Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn của ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.76 KB, 59 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 4
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA
NHTM ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG LÀ DOANH NGHIỆP LỚN. ........................ 5
1.1. Doanh nghiệp lớn trong nền Kinh tế Quốc dân. ........................................... 5
1.1.1. Khái niệm và tiêu chí đánh giá doanh nghiệp lớn. .................................... 5
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế quốc dân. ..... 6
1.2. Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh
nghiệp lớn trong nền kinh tế Quốc dân. ................................................................ 8
1.2.1. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại. .................................... 8
1.2.2 Hoạt động tín dụng của NHTM. .............................................................. 13
1.2.3. Vai trò của tín dụng đối với Doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế quốc dân.
........................................................................................................................ 17
1.3 Hiệu quả tín dụng của NHTM đối với doanh nghiệp lớn. .......................... 19
1.3.1. Khái niệm hiệu quả tín dụng. .................................................................. 19
1.3.2. Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp lớn. .......... 20
1.3.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng về phía ngân hàng. ................... 20
1.3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với khách hàng. ................. 21
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp lớn.
........................................................................................................................ 22
1.3.3.1 Các nhân tố từ phía ngân hàng. .............................................................. 22
1.3.3.2. Các nhân tố từ phía người xin vay ......................................................... 25
1.3.3.3. Các nhân tố khách quan. ....................................................................... 25
1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp lớn
trong ngân hàng. .................................................................................................... 27
CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP LỚN TẠI
CHI NHÁNH NHTMCP CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM. ............................... 28
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Hoàn Kiếm. ... 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. .......................................................... 28
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1.2. Cơ cấu tổ chức. ...................................................................................... 29
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh. ............................................................. 30
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn. ....................................................................... 31
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng. ............................................................................... 33
2.1.3.3 Hoạt động dịch vụ. ................................................................................. 34
2.1.3.4. Các hoạt động khác. .............................................................................. 35
2.1.3.5. Lợi nhuận hạch toán nội bộ. .................................................................. 36
2.2. Hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh đối với khách hàng Doanh
nghiệp lớn. .............................................................................................................. 37
2.2.1. Các điều kiện thực hiện tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn
của ngân hàng Công thương Việt Nam. ............................................................ 37
2.2.2. Quy mô hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại
NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm. ............................................................... 40
2.2.3. Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại
NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm. .............................................................. 42
2.2.4 Đánh giá chung về hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn
tại NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm. .......................................................... 45
2.2.4.1.Những kết quả đạt được. ........................................................................ 45
2.2.4.2. Những hạn chế. ..................................................................................... 46
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP LỚN TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG
HOÀN KIẾM. ........................................................................................................... 47
3.1 Phương hướng hoạt động tín dụng của NHTMCP Công thương Hoàn
Kiếm ........................................................................................................................ 47
3.1.1. Mục tiêu phát triển của NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm. ................. 47
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả tín dụng của NHTMCP Công thương
Hoàn Kiếm. ...................................................................................................... 48
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
lớn tại NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm. ...................................................... 50

2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.2.1. Hoàn thiện quy trình và phương pháp thực hiện hoạt động tín dụng. ...... 50
3.2.2. Từng bước đào tạo quy chuẩn đội ngũ cán bộ trong chi nhánh. .............. 52
3.2.3. Nâng cao chất lượng thông tin phòng ngừa rủi ro. ................................ 53
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ. .................................... 53
3.2.5. Có những chính sách đặc biệt đối với khách hàng doanh nghiệp lớn. ..... 54
3.2.6. Đẩy mạnh các hoạt động marketing ngân hàng, và nâng cao chất lượng
phục vụ khách hàng. ........................................................................................ 54
3.3. Một số kiến nghị. ............................................................................................. 55
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ. ................................................................. 55
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước. .................................................. 56
3.3.3. Kiến nghị đối với NHTMCP Công thương Việt Nam. ............................ 56
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 58
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước chúng ta đang chuyển mình phát triển với những bước đi đúng
hướng, những thành tựu mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Chúng
ta đang bắt đầu thực hiện các cam kết mở cửa, các doanh nghiệp đang đứng trước sự
cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cơ hội nhiều nhưng thách thức cũng không nhỏ.
Thời gian qua nền kinh tế thế giới đang trải qua thời kì khủng hoảng sâu rộng
đã làm cho hệ thống ngân hàng, cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Cùng với các biện pháp của chính phủ, vai trò
của các NHTM cùng với các doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế đã góp phần không
nhỏ trong quá trình khôi phục nền kinh tế hiện nay.
Trong hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay, hoạt động tín dụng là
một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản và cơ
cấu thu nhập, nhưng cũng là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro lớn cho các
NHTM. Tín dụng trong điều kiện trong nền kinh tế mở, cạnh tranh và hội nhập vẫn

tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong kinh doanh ngân hàng và đang đặt ra
những yêu cầu mới về nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam và ngân
hàng Công thương nói riêng đã có những chuyển biến tích cực nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Tuy nhiên hoạt
động tín dụng là một hoạt động phức tạp nên còn gặp nhiều khó khăn cũng như bộc
lộ nhiều hạn chế.
Qua những định hướng trên, qua thời gian thực tập tại ngân hàng Công thương
chi nhánh Hoàn Kiếm, tôi đã được nghiên cứu về hoạt động của ngân hàng đặc biện
là hoạt động tín dụng của phòng khách hàng doanh nghiệp lớn vì vậy tôi đã chọn đề
tài: “Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn của ngân
hàng Công thương Hoàn Kiếm” để làm chuyên đề tốt nghiệp.
Mục tiêu đề tài là làm rõ hoạt động tín dụng tại ngân hàng Công thương chi
nhánh Hoàn Kiếm tập trung vào nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn đồng thời đưa ra
một số giải pháp nâng cao hoạt động này trong thời gian tới.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA
NHTM ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG LÀ DOANH NGHIỆP LỚN.
1.1. Doanh nghiệp lớn trong nền Kinh tế Quốc dân.
1.1.1. Khái niệm và tiêu chí đánh giá doanh nghiệp lớn.
Ở mỗi nước, trong mỗi thời kì khác nhau, tùy thuộc vào những điều kiện cụ
thể của nền kinh tế mà pháp luật quy định mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh thích
hợp. Doanh nghiệp được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tuy nhiện nó vẫn bao gồm
những điểm chung cơ bản nhất. Theo luật doanh nghiệp 2005 tại điều 4 ghi rõ
“Doanh nghiệp là những tổ chức kinh tế có tên riêng có trụ sở giao dịch ổn định
được đang kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh”
Trên cơ sở đó doanh nghiệp được chia làm nhiều loại khác nhau như doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài …

tùy theo hình thức phân chia theo quy mô, hình thức sở hữu, theo ngành nghề kinh
doanh …
Doanh nghiệp lớn là một bộ phận của doanh nghiệp được hình thành và phát
triển trong nền kinh tế chung. Để phân loại được dạng doanh nghiệp này chúng ta
dựa theo quy mô của doanh nghiệp. Nền kinh tế của mỗi nước có sự phát triển khác
nhau nên chỉ số của các tiêu chí phân loại của mỗi nước là khác nhau để phù hợp với
sự phát triển của các doanh nghiệp. Các tiêu chi được sử dụng thường là doanh thu,
tài sản, số lượn lao động, lợi nhuận … Ở Châu Âu doanh nghiệp lớn là doanh nghiệp
có trên 250 lao động và có tổng tài sản lớn hơn 50 triệu Euro. Mỗi nước sẽ có những
tiêu chi riêng của mình để xét các doanh nghiệp. Tại Việt Nam theo Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ quy định doanh nghiệp có số lượng
lao động từ 200 đến 300 và có tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đến 100 tỷ đồng là doanh
nghiệp vừa. Như vậy doanh nghiệp lớn là doanh nghiệp có số lao động vượt quá 300
người và tổng nguồn vồn trên 100 tỷ đồng. Mặc dù có những tiêu chí để phân biệt
nhưng nhìn chung các doanh nghiệp lớn là những doanh nghiệp mũi nhọn, có quy mô
lớn trong nền kinh tế.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Năm 2009 công ty cổ phần Báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam Report)
công bố bảng xếp hạng VNR500 - TOP 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam. Đây là
năm thứ 3 liên tiếp, bảng xếp hạng VNR500 được chính thức công bố để ghi nhận và
tôn vinh những thành quả mà cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam đạt được.
Bảng 1: Top 10 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam
STT TÊN DOANH NGHIỆP
1 Tập đoàn dầu khí Việt Nam.
2 Tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
3 Tập đoàn điện lực Việt Nam.
4 Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam.
5 Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam.
6 Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn.

7 Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Việt Nam.
8 Tổng công ty dầu Việt Nam - PVOIL.
9 Tổng công ty viễn thông quân đội.
10 Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam - VINASHIN
Nguồn: />1.1.2. Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế quốc dân.
Cũng giống như các quốc gia khác trên toàn thế giới, ở Việt Nam số lượng
doanh nghiệp Lớn chỉ chiếm một số lượng ít trong tổng số các doanh nghiệp trong
nền kinh tế.
Về tính chất sở hữu, hầu hết các doanh nghiệp lớn ở nước ta đều xuất phát từ
doanh nghiệp nhà nước. Trong bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp qua các năm gần
đây nhất thì có hơn một nửa là cấc doanh nghiệp nhà nước. Đây cũng là điểm nổi bật
của của nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa như nước ta, lấy nền kinh tế nhà
nước làm chủ đạo. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của khối doanh nghiệp nhà nước
thì sự phát triển của các khối doanh nghiệp còn lại ngày càng mạnh mẽ, không ngừng
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tăng lên về số lượng cũng như quy mô để trở thành doanh nghiệp lớn trong nền kinh
tế.
Doanh nghiệp lớn có thể phân biệt với các doanh nghiệp khác bằng quy mô về
vốn, doanh thu, số lao động và sự đóng góp cho sự phát triển kinh tế của đất nước.
Các doanh nghiệp lớn thường là các doanh nghiệp khai thác kinh doanh tài nguyên
khoáng sản như: dầu khí, than và các ngành kinh tế nhà nước nắm thế độc quyền như:
Hàng không, ngân hàng, tài chính, viễn thông, điện lực… Bên cạnh đó là các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài về lĩnh vực chế tạo và sản xuất, một lĩnh vực đòi
hỏi vốn và công nghệ cao.
Tuy gần đây chúng ta đã có bảng xếp hạng doanh nghiệp để khích lệ, đồng
thời công nhận đóng góp của các doanh nghiệp vào nền kinh tế nói chung nhưng việc
xác định doanh nghiệp lớn ở Việt Nam vẫn chưa cụ thể, chưa có quy định pháp luật
rõ rang thế nào là một doanh nghiệp lớn, cũng chưa có tổ chức cụ thể nào để hướng
dẫn sự phát triển của doanh nghiệp lớn.

Mặc dù chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng số các doanh nghiệp hoạt động trong nền
kinh tế tuy nhiên các doanh nghiệp lớn lại giữ những ngành kinh tế quan trọng, có
những đóng góp to lớn cho nền kinh tế và ngân sách nhà nước. Theo thống kê doanh
nghiệp lớn tạo ra GDP gấp nhiều lần các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo ra. Chính vì
những lí do đó mà các doanh nghiệp lớn luôn được xem là bộ phận trọng yếu của nền
kinh tế quốc dân. Nó luôn là đầu tàu dẫn dắt sự phát triển của nền kinh tế, chúng ta có
thể xem xét rõ hơn vai trò của doanh nghiệp lớn trên các khía cạnh sau:
Vai trò về mặt kinh tế: Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình đi lên chủ
nghĩa xã hội, vấn đề quan trọng được đặt ra là đưa nền kinh tế nhanh chóng thoát ra
khỏi tìn trạng nghèo nàn lạc hậu lên trình độ sản xuất tiên tiến, có quan hệ sản xuất
phát triển phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất. Để thực hiện được nhiệm vụ
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, các doanh nghiệp lớn – thành phần chủ đạo là
các doanh nghiệp nhà nước cần tiếp tục thể hiện vai trò của mình trong nền kinh tế.
Doanh nghiệp lớn với lợi thế về quy mô, thương hiệu nên có thể dễ dàng huy
động vốn từ nhiều nguồn phong phú nên dễ dàng tiếp cận được với trình độ khoa học
kĩ thuật phát triển, nâng cao sức cạnh tranh do đó dễ dàng tiếp cận với khoa học công
nghệ, nâng cao sức cạnh tranh do đó có công đóng góp quan trọng cho nền kinh tế.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chỉ riêng tính 50 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam đã đóng góp gần 40% tổng thu
ngân sách nhà nước, với tổn tài sản nắm giữ của các doanh nghiệp đã vượt qua GDP
của nước ta.
Vai trò về chính trị: Đất nước chúng ta đang đi theo con đường chủ nghĩa xã
hội, nền kinh tế nhà nước là nền kinh tế chủ đạo. Các doanh nghiệp lớn của nước ta
đều xuất phát là các doanh nghiệp nhà nước, chính vì vậy nó luôn có ý nghĩa chính trị
vô cùng quan trọng. Nó là bộ phận giúp định hướng về mặt kinh tế, đồng thời là công
cụ để nhà nước thông qua đó thực hiện các chính sách của mình. Nó có tác dụng định
hướng sự phát triển của các doanh nghiệp khác, cung cấp nguồn lực chủ yếu cho đất
nước. Đồng thời nó là công cụ hữu hiệu thúc đẩy nền kinh tế theo đúng định hướng
và thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội do chính phủ đề ra. Đặc biệt nó còn đóng

vai trò tối quan trọng trong các lĩnh vực kinh tế quan trọng của đất nước, ảnh hưởng
tới an ninh quốc gia như năng lượng, vận tải, quốc phòng …
Vai trò về mặt xã hội: Các doanh nghiệp lớn đã và đang nêu cao vai trò của
mình trong các công tác xã hội. Bên cạnh việc sử dụng lao động, tạo công ăn việc
làm ổn đinhm tăng thu nhập cho người lao động, các doanh nghiệp lớn còn tích cức
tham gia vào các công tác xã hội.
1.2. Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh
nghiệp lớn trong nền kinh tế Quốc dân.
1.2.1. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Cùng với sự phát triển của kinh tế và hệ thống tài chính trên toàn thế giới hệ thống
ngân hàng bao gồm nhiều loại, trong số đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ
trọng lớn nhất, nhất là về quy mô tài sản, thị phần, và số lượng các ngân hàng.
Qua quá trình hình thành và phát triển của nền sản xuất xã hội, ngành ngân
hàng đang ngày càng phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng hoạt động. Mặt khác
chính sự phát triển của ngành ngân hàng, cùng với các nghiệp vụ của mình nó đang là
động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Nhìn chung các ngân hàng thương
mại có các hoạt động cơ bản sau đây:
a). Mua bán ngoại tệ.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi (mua
bán) ngoại tệ - một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền
khác và hưởng phí dịch vụ.
b). Nhận tiền gửi.
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm mọi
cách để huy động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi
thanh toán và tiết kiệm của khách hàng. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo
quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh tranh để tìm
và dành được các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là phần

thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho
phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
c). Cho vay.
• Cho vay thương mại.
Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực
tế là cho vayđối với người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng
để lấy tiền trước). Sau đó ngân hàng cho vay trực tiếp đối với khách hàng (là người
mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
• Cho vay tiêu dùng
Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối
với cá nhân và hộ gia đình bơỉ vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ
nợ tương đối cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong
cho vay đã hướng các ngân hàng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm
năng. Sau chiến tranh thế giới thứ 2, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những
loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có nền kinh tế phát triển
• Tài trợ cho dự án.
• Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng ngày
càng trở nên năng động trong việc tài trợ trung, dài hạn: Tài trợ xây dựng nhà máy,
phát triển ngành công nghệ cao. Một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư vào đất.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
d). Bảo quản tài sản hộ
Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng, các giấy tờ có giá và tài sản
khác cho khách hàng trong két ( vì vậy còn gọi là dịch vụ cho thuê két). Ngân hàng
thường giữ hộ những tài sản tài chính, giấy tờ cầm cố, hoặc những giấy tờ quan trọng
khác của khách hàng với nguyên tắc an toàn, bí mật, thuận tiện. Dịch vụ này phát
triển cùng vời nhiều dịch vụ khác như mua bán hộ các giấy tờ có giá cho khách,
thanh toán lãi hoặc cổ tức hộ...
e). Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản

mà còn thục hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua ngân hàng đã mở
đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần phải đến
ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết phiếu chi trả cho khách, khách hàng mang giấy
đến ngân hàng sẽ nhận được tiền. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt
(an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiếtkiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời gian
kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng. Khi ngân hàng mở chi nhánh,
phạm vi thanh toán qua ngân hàng được mở rộng, càng tạo nhiều lợi ích hơn. Điều
này đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thanh toán
hộ. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, bên cạnh các thể thức thanh toán
như séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, L/C, đã phát triển các hình thức thanh toán mới bằng
điện, thẻ...
f). Quản lý ngân quỹ.
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp
và cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng.
Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều
ngân hàng đã ccung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân
hàng đồng ý quản lý việc thu chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư
phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lời và tín dụng ngắn hạn
cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
g). Tài trợ các hoạt động của chính phủ
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở
thành trọng tâm chú ý của các chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp
bách trong khi thu không đủ, chínhphủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản
cho vay của ngân hàng. Ngày nay, chính phủ dành quyền cấp phép hoạt động và kiểm
soát các ngân hàng. Các ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ
phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của chính phủ và tài trợ cho
Chính phủ. Các ngân hàng thường mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định
trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được.

h). Bảo lãnh
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và
do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong bảo
lãnh cho khách hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa
dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua
chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng
khác ...
i). Cho thuê thiết bị trung và dài hạn (Leasing)
Nhằm để bán được các thiết bị, đặc biệt là các thiết bị có giá trị lớn.
Nhiều hãng sản xuất và thương mại đã cho thuê. Cuối hợp đồng thuê khách hàng có
thể mua( do vậy còn gọi là hợp đồng thuê mua). Rất nhiều ngân hàng tích cực cho
khách hàng quyền lựa chọn thuê các thiết bị máy móc cần thiết thông qua hợp đồng
thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê với điều kiện
khách hàng phải trả tới hơn 70% hoặc100% giá trị của tài sản cho thuê. Do vậy cho
thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm giống như cho vay và được xếp vào tín dụng
trung và dài hạn.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
j). Cung cấp dịc vụ uỷ thác và tư vấn.
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, các ngân hàng có rất nhiều
chuyên gia về quản lí tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân
hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát triển
sang cả uỷ thác vay hộ , uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu tư...
Thậm chí, các ngân hàng đóng vai trò là người được uỷ thác trong di chúc, quản lý tài
sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá.
Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn về tài chính. Ngân
hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập, mua bán, sáp nhập
doanh nghiệp.
k). Cung cấp dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán
Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho

phép khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính khiến
các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách
hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác. Trong một vài trường
hợp các ngân hàng tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng
khoán để cung cấp dịch vụ môi giới.
l). Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm.
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng,
điều đó đảm bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay
gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán. Ngân hàng liên doanh với công
ty bảo hiểm con, ngân hàng cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm như tiết
kiệm an sinh, tiết kiệm hưu trí...
m). Cung cấp các dịch vụ đại lý
Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi
nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng (thường ngân hàng lớn)
cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát
hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.2 Hoạt động tín dụng của NHTM.
Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa
khách nhau, đối với từng hoàn cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung
riêng. Trong quan hệ tài chính tín dụng có thể được hiểu theo các nghĩa sau:
• Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch
quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
• Trong quan hệ tài chính cụ thể tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ
sở có hoàn trả giữa hai chủ thể.
• Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay và định chế tài chính cung
cấp cho khách hàng.
Nói tóm lại trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín

dụng được hiểu như sau:
“ Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ mà một bên là ngân
hàng – một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các
tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay, vừa
là người cho vay”.
Hiện nay có ba loại quan hệ chủ yếu trong quan hệ tín dụng ngân hàng, bao
gồm :
• Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp.
• Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cư.
• Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong và ngoài
nước.
Tín dụng ngân hàng là nhân tố thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, điều tiết
và di chuyển vốn, tăng thêm tính hiệu quả của vốn tiền tệ trong nền kinh tế. Mặt khác
sự phát triển của nền kinh tế, tín dụng ngày càng phát triển cả về nội dung lẫn hình
thức. Các quan hệ tín dụng ngày càng được mở rộng hơn, ban đầu là quan hệ giữa
các cá nhân với nhau, sau đó là giữa cá nhân với tổ chức, tổ chức với tổ chức, quan
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hệ với nhà nước và cao nhất là quan hệ tín dụng quốc tế. Trong quá trình phát triển
lâu dài đó quan hệ tín dụng đã hình thành và phát triển qua các hình thức sau:
 Căn cứ vào thời gian cho vay, tín dụng gồm có:
• Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay dưới 12 tháng, tín
dụng ngắn hạng được phần chia thành các loại: Cho vay bổ sung vốn lưu động của
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ; chiết khấu chứng từ có giá;
cho vay đáp ứng nhu cấu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống với hộ tư
nhân, cá thể.
• Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay từ 12 tháng tới 60
tháng. Loại tín dụng này chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định,
cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các
dự án có quy mô vừa và nhỏ đồng thời có thời gian thu hồi vốn nhanh.

• Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng
này chủ yếu được các sử dụng trong việc xây dựng nhà ở, mua sắm máy móc, thiết
bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, đầu tư xây dựng các nhà máy xí nghiệp.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng, tín dụng bao gồm:
• Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Loại tín dụng này cấp cho các
chủ thể kinh tế để tiến hành sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hóa.
• Tín dụng tiêu dung: Là loại tín dụng được cấp cho các cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dung như mua sắm nhà cửa, phương tiện đi lại, các hàng hóa tiêu dùng
… Tín dụng tiêu dùng được cho vay dưới hình thức bằng tiền mặt hoặc bằng hàng
hóa.
 Căn cứ vào sự bảo đảm cho vay, tín dụng bao gồm:
• Tín dụng không có tài sản đảm bảo: Là loại tín dụng khi thực hiện không
có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba để đảm bảo cho khả năng
hoàn trả của khoản vay. Việc thực hiện tín dụng chỉ dựa vào uy tín của người vay
hoặc bảo lãnh bằng uy tín của một bên thứ ba là các doanh nghiệp hay các tổ chức
đoàn thể chính trị xã hội.
• Tín dụng có tài sản đảm bảo: Là loại tín dụng mà khi ngân hàng cấp tín
dụng đòi hỏi người vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(có thể bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba hoặc bảo lãnh của tổ chức tín dụng khác)
để đảm bảo khả năng hoàn trả nợ vay. Loại tín dụng này thường được áp dụng đối
với việc cấp tín dụng cho khách hàng cho những khoản vay lớn các khoản đầu tư
trung và dài hạn.
 Căn cứ vào đối tượng, tín dụng bao gồm:
• Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cấp nhằm bổ sung vốn lưu
động cho các tổ chức kinh tế, tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh
như mua nguyên liệu, hàng hóa dự trữ, chi cho các chi phí sản xuất, cho vay để thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn. Tín dụng vốn lưu động thường được sử dụng để bù đắp
mức vốn lưu động tạm thời thiếu hụt. Thời gian cho vay vốn thường ngắn hạn dưới

12 tháng.
• Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cấp để hình thành vốn cố
định. Loại tín dụng này thường được dùng đầu tư mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi
mới kĩ thuật, công nghệ, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình
mới. Thời hạn cho vay đối với loại tín dụng này trên 12 tháng.
 Căn cứ vào hình thức, tín dụng bao gồm:
• Chiết khấu: Là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng
với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một
thương phiếu chưa đến hạn (hoặc 1 giấy nợ). Đây chỉ là hình thức trao đổi trái quyền.
• Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian nhất định. Có nhiều loại cho vay:
* Cho vay thấu chi:
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi
trội trên con số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong
một khoảng thời gian nhất định, giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Lãi suất
của hình thức cho vay này thường cao và được tính theo ngày.
* Cho vay trực tiếp từng lần:
Là hình thức cho vay phổ biến của ngân hàng đối với loại khách hàng không
có nhu cấu vốn vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi.
Mỗi lần đi vay, khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vay. Ngân hàng với các nghiệp vụ của mình sẽ quyết định có kí hợp đồng cho vay
hay không, đồng thời xác định được quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả
nợ, lãi suất và yêu cầu có tài sản đảm bảo nếu cần.
* Cho vay theo hạn mức:
Là nghiệp vụ tín dụng mà theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng
hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tín cả kì hoặc cuối kì. Đó là số dư tối đa
tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạc sản xuất kinh
doanh, nhu cấu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.

*Cho vay luân chuyển:
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên sự luân chuyển hàng hóa. Doanh nghiệp khi
mua hàng có thể thiếu vốn ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu hồi nợ
khi các doanh nghiệp bán hàng. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau về
phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu
thụ, hạn mức tín dụng có thể thỏa thuận trong một hoặc vài năm.
*Cho vay trả góp:
Là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc chia
thành nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã được thỏa thuận trước đó. Hình thức này
thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, nó tài trợ cho các loại
tài sản cố định hoặc hàng lâu bền/ Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp
với khả năng trả nợ.
*Cho vay gián tiếp:
Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó, ngân hàng
cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp – là hình thức cho vay thông qua các
tổ chức trung gian.
- Bảo lãnh: Là hình thức ngân hàng thực hiện cam kết các nghĩa vụ tài chính
hộ khách hàng của mình thông qua uy tín của ngân hàng đó, qua đó để thu lợi nhuận.
- Cho thuê: là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo
những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc lẫn
lãi cho ngân hàng.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hình thức cho thuê của ngân hàng là hình thức tín dụng trung và dài hạn.
Ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho ngân hàng phải thu
gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê cộng lãi. Khi hết hạn thuê, khách
hàng có thể mua lại tài sản đó.
1.2.3. Vai trò của tín dụng đối với Doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế quốc
dân.
Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế vận động theo các quy luật

khách quan như: Quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh … Các
doanh nghiệp để có thể đứng vững trên thương trường thì cần phải có vống để đầu tư
và tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn tối ưu để doanh nghiệp có thể
khai thác. Các doanh nghiệp phát triển cũng có nghĩa là nền kinh tế phát triển. Mặt
khách đối tượng chúng ta đề cập tại đây là các doanh nghiệp lớn – những doanh
nghiệp đầu tàu có vai trò to lớn trong toàn bộ nền kinh tế, sự phát triển của nó có
những tác động tới các loại hình doanh nghiệp khác cũng như điều tiết nền kinh tế.
Như vậy, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và
góp phần điều hành nền kinh tế thị trường. Vai trò của tín dụng ngân hàng được thể
hiện trên các khía cạnh sau:
• Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng làm tăng hiệu quả kinh tế.
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh phải dựa vào vốn chủ sở
hữu và vốn vay. Một trong những nguồn huy động vốn vay của các doanh nghiệp là
ngân hàng, đây là nguồn tài trợ hiệu quả, nhanh chóng thỏa mãn nhu cầu về vốn cả
về số lượng lẫn thời hạn. Các dự án của các doanh nghiệp lớn thường là các dự án
dài hạn đòi hỏi lượng vốn lớn, đáp ứng kịp thời do vậy nguồn vốn vay ngân hàng là
một trong nhưng nguồn huy động chính để thực hiện sản xuất kinh doanh. Mặt khác
để có thể vay vốn thì các doanh nghiệp phải nâng cao uy tín của mình đối với ngân
hàng, đảm bảo các nguyên tắc tín dụng. Muốn đạt được điều đó, các dự án phải có
mức sinh lãi kì vọng cao nhất, các doanh nghiệp phải tim hiểu thị trường khai thác
thông tin để định hướng hoạt động kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả. Đồng
thời để cấp tín dụng cho khách hàng ngân hàng còn phải thực hiện thẩm định dự án
đầu tư, điều này làm tăng hiệu quả kinh tế cho phương án, giúp cho nhà đầu tư lựa
chọn đúng phương án đầu tư của mình.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngoài ra sau khi đã được cấp vốn tín dụng, ngân hàng phải thực
hiện giám sát sử dụng vốn vay đối với doanh nghiệp. Đối với việc giám sát này của
ngân hàng bắt buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, phải nhạy
bén với những thay đổi của thị trường làm cho dự án đạt hiệu quả đúng như kì vọng.

Bên cạnh đó những tư vấn của ngân hàng trong quá trình sử dụng vốn sẽ giúp cho
doanh nghiệp lường trước được những khó khăn nhằm có những điều chỉnh thích
hợp để đứng vững, điều này góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế đối với các doanh
nghiệp.
• Thứ hai: Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục
của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế tạo cơ chế phân
phối vốn một cách hiệu quả.
Do đặc điểm tuần hoàn vốn nên trong quá trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp luôn có sự không ăn khớp về thời gian và khối lượng giữa lượng tiền
cần thiết để dự trữ vật tư hàng hóa cho quá trình sản xuất kinh doanh trước đó. Vì
vậy, luân chuyển tiền tệ của doanh nghiệp có lúc thừa, có lúc thiếu vốn. Nguồn vốn
doanh nghiệp tạm thời nhàn rỗi cùng với các nguồn tiết kiệm từ dân cư, nguồn kết dư
từ ngân sách … được ngân hàng thương mại huy động và sử dụng để đầu tư cho các
doanh nghiệp đang tạm thời thiếu vốn, cho nhu cầu tiêu dùng tạm thời vượt quá thu
nhập của dân chúng, chũng như cho nhu cầu chi của ngân sách nhà nước khi chưa có
nguồn thu.
• Thứ ba: Tín dụng ngân hàng góp phần hỗ trợ các chiến lược kinh tế và
các chính sách tiền tệ.
Một trong những đặc điểm quan trọng của ngân hàng thương mại là khả năng
tao tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi nhà nước muốn tăng khối
lượng tiền cung ứng thì ngân hàng nhà nước có thể tăng hạn mức tín dụng của các
ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế và ngược lại. Do vay thông qua hình thức
tín dụng ngân hàng có thể kiểm soạt được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Thứ tư: Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối
quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế.
Trước xu thế quốc tế hóa, sự giao lưu kinh tế giữa các nước luôn được đặt ra.
Trong nền kinh tế mở thì các doanh nghiệp không chỉ có quan hệ mua bán với các
thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế mà còn có những quan hệ xuất nhập khẩu

với các doanh nghiệp nước ngoài. Đối với doanh nghiệp lớn thì việc này vô cùng
quan trọng, nó có thể ảnh hưởng tới sự phát triển của cả doanh nghiệp, tới cán cân
xuất nhập khẩu của một quốc gia … Ngân hàng thương mại có thể thúc đẩy mối quan
hệ này thông qua hình thức bảo lãnh, cho vay … đối với các doanh nghiệp để từ đó
nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường quốc tế.
Như vậy tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của các
doanh nghiệp nói riêng và sự phát triển của một đất nước nói chung.
1.3 Hiệu quả tín dụng của NHTM đối với doanh nghiệp lớn.
1.3.1. Khái niệm hiệu quả tín dụng.
Hiệu quả tín dụng là một trong những biểu hiện của hiểu quả
kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng, nó phản ánh chất lượng của các hoạt động tín dụng
ngân hàng. Đó là khả năng cung ứng tín dụng phù hợp với yêu câu phát triển của các
mục tiêu kinh tế xã hội và nhu cầu của khách hàng đảm bảo nguyên tắc hoàn trả nợ
vay đúng hạn, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thương mại từ nguồn tích lũy do đầu
tư tín dụng và do đạt được các mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Trên cơ sở đó đảm bảo
sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng.
Vì vậy, hiệu quả tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh khả năng
thích nghi của tín dụng ngân hàng với sự thay đổi của các nhân tố chủ quan (Khả
năng quản lí, trình độ của cán bộ ngân hàng …) khách quan mức độ an toàn vốn tín
dụng, lợi nhuận của khách hàng, sự phát triueenr kinh tế xã hội …) Do đó hiểu quả
tín dụng là kết quả của mối quan hệ biện chứng giữa ngân hàng, khách hàng vay vốn
– nền kinh tế xã hội, cho nên khi đánh giá hiệu quả tín dụng cần phải xem xét cả ba
khía cạnh ngân hàng, khách hàng, và nền kinh tế.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3.2. Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp lớn.
1.3.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng về phía ngân hàng.
Để đánh giá hiệu quả tín dụng trong nội bộ ngân hàng thương
mại, người ta sử dụng “Hệ số chênh lệch lãi ròng” là tỷ số giữa thu nhập lãi ròng với
số tài sản có hoặc tài sản sinh lợi.

Hệ số chênh lệch lãi ròng = x 100
Công thức trên đã chỉ rõ các tiêu thức chủ yếu liên quan trực tiếp
đến khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng là thu nhập lãi ròng và tài sản sinh lời.
Trong đó nhân tố thu nhập lãi ròng của tài sản sinh lời giữ vai trò trọng yếu.
Thêm vào đó, để đánh giá đầy đủ hiệu quả tín dụng trong năm tài chính, người
ra còn tính đến hệ số:
x 100
Tóm lại, khả năng sinh lợi của các khoản cho vay và đầu tư phụ thuộc vào chi
phí của các khoản cho vay, đầu tư, tổn thất tín dụng và lãi suất ngân hàng áp dụng.
Ngoài các chỉ tiêu đánh giá hiểu quả tín dủng ở năm tài chính nói trên người ta
còn sử dụng đến một số chỉ tiêu khác khi xem xét mặt hoạt động này trong một quá
trình nhiều năm đến thời điểm nghiên cứu, cụ thể như sau:
Phân tích tình hình nợ quá hạn để biết thêm chất lượng tín dung, khả năng rủi
ro, hiệu quả của quá trình kinh doanh của các tổ chức tín dụng, từ đó có các biện
pháp thích hợp điều chỉnh trong tương lai
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = x 100
Tỷ lệ nợ khó đòi (%) = x 100
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tỷ lệ nợ tổn thất (%) = x 100
Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro (%) = x 100
Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro với
Nợ được xếp loại tổn thất (%) = x 100
Nợ được xếp loại tổn thất = Nợ xóa từ chủ trương của chính phủ
Trên đây là những chỉ tiêu để đánh giá hiểu quả tín dụng ngân hàng về phía
ngân hàng. Hiệu quả do hoạt động tín dung mang lại phải bù đắp được chi phí cho
vay, rủi ro trong tín dụng, có lợi nhuận không chỉ đảm bảo đời sống cho cán bộ công
nhân viên, không ngừng tăng cường cơ sở kĩ thuật, phương tiện, làm việc phục vụ
khách hàng theo yêu hướng ngày càng hiện đại, làm tròn nghĩa vụ với nhà nước mà
còn có tích lũy để tăng vốn tự có.

1.3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với khách hàng.
Để đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với khách hàng,
chúng ta thường sử dụng tới những chỉ tiêu để phản ánh lợi nhận, hiệu quả vốn, sử
dụng lao động … của khách hàng cụ thể là:
• Về các chỉ tiêu lợi nhuận:
Hệ số lợi nhuận (%) = x 100
Tỷ xuất lợi nhuận (%) = x 100
Tỷ suất doanh lợi (%) = x 100
Vốn sản xuất = Vốn cố định + Vốn lưu động
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Về các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn:
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
• Về các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
Năng suất lao động =
Hiệu quả sử dụng lao động =
Vì vậy về phía khách hàng, hiệu quả sử dụng thể hiện ở sự thành đạt qua quá
trình sử dụng vốn vay để tổ chức thực hiện các phương án, dự án sản xuất, kinh
doanh đã thỏa thuận với ngân hàng khi đến quan hệ vay vốn.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp
lớn.
1.3.3.1 Các nhân tố từ phía ngân hàng.
 Thẩm định dự án đầu tư:
Khi đến vay vốn tại ngân hàng, các doanh nghiệp thường phải mang đến một
dự án đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư giúp ngân hàng xem xét một cách toàn diện
các mặt của dự án để xác định tính khả thi của dự án và đồng thời quyết định cho
vay. Cũng từ việc thẩm định ngân hàng có thể tư vấn, giúp đỡ cho chủ đầu tư sửa đổi
những điểm không hợp lý trong dự án để có thể thực hiện dự án hiêụ quả hơn và
ngân hàng có thể cho vay được.

Thẩm định là một công việc đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính toán
riêng. Nếu việc thẩm định không được tiến hành chặt chẽ thì khả năng xảy ra rủi ro
đối với ngân hàng sẽ rất lớn và khoản cho vay chắc chắn sẽ có hiệu quả không cao.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để tìm được nhiều dự án có hiệu quả cao, các ngân hàng phải có đầy đủ thông
tin về dự án và các lĩnh vực có liên quan. Khi đã có dự án, ngân hàng cũng phải có
đầy đủ thông tin để thẩm định tính hiệu quả của dự án vì doanh nghiệp khi mang dự
án đến ngân hàng chỉ muốn được ngân hàng chấp nhận và họ cũng có một số lý do
khác nhau để lập một dự án thiếu chính xác. Khi cho vay, ngân hàng cũng luôn cần
thông tin về tình hình thực hiện dự án, về thị trường và các thông tin khác để có thể
phản ứng kịp thời trước những đột biến có thể xảy ra. Như vậy, thông tin tín dụng là
một yếu tố hết sức quan trọng. Thông tin càng kịp thời, chính xác thì các rủi ro càng
được hạn chế và ngày càng có khả năng nâng cao hiệu quả tín dụng.
 Khả năng chuyên môn và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng:
Hoạt động tín dụng đối với khách hàng là một trong những nghiệp vụ phức tạp
trong các khâu nghiệp vụ của ngân hàng, nó đòi hỏi người cán bộ tín dụng phải nắm
được đặc thù của mỗi ngành sản xuất kinh doanh, am hiểu về pháp luật, nắm bắt
được thông tin thị trường và điều quan trọng phải biết thẩm định dự án, có như vậy
thì mới có thể làm tốt được nghiệp vụ này. Vì lẽ đó mà ngân hàng gặp không ít khó
khăn bởi mỗi ngành sản xuất kinh doanh đều có chỉ tiêu định mức kinh tế và những
yếu tố tạo nên giá thành sản phẩm khác nhau. Mà thực tế trình độ ngân hàng nói riêng
và cán bộ tín dụng nói chung vẫn còn thiếu bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày
càng phát triển cao của công việc. Do vậy, dễ dẫn đến tình trạng cấp tín dụng kém
hiệu quả.
Các dự án của khách hàng được thẩm định và quyết định cho vay đều có vai
trò quan trọng của cán bộ tín dụng. Dựa vào mối quan hệ và các thông tin có được,
cán bộ tín dụng tìm đến dự án, để xác định nhu cầu vay của chủ đầu tư. Để có thể
cho vay, cán bộ tín dụng có thể tiếp thẩm định dự án hoặc có thể nhờ phòng thẩm
định hỗ trợ. Dù có phòng thẩm định nhưng vai trò và trách nhiệm của cán bộ tín dụng

có thể trực tiếp thẩm định là rất quan trọng. Cán bộ tín dụng là người theo sát dự án,
phát hiện kịp thời thông tin và là người chịu trách nhiệm chính của khoản vay. Hiện
nay, ngoài trình độ và kinh nghiệm, người ta thường hay đề cập đến vấn đề đạo đức
của cán bộ tín dụng. Cho vay là một công việc phức tạp liên quan đến tài chính và
không phải ai cũng có thể không dao động trước những cám dỗ. Khi đã có những sai
phạm của cán bộ tín dụng thì hậu quả thường rất lớn đối với ngân hàng và đối với
nền kinh tế.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chính sách tín dụng của NHTM:
Đối với mỗi NHTM và trong từng thời kỳ thường có những chính sách khác
nhau. Chính sách tín dụng của NHTM ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng các khoản
cho vay, quy mô của từng khoản vay, các khoản đảm bảo và nhiều yếu tố khác.
Chính sách tín dụng của NHTM không những phụ thuộc khá nhiều vào chính sách
của Chính Phủ và các cơ quan quản lý. Chính sách tín dụng tạo ra sự quản hướng dẫn
cần thiết cho các nhân viên tín dụng và rõ ràng có ảnh hưởng mạnh đến hiệu quả tín
dụng.
 Chính sách lãi suất:
NHTM là định chế tài chính trung gian thực hiện đi vay để cho vay với lãi
suất cao hơn. Nguồn vốn hoạt động của các NHTM chủ yếu bằng vốn huy động, khi
huy động vào phải trả lãi suất cho người gửi tiền, và khi cho vay họ sẽ thu được lãi
suất cho vay. Trong cơ chế thị trường thì lãi suất luôn biến động, phụ thuộc vào
cung- cầu trên thị trường. Do đó, phải có một chính sách lãi suất phù hợp làm cơ sở
cho NHTM nâng cao hiệu quả tín dụng.
Bảo vệ lợi ích của người gửi tiền, ngoài tiền lãi còn có các lợi ích khác như sự
an toàn, thanh toán lợi nhuận.
Lãi suất cho vay phải bù đắp được chi phí về huy động vốn chi phí về nghiệp
kinh doanh của NHTM có dự phòng bù đắp rủi ro và bảo đảm mức thu nhập ròng
hợp lý cho NHTM.
Lãi suất phải dược thay đổi theo cung- cầu thị trường nhưng sự biến động của

nó luôn trong giới hạn.
Lãi suất cho vay phải phù hợp với đối tượng của tín dụng có nghĩa là lãi suất
cho vay dài hơn phải lớn hơn lãi suất ngắn hạn bởi cho vay dài hạn có mức độ rủi ro
cao hơn.
 Công tác tổ chức cho vay của NHTM:
Tổ chức cho vay của NHTM tuỳ thuộc vào nhiều yêú tố như quy mô NHTM,
quy mô các khoản tín dụng hay các loại cho vay. Nhân viên tín dụng thường tiếp súc
trực tiếp với người vay, nhận đơn xin vay, phỏng vấn người vay, quyết định xem xét
đơn xin vay và thu thập thông tin từ phía khách hàng. Tại các NHTM nhỏ, các cán bộ
tín dụng cho vay trung- dài hạn có thể được sắp xếp kết hợp với các loại cho vay
khác hay có thể là với các nhiệm vụ khác. Mỗi nhân viên có những mức phán quyết
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhất định. Tại các NHTM có quy mô vừa, có nhiều uỷ quyền và chuyên môn trong
hoạt động cho vay hơn. Có thể có một uỷ ban cho vay để xử lý các yêu cầu xin vay
lớn đến một mức độ nhất định. Tổ chức cho vay tại NHTM lớn thường được chuyên
môn hoá thành các bộ phận phụ trách các loại cho vay khác nhau. Công tác thu thập
xử lý thông tin cũng được thực hiện một cách có hệ thống và tạo nhiều thuận lợi cho
cán bộ tín dụng. Tại các NHTM chi nhánh, công tác tổ chức cho vay về cơ bản cũng
giống như tại các NHTW, nhất là các chi nhánh lớn chỉ khác là có các mức phán
quyết dành cho giám đốc chi nhánh và mỗi chi nhánh có thể được chuyên môn hoá
theo địa bàn hoặc đối tượng cho vay. Cách tổ chức cho vay tại các chi nhánh cũng có
thể phụ thuộc nhiều vào cách tổ chức của NH cấp Trung ương.
Như vậy, có thể thấy công tác tổ chức cho vay có thể hỗ trợ đắc lực cho nhân
viên tín dụng và công tác này ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả tín dụng.
1.3.3.2. Các nhân tố từ phía người xin vay
Các DN khi đến vay đều phải tính đến chất lượng hiệu quả sử dụng vốn vay.
Nếu họ thực hiện có hiệu quả dự án và có lợi nhuận thì có thể làm tăng hiệu quả của
khoản vay. Tuy nhiên, rất có thể trong quá trình quản lý, chủ đầu tư mắc phải những
sai sót nhất định, dẫn tới thiệt hại cho bản thân họ và thiệt hại cho NHTM để kiếm lợi

riêng. NHTM chỉ có thể giảm thiểu những rủi ro này bằng cách thẩm định chặt chẽ
dự án, quản lý sát sao việc thực hiện, nắm bắt kịp thời các thông tin để đưa ra những
quyết định chính xác.
1.3.3.3. Các nhân tố khách quan.
Cho dù ngân hàng thực hiện tốt các yêu cầu khi cấp và chủ đầu tư có đủ khả
năng cũng như đạo đức để thực hiện dự án thì khoản cho vay cũng vẫn có thể có hiệu
quả thấp. Đó là ảnh hưởng của các yếu tố môi trường.
 Môi trường kinh tế- xã hội:
Môi trường kinh tế xã hội là tổng hoà các mối quan hệ về kinh tế và xã hội tác
động lên hoạt động của DN.
Môi trường kinh tế phát triển rất có thể tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, từ đó phát triển nhu cầu vốn đòi hỏi tín
dụng ngân hàng phải đồng thời phát triển để đáp ứng đối với cầu của thị trường. Một
25

×