Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Vai trò và mối quan hệ giữa nguồn vốn trong nước và nước ngoài trong việc đẩy mạnh tăng cường và phát triển kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.83 KB, 34 trang )

Lời nói đầu

Lật giở những trang sử vàng son của toàn dân tộc Việt Nam, nhân
dân Việt Nam, đất nớc Việt Nam đã đi qua thế kỉ XX với những chiến
công hiển hách và những thắng lợi có ý nghĩa lịch sử và thời đại - Một thế
kỉ của đấu tranh gian nan, oanh liệt dành lại độc lập tự do, thống nhất tổ
quốc và bớc vào xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Chúng ta tự hào về dân tộc ta
- Một dân tộc anh hùng, thông minh và sáng tạo, tự hào về Đảng ta - Đảng
cộng sản Việt Nam quang vinh. Bớc sang thế kỉ XXI, Cách mạng nớc ta
vừa bớc sang thời cơ vận hội lớn, vừa phải đối mặt với những nguy cơ
thách thức không thể xem thờng. Cùng với những thắng lợi đã giành đợc
từ trớc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, những thành tựu to
lớn và rất quan trọng của thời kì đổi mới đã làm cho thế và lực của nớc ta
lớn mạnh lên nhiều. Từng ngày từng giờ, đất nớc ta chuyển mình trong xu
thế phát tiển và hội nhập. Bên cạnh những cơ hội lớn về cơ sở vật chất kĩ
thuật của nền kinh tế, tiềm năng lớn về lao động, tài nguyên, tình hình
chính trị và xã hội cơ bản ổn định, nhân dân có phẩm chất tốt đẹp, môi
trờng hoà bình, sự hợp tác liên kết quốc tế và xu thế tích cực trên thế giới
tạo điều kiện phát triển. Nhng hơn bao giời hết còn cần có một cơ chế
quản lí phù hợp, những quan hệ kinh tế có hiệu quả. Đặc biệt đặt trong giai
đoạn phát triển nền kinh tế thị trờng dới chế độ chủ nghĩa, để tạo động
lực cũng nh giải pháp cho sự phát triển ổn định đòi hỏi sự đoàn kết của
toàn Đảng, toàn dân ta trong mọi hoạt động phát huy sức mạnh toàn dân
tộc, tận dụng mọi nguồn lực trong nớc, đồng thời sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực từ bên ngoài để công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Một
trong những phơng hớng mà Đảng và Nhà nớc ta nhận định và thấy
đợc tầm quan trọng quyết định nhằm đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nớc đó chính là nhu cầu về vốn đầu t phảt triển. Trong
đó chúng ta có thể thấy đợc vai trò và mối quan hệ giữa hai nguồn vốn
trong nớc và nớc ngoài - nghiên cứu về thực trạng vai trò cũng nh mối
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


quan hệ giữa hai nguồn vốn này để từ đó tìm ra những giải pháp nhằm phát
huy có hiệu quả nhất các nguồn vốn đầu t với tăng trởng và phát triển
kinh tế Việt Nam. Từ đó chúng ta có đợc cái nhìn bao quát về tình hình
kinh tế đất nớc, nhằm đẩy mạnh tình hình phát triển kinh tế xã hội, nâng
cao đời sống nhân dân, thực hiện mục tiêu dân giàu nớc mạnh xã hội công
bằng văn minh. Qua nghiên cứu đề tài: Vai trò và mối quan hệ giữa hai
nguồn vốn trong nớc và nớc ngoài trong việc thúc đẩy tăng trởng
và phát triển kinh tế, lấy thực tiễn Việt Nam để chứng minh. Chúng
em xin trình bày những nội dung chính sau:
Chơng I: Những vấn đề lí luận chung;
Chơng II: Thực trạng vai trò và mối quan hệ giữa hai nguồn vốn
ở Việt Nam;
Chơng III: Một số kiến nghị và giải pháp chủ yếu nhằm tăng
cờng mối quan hệ giữa hai nguồn vốn.
Thông qua đề tài này, ngoài những kiến thức lí luận, chúng em còn
có những định hớng rõ ràng cũng nh sự tìm hiểu chi tiết khi tiếp xúc với
thực tiễn. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu có hạn, chúng em không thể
tránh khỏi những thiếu xót trong cách nhìn tổng thể. Kính mong thầy giáo
và các bạn nhận xét đóng góp ý kiến để chúng em hoàn thiện đề tài này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn.













THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung

I. Khái niệm, phân loại và bản chất của nguồn vốn đầu
t (NVĐT)
1. Khái niệm:

1.1 Vốn đầu t:
Là nguồn lực tích luỹ đợc cuả xã hội, cơ sở sản xất kinh
doanh dịch vụ, tiết kiệm của dân, huy động từ nớc ngoài đợc biểu
hiện dới các dạng tiền tệ các loại hoặc hàng hoá hữu hình, hàng hoá
vô hình và hàng hoá đặc biệt khác.

1.2 Nguồn vốn đầu t
Là các kênh tập trung và phân phối cho vốn đầu t phát triển
đáp ứng nhu cầu chung của nhà nớc và xã hội.

2. Phân loại NVĐT

2.1 Nguồn vốn trong nớc
Nguồn vốn nhà nớc.
Nguồn vốn đầu t nhà nớc bao gồm nguồn vốn của ngân sách
nhà nớc, nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc và
nguồn vốn đầu t phát triển của doanh nghiệp nhà nớc.
Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nớc: Đây chính là nguồn
chi của ngân sách Nhà nớc cho đầu t. Đó là một nguồn vốn đầu t
quan trọng trong chiến lựơc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc

gia. Nguồn vốn này thờng đợc sử dụng cho các dự án kết cấu kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh
nghiệp đầu t vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nớc, chi cho các
công tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
Vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc: Cùng với quá
trình đổi mới và mở cửa, tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc
ngày càng đóng vai trò đáng kể trong chiến lợc phát triển kinh tế -
xã hội. Nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc có tác
dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc bao cấp vốn trực tiếp của
Nhà nớc. Với cơ chế tín dụng, các đợn vị sử dụng nguồn vốn này
phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đàu t là ngời vay
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu t, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín
dụng đầu t phát triển của Nhà nớc là một hình thức quá độ chuyển
từ hình thức cấp phát ngân sách sang phơng thức tín dụng đối với
các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
Nguồn vốn đầu t từ doanh nghiệp Nhà nớc: Đợc xác định
là thành phần chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nớc
vẫn nắm giữ một khối lợng vốn khá lớn. Mặc dù vẫn còn một số
hạn chế nhng đánh giá một cách công bằng thì khu vực thì khu vực
kinh tế Nhà nớc với sự tham gia của các doanh nghiệp Nhà nớc
vẫn đóng một vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần.Với
chủ trơng tiếp tục đổi mới doanh nghiệp Nhà nớc, hiệu quả hoạt
động của khu vực kinh tế này ngày càng đợc khẳng định, tích luỹ
của các doanh nghiệp Nhà nớc ngày càng gia tăng và đóng góp
đáng kể vào tổng quy mô vốn đầu t của toàn xã hội.
Nguồn vốn từ khu vực t nhân.
Nguồn vốn từ khu vực t nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân
c, phần tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã.

Theo đánh giá sơ bộ, khu vực kinh tế ngoài Nhà nớc vẫn sở hữu một
lợng vốn tiềm năng rất lớn mà cuă đợc huy động triệt để.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nớc, một bộ phận
không nhỏ trong dân c có tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập
gia tăng hay do tích luỹ tryuền thống. Nhìn tổng quan nguồn vốn
tiềm năng trong dân c không phải là nhỏ, tồn tại dới dạng vàng,
ngoại tệ, tiền mặt nguồn vốn này xấp xỉ bằng 80% tổng nguồn vốn
huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vốn của dân c phụ thuộc
vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mô của các nguồn
tiết kiệm này phụ thuộc vào:
Trình độ phát triển của đất nớc (ở những nớc có trình độ
phát triển thấp thờng có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp).
Tập quán tiêu dùng của dân c.
Chính sách động viên của Nhà nớc thông qua chính sách
thuế thu nhập và các khoản đóng góp với xã hội.
Thị trờng vốn.
Thị trờng vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát
triển kinh tế của các nớc có nền kinh tế thị trờng. Nó là kênh bổ
sung các nguồn vốn trung và dài hạn cho các chủ đầu t - bao gồm cả
Nhà nớc và các loại hình doanh nghiệp. Thị trờng vốn mà cốt lõi là
thị trờng chứng khoán nh một trung tâm thu gom mọi nguồn vốn
tiết kiệm của từng hộ dân c, thu hút mọi nguồn vốn nhàn dỗi của
các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ trung ơng và
chính quyền địa phơng tạo thành một nguồn vốn khổng lồ cho nền
kinh tế. Đây đợc coi là một lợi thế mà không một phơng thức huy
động nào có thể làm đợc.

2.2 Nguồn vốn nớc ngoài.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Có thể xem xét nguồn vốn đầu t nuớc ngoài trên phạm vi

rộng hơn đó là dòng lu chuyển vốn quốc tế (international capital
flows). Về thực chất, các dòng lu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá
trình chuyển giao nguồn lực tài chính giữa các quốc gia trên thế giới.
Trong các dòng lu chuyển vốn quốc tế, dòng từ các nớc phát triển
đổ vào các nớc đang phát triển thờng đợc các nớc thế giới thứ ba
đặc biệt quan tâm. Dòng vốn này diễn ra với nhiều hình thức. Mỗi
hình thức có đặc điểm, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng, không
hoàn toàn giống nhau. Theo tính chất lu chuyển vốn, có thể phân
loại các nguồn vốn nớc ngòai chính nh sau:
- Tài trợ phát triển vốn chính thức (ODF - official development
finance). Nguồn này bao gồm: Viện trợ phát triển chính thức (ODA -
offical development assistance) và các hình thức viện trợ khác. Trong
đó, ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF;
- Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thơng mại;
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài;
- Nguồn huy động qua thị trờng vốn quốc tế.
Nguồn vốn ODA.
Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các
chính phủ nớc ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nớc đang
phát triển. So với các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính u đãi
cao hơn bất cứ nguồn vốn ODF nào khác. Ngoài các điều kiện u đãi
về lãi suất, thời hạn cho vay tơng đối lớn, bao giờ trong ODA cũng
có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 25%.
Mặc dù có tính u đãi cao, song sự u đãi cho loại vốn này
thờng di kèm các điều kiện và ràng buộc tơng đối khắt khe (tính
hiệu quả của dự án, thủ tục chuyển giao vốn và thị trờng). Vì vậy,
để nhận đợc loại tài trợ hấp dẫn này với thiệt thòi ít nhất, cần phải
xem xét dự án trong điều kiện tài chính tổng thể. Nếu không việc tiếp
nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng nợ nần lâu dài cho nền kinh
tế. Điều này có hàm ý rằng, ngoài những yếu tố thuộc về nội dung dự

án tài trợ, còn cần có nghệ thuật thoả thuận để vừa có thể nhận vốn,
vừa bảo tồn đợc những mục tiêu có tính nguyên tắc.
Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thơng mại.
Điều kiện u đẫi dành cho loại vốn này không dễ dàng nh đối
với nguồn vốn ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có u điểm rõ ràng là
không có gắn với các ràng buộc về chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ
tục vay đối với nguồn vốn này thờng là tơng đối khắt khe, thời
gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là những trở ngại không
nhỏ đối với các nớc nghèo.
Do đợc đánh giá là mức lãi suất tơng đối cao cũng nh sự
thận trọng trong kinh doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nớc đi vay, của
thị trờng thế giới và xu hớng lãi suất quốc tế), nguồn vốn tín dụng
của các ngân hàng thơng mại thờng đợc sử dụng chủ yếu để đáp
ứng nhu cầu xuất khẩu và thờng là ngắn hạn. Một bộ phận của
nguồn vốn này có thể đợc dùng để đầu t phát triển. Tỷ trọng của
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nó có thể gia tăng nếu triển vọng tăng trởng của nền kinh tế là lâu
dài, đặc biệt là tăng trởng xuất khẩu của nớc đi vay là sáng sủa.
Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Nguồn đầu t trực tiếp nớc ngoài có đặc điểm cơ bản khác
nguồn vốn nớc ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không
phát sinh nợ cho nớc tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu
t, nhà đầu t sẽ nhận đợc phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu
t hoạt động có hiệu quả. Đầu t trực tiếp nớc ngoài mang theo toàn
bộ tài nguyên kinh doanh vào nớc nhận vốn nên có thể thúc đẩy
phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành đòi hỏi cao về
trình độ kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế nguồn vốn
này có tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hoá,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trởng nhanh ở các nớc
nhận đầu t .

Thị trờng vốn quốc tế.
Với xu hớng toàn cầu hoá, mối liên kết ngày càng tăng của
các thị trờng vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên
vẻ đa dạng vế các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối
lợng vốn lu chuyển trên phạm vi toàn cầu. Ngay tại nhiều nớc
đang phát triển, dòng vốn đầu t qua thị trờng chứng khoán cũng
gia tăng mạnh mẽ. Mặc dù vào nửa cuối những năm 1990, có sự xuất
hiện của một số cuộc khủng hoảng tài chính nhng đến cuối năm
1999 khối lợng giao dịch chứng khoán tại các thị trờng mới nổi
vẫn đáng kể. Riêng năm 1999, dòng vốn đầu t dới dạng cổ phiếu
vào Châu á đã tăng gấp 3 lần năm 1998, đạt 15 tỷ USD.

3. Bản chất của nguồn vốn đầu t

Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu t chính là phần tiết kiệm
hay tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động đợc để đa vào quá trình tái
sản xuất xã hội. Điều này đợc cả kinh tế học cổ điển, kinh tế chính trị học
Mác - Lênin và kinh tế học hiện đại chứng minh.
Trong tác phẩm Của cải của dân tộc (1776), Adam Smith,
một đại diện điển hình của trờng phái kinh tế học cổ điển đã cho
rằng: Tiết kiệm là nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động
tạo ra sản phẩm để tích luỹ cho quá trình tiết kiệm. Nhng dù có
tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhng không có tiết kiệm thì vốn
không bao giờ tăng lên.
Sang thế kỷ XIX, khi nghiên cứu về cân đối kinh tế, về các
mối quan hệ giữa các khu vực của nền sản xuất xã hội, về các vấn đề
trực tiếp liên quan đến tích luỹ, C. Mác đã chứng minh rằng: Trong
một nền kinh tế hai khu vực, khu vực I sản xuất t liệu sản xuất và
khu vực II sản xuất t liệu tiêu dùng. Cơ cấu tổng giá trị của từng khu
vực đều bao gồm (c + v + m) trong đó c là phần tiêu hao vật chất, (v

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
+ m) là phần giá trị mới tạo ra. Khi đó, điều kiện để đảm bảo tái sản
xuất mở rộng không ngừng thì nền sản xuất xã hội phải đảm bảo (v +
m) của khu vực I lớn hơn tiêu hao vật chất (c) của khu vực II. Tức là:
(v + m)I > cII
Hay nói cách khác:
(c + v + m)I > cII + cI
Điều này có nghĩa rằng, t liệu sản xuất đợc tạo ra ở khu vực
I không chỉ bồi hoàn tiêu hao vật chất của toàn bộ nền kinh tế (của cả
hai khu vực) mà còn phải d thừa để đầu t làm tăng quy mô t liệu
sản xuất trong quá trình sản xuất tiếp theo.
Đối với khu vực II, yêu cầu phải đảm bảo:
(c+v+m)II < (v+m)I + (v+m)2
Có nghĩa là toàn bộ giá trị mới của cả hai khu vực phải lớn hơn
giá trị sản phẩm sản xuất ra của khu vực II. Chỉ khi điều kiện này
đợc thoả mãn, nền kinh tế mới có thể dành một phần để tái sản xuất
mở rộng. Từ đó quy mô vốn đầu t cũng sẽ gia tăng.
Nh vậy để đảm bảo gia tăng nguồn lực cho sản xuất, gia tăng
quy mô đầu t, một mặt phải tăng cờng sản xuất t liệu sản xuất ở
khu vực I, đồng thời phải sử dụng tiết kiệm t liệu sản xuất ở cả hai
khu vực. Mặt khác phải tăng cờng sản xuất t liệu tiêu dùng ở khu
vực II, thực hành tiết kiệm t liệu tiêu dùng ở cả hai khu vực.
Với phân tích nh trên, chúng ta thấy rằng theo quan điểm của
C.Mác, con đờng cơ bản và quan trọng về lâu dài để tái sản xuất mở
rộng là phát triển sản xuất và thực hành tiết kiệm cả ở trong sản xuất
và tiêu dùng. Hay nói cách khác, nguồn lực cho đầu t tái sản xuất
mở rộng chỉ có thể đợc đáp ứng do sự gia tăng sản xuất và tích luỹ
của nền kinh tế.
Quan điểm về bản chất của nguồn vốn đầu t lại tiếp tục đợc
các nhà kinh tế học hiện đại chứng minh. Trong tác phẩm nổi tiếng

Lý thuyết tổng quan về việc làm, lãi suất và tiền tệ của mình,
Jonh Maynard Keynes đã chứng minh đợc rằng: Đầu t chính bằng
phần thu nhập mà không đợc chuyển vào tiêu dùng. Đồng thời ông
cũng chỉ ra rằng, tiết kiệm chính là phần dôi ra của thu nhập so với
tiêu dùng.
Tức là:
Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu t
Tiết kiệm = Thu nhập Tiêu dùng
Nh vậy:
Đầu t = Tiết kiệm
(I) (S)
Theo Keynes, sự cân bằng giữa tiết kiệm và đầu t xuất phát từ
tính song phơng của các giao dịch giữa một bên là nhà sản xuất và
bên kia là ngời tiêu dùng. Thu nhập chính là mức chênh lệch giữa
doanh thu từ bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ và tổng chi phí.
Nhng toàn bộ sản phẩm sản xuất ra phải đợc bán cho ngời tiêu
dùng hoặc cho các nhà sản xuất khác. Mặt khác đầu t hiện hành
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
chính bằng phần tăng thêm năng lực sản xuất mới trong kỳ. Vì vậy,
xét về tổng thể phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng mà ngời ta
gọi là tiết kiệm không thể khác vơí phần gia tăng năng lực sản xuất
mà ngời ta gọi là đầu t.
Tuy nhiên, điều kiện cân bằng trên chỉ đạt đợc trong nền kinh
tế đóng. Trong đó, phần tiết kiệm của nền kinh tế bao gồm tiết kiệm
của khu vực t nhân và tiết kiệm của chính phủ. Điểm cần lu ý là
tiết kiệm và đầu t xem xét trên góc độ toàn bộ nền kinh tế không
nhất thiết đợc tiến hành bởi cùng một cá nhân hay doanh nghiệp
nào. Có thể có cá nhân, doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó có
tích luỹ nhng không trực tiếp tham gia đầu t. Trong khi đó, có một
số cá nhân, doanh nghiệp lại thực hiện đầu t khi cha hoặc tích luỹ

cha đầy đủ. Khi đó thị trờng vốn sẽ tham gia giải quyết vấn đề
bằng việc điều tiết nguồn vốn từ nguồn d thừa hoặc tạm thời d thừa
sang cho ngời có nhu cầu sử dụng. Ví dụ, nhà đầu t có thể phát
hành cổ phiếu, trái phiếu (trên cơ sở một số điều kiện nhất định, theo
quy trình nhất định) để huy động vốn thực hiện một dự án nào đó từ
các doanh nghiệp và các hộ gia đình - ngời có vốn d thừa.
Trong nền kinh tế mở, đẳng thức đầu t bằng tiết kiệm của nền
kinh tế không phải bao giờ cũng đợc thiết lập. Phần tích luỹ của nền
kinh tế có thể lớn hơn nhu cầu đầu t tại nớc sở tại, khi đó vốn có
thể đợc chuyển sang cho nớc khác để thực hiện đầu t. Ngợc lại,
vốn tích luỹ của nền kinh tế có thể nhỏ hơn nhu cầu đầu t, khi đó
nền kinh tế phải huy động tiết kiệm từ nớc ngoài. Trong trờng hợp
này, mức chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu t đợc thể hiện trên tài
khoản vãng lai.
CA = S I
Trong đó: CA là tài khoản vãng lai (current account)
Nh vậy, trong nền kinh tế mở nếu nh nhu cầu đầu t lớn hơn
tích luỹ nội bộ nền kinh tế và tài khoản vãng lai bị thâm hụt thì có thể
huy động vốn đầu t từ nớc ngoài. Khi đó đầu t nớc ngoài hoặc
vay nợ có thể trở thành một trong những nguồn vốn đầu t quan
trọng của nền kinh tế. Nếu tích luỹ của nền kinh tế lớn hơn nhu cầu
đầu t trong nớc trong điều kiện thặng d tài khoản vãng lai thì
quốc gia đó có thể đầu t vốn ra nớc ngoài hoặc cho nớc ngoài vay
vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế.

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
II. vai trò của nguồn vốn đầu t trong việc thúc
đẩy tăng trởng và phát triển kinh tế

1. Khái niệm tăng trởng và phát triển


Tăng trởng kinh tế thờng đợc quan niệm là sự tăng thêm
(hay gia tăng) về quy mô sản lợng của nền kinh tế trong một
thời kỳ nhất định
Phát triển kinh tế có thể hiều là một quá trình lớn lên (hay tăng
tiến) về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định.
Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lựơng (tăng
trởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội.


2. Vai trò của vốn đầu t tới tăng trởng và phát triển
kinh tế

Vốn là điều kiện hàng đầu của tăng trởng và phát triển ở mọi quốc
gia. Riêng đối với các nớc kém phát triển, để đạt đợc tốc độ tăng trởng
cao và ổn định, cần phải có một khối lợng vốn rất lớn. Điều này càng đợc
khẳng định chắc chắn khi nghiên cứu vai trò của vốn đầu t với tăng trởng
và phát triển của mọi đất nớc.

3.1 Vai trò của vốn trong nớc
Theo kinh nghiệm phát triển thì đây là nguồn vốn cơ bản, có vai trò
quyết định chi phối mọi hoạt động đầu t phát triển trong nớc . Trong lịch
sử phát triển các nớc và trênphơng diện lý luận chung, bất kỳ nớc nào
cũng phải sử dụng lực lợng nội bộ là chính . Sự chi viện bổ sung từ bên
ngoài chỉ là tạm thời, chỉ bằng cách sử dụng nguồn vốn đầu t trong nớc
có hiệu quả mới nâng cao đợc vai trò của nó và thực hiện đợc các mục
tiêu quan trọng đề ra của quốc gia.

3.1.1. Vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc (NSNN)
Đầu t từ NSNN là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ khối lợng

đầu t
Nó có vị trí rất quan trọng trong việc tạo ra môi trờng đầu t thuận
lợi nhằm đẩy mạnh đầu t của mội thành phần kinh tế theo định hớng
chung của kế hoạch, chính sách và pháp luật đồng thời trực tiếp tạo ra năng
lực sản xuất của một số lĩnh vực quan trọng nhất của nền kinh tế, đảm bảo
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
theo đúng định hớng của chiến lợc và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
.
Với vai trò là công cụ thúc đẩy tăng trởng, ổn định điều điều tiết vĩ
mô, vốn t NSNN đã đợc nhận thức và vận dụng khác nhau tuỳ thuộc quan
niệm của mỗi quốc gia. Trong thực tế điều hành chính sách tài khoá, Nhà
nớc có thể quyết định tăng, giảm thuế, quy mô thu chi ngân sách nhắm tác
động vào nền kinh tế. Tất cả những điều đó thể hiện vai trò quan trọng của
NSNN với t cách là công cụ tài chính vĩ mô sắc bén nhất hữu hiệu nhất, là
công cụ bù đắp những khiếm khuyết của thị trờng, đảm bảo công bằng xã
hội, bảo vệ môi trờng sinh thái

3.1.2 Vốn đầu t từ các doanh nghiệp
Đây là nguồn vốn có sự phát triển và đổi thay khá mạnh khi nền kinh
tế có sự chuyển biến. Các doanh nghiệp luôn là lực lợng đi đầu trong việc
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nêu gơng về năng suất, chất lợng,
hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành pháp luật. Nên nguồn vốn xuất phát
từ nó có vai trò hữu hiệu hỗ trợ cho sự định hớng điều tiết vĩ mô nền kinh
tế.

3.1.3 Vốn đầu t của nhân dân
Nguồn vốn tiết kiệm của dân c phụ thuộc rất lớn vào thu nhập và chi
tiêu của các hộ gia đình. Đây là một lợng vốn lớn. Nhờ có lợng vốn này
mà đã góp phần giải quyết tình trạng thiếu vốn trong các doanh nghiệp, nó
cũng giải quyết đợc một phần lớn công ăn việc làm cho lao dộng nhàn rỗi

trong khu vực nông thôn từ đó thúc đẩy quá trình tăng trởng kinh tế, nâng
cao đời sống nhân dân.
Nh vậy vốn đầu t trong nớc là nguồn cơ bản đảm bảo cho sự tăng
trởng kinh tế một cách liên tục, đa đất nớc đến sự phồn vinh một cách
chắc chắn và lâu bền. Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế còn kém phát
triển, khả năng tích luỹ thấp thì việc tăng cờng huy động các nguồn vốn
nớc ngoài để bổ sung có ý nghĩa rất quan trọng.

3.2 Vai trò của vốn nớc ngoài
Nếu nh vốn trong nớc là nguồn có tính chất quyết định, có vai trò
chủ yếu thì vốn nớc ngoài là nguồn bổ sung quan trọng trong những bớc
đi ban đầu tạo ra cú hích cho sự phát triển. Điều này đợc thể nghiệm
trên các vai trò cơ bản sau:
Một là: Bổ sung nguồn vốn cho đàu t khi mà tích luỹ nội bộ nền
kinh tế còn thấp. Đối với các nớc nghèo và kém phát triển, nguồn vốn
trong nớc huy động đợc chỉ đáp ứng hơn 50% tổng số vốn yêu cầu. Vì
thế gần 50% số vốn còn lại phải đợc huy động từ bên ngoài. Đó là lý do
chúng ta phải tích cực thu hút vốn đầu t từ nớc ngoài ( bao gồm vốn hỗ
trợ phát triển chính thức - ODA, đầu t trực tiếp nớc ngoài - FDI)
Hai là: Đảm bảo trình độ công nghệ cao phù hợp với xu thế phát
triển chung trên toàn thế giới. Điều này giúp đẩy nhanh sự phát triển của
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
các dịch vụ cung cấp có chất lợng và cho phép sản xuất các sản phẩm đáp
ứng tiêu chuẩn quốc tế - là cơ sở tạo nên sự bứt phá trong khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trong nớc trên thị trơng quốc tế.
Ba là: Con đờng ngắn nhất đa nền kinh tế nớc ta hội nhập vào
nền kinh tế thế giới và khu vực, cũng nh bảo đảm các nghĩa vụ vay và trả
nợ nhờ vào việc tăng cờng đợc năng lực xuất khẩu.
Bốn là: Có vai trò tích cực trong việc nâng caô chất lợng nguồn
nhân lực và chuyển giao công nghệ .

Đi sâu tìm hiểu ta có thể nhận rõ vai trò cụ thể của từng loại vốn
nớc ngoài.
3.2.1 Vốn hỗ trợ phát triển chính thức(ODA)
Đây là nguồn vốn đầu t nớc ngoài tuy không quan trọng nh
nguồn FDI song cũng đã góp phần giải quyết nhiều vấn đề .Chủ yếu là cùng
với FDI bổ sung cho vốn đầu t phát triển.
Ngoài ra ODA còn có vai trò quan trọng trong việc giúp các nớc
nghèo tiếp thu những thành tựu khoa học,công nghệ hiện đại và phát triển
nguồn nhân lực.
Và cuối cùng ODA giúp các nớc đang phát triển điều chỉnh cơ cấu
kinh tế và tạo điều kiện để mở rộng đầu t phát triển trong nớc ở các nớc
đang và chậm phát triển.

3.2.2 Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Đây là nguồn vốn quan trọng nhất trong số các nguồn huy động từ
nớc ngoài. Không chỉ có vai trò tích cực trong việc phát triển kinh tế xã
hội, mà biểu hiện cụ thể thông qua ba tiêu chí:
- Kích thích công ty khác tham gia đầu t
- Góp phần thu hút viện trợ phát triển chính thức
- Gia tăng tốc độ tăng trởng kinh tế, do đó tăng thêm tỷ lệ huy động
vốn trong nớc.
Ngoài ra FDI còn góp phần quan trọng vào việc đổi mới và nâng cao
trình độ công nghệ trong sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh và tăng trởng
kinh tế.
FDI còn có vai trò tích cực trong việc góp phần giải quyết việc làm
và quan trọng hơn cả là đào tạo và nâng cao chất lợng nguồn nhân lực. Số
lợng lao động có việc làm và chuyên môn cao ở trong nớc ngày càng
tăng, và điều cơ bản mà FDI đã làm đợc đó là không chỉ nâng cao tay
nghề mà còn thay đổi t duy và phong cách lao động theo kiểu công nghiệp
hiện đại, là lực lợng tiếp thu chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản

lý tiến bộ .
Từ đó mà hiệu quả làm việc và năng suất lao động cũng tăng nên thể
hiện qua thị trờng quốc tế đẫ chấp nhận sản phẩm của các nớc kém phát
triển này. Chính vì vậy mà FDI còn có vai trò mở rộng thị trờng trong
nớc và nớc ngoài.
Cuối cùng, vai trò của FDI thể hiện qua việc lành mạnh hoá các thể
chế kinh tế - tài chính và cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô. Để có thể thu hút
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
FDI, chúng ta phải đứng trớc yêu cầu cấp thiết cải tạo và hoàn thiện hệ
thống chính sách, pháp luật nhằm xây dựng môi trờng đầu t hấp dẫn. Có
nh thế chúng ta mới lọt vào tầm ngắm của các nhà đầu t nớc ngoài.

III. Mối quan hệ giữa hai nguồn vốn

Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế của một nớc đang phát triển
do mức thu nhập thấp nên khả năng tiêu dùng và tích luỹ là rất khiêm tốn.
Nhng giai đoạn này lại cần một khoản vốn lớn để đầu t nhằm hoàn chỉnh
hệ thống cơ sở hạ tầng, xây dựng các công trình làm nền tảng cho sự phát
triển kinh tế lâu dài. Trong giai đoạn này thờng tồn tại khoảng cách lớn
giữa đầu t với tiết kiệm, cần nguồn bù đắp. Hơn nữa trong giai đoạn này
do nền công nghiệp của đất nớc cha phát triển nên hàng xuất khẩu nếu có
chỉ đa phần là hàng sơ chế nông sản, nguyên liệu thô có giá trị gia tăng
thấp. Ngợc lại về phía nhập khẩu do nhu cầu phát triển đòi hỏi phải nhập
khẩu hàng cao cấp máy móc thiết bị kĩ thuật công nghệ có giá trị gia tăng
cao. Điều đó dẫn đến cán cân thơng mại, cán cân thanh toán luôn nằm
trong tình trạng thâm hụt. Để giải quyết khó khăn này, nhiều nớc đã tìm
đến nguồn vốn đầu t nớc ngoài nhằm tài trợ cho những thiếu hụt đó.
Mặt khác với các nớc đang phát triển thờng rơi vào vòng luẩn quẩn
Thu nhập bình quân thấp Tiết kiệm, Đầu t thấp


Năng suất thấp Tăng trởng chậm

Để tạo ra sự cất cánh cho nền kinh tế phải tìm cách tạo ra mức sản
lợng, mức thu nhập ngày càng gia tăng muốn vậy cần phải có vốn đầu t
và kĩ thuật tiên tiến. Và trong lúc nền kinh tế còn đang trong trạng thái tự
đảm bảo một cách khó khăn sự sinh tồn của mình, không thể trông đợi hoàn
toàn vào con đờng thắt lng buộc bụng tích luỹ nội bộ. Mà không
phát triển nhanh thì nớc đó luôn rơi vào tình trạng rợt đuổi do tụt hậu
phát triển. Vốn đầu t nớc ngoài lúc này là cơ sở để tạo công ăn việc làm
cho số lao động thờng là d thừa, thực hiện phân công lao động mới nhằm
mục tiêu nâng cao năng suất lao động. Đây là tác động kép của vốn đầu t
nớc ngoài vừa tạo công ăn việc làm đồng thời làm gia tăng thu nhập cho
ngời lao động và đất nớc. Vốn đầu t nớc ngoài khuyến khích nhập các
công nghệ tiên tiến là cơ sở làm gia tăng năng suất lao động xã hội, gia tăng
sản lợng làm nền kinh tế tăng trởng. Trên cơ sở đó làm gia tăng tích luỹ
nội bộ nền kinh tế: Ngân sách Nhà nớc tăng do thu thêm thuế lệ phí từ khu
vực có vốn đầu t nớc ngoài, tích luỹ dân c tăng do thu nhập tăng. Nh
vậy nếu sử dụng tốt thì vốn đầu t nớc ngoài về ngắn hạn là đáp ứng vốn
đầu t phát triển, về dài hạn góp phần gia tăng nguồn vốn tích luỹ trong
nớc.
Song không phải là lúc nào nguồn vốn nớc ngoài cũng đem lại hiệu
quả nh mong muốn, mà nó cũng luôn tiềm ẩn nguy cơ làm gia tăng nợ
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nớc ngoài và gia tăng sự phụ thuộc vào nền kinh tế nớc ngoài. Vì vậy,
vấn đề là làm thế nào để sử dụng hiệu quả vốn đầu t nớc ngoài? Mà
thông thờng để vốn đầu t nớc ngoài phát huy tác dụng cần có một tỉ lệ
vốn đối ứng trong nớc thích hợp. Nghĩa là muốn tiếp nhận đợc vốn nớc
ngoài thì trong nớc cũng phải chuẩn bị sẵn một số cơ sở nhất định toạ điều
kiện cho vốn nớc ngoài hoạt động hiệu quả. Theo kinh nghiệm của một số
nớc nhóm NIC

S
thì giai đoạn đầu của quá trình phát triển tỉ lệ này thờng
thấp 1/1.5 nghĩa là một đồng vốn nớc ngoài cần 1.5 đồng vốn trong nớc.
ở giai đoạn sau khi các chơng trình đầu t nghiêng về ngành công gnhiệp
chế biến có hàm lợng vốn và kĩ thuật cao thì tỉ lệ này tăng lên 1/2.5. Ngoài
ra vốn đầu t trong nớc còn đóng vai trò định hớng cho dòng đầu t nớc
ngoài chảy vào các ngành, các lĩnh vực cần thiết. Đầu t trong nớc trên cơ
sở đầu t ban đầu tạo ra những cơ sỡ hạ tầng căn bản, đầu ra, đầu vàosong
lại thiếu máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại để tạo ra sản phẩm đạt chất
lợng cao, mang tính cạnh tranh so với quốc tế để phục vụ cho nhu cầu xuất
khẩu.Với cơ sở hạ tầng sẵn có đó thì đầu t nớc ngoài trở nên an toàn và ít
tính rủi ro hơn, bởi vì bản chất của dòng đầu t nớc ngoài là tìm kiếm nơi
có tỉ suất lợi nhuận cao hơn, đem lại nhiều lợi nhuận hơn sẽ làm đầu t
nớc ngoài tập trung nhiều hơn.
Nh vậy vốn trong nớc và vốn nớc ngoài có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Nh Đảng và Nhà nớc ta đã xác định trong giai đoạn đầu của
quá trình công nghiệp hoá vốn nớc ngoài có thể đóng vai trò xung lực tạo
sức đột phá cho bớc nhảy vọt sản lợng, cũng nh những cơ sở vững chắc
cho việc đạt mục tiêu tăng trởng nhanh lâu bền. Song về lâu dài nó không
thể đóng vai trò quyết định so với nguồn lực riêng có của đất nớc.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×