Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.2 KB, 36 trang )

ĐỀ TÀI: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
I.

Thể chế kinh tế là gì?

1. Định nghĩa
- Thể chế kinh tế là một bộ phận cấu thành của hệ thống thể chế xã hội, tồn tại bên
cạnh các bộ phận khác như thể chế chính trị, thể chế giáo dục…
- Thể chế kinh tế nói chung là một hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm điều
chỉnh các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế.
Nó bao gồm các yếu tố chủ yếu là các đạo luật, quy chế, quy tắc, chuẩn mực về
kinh tế gắn với các chế tài về xử lý vi phạm, các tổ chức kinh tế, các cơ quan quản
lý nhà nước về kinh tế, truyền thống văn hóa và văn minh kinh doanh, cơ chế vận
hành nền kinh tế.
Ví dụ: Việt Nam đi theo thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là loại hình thể chế
kinh tế trong đó có sự thống nhất biện chứng giữa cái chung là kinh tế thị trường
với các đặc thù là định hướng xã hội chủ nghĩa. Thuộc về cái chung có các yếu tố
như: đa dạng chủ thể kinh tế và các chủ thể tự do sản xuất kinh doanh, cạnh tranh
theo pháp luật; thừa nhận các phạm trù hàng hoá, tiền tệ, thị trường, cạnh tranh,
cung cầu, giá cả thị trường, lợi nhuận; sự hoạt động của quy luật kinh tế thị trường;
nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Thuộc về cái đặc thù có các yếu tố: tư
tưởng kinh tế xã hội chủ nghĩa dựa trên nền tảng là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng cộng sản; các mục tiêu,
nguyên tắc và nhiệm vụ cơ bản trong phát triển nền kinh tế gắn với mục tiêu và đặc
trưng của chủ nghĩa xã hội. Trong sự kết hợp giữa các chung và cái đặc thù này
chúng tạo thành sự giao thoa, cái chung khơng nằm ngồi ngồi mà nằm trong cái
đặc thù, nhưng khơng bao qt hết cái đặc thù, trong đó kinh tế thị trường là động
lực và phương tiện để phát triển kinh tế, định hướng xã hội chủ nghĩa giữ vai trị
dẫn dắt q trình phát triển nền kinh tế.




Các yếu tố cấu thành thể chế kinh tế thị trường


ĐỀ TÀI: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường nh hng
xó hi ch ngha Vit Nam
Cỏc yu t
ă Các quy tắc tạo thành “luật
chơi” kinh tế thị trường

Nội dung
o Khung luật pháp về kinh tế;
o Các quy tắc, chuẩn mực xã hội về/ hoặc liên quan
đến kinh tế, k cỏc cỏc quy tc hay chun mc phi
chớnh thc;
ă Các chủ thể tham gia “trò
o Các cơ quan quản lí nhà nước về kinh tế;
chơi” kinh tế thị trường
o Doanh nghiệp;
o Các tổ chức thuộc “xã hội dân sự”, cng ng
dõn c v ngi dõn;
ă Cỏc c ch thc thi các “luật o Cơ chế bổ sung giữa Thị trường và Nhà nước;
chơi kinh tế” trên thị trường o Cơ chế phân cấp quản lí kinh tế;
o Cơ chế phi hp;
o C ch tham gia; v.v.
ă Cỏc sõn chi kinh tế” hay hệ o Thị trường hàng hóa;
thống các “thị trường cứng” o thị trường vốn,
o thị trường lao động,
o thị trường bất động sản,

o v.v.


Các nhân tố tác động đến thể chế kinh tế

Có rất nhiều nhân tố tác động tới việc hình thành và phát triển thể chế kinh tế,
nhưng trong đó các nhân tố dưới đây được coi là quan trọng nhất.
- Phương thức sản xuất là một trong những yếu tố rất quan trọng làm thay đổi phần
lớn thể chế kinh tế. Việc chuyển từ phương thức sản xuất này sang phương thức
sản xuất khác sẽ làm thay đổi căn bản thể chế nói chung của một thuốc gia, do sự
khác biệt cơ bản về tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, sự thay đổi các
quan hệ về sở hữu, phân phối, trao đổi và tiêu dùng, sự khác biệt về cơ cấu bộ máy


ĐỀ TÀI: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
nhà nước, sự thay đổi trong địa vị của những người ban hành và cả những người
thực thi thể chế...
- Chế độ sở hữu và cơ cấu quyền tài sản là những yếu tố rất quan trọng tác động tới
thể chế kinh tế.
- Hệ tư tưởng là nền tảng tinh thần làm thay đổi nhận thức của con người về thế
giới quan, nhân sinh quan. Hệ tư tưởng có tác động lớn tới việc giải thích thế giới
xung quanh và các hoạt động kinh tế. Chính vì vậy, hệ tư tưởng có tác động rất lớn
tới thể chế quản lý kinh tế.
- Mô hình kinh tế cũng có tác động mạnh tới thể chế kinh tế. Sự khác biệt giữa các
mơ hình kinh tế, chẳng hạn như giữa mơ hình kinh tế thị trường với mơ hình kinh
tế kế hoạch hố tập trung cũng tạo ra sự khác biệt lớn trong thể chế kinh tế. Ngồi
ra, sự khác nhau giữa các mơ hình kinh tế thị trường (kinh tế thị trường tự do, kinh
tế thị trường xã hội, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa...) cũng tạo ra
sự khác biệt lớn trong thể chế kinh tế.

- Cơ cấu quyền lực chính trị, sự tập trung quyền lực hay phân quyền sẽ tạo ra sự
khác nhau cơ bản dẫn tới khác nhau đáng kể trong cả tổ chức nhà nước lẫn thể chế
kinh tế.
- Trình độ của chủ thể quản lý vĩ mơ thể hiện trình độ nhận thức các quy luật khách
quan, nhận thức về kinh tế - xã hội, con người, nhận thức về đối tượng điều chỉnh...
Điều này có tác động lớn đến chất lượng của thể chế kinh tế, vì các thể chế do con
người tạo lập ra.
- Các tập tục thơng lệ cũng có tác động mạnh tới các thể chế chính thức của quốc
gia, trong đó có thể chế kinh tế.
2. Cải cách thể chế kinh tế là gì?
- “Cải cách thể chế kinh tế” tức là thay đổi cách quản lý, thay đổi cơ chế quản trị ,
cơ chế sử dụng, sở hữu để tạo ra động lực đột phá, phù hợp hơn với thực tiễn cuộc


ĐỀ TÀI: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
sống.Cải cách thể chế kinh tế là chuyển đổi về đường lối, phương hướng để phù
hợp với nền kinh tế thị trường.
Ví dụ: Ở Việt Nam
- Đã 3 năm nay, đổi mới thể chế được xác định là một trong 3 khâu đột phá chiến
lược. Chúng ta cứ nói cải cách – cải cách, đột phá – đột phá và cách nói cho thấy
đồng thuận lắm, nhưng 3 năm nhìn lại - chưa chuyển! Quan trọng là nội dung, nội
hàm của cải cách thể chế là gì thì chưa thống nhất, từ đó khơng làm được. Có thể
nhận ra một số vấn đề của tình trạng này:
+ Thứ nhất, chúng ta đã chuyển đổi từ quản lý kinh tế bằng biện pháp kế hoạch hóa
tập trung sang sử dụng cơ chế thị trường, lấy kinh tế thị trường hiện đại làm mục
tiêu – đó là mục tiêu cải cách kinh tế. Cải cách thể chế là cơ sở, là bệ đỡ, là động
lực của cải cách kinh tế. Cần xác định rõ là chúng ta bàn về thể chế kinh tế, thể chế
này tạo nên những luật lệ cho quá trình cải cách kinh tế “chạy”, để q trình
chuyển đổi nói trên được thực hiện.

+ Thứ hai, quá trình chuyển đổi từ kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường là
việc Nhà nước chủ động thay đổi vai trị, vị trí và chức năng của mình, từ việc
nhấn mạnh đến chức năng quản lý, điều hành trực tiếp sang chức năng kiến tạo môi
trường để mọi nguồn lực trong xã hội được sử dụng bằng cơ chế tối ưu, phát huy
được mọi nguồn lực một cách có hiệu quả. Theo đó, Nhà nước thay đổi theo hướng
thiết lập và hoàn thiện khung khổ pháp lý, làm cho các loại thị trường hoạt động
đầy đủ theo nguyên tắc và quy luật của chúng, đồng thời bổ sung, sửa chữa khiếm
khuyết của thị trường. Như vậy, cải cách thể chế nhanh hay chậm, ở quy mô lớn
hay quy mô nhỏ phụ thuộc vào việc liệu Nhà nước thực sự muốn thay đổi vai trị,
vị trí và chức năng của mình hay khơng!
+ Thứ ba, không chỉ 3 năm nay mà vấn đề cải cách thể chế đã được thực hiện từ
hơn 10 năm nay, trong đó nhiều luật lệ được ban hành, sửa đổi, nhưng vẫn cịn tình
trạng luật này chồng chéo luật kia, luật này “đá” luật kia… khiến môi trường kinh


ĐỀ TÀI: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
doanh, môi trường luật pháp vẫn phức tạp, khơng thơng thống, lắm phiền hà…
Như vậy thì đúng là có nhiều thay đổi, có cải cách nhưng hóa ra chả thay đổi được
gì, chả cải cách được gì vì nó khơng đủ đồng bộ tạo ra một môi trường mới về
chất.
-

Ở Trung Quốc

+ Cải cách Kinh tế Trung Quốc ( Cải cách giải phóng) là một chương trình thực
hiện các thay đổi về kinh tế gọi là "Chủ nghĩa Xã hội mang màu sắc Trung Quốc"
ở Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được những người theo chủ nghĩa thực dụng bên
trong Đảng Cộng sản Trung Quốc do Đặng Tiểu Bình lãnh đạo và vẫn đang tiếp
diễn cho đên đầu thế kỷ 21. Mục tiêu của cải tổ kinh tế Trung Quốc là tạo ra giá trị

thặng dư đủ để cung cấp tài chính cho q trình hiện đại hóa nền kinh tế của Trung
Hoa Đại lục.
+ Cả nền kinh tế chỉ huy xã hội chủ nghĩa được những người bảo thủ trong Đảng
Cộng sản Trung Quốc và nỗ lực của Chủ nghĩa Mao trong một cuộc Đại nhảy vọt
từ xã hội chủ nghĩa sang cộng sản chủ nghĩa trong nông nghiệp (với chế độ công
xã) đều không tạo đủ giá trị thặng dư để phục vụ cho những mục đích này. Thách
thức ban đầu của cải cách kinh tế là giải quyết vấn đề thúc đẩy công nhân và nông
dân sản xuất một giá trị thặng dư lớn và xóa bỏ những vấn đề thiếu cân bằng kinh
tế thường có ở các nền kinh tế chỉ huy. Công cuộc cải tổ kinh tế đã bắt đầu kể từ
năm 1978 đã giúp hàng triệu người thốt khỏi đói nghèo, đưa tỷ lệ nghèo từ 53%
dân số năm 1981 xuống còn 8% vào năm 2001.
+ Cải cách kinh tế Trung Quốc đã được tiến hành thông qua một lọat các cải cách
theo giai đọan. Nói chung, các cuộc cải cách không phải là hệ quả của một chiến
lược lớn mà là các phản ứng tức thì đối với các vấn đề cấp bách. Trong một số
trường hợp, như đóng cửa các doanh nghiệp quốc doanh, chính phủ đã đã bị miễn
cưỡng bởi những sự kiện và hoàn cảnh kinh tế để thực hiện những hành động mà
mình khơng mong muốn. Đến năm 2005, 70% GDP của Trung Quốc thuộc lĩnh
vực tư nhân. Lĩnh vực quốc doanh khá nhỏ do khoảng 200 doanh nghiệp nhà nước


ĐỀ TÀI: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
lớn chi phối tập trung chủ yếu vào dịch vụ tiện ích, cơng nghiệp nặng và các nguồn
năng lượng.
+ Mặc dù cải cách kinh tế Trung Quốc đã được nhiều người phương Tây mô tả là
sự quay trở lại tư bản chủ nghĩa, các quan chức Trung Quốc đã khẳng định rằng
cuộc cải cách này là một dạng của chủ nghĩa xã hội, tương tự như Lenin đã từng
thực hiện Chính sách kinh tế mới tại Liên Xô thập niên 1920. Tuy nhiên, họ đã
không lập luận tiền đề mà nhiều cuộc cải tổ liên quan đến việc áp dụng các chính
sách kinh tế đang được áp dụng ở các quốc gia tư bản chủ nghĩa, và một trong

những tiền đề của công cuộc cải cách kinh tế Trung Quốc là Trung Quốc không
nên né tránh áp dụng "bất kể tác phẩm nào" vì lý do hệ tư tưởng. Ngồi ra, nhiều
cơ cấu kinh tế được tạo ra trong quá trình cải tổ kinh tế Trung Quốc có vẻ bên
ngồi giống với các cải cách ở các quốc gia khác nhưng trên thực tế là hồn tồn
duy nhất.
II.

Vai trị của thể chế kinh tế

Một là, định hướng, hướng dẫn, tạo khung khổ cho việc tổ chức, hoạt động
của nền kinh tế.Thể chế kinh tế là những luật lệ, qui tắc nên vai trò hàng đầu của
nó là định hướng, hướng dẫn hành vi và tạo khung khổ pháp lý cho việc tổ chức
hoạt động của nền kinh tế, tác động lớn đến sự lựa chọn và việc quyết định sản
xuất cái gì, đầu tư như thế nào vào lĩnh vực nào, ở đâu... của các chủ thể kinh tế.
Ngồi ra thể chế có tác dụng hướng dẫn trong mối quan hệ qua lại của con người
để khi làm bất cứ việc gì, mỗi người sẽ biết được cách thức thực hiện những việc
đó như thế nào.
Hai là, thể chế kinh tế tạo ra nền tảng kinh tế xã hội của một nền kinh tế
như: chế độ sỡ hữu, các thành phần kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất kinh
doanh của nền kinh tế.
Ba là, thể chế kinh tế đóng vai trị chủ thể quản lý kinh tế, và các cơng cụ
quản lý nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Nhà nước với tư cách là một thể chế kinh tế, trong q trình tổ chức quản lý vĩ mơ


ĐỀ TÀI: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
nền kinh tế, đóng vai trị chủ thể quản lý kinh tế trong nền KTTT định hướng
XHCN.
Hệ thống pháp luật, các công cụ kế hoạch hố, tài chính, tiền tệ trong nền KTTT

ln có vai trị hết sức quan trọng việc tạo ra khung khổ pháp lý, tác động đến điều
tiết, định hướng nền kinh tế.
Bốn là, thể chế kinh tế hình thành góp phần đồng bộ hố hệ thống thị trường,
từng bước hoàn thiện và phát triển hệ thống thị trường của nền KTTT nước ta.
Theo quan niệm hiện nay hệ thống thị trường đồng bộ bao gồm hai vấn đề:

Thứ nhất, phải có đẩy đủ các loại thị trường sản phẩm và thị trường yếu tố
hay thị trường đầu vào hay thị trường đầu ra.

Thứ hai, bảo đảm cho các loại thị trường này phát triển cân đối cả về qui mơ,
trình độ. Tính đồng hộ của hệ thống thị trường có vai trị hết sức to lớn đối với q
trình phát triển hệ thống thị trường và nền kinh tế. Nếu thiếu một trong các loại thị
trường thì một mặt, các chủ thể sản xuất kinh doanh khó có được những cơ hội và
điều kiện thuận lợi, bình đẳng trong việc tiếp cận và sử dụng các nguồn lực cho sự
phát triển; mặt khác, tính đồng hộ, tính ràng buộc và tính cân đối giữa chúng bị vi
phạm sẽ cản trở, thậm chí làm phá vỡ các chiến lược kinh doanh đã định.
Trong nền KTTT, giữa các thị trường có mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau, dựa vào
nhau và tác động lẫn nhau. Thị trường đầu ra của ngành này, doanh nghiệp này có
khi lại là thị trường đầu vào của ngành khác, doanh nghiệp khác. Do đó, nếu một
thị trường nào đó khơng phát triển đầy đủ hoặc trì trệ sẽ có ảnh hưởng tới sự phát
triển và phát huy vai trò, chức năng của các thị trường khác, ảnh hưởng đến hiệu
quả tổng thể của hệ thống thị trường.

Năm là, thể chế kinh tế góp phần tạo ra những tiền đề điều kiện hạn chế
những khuyết tật của kinh tế thị trường, kinh tế thị trường bên cạnh mặt tích cực là
tạo ra cơ chế năng động, sáng tạo và hiệu quả thì cũng thường xuyên xảy ra tiêu
cực cần hạn như cạnh tranh và chính phủ, chạy theo lợi nhuận mà quên đi mục tiêu
xã hội, phân hố giàu nghèo... thơng qua hệ thống pháp luật, hệ thống các chính
sách mà tác động điều chỉnh, hạn chế các mặt tiêu cực trên đây.



ĐỀ TÀI: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
III.

Phân loại thể chế

1.

Thể chế kinh tế kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp

a, Khái niệm: là hệ thống các quy phạm pháp luật trong đó Nhà nước quản lí nền
kinh tế chủ yêu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống áp đặt chỉ tiêu mệnh
lệnh từ trên xuống dưới.
b, Đặc điểm:
Các doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở các quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và các chỉ tiêu pháp lệnh được giao. Các doanh nghiệp khơng có
quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh, cũng khơng bị ràng buộc trách nhiệm đối với
kết quả sản xuất kinh doanh.
Thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ cơng nghệ - khoa học triệt tiêu động
lực kinh tế với người lao động, khơng kích thích tính năng động, sáng tạo của các
đơn vị sản xuất kinh doanh,
Quan hệ hàng hóa tiền tệ bị coi nhẹ, quan hệ hiện vật là chủ yếu, Nhà nước
quản lí nền kinh tế thơng qua chế độ “cấp phát-giao nộp” nên nhiều hàng hóa như


ĐỀ TÀI: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
sức lao động, phát minh sáng chế, tư liệu sản xuất quan trọng khơng được coi là
hàng hóa về mặt pháp lí.

2.
Thể chế kinh tế thị trường
a, Khái niệm: Thể chế kinh tế là một bộ phận cấu thành của hệ thống thể chế xã
hội, tồn tại bên cạnh các bộ phận khác như thể chế chính trị, thể chế giáo dục…
Thể chế kinh tế nói chung là một hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm điều
chỉnh các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế.
Nó bao gồm các yếu tố chủ yếu là các đạo luật, quy chế, quy tắc, chuẩn mực về
kinh tế gắn với các chế tài về xử lý vi phạm, các tổ chức kinh tế, các cơ quan quản
lý nhà nước về kinh tế, truyền thống văn hóa và văn minh kinh doanh, cơ chế vận
hành nền kinh tế.
Thể chế kinh tế thị trường là một tổng thể bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ và hệ
thống các thực thể, tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động giao
dịch, trao đổi trên thị trường.
Thể chế kinh tế thị trường bao gồm:
Các quy tắc về hành vi kinh tế diễn ra trên thị trường – các bên tham gia thị trường
với tư cách là các chủ thể thị trường.
Cách thức thực hiện các quy tắc nhằm đạt được mục tiêu hay kết quả mà các bên
tham gia thị trường mong muốn.
Các thị trường – nơi hàng hóa được giao dịch, trao đổi trên cơ sở các yêu cầu, quy
định của luật lệ (các thị trường quan trọng như hàng hóa và dịch vụ, vốn, lao động,
công nghệ, bất động sản…)
b, Đặc điểm:


ĐỀ TÀI: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Các chủ thể kinh tế có tính tự chủ cao. Mỗi chủ thể kinh tế là một thành
phần của nền kinh tế có quan hệ độc lập với nhau, mỗi chủ thể tự quyết định lấy
hoạt động của mình.
Tính phong phú của hàng hóa. Do các chủ thể kinh tế tự quyết định lấy hoạt

động của mình. Bất cứ hàng hóa nào có nhu cầu thì sẽ có người sản xuất. Mà nhu
cầu của con người thì vơ cùng phong phú, điều này tạo nên sự phong phú của hàng
hóa trong nền kinh tế thị trường.
Cạnh tranh là tất yếu trong kinh tế thị trường. Nhu cầu về hàng hóa lớn tì sẽ
có nhiều người sản xuất. Khi có quá nhiều người cùng một mặt hàng thì cạnh tranh
là điều tất yếu.
Giá cả được hình thành ngay trong thị trường. Khơng có một chủ thể kinh tế
nào quyết đinh được giá cả. Giá cả của một mặt hàng được quyết định bởi cung và
cầu trong thị trường.
*So sánh thể chế kinh tế thị trường TBCN và thể chế kinh tế định hướng
XHCN
Giống nhau
+ Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển tạo ra sự cạnh trạnh gắt gao giữa các nhà
sản xuất. Người tiêu dùng được thỏa mãn nhu cầu cũng như được đáp ứng đầy đủ
cái chủng loại dịch vụ.
+ Phân công lao động ngày càng xã hội hóa cao. Mở rộng quan hệ nhiều loại thị
trường từ thị trường địa phương, thị trường khu vực và dân tộc, thị trường quốc tế.
+ Tạo xu thế liên doanh, liên kết đẩy mạnh giao lưu kinh tế, các nước đang phát
triển có cơ hội được tiếp xúc chuyển giao công nghệ sản xuất, chuyển giao cơng
nghệ quản lí từ các nước phát triển để thúc đẩy công cuộc xây dựng và phát triển
kinh tế nước nhà.
+ Kinh tế thị trường góp phần thúc đẩy giao lưu giữa các nước dưới sự thể hiện
qua các sản phẩm, dịch vụ mang bản sắc của từng dân tộc, từng địa phương, từng
quốc gia.


ĐỀ TÀI: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
-


Khác nhau

Thể chế kinh tế tư bản chủ nghĩa
Trong hệ thống quy phạm pháp luật vai
trò kinh tế của nhà nước bị giảm sút
chịu sức ép mạnh mẽ từ các thành phần
kinh tế khác

IV.

Thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN.
Trong hệ thống quy phạm pháp luật
trong đó NN quản lí nền kinh tế để định
hướng, dẫn dắt các thành phần kinh tế,
tạo điều kiện và môi trường thuận lợi
cho sản xuất, kinh doanh theo cơ chế thị
trường, xử lí và kiểm sốt các vi phạm
trong hoạt động kinh tế, bảo đảm hài
hòa giữa phát triển kinh tế và xã hội

Nội dung cải cách thể chế kinh tế

1.
Nội dung cốt lõi và thực chất của thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa là:
- Phát triển nền kinh tế hàng hố dựa trên sự đa dạng các hình thức sở hữu và các
thành phần kinh tế, trong đó sở hữu cơng hữu xã hội chủ nghĩa giữ vai trị nền tảng,
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo và cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở
thành nền tảng của nền kinh tế. Các thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển,

cạnh tranh và hợp tác với nhau.
- Hình thành đồng bộ và vận hành thơng suốt, có hiệu quả hệ thống các thị trường
trong quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phân phối theo lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh là chính, đồng thời áp
dụng các hình thức phân phối khác; coi trọng hiệu quả kinh tế, đồng thời đảm bảo
tiến bộ và công bằng xã hội trong phân phối và phân phối lại.
- Có một hệ thống bảo hiểm và an sinh xã hội theo hướng từng bước thực hiện chế
độ bảo hiểm cho mọi người lao động, mọi tầng lớp nhân dân, quan tâm hỗ trợ
những người nghèo và yếu thế, những đối tượng được hưởng chính sách xã hội.


ĐỀ TÀI: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Chính phủ điều hành kinh tế vĩ mô trên cơ sở tôn trọng sự tác động khách quan
của thị trường và cơ chế thị trường, tạo các điều kiện thuận lợi cho các chủ thể
kinh tế hoạt động.
- Có hệ thống pháp luật thích ứng và thúc đẩy sự vận hành có hiệu quả thể chế kinh
tế thị trường, mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong bài phát biểu của Phó Thủ tướng Phạm Bình Minh tại phiên khai mạc hội
thảo “Cải cách kinh tế vì tăng trưởng bao trùm và bền vững” diễn ra ngày
24/3/2014 tại Hà Nội cũng nói rõ hai nội dung cải cách cốt lõi của Việt Nam hiện
nay là chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị
trường và chuyển từ nền kinh tế khép kín sang nền kinh tế mở và chủ động hội
nhập quốc tế. Trong đó, nhiệm vụ trọng tâm là đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với
chuyển đổi mơ hình tăng trưởng, coi chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh là ưu
tiên hàng đầu. Đồng thời phát huy tối đa nhân tố con người, bảo đảm quyền con
người, quyền cơng dân.
Q trình chuyển đổi từ kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường là việc Nhà
nước chủ động thay đổi vai trị, vị trí và chức năng của mình, từ việc nhấn mạnh
đến chức năng quản lý, điều hành trực tiếp sang chức năng kiến tạo môi trường để

mọi nguồn lực trong xã hội được sử dụng bằng cơ chế tối ưu, phát huy được mọi
nguồn lực một cách có hiệu quả. Theo đó, Nhà nước thay đổi theo hướng thiết lập
và hoàn thiện khung khổ pháp lý, làm cho các loại thị trường hoạt động đầy đủ
theo nguyên tắc và quy luật của chúng, đồng thời bổ sung, sửa chữa khiếm khuyết
của thị trường.
2.
Các nhân tố tác động đến thể chế kinh tế
Có rất nhiều nhân tố tác động tới việc hình thành và phát triển thể chế kinh tế,
nhưng trong đó các nhân tố dưới đây được coi là quan trọng nhất.
- Phương thức sản xuất là một trong những yếu tố rất quan trọng làm thay đổi phần
lớn các thể chế chính thức, trong đó có thể chế kinh tế. Việc chuyển từ phương
thức sản xuất này sang phương thức sản xuất khác sẽ làm thay đổi căn bản thể chế


ĐỀ TÀI: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
nói chung của một thuốc gia, do sự khác biệt cơ bản về tính chất và trình độ của
lực lượng sản xuất, sự thay đổi các quan hệ về sở hữu, phân phối, trao đổi và tiêu
dùng, sự khác biệt về cơ cấu bộ máy nhà nước, sự thay đổi trong địa vị của những
người ban hành và cả những người thực thi thể chế...
- Chế độ sở hữu và cơ cấu quyền tài sản là những yếu tố rất quan trọng tác động tới
thể chế mà trước hết là thể chế kinh tế.
- Hệ tư tưởng là nền tảng tinh thần làm thay đổi nhận thức của con người về thế
giới quan, nhân sinh quan. Hệ tư tưởng có tác động lớn tới việc giải thích thế giới
xung quanh và các hoạt động kinh tế. Chính vì vậy, hệ tư tưởng có tác động rất lớn
tới hệ thống thể chế nói chung, thể chế quản lý kinh tế nói riêng.
- Mơ hình kinh tế cũng có tác động mạnh tới thể chế. Sự khác biệt giữa các mơ
hình kinh tế, chẳng hạn như giữa mơ hình kinh tế thị trường với mơ hình kinh tế kế
hoạch hố tập trung cũng tạo ra sự khác biệt lớn trong thể chế kinh tế. Ngoài ra, sự
khác nhau giữa các mơ hình kinh tế thị trường (kinh tế thị trường tự do, kinh tế thị

trường xã hội, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa...) cũng tạo ra sự
khác biệt lớn trong thể chế kinh tế.
- Cơ cấu quyền lực chính trị, sự tập trung quyền lực hay phân quyền sẽ tạo ra sự
khác nhau cơ bản dẫn tới khác nhau đáng kể trong cả tổ chức nhà nước lẫn thể chế
kinh tế.
- Trình độ của chủ thể quản lý vĩ mơ thể hiện trình độ nhận thức các quy luật khách
quan, nhận thức về kinh tế - xã hội, con người, nhận thức về đối tượng điều chỉnh...
Điều này có tác động lớn đến chất lượng của thể chế kinh tế, vì các thể chế do con
người tạo lập ra.
Các tập tục thơng lệ cũng có tác động mạnh tới các thể chế chính thức của quốc
gia, trong đó có thể chế kinh tế.
V.

Những định hướng để hoàn thiện cải cách thể chế kinh tế ở Việt Nam:

Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa .
1.

Khái quát


ĐỀ TÀI: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Trước khi đi vào việc đề ra các giải pháp để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam , nhóm muốn đưa tới các bạn cái nhìn
khái qt nhất về mơ hình thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam
Cơng cuộc đổi mới tồn diện nền kinh tế Việt Nam do Đảng ta khởi xướng và
chính thức khẳng định từ đại hội VI cuả Đảng cộng sản Việt Nam năm 1986 , đánh
dấu sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang mơ hình nền kinh tế

hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hay hiểu đơn giản, kinh tế thị trường trước tiên là phải tôn trọng đầy đủ các quy
luật của kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa là có cơng cụ điều tiết
và chính sách phân phối để bảo đảm cơng bằng và tiến bộ xã hội  Đây hoàn toàn
là một thể chế tích cực có tác dụng tạo ra mơi trường cạnh tranh bình đẳng, trong
đó khơng những các pháp nhân kinh tế được tôn trọng mà các cá nhân kinh tế được
tạo điều kiện để phát triển hết năng lực của mình, khơng một ai bị bỏ lại đằng sau
trên con đường phát triển.
 Điều này đảm bảo đạt hiệu quả kinh tế cao, vừa đảm bảo thực hiện công bằng
xã hội ngày càng tốt hơn.( So sánh sự đảm bảo công bằng này tốt hơn so vs hình
thức kinh tế thị trường định hướng tư bản )
Thực chất Cho đến nay, chính Đảng Cộng sản Việt Nam cũng thừa nhận rằng
chưa có nhận thức rõ, cụ thể và đầy đủ về thế nào là nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa mà chỉ có giải thích ngun lý chung rằng, đó là một nền
kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý chặt chẽ của nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Đến hội nghị lần thứ 6 của Ban Chấp hành Trung ương


ĐỀ TÀI: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X, Đảng mới ra nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 30
tháng 1 năm 2008 về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa[1]. Tới ngày 23 tháng 9 năm 2008, Chính phủ Việt Nam mới có nghị
quyết số 22/2008/NQ-CP ban hành Chương trình hành động của Chính phủ để
thực hiện nghị quyết 21-NQ/TW.
Việc Việt Nam lựa chọn mơ hình kinh tế thị trường định hướng XHCN xuất phát
từ thực tế là mơ hình kinh tế CNXH cổ điển, đặc trưng bởi hệ thống kinh tế kế
hoạch hoá tập trung, sau nhiều thập kỷ tồn tại, đã tỏ ra khơng cịn sức sống và khả

năng tự phát triển nội sinh về mặt kinh tế. Trong khi đó, kinh tế thị trường với tư
cách là một phương thức sản xuất, đã được chứng minh là có thể được sử dụng
nhằm phục vụ cho sự phát triển và thịnh vượng chung của các quốc gia, dân tộc,
chứ không phải chỉ là tài sản riêng của CNTB. Tuy nhiên, thực tế phát triển của
các nền kinh tế thị trường (nhất là các nước theo mô hình kinh tế thị trường “thuần
chủng”) ngày càng cho thấy rõ chính trong q trình phát triển của mình, kinh tế
thị trường luôn luôn tiềm ẩn những nguy cơ thất bại, bởi nó tỏ ra mâu thuẫn sâu sắc
với các giá trị truyền thống, 1àm tăng tính bất ổn của xã hội và khoét sâu hố ngăn
cách giầu – nghèo. Vì vậy, vai trị Nhà nước như một chủ thể xã hội sáng tạo và
hùng mạnh để quản lý các q trình kinh tế vĩ mơ, nhằm hạn chế những khuyết tật
của thị trường, đáp ứng yêu cầu phát triển, cần phải được khai thác có hiệu quả. Vì
vậy, các thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam được xây dựng
và thực thi chính là nhằm mục đích làm cho “thị trường” và “Nhà nước” trở thành
hai yếu tố bổ sung cho nhau, chứ không phải thay thế, loại trừ nhau.

2.

Thực tiễn quá trình cải cách,đổi mới thể chế kinh tế ở nước ta .

2.1

Thành tựu

a. Về phát triển kinh tế


ĐỀ TÀI: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Hoàn thiện hệ thống pháp luật pháp luật kinh tế
Ngay từ khi công cuộc cải cách kinh tế mới bắt đầu, Việt Nam đã xây dựng và ban

hành nhiều văn bản pháp luật dưới dạng Bộ luật, Luật và Pháp lệnh liên quan trực
tiếp đến phát triển kinh tế thị trường và khuyến khích kinh doanh . khung luật pháp
của nền kinh tế thị trường đã dần được định hình và ngày càng hoàn thiện hơn :
+ Tạo dựng khung pháp lý cho việc thực hiện quyền tự do kinh doanh, phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần, khai thác hiệu quả nguồn lực xã hội
+ Khung pháp lý về thị trường hàng hoá, dịch vụ đã và đang tạo điều kiện cho cơ
chế thị trường vận hành có hiệu quả
+Hình thành khung luật pháp cho việc xây dựng và vận hành thị trường các yếu tố
sản xuất quan trọng nhất
+ Tạo dựng và làm hài hòa hệ thống luật pháp nhằm thúc đẩy quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế
Đất nước ra khỏi khủng hoảng, kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng nhanh :
Cuộc khủng hoảng kinh tế-xã hội sâu rộng tiềm ẩn từ cuối những năm
1970, bùng phát trong những năm 1980, kéo dài đến đầu những năm 1990
của thế kỷ trước đã khiến tăng trưởng kinh tế chậm, có năm bị suy thối.
GDP bình qn đầu người tính bằng USD theo tỷ giá hối đối, nếu năm
1985 cịn đạt 233,3 USD, thì năm 1988 chỉ cịn 86 USD/người, thuộc loại
thấp nhất thế giới. Lạm phát và nhập siêu rất cao; tỷ lệ thất nghiệp năm
1989 lên đến trên 13%...
Nhờ đổi mới, mở cửa hội nhập (bắt đầu từ năm 1986), cơ cấu thành phần
kinh tế đã có sự chuyển dịch khá rõ.
Việt Nam đã đưa GDP tăng trưởng liên tục từ năm 1986 đến 1996 với mức
tăng trưởng bình quân 6,6%/năm. Lạm phát từ 3 con số được đưa về
12,7% năm 1995 và 4,5% năm 1996.


ĐỀ TÀI: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại

hóa, gắn sản xuất với thị trường
Về cơ cấu kinh tế tiếp tục được chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Tỷ trọng nơng nghiệp trong GDP giảm dần cơ cấu trồng trọt và chăn nuôi đã
chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tăng tỷ trọng các sản phẩm có năng suất và hiệu
quả kinh tế cao, các sản phẩm có giá trị xuất khẩu. Tỷ trọng cơng nghiệp và xây
dựng tăng nhanh và liên tục với thiết bị, cơng nghệ ngày càng hiện đại.
Nơng nghiệp có sự biến đổi quan trọng, đã chuyển từ độc canh lúa, năng suất thấp
và thiếu hụt lớn, sang không những đủ dùng trong nước, còn xuất khẩu gạo với


ĐỀ TÀI: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
khối lượng lớn, đứng thứ hai thế giới, góp phần vào an ninh lương thực quốc tế;
xuất khẩu cà phê, cao su, hạt điều, hạt tiêu, thủy sản với khối lượng lớn đứng thứ
hạng cao trên thế giới.
Các ngành dịch vụ đã phát triển đa dạng hơn, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
của sản xuất và đời sống: ngành du lịch, bưu chính viễn thơng phát triển với tốc độ
nhanh; các ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng, tư vấn pháp lý;... có bước phát triển
theo hướng tiến bộ, hiệu quả.
Thực hiện có kết quả chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần,
phát huy ngày càng tốt hơn tiềm năng của các thành phần kinh tế
Kinh tế và doanh nghiệp nhà nước được sắp xếp, đổi mới, nâng cao chất lượng và
hiệu quả, tập trung hơn vào những ngành then chốt và những lĩnh vực trọng yếu
của nền kinh tế. Cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước được đổi mới một bước
quan trọng theo hướng xóa bao cấp, thực hiện mơ hình cơng ty, phát huy quyền tự
chủ và trách nhiệm của doanh nghiệp trong kinh doanh. Kinh tế tư nhân phát triển
mạnh, huy động ngày càng tốt hơn các nguồn lực và tiềm năng trong nhân dân, là
một động lực rất quan trọng thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.. Kinh tế có
vốn đầu tư nước ngồi có tốc độ tăng trưởng tương đối cao, trở thành một bộ phận
cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân; là cầu nối quan trọng với thế giới

về chuyển giao công nghệ, giao thông quốc tế, đóng góp vào ngân sách nhà nước
và tạo việc làm cho nhiều người dân.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dần dần được hình
thành, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định
Trải qua hơn 25 năm đổi mới, hệ thống pháp luật, chính sách và cơ chế vận hành
của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xây dựng tương đối
đồng bộ. Hoạt động của các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế nhiều thành


ĐỀ TÀI: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
phần và bộ máy quản lý của Nhà nước được đổi mới một bước quan trọng. Với chủ
trương tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, quan hệ kinh tế của Việt
Nam với các nước, các tổ chức quốc tế ngày càng được mở rộng. Việt Nam đã
tham gia Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), thực hiện các cam kết về
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa
Kỳ, gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO),... Đến nay, Việt Nam đã có
quan hệ thương mại với hơn 200 nước và vùng lãnh thổ, ký hơn 90 hiệp định
thương mại song phương với các nước, tạo ra một bước phát triển mới rất quan
trọng về kinh tế đối ngoại.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được xây dựng và
hoàn thiện; chủ trương, đường lối đổi mới của Đảng tiếp tục được thể chế hóa
thành luật pháp, cơ chế, chính sách ngày càng đầy đủ, đồng bộ hơn; môi trường
đầu tư, kinh doanh được cải thiện; các yếu tố thị trường và các loại thị trường tiếp
tục hình thành, phát triển; nền kinh tế nhiều thành phần có bước phát triển mạnh. .
Doanh nghiệp cổ phần trở thành hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh phổ biến.

b. Về phát triển các mặt xã hội
Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đời sống của đại bộ phận dân cư được
cải thiện rõ rệt

Thành công nổi bật, đầy ấn tượng qua hơn 25 năm thực hiện đổi mới, đầu tiên phải
kể đến việc chúng ta đã giải quyết có hiệu quả mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh
tế với phát triển văn hóa; thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội; các cơ hội phát
triển được mở rộng cho mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp dân cư, khuyến
khích, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của nhân dân. GDP bình


ĐỀ TÀI: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
quân đầu người chỉ đạt 86 USD/người/năm - là một trong những nước thấp nhất
thế giới, nhưng đã tăng gần như liên tục ở những năm sau đó, giai đoạn 2005 2010 đạt 1.168 USD/người/năm ,nước ta đã ra khỏi nhóm nước thu thập thấp để
trở thành nước có thu nhập trung bình .
Trong lĩnh vực lao động và việc làm: Từ năm 1991 đến năm 2000, trung bình mỗi
năm cả nước đã giải quyết cho khoảng 1 - 1,2 triệu người lao động có cơng ăn việc
làm; những năm 2001 - 2005, mức giải quyết việc làm trung bình hằng năm đạt
khoảng 1,4 - 1,5 triệu người; những năm 2006 - 2010, con số đó lại tăng lên đến
1,6 triệu người. Cơng tác dạy nghề từng bước phát triển, góp phần đưa tỷ lệ lao
động qua đào tạo từ dưới 10% năm 1990 lên khoảng 40% năm 2010 (13).
Cơng tác xóa đói giảm nghèo đạt được kết quả đầy ấn tượng. Theo chuẩn quốc gia,
tỷ lệ hộ đói nghèo đã giảm từ 30% năm 1992 xuống khoảng 9,5% năm 2010. Còn
theo chuẩn do Ngân hàng thế giới (WB) phối hợp với Tổng cục Thống kê tính
tốn, thì tỷ lệ nghèo chung (bao gồm cả nghèo lương thực, thực phẩm và nghèo phi
lương thực, thực phẩm) đã giảm từ 58% năm 1993 xuống 29% năm 2002 và còn
khoảng 17% năm 2008. Như vậy, Việt Nam đã “hoàn thành sớm hơn so với kế
hoạch toàn cầu: giảm một nửa tỷ lệ nghèo vào năm 2015”, mà Mục tiêu Thiên niên
kỷ (MDGs) của Liên hợp quốc đã đề ra (14). Tại cuộc Hội thảo quốc tế với tiêu đề
Xóa đói, giảm nghèo: Kinh nghiệm Việt Nam và một số nước châu Á do Bộ Ngoại
giao Việt Nam tổ chức tại Hà Nội vào giữa tháng 6-2004, Việt Nam được đánh giá
là nước có tốc độ giảm nghèo nhanh nhất khu vực Đông Nam Á (15).
Sự nghiệp giáo dục có bước phát triển mới về quy mơ, đa dạng hóa về loại hình

trường lớp từ mầm non, tiểu học đến cao đẳng, đại học. Năm 2000, cả nước đã đạt
chuẩn quốc gia về xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học; dự tính đến cuối năm
2010, hầu hết các tỉnh, thành sẽ đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tỷ lệ
người lớn (từ 15 tuổi trở lên) biết chữ đã tăng từ 84% cuối những năm 1980 lên
90,3% năm 2007. Từ năm 2006 đến nay, trung bình hằng năm quy mơ đào tạo


ĐỀ TÀI: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
trung học chuyên nghiệp tăng 10%; cao đẳng và đại học tăng 7,4%. Năm 2009,
trên 1,3 triệu sinh viên nghèo được Ngân hàng chính sách xã hội cho vay với lãi
suất ưu đãi để theo học.
Hoạt động khoa học và cơng nghệ có bước tiến đáng ghi nhận. Đội ngũ cán bộ
khoa học và công nghệ (bao gồm khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ
thuật) đã góp phần cung cấp luận cứ khoa học phục vụ hoạch định đường lối, chủ
trương, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước; tiếp thu, làm chủ và ứng dụng
có hiệu quả các cơng nghệ nhập từ nước ngồi, nhất là trong các lĩnh vực thông tin
- truyền thông, lai tạo một số giống cây trồng, vật ni có năng suất cao, thăm dị
và khai thác dầu khí, xây dựng cầu, đóng tàu biển có trọng tải lớn, sản xuất vắc-xin
phịng dịch,... và bước đầu có một số sáng tạo về cơng nghệ tin học.
Cơng tác chăm sóc sức khỏe nhân dân có tiến bộ. Bảo hiểm y tế được mở rộng đến
khoảng gần 60% dân số. Các chỉ số sức khỏe cộng đồng được nâng lên. Tỷ lệ tử
vong ở trẻ em dưới 5 tuổi đã giảm từ 81% năm 1990 xuống còn khoảng 28% năm
2010; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng đã giảm tương ứng từ 50% xuống
cịn khoảng 20%. Cơng tác tiêm chủng mở rộng được thực hiện, nhiều dịch bệnh
hiểm nghèo trước đây đã được thanh tốn hoặc khống chế. Tuổi thọ trung bình của
người dân từ 63 tuổi năm 1990 tăng lên 72 tuổi hiện nay.
Chỉ số phát triển con người (HDI) tăng đều đặn và liên tục suốt mấy thập kỷ qua:
từ 0,561 năm 1985 lần lượt tăng lên 0,599 năm 1990; 0,647 năm 1995; 0,690 năm
2000; 0,715 năm 2005 và 0,725 năm 2007 (16). Nếu so với thứ bậc xếp hạng GDP

bình quân đầu người thì xếp hạng HDI của Việt Nam năm 2007 vượt lên 13 bậc:
GDP bình quân đầu người xếp thứ 129 trên tổng số 182 nước được thống kê, cịn
HDI thì xếp thứ 116/182. Điều đó chứng tỏ sự phát triển kinh tế - xã hội của nước
ta có xu hướng phục vụ sự phát triển con người, thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội khá hơn một số nước đang phát triển có GDP bình quân đầu người cao hơn
Việt Nam. Như vậy, tổng quát nhất là chỉ số phát triển con người (HDI) của nước


ĐỀ TÀI: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
ta đã đạt được ba sự vượt trội: chỉ số đã tăng lên qua các năm; thứ bậc về HDI tăng
lên qua các năm; chỉ số và thứ bậc về tuổi thọ và học vấn cao hơn chỉ số về kinh tế.
 Tóm lại, sau gần 30 năm thực hiện đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành
tựu to lớn, toàn diện. Cùng với tăng trưởng kinh tế, sự ổn định kinh tế vĩ mơ được
duy trì, các mặt: chính trị, xã hội, quốc phòng và an ninh được bảo đảm và ổn định.
Thành tựu đó ngày càng khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố
quyết định thành cơng của đổi mới, khích lệ, động viên nhân dân tiếp tục hưởng
ứng, góp phần quan trọng vào việc giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tiếp tục thúc
đẩy sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước với những bước tiến cao hơn.
2.2 Chủ trương và giải pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa
Bộ Chính trị ngày 12.9 tổ chức cuộc họp cho ý kiến về việc sơ kết năm năm thực
hiện Nghị quyết số 21 của Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa X về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng đã đánh giá Kết quả triển khai, thực thi thể chế
kinh tế thị trường cịn chưa có đột phá lớn trong huy động, phân bổ và sử
dụng hiệu quả nguồn lực phát triển. Doanh nghiệp nhà nước chưa thể hiện
đầy đủ vai trò nòng cốt trên thực tế. Sự phát triển về quy mơ, cơ cấu, trình
độ các loại thị trường như thị trường hàng hóa và dịch vụ, thị trường lao
động, thị trường bất động sản, thị trường tài chính, thị trường khoa học cơng nghệ vẫn cịn nhiều bất cập. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước

chưa cao; vẫn cịn tình trạng bao cấp, xin - cho trong xây dựng và thực
hiện một số cơ chế, chính sách. quá trình xây dựng thể chế kinh tế thị trường
định hướng XHCN còn chậm, chưa theo kịp yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội
nhập quốc tế. Hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách chưa đầy đủ, vẫn tồn tại
những điểm chưa đồng bộ và thống nhất. Việc xử lý các vấn đề liên quan đến đất
đai còn nhiều vướng mắc, vấn đề sở hữu, quản lý, phân phối ở các doanh nghiệp
nhà nước chưa được giải quyết tốt, gây khó khăn cho phát triển, làm thất thốt
vốn...


ĐỀ TÀI: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
 Chính từ những điểm khó khăn và hạn chế đó trong cơng cuộc cải cách , hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam mà từ đó
có một vài giải pháp để khắc phục nhằm đẩy mạnh q trình hồn thiện .
1- Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta
Kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại được phát triển tới
trình độ cao dưới chủ nghĩa tư bản nhưng tự bản thân kinh tế thị trường
không đồng nghĩa với chủ nghĩa tư bản. Thực tiễn đổi mới ở nước ta đã
chứng minh đầy sức thuyết phục về việc sử dụng kinh tế thị trường làm
phương tiện xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế trong đó các thiết chế, công cụ và
nguyên tắc vận hành kinh tế thị trường được tự giác tạo lập và sử dụng
để giải phóng triệt để sức sản xuất, từng bước cải thiện đời sống của
nhân dân, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh. Phát triển kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ đạo, kinh tế nhà nước
và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh
tế quốc dân. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đơi với xóa đói, giảm

nghèo; từng bước làm cho mọi thành viên xã hội đều có cuộc sống ấm
no, hạnh phúc, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng
bước và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế đi đơi với phát
triển văn hóa, y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường..., giải quyết tốt các vấn
đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. Thực hiện chế độ phân phối
chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng
góp vốn cùng các nguồn lực khác và thơng qua phúc lợi xã hội. Phát huy
quyền làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền
kinh tế của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của
Ðảng.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một
nền kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa chịu sự chi
phối bởi các quy luật kinh tế của chủ nghĩa xã hội và các yếu tố bảo đảm
tính định hướng xã hội chủ nghĩa.


ĐỀ TÀI: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
2- Hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế,
các loại hình doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh
- Hoàn thiện thể chế về sở hữu
+ Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa theo hướng khẳng định sự tồn tại khách quan,
lâu dài và khuyến khích sự phát triển đa dạng các hình thức sở hữu, các
loại hình doanh nghiệp, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các
chủ sở hữu khác nhau trong nền kinh tế; xây dựng, hoàn thiện luật pháp
về sở hữu đối với các loại tài sản mới, như trí tuệ, cổ phiếu, trái phiếu, tài
nguyên nước, khoáng sản...
+ Khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà đại diện là Nhà nước; các
quyền của người sử dụng đất theo các quy định hiện nay của pháp luật

được tơn trọng và bảo đảm.
+ Hồn thiện thể chế về sở hữu nhà nước theo hướng tách bạch vai trò
của Nhà nước với tư cách là bộ máy cơng quyền quản lý tồn bộ nền kinh
tế - xã hội với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước; tách chức
năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước và chức năng quản trị kinh
doanh của doanh nghiệp nhà nước; thu hẹp và tiến tới xóa bỏ chức năng
đại diện chủ sở hữu nhà nước của các bộ, ủy ban nhân dân đối với tài
sản, vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có tài sản, vốn nhà nước. Tiếp
tục đổi mới, củng cố và phát huy vai trị của mơ hình cơng ty đầu tư và
kinh doanh vốn nhà nước.
+ Hoàn thiện thể chế, quy định rõ, cụ thể về quyền của chủ sở hữu và
những người liên quan đối với các loại tài sản (trí tuệ, tài sản vật chất, tài
sản cổ phiếu, tài sản nợ); bảo hộ các quyền lợi hợp pháp. Ðồng thời, quy
định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu và những người liên quan
đối với xã hội.
+ Bổ sung luật pháp, cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển
sở hữu tập thể, các tổ hợp tác, hợp tác xã; bảo vệ tốt hơn các quyền và
lợi ích của các xã viên đối với tài sản thuộc sở hữu của hợp tác xã.


ĐỀ TÀI: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
+ Khuyến khích liên kết hỗn hợp giữa sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể
và sở hữu tư nhân, làm cho chế độ cổ phần, sở hữu hỗn hợp trở thành
hình thức sở hữu chủ yếu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
+ Sớm ban hành các quy định pháp lý về quyền sở hữu của doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam; quy định đối tượng,
điều kiện để người nước ngồi có quyền được mua, được sở hữu nhà ở
gắn với quyền sử dụng đất và các tài sản khác tại Việt Nam.
- Hoàn thiện thể chế về phân phối

+ Hồn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách về phân bổ nguồn lực, phân
phối và phân phối lại theo hướng bảo đảm tăng trưởng kinh tế gắn với
tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước, từng chính sách phát
triển. Các nguồn lực xã hội được phân bổ theo cơ chế thị trường và theo
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của Nhà nước bảo đảm đạt
hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Tập trung vốn đầu tư nhà nước phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, dịch vụ công quan trọng, một số ngành
sản xuất thiết yếu, then chốt, đóng vai trị chủ đạo và lĩnh vực mà tư nhân
không thể hoặc chưa thể đảm đương được; quan tâm đến các vùng, đối
tượng cịn nhiều khó khăn, thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển
giữa các vùng, các địa phương.
+ Chính sách phân phối và phân phối lại phải bảo đảm hài hịa lợi ích của
Nhà nước, người lao động và doanh nghiệp, tạo động lực cho người lao
động, doanh nghiệp và bảo đảm lợi ích quốc gia. Chú trọng phân phối lại
qua phúc lợi xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục, y tế; bảo đảm đời
sống, ít nhất là ở mức trung bình của xã hội, cho các đối tượng chính
sách. Ðổi mới cơ chế phân bổ chi ngân sách cho phát triển xã hội, củng
cố và mở rộng hơn nữa hệ thống an sinh xã hội. Tiếp tục hoàn thiện luật
pháp về thuế theo hướng vừa bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà
nước, vừa khuyến khích đầu tư, đổi mới cơng nghệ, phát triển sản xuất,
nuôi dưỡng nguồn thu và thực hiện công bằng xã hội.
- Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các chủ
thể trong nền kinh tế


×