Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Hiệp định chống bán phá giá của WTO và luật chống bán phá giá của Hoa kì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.38 KB, 21 trang )

Tiểu luận luật KT2
Hiệp định chống bán phá giá của WTO và luật bán phá giá của hoa Kỳ . những thách
thức , khó khăn có liên quan trong việc xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam.

Lời mở đầu

Hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá kinh tế đang diễn ra
mạnh mẽ, mang lại nhiều lợi ích và thúc đẩy sự phát triển kinh tế của
nhiều quốc gia trên cơ sở một nền thơng mại và đầu t công bằng.
Nhng trong khi các quốc gia thành viên WTO đang phải dẫn dỡ bỏ
các rào cản thuế quan và thuế hoá các rào cản phi thuế quan thì các
biện pháp tự vệ, thuế chống phá giá và thuế đối kháng vẫn ngày càng
đợc nhiều quốc gia phát triển áp dụng một cách triệt để, nhất là,
nhiều nớc đang phát triển và kém phát triển phải đối mặt với tình
trạng hàng hoá nhập khẩu bán phá giá tại thị trờng của mình, và gánh
chịu những thiệt hại cho sản xuất trong nớc. Việc tìm các biện pháp
bảo đảm thơng mại công bằng - biện pháp chống bán phá giá, đang
đợc rất nhiều nớc quan tâm, kể cả các nớc phát triển và đang phát
triển. Tuy nhiên không phải nớc nào cũng áp dụng biện pháp chống
bán phá giá một cách đúng đắn, đôi khi mang tính chủ quan áp đặt
mang tính chính trị.... Hàng hoá của Việt Nam cũng đã gặp phải
những biện pháp chống bán phá giá mà nớc sở tại áp dụng. Sự việc
đó cũng đã ảnh hởng đến xuất khẩu hàng hoá của chúng ta. Trong
bài tiểu luận này em xin đề cập tới vấn đề Hiệp định chống bán phá
giá của WTO và Luật chống bán phá giá của Hoa kỳ. Những thách
thức, khó khăn có liên quan trong việc xuất khẩu hàng hoá của Việt
Nam. Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong khoa Luật đã
giúp em rất nhiều trong việc hoàn thành bài tiểu luận này.




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tiểu luận luật KT2
Hiệp định chống bán phá giá của WTO và luật bán phá giá của hoa Kỳ . những thách
thức , khó khăn có liên quan trong việc xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam.


Nội dung
I. Hiệp định chống bán phá giá của WTO và Luật
chống bán phá giá của Hoa kỳ.
1. Các cách hiểu về phá giá:
Mặc dù hiện tại phá giá và chống bán phá giá đã đợc WTO
thống nhất và đa ra các tiêu chí và thủ tục để đánh giá song khi nói
đến phá giá, giới kinh doanh vẫn có nhiều cách hiểu khác nhau:
- Phá giá là giảm giá để tranh giành thị trờng hoặc tiêu diệt đối
thủ cạnh tranh.
- Phá giá là bán dới giá thành.
- Phá giá là bán dới mức giá bình thờng.
Định nghĩa về phá giá và cách xác định phá giá của WTO đã
đợc quy định tại Điều 6 của GATT: Phá giá là hành vi mà sản phẩm
của một quốc gia đợc bán ở quốc gia khác tại mức thấp hơn giá trị
thông thờng và làm thiệt hại hay đe doạ làm thiệt hại về mặt vật chất
một ngành của quốc gia khác hoặc làm chậm trễ sự thiết lập một
ngành ở quốc gia khác.
Hai khái niệm quan trọng quy định này là giá trị thông thờng
và thiệt hại về vật chất.
Một quốc gia bị cho là đã bán sản phẩm của mình ở một quốc
gia khác tại mức thấp hơn giá trị thông thờng nếu:
(1) Giá đó thấp hơn mức giá tơng đối trong điều kiện
thơng mại thông thờng đối với sản phẩm tơng tự tại
nớc xuất khẩu.

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tiểu luận luật KT2
Hiệp định chống bán phá giá của WTO và luật bán phá giá của hoa Kỳ . những thách
thức , khó khăn có liên quan trong việc xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam.

(2) Nếu không thể xác định mức giá nội địa đó thì:
+ Mức giá đó thấp hơn mức giá tơng đối cao nhất đợc xuất
khẩu tới một nớc thứ ba trong điều kiện thơng mại thông
thờng.
+ Mức giá đó thấp hơn chi phí sản xuất tại nớc xuất khẩu cộng
với một tỷ lệ hợp lý chi phí và lợi nhuận bán hàng.
2. Biện pháp chống bán phá giá trong thơng mại quốc tế
Trong thơng mại quốc tế, khi hàng hoá bị xem là bán phá giá
thì chúng có thể bị áp đặt các biện pháp chống bán phá giá
(antiduming) nh thuế chống phá giá, đặt cọc hoặc thế chấp, can thiệp
hạn chế định lợng hoặc điều chỉnh mức giá của nhà xuất khẩu nhằm
triệt tiêu nguy cơ gây thiệt hại cho ngành sản xuất trong nớc nhập
khẩu, trong đó thuế chống bán pháp giá và biện pháp phổ biến nhất
hiện nay.
Về thực chất, thuế chống bán phá giá là một loại thuế nhập khẩu
bổ sung đánh vào những hàng hoá bị bán phá giá ở nớc nhập khẩu
nhằm hạn chế những thiệt hại do việc bán phán giá đa đến cho ngành
sản xuất của nớc đó nhằm bảo đảm sự công bằng trong thơng mại
(nói chính xác đó là một sự bảo hộ hợp lý cho sản xuất trong nớc).
Thuế này đánh vào các nhà sản xuất riêng lẻ chứ không phải là thuế
áp đặt chung cho hàng hoá của một quốc gia. Nguyên tắc chung nêu
ra những Hiệp định của WTO là không đợc phân biệt đối xử khi áp
dụng thuế chống phá giá, tức là nếu hàng hoá bị bán phá giá đợc xuất
khẩu từ những quốc giá khác nhau với cùng biên độ phá giá nh nhau
thì sẽ áp đặt mức thuế chống phá giá thuộc vào biên độ phá giá của

từng nhà xuất khẩu chứ không phải áp dụng bình quân (ngay cả khi
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tiểu luận luật KT2
Hiệp định chống bán phá giá của WTO và luật bán phá giá của hoa Kỳ . những thách
thức , khó khăn có liên quan trong việc xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam.

các nhà xuất khẩu từ cùng một quốc gia) và không đợc phép vợt quá
biên độ phá giá đã đợc xác định.
Tuy nhiên, không phải bất kỳ trờng hợp bán phá giá nào cũng
bị áp đặt các biện pháp chống bán phá giá. Theo quy định của WTO
và luật pháp của rất nhiều nớc thì thuế chống bán phá giá chỉ đợc áp
đặt khi hàng hoá đợc bán phá giá gây thiệt hại đáng kể hay đe doạ
gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất ở nớc nhập khẩu. Nh vậy,
nếu một hàng hoá đợc xác định là có hiện tợng bán phá giá nhng
không gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất mặt hàng đó ở nớc
nhập khẩu thì sẽ không bị áp đặt thuế chống bán phá giá và các biện
pháp chống bán phá giá khác. Thiệt hại cho ngành sản xuất trong nớc
đợc hiểu là tình trạng suy giảm đáng kể về số lợng, mức tiêu thụ
trong nớc, lợi nhuận sản xuất, tốc độ phát triển sản xuất, việc làm
cho ngời lao động, đầu t tới các chỉ tiêu khác của ngành sản xuất
trong nớc hoặc dẫn đến khó khăn cho việc hình thành sản xuất trong
nớc. Bán phá giá đợc xác định dựa vào 2 yếu tố cơ bản là: Một là
biên độ phá giá từ 2% trở lên; hai là số lợng, trị giá hàng hoá bán phá
giá từ một nớc vợt quá 3% tổng khối lợng hàng nhập khẩu (ngoại
trừ trờng hợp số lợng nhập khẩu của các hàng hoá tơng tự mới
nớc có khối lợng dới 3%, nhng tổng số các hàng hoá tơng tự của
các nớc khác nhau đợc xuất khẩu vào nớc bị bán phá giá chiếm
trên 7%).
Theo quy định của WTO, biên độ phá giá đợc xác định thông
qua việc so sánh với mức giá có thể so sánh đợc của hàng hoá tơng

tự đợc xuất khẩu sang một nớc thứ ba thích hợp, với điều kiện là
mức giá có thể so sánh đợc này mang tính đại diện, hoặc đợc xác
định thông qua so sánh với chi phí sản xuất tại nớc xuất xứ hàng hoá
cộng thêm khoản chi phí hợp lý cho quản trị, bán hàng, các chi phí
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tiểu luận luật KT2
Hiệp định chống bán phá giá của WTO và luật bán phá giá của hoa Kỳ . những thách
thức , khó khăn có liên quan trong việc xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam.

chung khác và một khoản lợi nhuận. Nh vậy, có thể hiểu rằng biên
độ phá giá là mức chênh lệch giá thông thờng của hàng hoá tơng tự
với mức giá xuất khẩu hiện tại. Việc xác định giá thông thờng đợc
tính toán rất phức tạp dựa trên cơ sở sổ sách và ghi chép của nhà xuất
khẩu hoặc nhà sản xuất là đối tợng đang đợc điều tra với điều kiện
là sổ sách này phù hợp với các nguyên tắc kế toán đợc chấp nhận
rộng rãi và phản ánh đợc một cách hợp lý của chi phí.
Để xác định hàng hoá có bị bán phá giá hay không ? Việc bán
phá giá có thể gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nớc
hay không để áp đặt các biện pháp chống phá giá thì điều quan trọng
nhất và phức tạp nhất này ở quá trình điều tra về bán pháp giá. ở
những quốc gia khác nhau, việc điều tra sẽ đợc thực hiện bở các cơ
quan chức năng khác nhau. Theo quy định trong Hiệp định về chống
bán pháp giá của WTO thì việc điều tra chỉ đợc tiến hành khi có đơn
yêu cầu bằng văn bản của ngành sản xuất trong nớc hoặc của ngời
dân dành cho ngành sản xuất trong nớc. Đơn yêu cầu sẽ đợc coi là
đủ t cách đại diện cho ngành sản xuất trong nớc nếu nh đơn này
nhận đợc sự ủng hộ bởi các nhà sản xuất chiếm tối thiểu 50% tổng
sản lợng của sản phẩm tơng tự đợc bắt đầu nếu nh các nhà sản
xuất bày tỏ ý kiến tán thành điều tra chiếm ít hơn 25% tổng sản lợng
của sản phẩm tơng tự đợc ngành sản xuất trong nớc làm ra.

Trên thực tế, quá trình điều tra về bán phá giá của EU, Mỹ và
một số nớc khác cho thấy việc xác định giá trị thông thờng của
hàng hoá để làm căn cứ xác định biên độ phá giá quá phức tạp và đôi
khi không minh bạch, vẫn còn rất nhiều áp đặt. Theo luật pháp của
Mỹ thì một khi không thể xác định đợc giá trị thông thờng tại nớc
xuất khẩu, ngời ta có thể lấy mức giá của hàng hoá tơng tự trong
điều kiện thơng mại bình thờng ở một nớc thứ ba có ngời trình độ
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tiểu luận luật KT2
Hiệp định chống bán phá giá của WTO và luật bán phá giá của hoa Kỳ . những thách
thức , khó khăn có liên quan trong việc xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam.

phát triển nh của nớc bị điều tra bán phá giá. Đây chính là cái cơ
quan trọng mà trong vụ kiện phi lý về Thơng mại Mỹ đã tính toán giá
trị thông thờng theo giá tại Băng - la - đét với lập luận rằng. Việt
Nam cha có nền kinh tế thị trờng, vì vậy các chi phí và các số liệu
của các doanh nghiệp Việt Nam cung cấp là không phản ảnh trung
thực và không tin cậy đợc. Có thể nói rằng, thuế chống bán phá gía là
một công cụ bảo hộ rất mạnh và rất lợi hại.
3. Cơ chế chống bán phá giá của Mỹ
Đoạn 800-801 của Đạo Luật chống bán phá giá của Mỹ quy
định: Bất cứ ngời nào thực hiện hay giúp đỡ thực hiện việc nhập
khẩu hàng hoá nớc ngoài vào Mỹ một cách phổ biến và có hệ thống
để bán những hàng hoá đó ở mức giá thấp hơn đáng kể giá thực tế thị
trờng, hay giá bán buôn của những hàng hoá đó tại thị trờng nơi nó
đợc sản xuất hay tại thị trờng nớc ngoài khác mà các hàng hoá đó
thờng đợc xuất khẩu sau khi đã cộng giá bán buôn, chi phí vận tải,
thuế, và các chi phí và lệ phí cần thiết khác đều bị coi là vi phạm pháp
luật nếu những hành vi kể trên đợc thực hiện với dự định phá hoại,
hay gây tổn thất một ngành của Mỹ, hay ngăn cản việc thiết lập một

ngành tại Mỹ, hay tạo sự kiềm chế hoặc độc quyền về hàng hoá đó tại
Mỹ.
Các thủ tục hành chính áp dụng cho việc chống phá giá đợc
quy định trong Đạo Luật chống phá giá 1916; Đạo luật chống phá giá
1921; Mục VII của Đạo Luật thuế 1930.
Thủ tục chủ đạo đó là: thay vì dựa trên hành động của chính phủ
hay cá nhân trớc toà án, luật chống phá giá cho phép thực hiện các
thủ tục tố tụng. Cụ thể là, những ngời đại diện cho một ngành ở Mỹ
có thể lấy các lá phiếu biểu quyết và trình cho Bộ Thơng Mại Mỹ
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tiểu luận luật KT2
Hiệp định chống bán phá giá của WTO và luật bán phá giá của hoa Kỳ . những thách
thức , khó khăn có liên quan trong việc xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam.

(DOC). DOC sẽ quyết định có tồn tại việc phá giá hay không và ITC
có trách nhiệm tìm kiếm bằng chứng và chứng minh sự tồn tại các tổn
thất. Yêu cầu về việc có dự định hay không có dự định từ phía bên bị
không quan trọng. Nếu ITC phát hiện ra tồn tại phá giá và tổn thất phá
giá, thuế chông phá giá sẽ đợc áp dụng. Bên bị sẽ không phải chịu
các trừng phạt dân sự hay hình sự nào.
II. những thách thức và khó khăn có liên quan
trong việc xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam .
Việc bán phá giá đang diễn ra ngày càng nhiều ở hầu hết các
quốc gia kể cả các quốc gia phát triển và đang phát triển. Mặc dù là
nớc đang phát triển ở trình độ thấp, nhng vài năm trở lại đây hàng
hoá của Việt Nam đã dần thâm nhập vào các thị trờng khác nhau và
các doanh nghiệp Việt Nam cũng đã bị nớc ngoài tiến hành điều tra
bán phá giá tới 8 lần (tính từ 1994 - 2002). Trong số 8 vụ các doanh
nghiệp Việt Nam bị áp đặt thuế chống phá giá. Vụ kiện bán phá giá cá
tra, các ba - sa của Việt Nam tại Mỹ (năm 2002) đợc coi là một vụ

kiện có quy mô lớn và có rất nhiều áp đặt bất công từ phía Mỹ. Các
ngành đã từng bị kiện phá giá của Việt Nam là tỏi, giày dép, bột ngọt,
cá tra, cá basa, bật lửa gas.
Canada kiện Việt Nam hai vụ liên quan tới giày dép và tỏi. Thuế
chống phá giá áp dụng cho tỏi của Việt Nam là 1,48 CAĐ/kg.
EU kiện Việt Nam hai vụ liên quan tới giày dép và bột ngọt.
Mức thuế chống phá đối với bột ngọt là 16,8%. Riêng đối với mặt
hàng giày dép, EU đã không đánh thuế chống bán phá giá đối với Việt
Nam vì tốc độ tăng trởng xuất khẩu của Việt Nam thấp hơn các quốc
gia khác là Trung Quốc, Inđônêxia và Thái Lan.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tiểu luận luật KT2
Hiệp định chống bán phá giá của WTO và luật bán phá giá của hoa Kỳ . những thách
thức , khó khăn có liên quan trong việc xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam.

Ba Lan kiện Việt Nam một vụ về bật lửa gas. Thuế chống phá
giá là 0,09 EUR/chiếc.
Mỹ kiện Việt Nam một vụ về cá tra, cá basa. Thuế chống phá
giá áp đặt cho Việt Nam từ 38% đến 64%. Phơng thức mà Hiệp hội
cá tra, cá ba sa (CFA) của Mỹ đã thực hiện trong vụ tranh chấp với
Việt Nam có thể tóm tắc nh sau:
+ Trớc hết, CFA đã gây sức ép bắt các nhà xuất khẩu Việt Nam
phải thay đổi tem dán để phân biệt các của Việt Nam với cá của Mỹ.
+ Sau đó, CFA kiện Việt Nam đã phá giá cá tra, cá basa trên thị
trờng Mỹ.
Gạo của Việt Nam đã từng bị Columbia kiện vào năm 1994 với
biên phá giá là 9,7% nhng sau đó Columbia quyết định rằng Việt
Nam đã không gây thiệt hại về vật chất với việc sản xuất gạo của
Columbia nên không áp dụng thuế chống bán phá giá.
Việt Nam còn rất ít kinh nghiệm trong việc đơng đầu với các

vụ kiện phá giá và vận dụng cơ chế chống bán phá giá. Qua các vụ
kiện phá giá chúng ta có cơ hội nhìn nhận rõ hơn thực trạng thơng
mại quốc tế hiện nay. EU đã bác bỏ vụ kiện DN Việt Nam bán phá giá
bật lửa gas vào thị trờng này với lý lẽ, DN Việt Nam hoạt động trong
nền kinh tế thị trờng. Trong khi đó, Hoa Kỳ lại kết luận Việt Nam có
nền kinh tế phi thị trờng. Việc xem xét Việt Nam là nền kinh tế thị
trờng hay phi thị trờng hoàn toàn mang tính chính trị, không phụ
thuộc vào yếu tố kỹ thuật, mặc dù phía Mỹ có đa ra 5 yếu tố kỹ thuật
để xem xét. Nh vậy, kinh tế thị trờng chỉ là cái cớ mà nguyên nhân
sâu xa chính là giá bán. Với mức giá 1kg các basa khoảng 3USD thì
các DN Hoa Kỳ cạnh tranh nổi, khi đó hình thức kiện phá giá đợc sử
dụng nhiều nhất. Chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch Hoa Kỳ đã phát triển đến
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×