhà nước đầu tư cái chung và cái riêng của mỗi vùng.
- Quản lý đất đai phải khách quan chính xác, đúng những kết quả số
liệu nhận được từ thực tế.
- Tài liệu quản lý đất đai phải đảm bảo tính pháp luật, phải đầy đủ,
đúng thực tế.
- Quản lý Nhà nước về đất đai phải trên cơ sở pháp luật, luật đất đai,
các biểu mẫu, văn bản quy định hướng dẫn của Nhà nước và các cơ quan
chuyên môn từ trung ương đến cơ sở.
- Quản lý đất đai phải tuân theo nguyên tắc tiết kiệm mang lại hiệu
quả kinh tế cao.
2.2.4. Công cụ quản lý nhà nước về đất đai
* Luật pháp về đất đai: Luật pháp là phương tiện điều chỉnh các
quan hệ xã hội. Pháp luật trước hết là một trong những yếu tố đảm bảo và bảo
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM VIẾT TẮT

BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
ĐĐ Đất đai
GPMB Giải phóng mặt bằng
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GCN Giấy chứng nhận
GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng
HĐND Hội đồng nhân dân
PTTH Phổ thông trung học
PTDT Phổ thông dân tộc

QSDĐ Quyền sử dụng đất
QLĐĐ Quản lý đất đai
QLNN Quản lý nhà nứơc
THCS Trung học cơ sở
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa


11
hữu về đất đai, Nhà nước thực hiện các quyền đối với đất đai thông qua hệ
thống các cơ quan QLNN về đất đai từ trung ương đến địa phương nhằm bảo
đảm cho đất đai được sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, đúng pháp luật. Nhà
nước quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước từ
trung ương đến địa phương.
Bộ máy QLNN về đất đai của các cấp là chủ thể QLĐĐ trên một địa
bàn lãnh thổ. Ở trung ương có Quốc hội, Chính phủ, cơ quan chuyên môn chủ
quản là Bộ Tài nguyên và Môi trường, ở địa phương có HĐND, UBND và cơ
quan chuyên môn giúp chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm
vụ QLNN về đất đai tại địa phương mình.
2.3. Tình hình quản lý đất đai trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Tình hình quản lý đất đai trên thế giới
2.3.1.1. Tình hình quản lý đất đai ở Australia
Trong suốt quá trình lịch sử từ lúc là thuộc địa của Anh đến khi trở
thành quốc gia độc lập, pháp luật và chính sách đất đai của Australia mang
tính kế thừa và phát triển một cách liên tục, không có sự thay đổi và gián
đoạn do sự thay đổi về chính trị. Đây là điều kiện thuận lợi để pháp luật và
chính sách đất đai phát triển nhất quán và ngày càng hoàn thiện.
Luật Đất đai của Australia quy định Nhà nước và tư nhân có quyền sở
hữu đất đai và bất động sản trên mặt đất. Phạm vi sở hữu đất đai theo luật
định là tính từ tâm trái đất trở lên, nhưng thông thường Nhà nước có quyền

bảo tồn đất ở từng độ sâu nhất định, nơi có những mỏ khoáng sản quý như
vàng, bạc, thiếc, than, dầu mỏ.
Luật Đất đai Australia bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của
chủ sở hữu đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp,
thừa kế theo di chúc mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích luỹ đất đai.
Tuy nhiên, luật cũng quy định Nhà nước có quyền trưng thu đất tư nhân để sử
dụng vào mục đích công cộng, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội nhưng phải
thực hiện bồi thường thoả đáng.
2.3.1.2. Tình hình quản lý đất đai ở Pháp
Là một quốc gia thuộc khối Đông Âu. Tại đây, hầu hết đất đai thuộc sở
hữu của tư nhân, do đó việc quản lý đất đai ở Pháp dựa trên cơ sở hệ thống

12
thông tin tin học hóa đước truy cập, nối mạng từ trung ương đến địa phương. Vì
vậy, ở Pháp không tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng mỗi
chủ sở hữu đất được cấp một trích lục địa chính cho phép chứng thực tính chính
xác của các dấu hiệu địa chính đối với bất kỳ một bất động sản cần.
2.3.2. Tình hình quản lý đất đai trên cả nước
Để quản lý quỹ đất có hạn của đất nước, trước năm 1993 Nhà nước cũng
đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để quản lý đất đai một cách chặt chẽ.
Song các văn bản chưa đáp ứng đước công tác quản lý và sử dụng đất. Từ năm
1993 đến nay, ngành địa chính đã xây dựng được một hệ thống chính sách
tương đối đồng bộ, luật đất đai năm 1993, luật sửa đổi bổ sung năm 1998, năm
2001, các nghị định của Chính phủ và các văn bản của tổng cục, các văn bản
liên ngành. Hệ thống các văn bản đó về cơ bản đã giải quyết được các quan hệ
đất đai, thúc đẩy kinh tế phát triển ổn định chính trị xã hội.
Ngày 10/12/2003 Chủ tịch nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
chính thức công bố luật đất đai đã được Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 4 thông
qua ngày 26/11/2003. Tại điều 6 chương I mục 2 đã nêu rõ 13 nội dung quản lý
Nhà nước về đất đai như sau:

• Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
• Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
• Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
• Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
• Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
• Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
• Thống kê, kiểm kê.
• Quản lý tài chính về đất đai.
• Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.

13
• Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
• Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
• Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
• Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Sau khi luật đất đai năm 2003 được ban hành, trong thời gian qua, Bộ
Tài Nguyên & Môi Trường đã tích cực, chủ động tham mưu cho Chính phủ
ban hành nhiều văn bản quan trọng nhằm hướng dẫn thi hành luật đất đai để
luật đi vào cuộc sống, làm cho công tác quản lý đất đai từng bước đi vào nề
nếp, sử dụng đất có hiệu quả hơn, đạt kết quả như sau:
Đến nay, chính phủ đã ban hành 13 Nghị định, Bộ Tài Nguyên & Môi

Trường, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành khác ở Trung ương đã ba hành hơn
200 văn bản, trong đó có 65 văn bản hướng dẫn thi hành Luật đất đai và hơn
150 văn bản liên quan đến pháp luật đất đai.
Tổng cục địa chính đã tiến hành xây dựng lưới tọa độ “0” gồm 71 điểm
bao trùm trên toàn quốc, hệ quy chiếu quốc gia hiện đại VN-2000 đã hình thành,
hệ thống lưới tọa độ địa chính cơ sở với gần 20.000 điểm đã phủ kín cả nước, hệ
thống bản đồ địa chính cơ bản ở tỷ lệ 1/50.000 - 1/25.000 hình thành vào cuối
năm 2003. Hoàn thành bộ bản đồ địa giới hành chính theo chỉ thị 364/CT tỷ lệ
1.5000 gồm 700 mảnh chuyển lưới chiếu và hiệu chỉnh từ bản đồ UTM.
Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày càng được đổi mới,
được các cấp các ngành quan tâm và triển khai thực hiện. Đến nay, 64 địa
phương cấp tỉnh đã hình hành quy hoạch sử dụng đất đai năm 2010 và 100%
các tỉnh đều xây dựng được kế hoạch sử dụng đất.
Về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã ban hành thống
nhất một loại giấy chứng nhận, khắc phục những bất cập trước đây, đáp ứng
được yêu cầu thực tiễn, thời gian giải quyết một số thủ tục được rút ngắn hơn.
Về công tác định giá đất,trong những năm qua các tỉnh, thành phố đều đã
xây dựng và ban hành bảng giá đất hàng năm theo luật Đất đai năm 2003, tuy

14
nhiên giá đất của các địa phương quy định hiện còn nhiều bất cập, chưa sát với
giá thị trường.
Về công tác tài chính, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt
bằng đã định được giá đất theo giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường trong
điều kiện bình thường đã góp phần làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước, đổi mới công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư,
góp phần quan trọng trong việc tháo gỡ cơ bản về cơ chế, chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
Về công tác kiểm kê đất đai, tổng cục cùng với cán bộ ngành ở Trung
ương và cấp ủy chính quyền địa phương đã giải quyết kịp thời khó khăn, vướng

mắc từ cơ sở cùng với nỗ lực cao của cán bộ công nhân viên toàn ngành đã
hoàn thành tốt công tác kiểm kê đất đai.
Tóm lại: Công tác quản lý đất đai trong cả nước đã hoàn thành nhiệm vụ,
mặc dù điều kiện còn khó khăn. Ngành địa chính đã góp phần thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế, ổn định chính trị, xã hội, xây dựng xã hội chủ nghĩa, dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Trong thời gian tới
nhiệm vụ quản lý đất đai cần được chú trọng hơn nữa, phát huy những mặt tốt,
loại bỏ những tồn tại, thiếu sót, ngành địa chính cần hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
2.3.3. Công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Quảng Ninh là một tỉnh miền núi, biên giới và hải đảo nằm ở phía Đông
Bắc của Tổ quốc, có đường biên giới dài 132,8km, có bờ biển dài 25km, diện
tích tự nhiên 609.897,94 ha. Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu
tàu của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc đồng thời là một trong bốn trung tâm
du lịch lớn của Việt Nam với di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long đã hai
lần được UNESCO công nhận về giá trị thẩm mĩ và địa chất, địa mạo, là một
trong 7 kỳ quan thiên nhiên mới của thế giới. Quảng Ninh có nhiều Khu kinh
tế, Trung tâm thương mại Móng Cái là đầu mối giao thương giữa hai nước Việt
Nam - Trung Quốc và các nước trong khu vực. Những năm qua, công tác quản
lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Tỉnh nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao
của lãnh đạo Tỉnh do đó công tác này đã đạt.[19]
MỤC LỤC

Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. ý nghĩa của đề tài 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
2.1.1. Cơ sở lý luận 3
2.1.1.1. Khái niệm của đất đai 3
2.1.1.2. Các nhân tố tác động đến việc sử dụng đất 3
2.1.1.3. Khái niệm về quản lý nhà nước về đất đai 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý 6
2.2. Khái quát về công tác quản lý nhà nước về đất đai 7
2.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai 7
2.2.2. Phương pháp quản lý đất đai 7
2.2.3. Đối tượng, mục đích, yêu cầu và nguyên tắc quản lý của QLNN về đất đai 8
2.2.4. Công cụ quản lý nhà nước về đất đai 9
2.3. Tình hình quản lý đất đai trên thế giới và ở Việt Nam 11
2.3.1. Tình hình quản lý đất đai trên thế giới 11
2.3.1.1. Tình hình quản lý đất đai ở Australia 11
2.3.1.2. Tình hình quản lý đất đai ở Pháp 11
2.3.2. Tình hình quản lý đất đai trên cả nước 12
2.3.3. Công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 14
2.3.4. Công tác quản lý nhà nước về đất đai của huyện Tiên Yên 17
2.3.4.1. Triển khai thi hành Luật Đất đai 17
2.3.4.2. Công tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính; Đăng ký quyền sử dụng
đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.17
2.3.4.3. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 17

16
gia đình, đạt 54,48%; 2,836 Giấy chứng nhận sử dụng đất nuôi truồng thủy sản
cho tổ chức, hộ gia đình, đạt 51,97%; 124,721 Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở đô thị cho các hộ gia đình, cá nhân, đạt 94,36%; 131,971 Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ở nông thôn cho các hộ gia đình, cá nhân, đạt 95,67%;
254 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
và đất phi nông nghiệp khác cho tổ chức, đơn vị sử dụng đất, đạt 51,52%.

Công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử
dụng đất qua các năm qua đã đáp ứng nhu cầu về đất đai cho các công trình,
dự án. Hằng năm UBND tỉnh đã giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất để thực hiện các dự án phát triển đô thị với diện tích
trung bình 475 ha.[19]
Dù còn nhiều khó khăn, song với sự nỗ lực của các cấp, các ngành số thu
ngân sách từ đất qua các năm đều tăng, hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch giao, góp
phần đáng kể vào ngân sách của Tỉnh. Năm 2010 tại 14 huyện, thị xã, thành
phố đã tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất của 46 dự án, diện tích 352,3 ha,
tổng số tiền thu được là 28.208 tỷ đồng.[19]
Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai
được quan tâm và đã có những chuyển biến tích cực, số lượng các vụ khiếu nại
tồn đọng kéo dài, phức tạp giảm, không có hiện tượng khiếu kiện đông người.
Công tác giải quyết đơn thư: Trong năm 2011 chính nhà nước các cấp
đã tiếp 5.421 lượt công dân với 2.358 vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh; trong đó tại trụ sở tiếp công dân của tỉnh đã tiếp 1.581 lượt công dân,
giảm 1,98% so với cùng kỳ năm 2010. tổng số đơn thư đã tiếp nhận, xử lý là
4.333 với 2.880 vụ việc (có 63 vụ việc tồn từ năm 2010 chuyển sang). Qua
phân loại có 118 vụ việc khiếu nại, giảm 48% so với năm 2010; 47 vụ việc tố
cáo, giảm 20,3%. Nội dung các vụ việc chủ yếu là bồi thường GPMB (73 vụ
việc); liên quan đến đất đai (38 vụ việc) ; Thanh tra tỉnh và Thanh tra các
huyện, thị xã, thành phố đã tiến hành rà soát trên địa bàn toàn tỉnh các vụ việc
khiếu kiện tồn đọng, bức xúc, kéo dài. Đến nay, đã tiến hành giải quyết đối với
39/39 vụ việc.

×