Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân Hàng TMCP Việt á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.37 KB, 33 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp nguyễn tiến việt anh
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan chuyên đề này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu đưa ra trong bài viết là chính xác, trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của ngân hàng thương mại cổ phần Việt á giai đoạn 2003-2005.
Tác giả chuyên đề

Nguyễn Tiến Việt Anh
Danh mục chữ cái viết tắt
Tmcp Thương mại cổ phần
Nhnn Ngân hàng nhà nước
Tscđ Tài sản cố định
Tslđ Tài sản lưu động
Nhtm Ngân hàng thương mại
Vab Ngân hàng thương mại cổ phầnViệt á
Pgd Phòng giao dịch
Tckt Tổ chức kinh tế
Xnk Xuất nhập khẩu
Cnvc Công nhân viên chức
1
Chuyên đề tốt nghiệp nguyễn tiến việt anh
Mục lục
Trang
Lời mở đầu…………………………………………………………….....5
Chương 1:cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương
mại……………………………………………..7
1.1. tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh
tế………………………………………………………7
1.1.1.Khái niệm và đặc trưng của tín dụng ngân hàng………………………..7
1.1.1.1.Khái niệm……………………………………………………………..7
1.1.1.2.Đặc trưng của tín dụng ngân hàng…………………………………….8


1.1.2.Phân loại tín dụng ngân hàng…………………………………………...9
1.1.2.1.Thời hạn tín dụng……………………….…………………………….9
1.1.2.2.Đối tượng tín dụng…………………….
……………………………..10
1.1.2.3.Mức độ tín nghiệm đối với khách hàng.……………………………..10
1.1.2.4.Tính chất của tín dụng……………………………………………….11
1.1.3.Vai trò của tín dụng ngân hàng………………………………………..11
1.2.chất lượng tín dụng của nhtm…….…………………………14
2
Chuyên đề tốt nghiệp nguyễn tiến việt anh
1.2.1.Khái niệm chất lượng tín dụng của ngân hàng………………………...14
1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng……………………………..17
1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng………………………19
1.2.3.1.Nhân tố khách quan………………………………………………….19
1.2.3.2.Nhân tố chủ quan…………………………………………………….21
Chương 2:thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng tmcp việt
á……………………………………………………..26
2.1.khái quát tình hình hoạt động của nhtmcp việt
á……………………………………………………………………………..26
2.1.1.Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP Việt á……………………...26
2.1.1.1.Sự hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Việt á…………...26
2.1.1.2.Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Việt á………………………..27
2.1.2.tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Việt á……………………28
2.1.2.1.lĩnh vực hoạt động…………………………………………………..28
2.1.2.2.Tình hình huy động
vốn……………………………………………...29
2.1.2.3.Tình hình sử dụng vốn……………………………………………….31
2.1.2.4.Kết quả kinh doanh của ngân hàng………………………………….34
2.2.thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng tmcp việt á giai đoạn hiện
nay…………….……………………………...35

2.2.1. Tình hìn nợ quá hạn của Ngân hàng TMCP Việt á…………………...35
2.2.2.thu lãi từ hoạt động tín dụng………………………………………….36
2.2.3.Chi trả lãi từ hoạt động tín dụng……………………………………….37
2.3 đánh giá chất lượng tín dụng tại nh Tmcp việt á...........................................38
2.3.1.Những kết quả đạt được……………………………………………….38
2.3.2.Hạn chế và những nguyên nhân……………………………………….39
Chương 3:
một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại
ngân hàng tmcp việt á………………...........................................................41
3.1.mục tiêu, định hướng phát triển của ngân hàng……………………….....41
3.1.1.Mục tiêu của ngân hàng……………………………………………….41
3.1.2.định hướng phát triển của ngân hàng………………………………….41
3.2.một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượngtín dụng tại ngân hàng tmcp
việt á………….………………………….......................................................42
3.2.1.Xây dựng chiến lược kinh doanh………………………………………42
3.2.2.Đa dạng hoá hoạt động tín dụng……………………………………….44
3.2.3.Thực hiện có hiệu quả quy trình nghiệp vụ tín dụng…………………..45
3.2.4.Tăng cường kiểm tra kiểm soát đối với các khoản tín dụng…………..46
3.2.5.Xử lý tốt các khoản nợ quá hạn………………………………………..47
3.2.6.Giải pháp về nhân tố con người………………………………………..49
3.3.một số kiến nghị...…………………………………………………..........52
3.3.1.Kiến nghị đối với nhà nước……………………………………………52
3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước………………………………..53
3
Chuyên đề tốt nghiệp nguyễn tiến việt anh
Kết luận…………………………………………………………………......55
Tài liệu tham khảo………………………………………………….............56
Xác nhận của ngân hàng….……………………………………..................57
Lời mở đầu
1. ự cần thiết của đề tài

Với xu hướng kinh tế như hiện nay thì sự cạnh tranh giữa các quốc gia ngày
càng gay gắt và khốc liệt.Như vậy, yêu cầu khách quan và cấp bách đối với
đất nước ta là phải nâng cao năng lực cạnh tranh kinh tế của mình để hội nhập
ngày cầng sâu, rộng và có hiệu quả hơn. Một trong những biện pháp để nâng
cao năng lực cạnh tranh kinh tế là phát triển hệ thống tài chính- ngân hàng.
Hoạt động ngân hàng đặc biệt là hoạt động tín dụng nếu được đảm bảo an
toàn, hiệu quả thì sẽ có những đóng góp tích cực vào việc ổn định và cải thiện
môi trường kinh tế vĩ mô; kiềm chế lạm phát, duy trì nhịp độ tăng trưởng khá
của nền kinh tế.
Trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP
Việt á là khá tốt, dư nợ cho vay tăng nhanh qua các năm, tỷ lệ nợ quá hạn
4
Chuyên đề tốt nghiệp nguyễn tiến việt anh
giảm… Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được ngân hàng còn có những
tồn tại cần khắc phục.
Chất lượng tín dụng không chỉ là mối quan tâm của nhà quản trị ngân
hàng mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội vì đây là tín hiệu tổng hợp, vừa
phản ánh hoạt động quản lý ngân hàng nói riêng, vừa phản ánh sự lớn mạnh
và những mặt còn bất cập trong quản lý điểu hành ngân hàng. Như vậy, làm
thế nào để củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng là một vấn đề mà trước
đây, hiện tại hay tương lai đều đặt lên vị trí quan trọng trong quản trị ngân
hàng.Vì vậy, em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân Hàng TMCP Việt á” nhằm mục đích đưa ra một số giải pháp dựa trên
khoa học và thực tiễn góp phần giải quyết những vấn đề còn tồn tại và nâng
cao hơn nữa chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Việt á.
2. mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài làm rõ vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại từ đó thấy rõ
tầm quan trọng của chất lượng tín dụng tín dụng trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng và ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng .
Phân tích, đánh giá thực trang hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP

Việt á chi để từ đó chỉ ra kết quả dạt được, những vấn đề còn tồn tại và
nguyên nhân của những tồn tại đó đồng thời kiến nghị nhằm củng cố và nâng
cao chất lượng tín dụng nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
3. đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng là phạm trù rất rộng, bao
gồm nhiều hoạt động như các hoạt động huy động vốn, cho vay, bảo lãnh…
trong bài chuyên đề này chỉ đề cập chủ yếu tới chất lượng tín dụng ở góc độ
cho vay.
5
Chuyên đề tốt nghiệp nguyễn tiến việt anh
Phạm vi nghiên cứu: Vấn đề lý luận, thực tiễn có liên quan trực tiếp
đến hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại và chất lượng tín dụng tại
ngân hàng TMCP Việt á.
4. những đóng góp của chuyên đề
Bài viết làm rõ những vấn đề mang tính lý luận về chất lượng tín dụng
tại ngân hàng.Phát hiện những vấn đề, nguyên nhân của vấn đề và kiến nghị
những giải pháp nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng, từ đó góp phần:
- Nâng cao khả năng sinh lời
- Giảm rủi ro
- Đảm bảo thanh khoản
- Nâng cao uy tín của ngân hàng.
Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian cũng như trình độ, chuyên đề không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em rất mong được sự tham gia, góp ý
kiến của thầy cô, các nhà quản trị Ngân hàng và những người quan tâm đền
chuyên đề.
Chương 1:
cơ sở Lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1. Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền
kinh tế

1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của tín dụng ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ra đời và phát triển là một tất yếu khách quan của nền sản
xuất xã hội. Khi nền sản xuất hàng hoá phát triển đến một mức độ nhất định
tất sẽ dẫn đến giầu nghèo. Trong xã hội bắt đầu xuất hiện một tầng lớp có thu
nhập cao, nhiều vốn và một tầng lớp khác có thu nhập thấp hơn, thiếu vốn để
hoạt động sản xuất bình thường. Để giải quyết mâu thuẫn nội tại giữa người
thừa vốn và người thiếu vốn, thực hiện việc điều hoà nhu cầu tạm thời về vốn,
hoạt động tín dụng ra đời.
6
Chuyên đề tốt nghiệp nguyễn tiến việt anh
Như vậy quan hệ tín dụng gắn liền với quan hệ kinh tế giữa người đi
vay và người cho vay. Nó thể hiện quy trình vận động của vốn vay thông qua
việc sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất và điểm cuối của quá
trình là sự hoàn trả (cả gốc lẫn lãi) của tín dụng.
Từ đó ta thấy: bản chất của tín dụng là quan hệ phân phối vốn dựa trên
nguyên tắc hoàn trả vốn. Sự hoàn trả của tín dụng là đặc trưng thuộc về bản
chất của quá trình vận động tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là
ngân hàng, một bên là các cá nhân và các tổ chức trong xã hội, trong đó
ngân hàng giữ vai trò là người đi vay, vừa là người cho vay.
Như vậy, tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng thể hiện mối quan
hệ kinh tế giữa ngân hàng với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và nhân
dân lao động. Dựa vào việc tập trung vốn tạm thời chưa sử dụng trong nền
kinh tế, dựa vào vốn tự có, vốn cấp phát của Nhà nước và vốn phát hành,
ngân hàng thực hiện mối quan hệ kinh tế đó bằng phương pháp cho vay có
hoàn trả .
Quan hệ tín dụng ngân hàng chỉ được hình thành khi có những điều
kiện kinh tế xã hội cụ thể làm tiền đề cho nó. Chính vì vậy, mặc dù các
NHTM xuất hiện rất sớm nhưng quan hệ tín dụng chỉ được hình thành vào

khoảng cuối thể kỷ 19. Thông thường quá trình vận động của tín dụng ngân
hàng trải qua 3 giai đoạn:
- Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay : ở giai đoạn này vốn tiền
tệ được chuyển từ ngân hàng sang người đi vay. Đây là đặc điểm khác với
mua bán hàng hoá thông thường vì trong quan hệ mua bán hàng hoá thì giá trị
chỉ thay đổi hình thái tồn tại.
- Sử dụng vốn trong quá trình sản xuất: sau khi nhận được khoản vay
từ ngân hàng, người đi vay có quyền sử dụng lượng giá trị để thoả mãn một
mục đích nhất định. Trong giai đoạn này, vốn được sử dụng vào trong một
quá trình mua hàng hoá, vật tư, nguyên vật liêụ, máy móc…để phục vụ sản
7
Chuyên đề tốt nghiệp nguyễn tiến việt anh
xuất. Tuy nhiên, người đi vay không có quyền sở hữu lượng giá trị này, mà họ
phải hoàn trả trong một thời gian nhất định.
- Hoàn trả tín dụng : là giai đoạn kết thúc của chu kỳ tín dụng. Sau khi
vốn được sử dụng vào việc thực hiện một chu kỳ sản xuất, đến một thời hạn
nhất định (được thoả thuận giữa ngân hàng và người đi vay vốn) vốn tín dụng
được người đi vay hoàn trả lại cho ngân hàng với lượng giá trị cao hơn lượng
giá trị đã vay (bao gồm cả gốc lẫn lãi).
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu của nền kinh tế mà
còn kịp thời khắc phục những nhược điểm của các hình thức tín dụng khác
trong lịch sử như: tín dụng nặng lãi, tín dụng thương mại…
1.1.1.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng
Một là, tín dụng là sự cung cấp một lượng giá tị dựa trên cơ sở lòng tin. ở
đây người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu qủa sau
một thời gian nhất định và do đó có khả năng trả được nợ. Từ đặc trưng này
cho thấy quan hệ tín dụng chỉ xảy ra khi các bên có sự tin tưởng lẫn nhau. Để
có lòng tin đối với khách hàng, ngân hàng luôn thẩm định đánh giá khách
hàng trước khi cho vay. Nến khâu này được thực hiện một cách khách quan,
chính xác thì việc cho vay của ngân hàng gặp ít rủi ro và ngược lại.

Hai là, tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn.
Đặc trưng này của tín dụng xuất phát từ tính chuyển nhượng tạm thời. Để
đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, người cho vay xác định thời hạn cho vay phụ
thuộc vào quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay và tính chất vốn của
ngân hàng. Như vậy, nếu ngân hàng định kỳ hạn nợ một cách phù hợp với
đối tượng vay thì khả năng trả nợ rất cao và ngược lại.
Ba là, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên
nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Đây là thuộc tính riêng có của tín dụng vì vốn cho vay của ngân hàng là vốn
huy động của những người tạm thời thừa vốn nên sau một thời gian nhất định
ngân hàng phải có nguồn bù đắp chi phí hoạt động như khấu hao tài sản cố
8
Chuyên đề tốt nghiệp nguyễn tiến việt anh
định, trả lương cán bộ công nhân viên, chi phí văn phòng phẩm… cho nên
người vay ngoài việc trả nợ gốc còn phải trả cho ngân hàng một khoản lãi.
Đây là nguồn thu nhập chính của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tồn tại và
phát triển.
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản cho vay theo nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại tin dụng có cơ sở khoa học là
tiền để để thiết lập quy trình tín dụng thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị
rủi ro tín dụng. Trong qúa trình phân loại có thể sử dụng nhiều tiêu thức để
phân loại tín dụng song thực tế cấc nhà kinh tế học thường phân loại tín dụng
theo các tiêu thức sau đây:
1.1.2.1. Thời hạn tín dụng
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia tín dụng ra làm ba loại:
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm và được sử dụng
để bổ sung sự thiếu hút tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp và
phục vụ các nhu cầu về sinh hoạt cá nhân. Đây là tín dụng ít rủi ro cho ngân
hàng vì trong thời gian ngắn ít có những biến động xảy ra và nếu xảy ra cũng

là những biến động ngân hàng có thể dự tính được.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm và chủ
yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật,
mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn
nhanh. Hình thức tín dụng này có mức độ rủi ro không cao vì ngân hàng có
khả năng dự đoán được những biến động xảy ra.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công
trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, sân bay, bến cảng…) cải tiến và mở rộng
sản xuất với quy mô lớn. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong
thời gian dài thì có những biến động xảy ra không thể lường trước được.
9
Chuyên đề tốt nghiệp nguyễn tiến việt anh
1.1.2.2. Đối tượng tín dụng
Nếu căn cứ vào đối tượng tín dụng có thể chia tín dụng thành 2 loại:
Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu
động của cấc tổ chức kinh tế, có ý nghĩa là cho vay bù đắp vốn lưu động cho
vay chi phí sản xuất, cho vay để thanh toán khoản nợ dưới hình thức chiết
khấu kỳ phiếu. Đây là loại tín dụng có mức độ ro thấp vì vốn lưu động của
doanh nghiệp là vốn luân chuyển trong chu kỳ sản xuất kinh doanh nên ngân
hàng có thể theo dõi thường xuyên và nếu có biến động xảy ra thì kịp thời thu
hồi vốn.
Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản cố
định, có nghĩa là đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật,
mở rộng sản xuất, xây dựng xí nghiệp và công trình mới. Hình thức tín dụng
này thường có mức dộ rủi ro cao hơn vì khả năng thu hồi vốn chậm hơn.
1.1.2.3. Mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Căn cứ vào tiêu thức này tín dụng được chia làm 2 loại:
Tín dụng không có bảo đảm: Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cấp tín dụng thì chỉ dựa vào uy

tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong
kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có
thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của khách hàng mà không cần một nguồn thu
nợ thứ hai bổ sung. Như vậy, mặc dù không có tài sản đảm bảo nhưng đây
cũng là loại tín dụng ít rủi ro cho ngân hàng vì khách hàng có uy tín rất lớn và
có khả năng trả nợ ngân hàng rất cao thì mới được cấp tín dụng mà không có
đảm bảo.
Tín dụng có đảm bảo: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở đảm bảo như thế chấp,
cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Hình thức này áp dụng đối với
những khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi
phải có đảm bảo. Sự đảm bảo này là cơ sở pháp lý để ngân hàng có thêm một
nguồn thu nợ thứ hai. Mậc dù có sự đảm bảo nhưng hình thức này vẫn có mức
10
Chuyên đề tốt nghiệp nguyễn tiến việt anh
độ rủi ro vì có thể tài sản bị mất giá hay người bảo lãnh không thực hiện nghĩa
vụ của mình.
1.1.2.4. Tính chất của tín dụng
Dựa vào tiêu thức này tín dụng được chia làm hai loại:
Tín dụng gián tiếp: Là hình thức tín dụng được thực hiện thông qua việc mua
lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh
toán. Đây là loại tín dụng có mức độ rủi ro lớn vì ngân hàng không có đầy đủ
thông tin về con nợ, hơn nữa các doanh nghiệp hầu như không có kinh
nghiệm trong việc cấp tín dụng cho khách hàng của mình.
Tín dụng trực tiếp: Là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng cấp vốn trực tiếp
cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho
ngân hàng. Mức độ rủi ro trong trường hợp này thấp hơn vì ngân hàng có thể
trực tiếp gặp khách hàng và nó được thực hiện bởi những cán bộ có nghiệp vụ
và kinh nghiệm trong việc cung cấp tín dụng.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Trong đièu kiện đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường, có sự điều tiết

vĩ mô của nhà nước, tín dụng nói chung và tín dụng ngân hàng nói riêng có
vai trò hết sức quan trọng, nó huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư,
trong toàn bộ xã hội đầu tư vào sản xuất kinh doanh, từ đó thúc đẩy quá trình
tập trung vốn, phát triển sản xuất, kích thích sự tăng trưởng kinh tế.
Một là, tín dụng ngân hàng phục vụ sự phát triển của nền kinh tế nói chung và
các đơn vị kinh tế nói riêng. Thực hiện chức năng phân phối lại (cho vay ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn) tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho các đơn vị
kinh tế dự trữ vật tư, hàng hoá, thoả mãn những chi phí trong quá trình sản
xuất cũng như lưu thông, tăng thêm giá trị TSCĐ, TSLĐ mà đơn vị đã sử
dụng, do vậy, tín dụng góp phần tăng nhanh tốc độ chu chuyển vật tư, hàng
hoá trong nền kinh tế, rút ngắn thời gian lưu thông, giảm bởt chi phí, tạo điều
kiện nâng cao lợi nhuận. Qua các chức năng của mình, tín dụng ngân hàng tác
11
Chuyên đề tốt nghiệp nguyễn tiến việt anh
động mạnh mẽ đến sự phát triển của các ngành kinh tế: công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông vận tải, văn hoá nghệ thuật... bởi hoạt động tín dụng thoả
mãn nhu cầu về vốn nhằm giúp đỡ các ngành nghề thực hiện thuận lợi nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh, tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả lao động,
vật tư, tiền vốn, cơ sở vật chất, kỹ thuật sẵn có, qua đó củng cố chế độ hạch
toán kinh tế.
Hai là, tín dụng ngân hàng là công cụ để Nhà nước tài trợ cho các
ngành kinh tế mũi nhọn hoặc các ngành kinh tế kém phát triển thông qua chính
sách ưu đãi, từ đó thúc đẩy các ngành kinh tế cùng phát triển, đẩy nhanh tốc
độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Ba là, tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc tổ chức điều
hoà lưu thông tiền tệ. Trong nền kinh tế hàng hoá, quy luật giá trị và quy luật
lưu thông tiền tệ đòi hỏi sự cân đối giữa hàng hoá và tiền tệ, đảm bảo sự ổn
định tiền tệ, ổn định đời sống nhân dân, là một tiền đề quan trọng để vận dụng
có hiệu quả các quy luật trong hệ thống quản lí kinh tế. Việc sử dụng tín dụng
như một đòn bẩy kinh tế góp phần xác lập quan hệ cân đối hàng tiền không

những là cần thiết mà còn là một khả năng hiện thực. Trước hết, trong quá
trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng huy động và tập trung thực
những vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, đồng thời khi thu nợ cũng rút khỏi lưu
thông một bộ phận tiền tệ. Mặt khác, trong quá trình cân đối nguồn vốn tín
dụng, ngân hàng phát hành thêm tiền tệ cho vay phát triển sản xuất, tăng
nhanh tốc độ chu chuyển tiền mặt qua ngân hàng. Sau nữa, để thực hiện mối
quan hệ kinh tế giữa các tổ chức kinh tế với nhau, cũng như mối quan hệ tín
dụng giữa ngân hàng với các tổ chức kinh tế thì các tổ chức kinh tế phải mở
tài khoản tại ngân hàng. Việc mở tài khoản tại ngân hàng tạo khả năng củng
cố và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt. Như vậy, việc tăng thêm
hoặc rút bớt một lượng tiền trong lưu thông, việc mở thanh toán không dùng
tiền mặt, việc cho vay phát triển sản xuất, tổ chức lưu thông hàng hoá là
12
Chuyên đề tốt nghiệp nguyễn tiến việt anh
những biểu hiện của vai trò tín dụng ngân hàng trong lĩnh vực điều hoà lưu
thông tiền tệ, góp phần xác lập quan hệ cân đối hàng tiền.
Bốn là, tín dụng ngân hàng có vai trò là công cụ kiểm soát hoạt động
kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội. Trước hết, tất cả các thành
phần kinh tế đều có mối quan hệ tín dụng thường xuyên với ngân hàng và
chính mối quan hệ tín dụng này vừa tạo khả năng, vừa yêu cầu ngân hàng tiến
hành kiểm soát bằng tín dụng các mặt hoạt động kinh tế. Hơn nữa, quan hệ tín
dụng là một quan hệ kinh tế dựa trên nguyên tắc hoàn trả nên ngân hàng phải
thực hiện kiểm soát đối với hoạt động kinh tế của đơn vị vay để nguyên tắc
hoàn trả được đảm bảo, ngân hàng không bị mất vốn ban đầu. Không những
thế, hiệu quả kinh tế xã hội chỉ đạt được yêu cầu khi ngân hàng thực hiện
kiểm soát bằng tín dụng các hoạt động kinh tế một cách thường xuyên, toàn
diện và chặt chẽ thông qua cơ chế kiểm soát bằng tín dụng khi cho vay, khi
xét duyệt cho vay và suất quá trình đơn vị kinh tế sử dụng vốn vay. Mục đích
của kiểm soát bằng tín dụng là phản ánh tổng hợp và nhạy bén quá trình thực
hiện các kế hoạch kinh tế, qua đó phát hiện những hiện tượng đầu tư tín dụng

không đúng đối tượng, không có trọng điểm, gây lãng phí vốn. Do vậy, việc
kiểm soát có chất lượng tạo điều kiện để việc cấp vốn tín dụng cho nền kinh
tế đúng hướng và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Năm là, đối với hoạt động kinh tế đối ngoại, tín dụng ngân hàng tạo
điều kiện phát triển kinh tế giữa các nước. Hiện nay sự phát triển của mỗi
nước đều gắn với thị trường quốc tế, do đó tín dụng trở thành phương tiện để
nối các nước với nhau. Nó có vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu
hoặc nhờ vốn tín dụng bên ngoài mà phát triển kinh tế trong nước.
Sáu là, tín dụng ngân hàng là động lực đối với việc hình thành và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Để thực hiện thành công quá trình này thì cần phải có vốn. Nguồn vốn
dùng để tài trợ có thể là vốn trong nước hay vay nước ngoài trong đó ngân
13

×