Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Biện pháp nâng cao kết quả học tập của sinh viên năm thứ nhất khoa Quản lý – Học viện Quản lý Giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.28 KB, 53 trang )

HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
KHOA QUẢN LÝ
_____________

______________
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
BIỆN PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT KHOA QUẢN LÝ
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số:
Giảng viên hướng dẫn
ThS. Đặng Thu Thủy
Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ tên)
Đỗ Thị Phương Thảo
Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài
(ký, họ tên, đóng dấu)
Hà Nội, 4/2015
DANH SÁCH NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA
NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH
1. Danh sách những thành viên tham gia nghiên cứu
Đỗ Thị Phương Thảo – Lớp QLGDK6A (Chủ nhiệm đề tài)
Nguyễn Thị Ngọc Anh – Lớp QLGDK6A (Thư ký)
Vũ Thị Phương - Lớp QLGDK6A (Thành viên)
Hoàng Cao Hùng – Lớp QLGDK6A (Thành viên)
Ngô Bá Dụng – Lớp QLGDK6A (Thành viên)
Hà Mạnh Cường – Lớp QLGDK6A (Thành viên)
2. Đơn vị phối hợp chính
Tên đơn vị phối hợp Nội dung phối hợp nghiên cứu
Khoa Quản lý Nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng về


kết quả học tập của sinh viên năm thứ nhất khoa
Quản lý – Học viện Quản lý giáo dục

MỤC LỤC
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC 1
MỤC LỤC 3
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 2
5. Nội dung nghiên cứu 3
6. Tiến trình tổ chức và thực hiện nghiên cứu 3
PHẦN NỘI DUNG 4
Chương 1 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT KHOA
QUẢN LÝ – HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC 4
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 4
1.2. Một số khái niệm liên quan đến nội dung nghiên cứu 5
1.3. Khái quát về các phương pháp học tập của sinh viên Đại học 7
1.5. Các yếu tố tác động đến hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất 10
Chương 2 12
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT KHOA
QUẢN LÝ – HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC 12
2.1. Vài nét khái quát về khoa Quản lý – Học viện Quản lý giáo dục 12
2.2. Đặc điểm tâm lý sinh viên năm thứ nhất khoa Quản lý - Học viện QLGD 12
2.3. Thực trạng về kết quả học tập năm thứ nhất của sinh viên khoa Quản lý – Học viện Quản
lý giáo dục 14
Biểu đồ 2.1: Xếp loại học lực năm thứ nhất của khóa 6, 7 khoa Quản lý 16
2.4. Nguyên nhân của thực trạng 18

Bảng: Nguyên nhân của thực trạng 18
2.5. Đánh giá chung 19
Chương 3 21
BIỆN PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP NĂM THỨ NHẤT CỦA SINH VIÊN
KHOA QUẢN LÝ – HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC 21
3.1. Khái quát chung về chương trình học của sinh viên năm thứ nhất khoa Quản lý – Học
viện Quản lý giáo dục 21
3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao kết quả học tập cho sinh viên năm thứ nhất 21
3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch học tập cho bản thân 21
3.2.4. Biện pháp 4 : Tổ chức học tập theo nhóm 29
3.2.5. Biện pháp 5: Tự học, tự nghiên cứu 31
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 34
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 35
Bảng: Kết quả khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nâng cao kết quả
học tập của sinh viên năm thứ nhất của khoa Quản lý – Học viện Quản lý Giáo dục 35
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 37
2.1. Đối với Học viện Quản lý giáo dục 37
2.2. Đối với giảng viên 38
2.3. Đối với sinh viên 38
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 39
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
 !"#$%
$&'&()*+&,
$&-.$$/012345$0670*&
.$8/3)#$%9:37#$%;0<= >?
THÔNG TIN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Biện pháp nâng cao kết quả học tập của sinh viên năm thứ
nhất khoa Quản lý – Học viện Quản lý Giáo dục.

- Mã số:
- Chủ nhiệm: Đỗ Thị Phương Thảo
- Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đặng Thu Thủy
- Cơ quan chủ trì: Học viện Quản lý giáo dục
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 9 năm 2014 đến tháng 4 năm 2015
2. Mục tiêu:
Phân tích thực trạng khó khăn trong phương pháp học tập của sinh viên
năm thứ nhất. Trên cơ sở đó xây dựng và đề xuất biện pháp nâng cao kết quả
học tập của sinh viên năm thứ nhất khoa Quản lý – Học viện Quản lý giáo dục
3. Kết quả nghiên cứu:
- Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận liên quan đến đối tượng nghiên cứu đề tài
- Mô tả được thực trạng kết quả học tập năm thứ nhất của sinh viên
khoa Quản lý – Học viện Quản lý giáo dục
- Các biện pháp nâng cao kết quả học tập cho sinh viên năm thứ nhất
khoa Quản lý – Học viện Quản lý giáo dục
4. Sản phẩm
Báo cáo phần tích về tài nghiên cứu khoa học
Ngày 01 tháng 04 năm 2015
Cơ quan chủ trì
(ký và đóng dấu)
Giảng viên hướng dẫn
ThS. Đặng Thu Thủy
Chủ nhiệm đề tài
Đỗ Thị Phương Thảo
LỜI CẢM ƠN
Việc lựa chọn đề tài nghiên cứu “Biện pháp nâng cao kết quả học tập
của sinh viên năm thứ nhất khoa Quản lý – Học viện Quản lý giáo dục” là
một thách thức đối với nhóm nghiên cứu đề tài khoa học. Sau 8 tháng nỗ lực
tìm hiểu và tiến hành nghiên cứu đề tài khoa học đã được hoàn thành.
Đối với tình cảm chân thành, nhóm nghiên cứu chúng tôi xin được bày

tỏ lòng cảm ơn tới các giảng viên Học viện Quản lý giáo dục đã trực tiếp
giảng dạy, tư vấn, giúp đỡ chúng em trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt, nhóm nghiên cứu đề tài khoa học chúng tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới ThS. Đặng Thu Thủy đã hướng dẫn nhóm nghiên cứu để
nghiên cứu đề tài, cung cấp những kiến thức lí luận, thực tiễn cùng những
kinh nghiệm nghiên cứu quý báu. Đồng thời nhiệt tình hướng dẫn, động viên,
khích lệ nhóm nghiên cứu chúng tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện để tài khoa học.
Nhóm nghiên cứu chúng tôi cũng xin chân thành cảm ơn Phòng Đào
tạo, Văn phòng khoa Quản lý cùng các phòng ban khác trong Học viện Quản
lý giáo dục đã tạo điều kiện giúp đỡ nhóm nghiên cứu chúng tôi tham gia
nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Kiến thức là vô hạn, sự hiểu biết của con người là hữu hạn, với khoảng
thời gian không dài để nghiên cứu một lĩnh vực mới, chắc chắn đề tài khoa
học không tránh khỏi những thiếu sót, nhóm nghiên cứu rất mong nhận được
sự giúp đỡ và góp ý của thầy, cô giáo và bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQLGD Cán bộ quản lý giáo dục
CT Cần thiết
ĐCMH Đề cương môn học
ĐH Đại học
GV Giáo viên
KHXH&NV Khoa học xã hội và nhân văn
KT Khả thi
SV Sinh viên
QLGD Quản lý giáo dục
THPT Trung học phổ thông
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Sinh viên năm thứ nhất phần lớn là học sinh đang thực hiện bước chuyển
tiếp từ môi trường học tập ở phổ thông sang môi trường Đại học với nhiều khác
biệt về khối lượng, nội dung kiến thức, phương pháp giảng dạy, hình thức học
tập. Vì vậy sinh viên khó bắt nhịp với cách học mới là “tự học, tự nghiên cứu”.
Mặt khác, sinh viên năm thứ nhất chưa có phương pháp học tập phù hợp với
chương trình đại học mà vẫn quen với phương pháp học tập ở phổ thông nên kết
quả học tập vẫn chưa cao.
Đặc biệt, đối với sinh viên năm thứ nhất, để phát triển, xây dựng và hoàn
thiện nhân cách, hình thành bước đầu kinh nghiệm về tương lai, họ phải tiến
hành hoạt động học tập với sự làm quen, thích nghi với một môi trường học tập
mới, khác hoàn toàn so với ở bậc phổ thông.
Thực tiễn cho thấy việc thay đổi môi trường học tập đã gây ra nhiều khó
khăn cho sinh viên năm thứ nhất nói chung, sinh viên năm thứ nhất Học viện
Quản lý giáo dục nói riêng. Qua quá trình đào tạo sinh viên các khóa ở Học viện
và thông qua bảng điểm tổng kết học phần của các năm học thì có thế thấy kết
quả học tập của sinh viên năm thứ nhất thấp hơn nhiều so với kết quả học tập
của sinh viên trong các năm tiếp theo.
Nhận thấy thực trạng trên, chúng tôi đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài:
“Biện pháp nâng cao kết quả học tập của sinh viên năm thứ nhất khoa
Quản lý – Học viện Quản lý Giáo dục” nhằm đề xuất các biện pháp học tập
phù hợp cho sinh viên khoa Quản lý - Học viện Quản lý giáo dục. Chúng tôi hi
vọng kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nâng cao kết quả học tập của
sinh viên Học viện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao kết quả học tập của sinh viên năm
thứ nhất khoa Quản lý – Học viện Quản lý giáo dục. Góp phần nâng cao chất
lượng học tập cho sinh viên, đáp ứng yêu cầu đào tạo của Học viện.
1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Thực trạng hoạt động học tập và biện pháp nâng cao kết quả học tập của
sinh viên năm thứ nhất khoa Quản lý - Học viện Quản lý giáo dục.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động học tập và biện pháp nâng
cao kết quả học tập năm thứ nhất của sinh viên khóa 6,7,8 khoa Quản lý - Học
viện Quản lý giáo dục.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận
- Tiếp cận mục đích
- Tiếp cận hệ thống
- Tiếp cận nội dung
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp quan sát
Theo dõi diễn biến quá trình học tập trên lớp, ngoài giờ lên lớp và trong
các đợt kiểm tra giữa kỳ, thi hết môn.
Quan sát hoạt động học tập nhóm của sinh viên trên lớp và thư viện.
4.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Để thu thập được những thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích và
đánh giá thực trạng kết quả học tập của sinh viên năm thứ nhất khoa Quản lý –
Học viện Quản lý giáo dục chúng tôi đã xây dựng phiếu hỏi dành cho đối tượng
là sinh viên.
Xây dựng phiếu hỏi đề xuất các biện pháp nâng cao kết quả học tập của
sinh viên năm thứ nhất.
4.2.3. Phương pháp thống kê toán
Phương pháp thống kê toán học được sử dụng để phân tích thực trạng vấn
đề nghiên cứu và kết quả thực nghiệm.
2
5. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về việc nâng cao kết quả học tập của sinh viên năm thứ
nhất.

- Thực trạng kết quả học tập của sinh viên năm thứ nhất khoa Quản lý –
Học viện Quản lý giáo dục.
- Biện pháp nhằm nâng cao kết quả học tập của sinh viên năm thứ nhất
khoa Quản lý – Học viện Quản lý giáo dục.
6. Tiến trình tổ chức và thực hiện nghiên cứu
STT
Các nội dung, công
việc thực hiện
Sản phẩm
Thời gian
(bắt đầu-kết
thúc)
Người thực hiện
1
Nghiên cứu cơ sở lý
luận dựa trên các tài
liệu tham khảo liên
quan
Cơ sở lí luận về kết
quả học tập của sinh
viên năm thứ nhất.
Tháng 09-
10/2014
- Đỗ Thị Phương
Thảo
- Nguyễn Thị
Ngọc Anh
2
Tổ chức điều tra xã
hội học về thực

trạng kết quả học tập
của sinh viên năm
thứ nhất khoa Quản
lý - Học viện Quản
lý giáo dục
Thực trạng kết quả
học tập của sinh viên
năm thứ nhất khoa
Quản lý - Học viện
Quản lý giáo dục
Tháng
11/2014-
1/2015
- Vũ Thị Phương
- Hà Mạnh
Cường
3
Đề xuất và hoàn
thiện các biện pháp
nhằm nâng cao kết
quả học tập cho sinh
viên năm thứ nhất
khoa Quản lý - Học
viện Quản lý giáo
dục
Đề xuất một số biện
pháp nhằm nâng cao
kết quả học tập cho
sinh viên năm thứ
nhất

Tháng 2-
4/2015
- Hoàng Cao
Hùng
- Ngô Bá Dụng
3
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
NĂM THỨ NHẤT KHOA QUẢN LÝ – HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO
DỤC
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Sinh viên năm thứ nhất nói chung và sinh viên năm thứ nhất khoa Quản lý
- Học viện Quản lý giáo dục nói riêng đều đã và đang phải trải qua những thay
đổi, xáo trộn về môi trường học tập từ phổ thông lên đại học. Với một khối
lượng kiến thức lớn đòi hỏi khả năng tư duy cao trong chương trình đại học, hầu
hết sinh viên đều chưa biết xây dựng và lựa chọn biện pháp học tập dành cho
bản thân điều này làm cho những kết quả mà sinh viên đạt được vẫn chưa cao.
Hiện nay, biện pháp học tập dành cho sinh viên đặc biệt là những sinh
viên mới bước vào môi trường đại học được rất nhiều nhà khoa học trong và
ngoài nước nghiên cứu. Ở Việt Nam cũng đã có một số nghiên cứu vầ phương
pháp học tập ở các trường đại học tập trung vào phát triển kĩ năng học tập nhóm,
nâng cao tính chủ động và phương pháp tìm tài liệu là chủ yếu. Như đề tài
“Phương pháp học tập chủ động ở bậc Đại học” của ThS. Nguyễn Thành Hải
đã đưa ra cách thực hiện phương pháp học tập nhóm cũng như phương pháp học
tập cá nhân và một số kỹ năng cần thiết cho sinh viên từ đó hình thành tính chủ
động cho sinh viên. Bên cạnh đó còn có những đề tài ở ngoài nước nghiên cứu
về các phương pháp học tập của sinh viên như phương pháp SQ3R. Đây là
phương pháp hữu hiệu nhằm giúp sinh viên nắm hết toàn bộ nội dung thông tin
của một tài liệu, một quyển sách,…thông qua việc làm cho sinh viên chú tâm và

đọc tài liệu một cách tích cực. Phương pháp này được nhiều trường đại học trên
thế giới khuyến khích các sinh viên sử dụng để nâng cao hiệu quả học tập,
nghiên cứu. Những nghiên cứu này đem lại đóng góp to lớn đối với các bạn sinh
viên, giúp sinh viên tự tin, chủ động hơn trong việc tích lũy và lĩnh hội tri thức.
4
Tuy nhiên những đề tài nghiên cứu phần lớn tập chung vào một biện pháp cụ thể
trong khi sinh viên gặp rất nhiều học phần khác nhau trong suốt chương trình
học mà biện pháp học tập nào cũng có những ưu điểm và hạn chế riêng, thích
hợp với từng nội dung kiến thức riêng.
Học viện Quản lý giáo dục mới bắt đầu tuyển sinh đào tạo trình độ đại
học được 8 năm. Với đặc thù của Học viện nói chung và khoa Quản lý nói riêng,
hiện đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đề cập tới biện pháp học tập dành cho
sinh viên đặc biệt là sinh viên năm thứ nhất, có thể kể đến một số đề tài nghiên
cứu khoa học như “Biện pháp quản lý hoạt động tự học đối với sinh viên Học
viện Quản lý giáo dục” của Phạm Ngọc Chương hay đề tài nghiên cứu khoa
học “Nâng cao kết quả học tập của sinh viên khoa Quản lý – Học viện Quản
lý giáo dục thông qua hoạt động chuẩn bị bài trước giờ lên lớp” của Nguyễn
Thị Phương Thúy. Vì vậy, nếu đưa ra biện pháp thích hợp để áp dụng vào học
tập sẽ góp phần nâng cao hiệu quả học tập cho sinh viên năm thứ nhất khoa
Quản lý - Học viện Quản lý giáo dục.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến nội dung nghiên cứu
1.2.1. Biện pháp
Theo Từ điển Tiếng Việt năm 1992 của Viện khoa học xã hội Việt Nam
thì biện pháp có nghĩa là: Cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.
Theo nghĩa thông thường: Biện pháp là những cách thức, con đường được
chủ thể sử dụng để đạt được mục đích đã đặt ra.
Theo nghĩa khoa học: Biện pháp là hệ thống những nguyên tắc mà chủ thể
phải thực hiện nhất quán trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm
đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.2.2. Kết quả

Theo từ điển Tiếng Việt: “Kết quả là cái đạt được, thu được trong một
công việc hoặc một quá trình tiến triển của sự vật”.
Theo triết học: “Kết quả là sự biến đổi qua lại do tác động lẫn nhau giữa
các mặt trong một sự vật, giữa các sự vật với nhau gây ra”
5
1.2.3. Học tập
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện khoa học xã hội Việt Nam – Viện ngôn
ngữ học: “Học tập là học và luyện tập để hiểu biết và có kĩ năng”
Dựa trên Tâm lý học sư phạm và Lý luận dạy học, trên cơ sở nghiên cứu,
phân tích các quan điểm khác nhau về khái niệm học tập, chúng tôi cho rằng:
Học tập là một loại hình hoạt động được thực hiện trong mối quan hệ chặt
chẽ với các hoạt động dạy và hoạt động học được điểu khiển bởi mục đích tự
giác là lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, những phương thức hành vi nhằm làm
thay đổi bản thân chủ thể của hoạt động học theo hướng ngày càng hoàn thiện
hơn.
1.2.4. Hoạt động học tập
Theo tài liệu bài giảng lý luận dạy học trường ĐHSP Kỹ thuật TP. Hồ Chí
Minh do TS. Nguyễn Văn Tuấn biên soạn: “ Hoạt động học là hoạt động nhận
thức độc đáo của người học thông qua đó người học chủ yếu thay đổi chính bản
thân mình và ngày càng có năng lực hơn trong hoạt động tích cực nhận thức và
cải biến hiện thực khách quan.”
1.2.5. Kết quả học tập
Theo James Madison University, 2003; James O.Nichols, 2002: “ Kết quả
học tập là bằng chứng sự thành công của học sinh/ sinh viên về kiến thức, kĩ
năng, năng lực, thái độ được đặt ra trong mục tiêu giáo dục”
Bên cạnh đó, một số quan điểm khác cho rằng: “Kết quả học tập là kết
quả của một môn học, một chuyên ngành hay của một khóa đào tạo”
1.2.6. Nâng cao kết quả học tập
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích các khái niệm liên quan, chúng tôi cho
rằng: Nâng cao kết quả học tập là làm rõ hơn, nổi bật hơn kiến thức, kĩ năng và

thái độ sinh viên đạt được và phát triển trong suốt khóa học hay là sự tăng lên về
kết quả học tập của một môn học, một chuyên ngành hay của một khóa đào tạo.
6
1.3. Khái quát về các phương pháp học tập của sinh viên Đại học
1.3.1. Phương pháp học tập ở Đại học
Bước vào Đại học, khối lượng kiến thức ở bậc ĐH là vô cùng lớn, phương
pháp giảng dạy và môi trường học tập cũng khác xa bậc học phổ thông nên rất
nhiều bạn sinh viên năm thứ nhất lạ lẫm với cách học, cách dạy mới. Bên cạnh
đó, việc học và việc dạy ở Đại học nhấn mạnh đến sự tự giác và chịu trách
nhiệm về kết quả học tập của mỗi cá nhân. Vì vậy mà các bạn sinh viên cần có
được phương pháp học tập thích hợp để có thể tiếp thu hết khối lượng kiến thức
đồ sộ đó.
1.3.2. Cách dạy ở ĐH
Đầu tiên, sinh viên năm thứ nhất cần hiểu rõ cách dạy của thầy cô ở bậc
ĐH. Mặc dù cách dạy ĐH ở Việt Nam vẫn còn mang nhiều điểm yếu kìm hãm
sự năng động của sinh viên như cách dạy đọc chép, nhưng xu thế dạy của các
thầy cô đang dần thay đổi theo sự phát triển của giáo dục. Thầy cô ở bậc ĐH
đóng vai trò là người hướng dẫn, giải đáp thắc mắc, người đi trước trong ngành
nghề truyền đạt lại kiến thức, kinh nghiệm cho người đi sau. Khối lượng kiến
thức ở mỗi môn học là không hề nhỏ, bạn có thể dễ dàng thấy rõ điều này qua
độ dày của giáo trình trong chương trình ĐH.
Vì vậy, thời gian lên lớp của thầy cô chủ yếu là giải đáp thắc mắc và
hướng dẫn các tài liệu, các phần nên đọc trong học phần của môn học. Cần chú
ý, vẫn biết cách học ở ĐH chủ yếu là tự học, tự tìm tài liệu nhưng với số lượng
tài liệu vô cùng lớn, khó mà sinh viên có thể tự mò mẫm chính xác tài liệu thích
hợp cho môn học và cần có sự hướng dẫn của thầy cô trong việc học của sinh
viên.
1.3.3. Cách tìm kiếm – sử dụng tài liệu
Tài liệu, sách vở ở bậc ĐH cũng đồ sộ như khối lượng kiến thức cần tiếp
thu. Thông thường, ở buổi học mở đầu của môn học, thầy cô sẽ giới thiệu các

quyển sách cần dùng cho học phần, các quyển sách có thể tham khảo thêm. Bạn
không cần mua tất cả các quyển sách này nhưng nên học nhóm và chia nhau
7
mua đầy đủ các sách mà thầy cô nêu ra. Có thể, bạn không dùng hết kiến thức
của sách nhưng sẽ cần một vài điều, một vài công thức mà sách giáo trình không
có. Vì vậy, lập nhóm học tập cũng rất quan trọng ở việc học ĐH.
Sinh viên cần tham khảo thật kĩ ý kiến của thầy cô trước khi bắt đầu đọc
một tài liệu nào đó. Không phải tài liệu đó không hay, mà có thể kiến thức viết
trong tài liệu đó không phù hợp hay quá cao với chương trình mà môn học đang
giảng dạy.
1.3.4. Lập nhóm học tập
Có rất nhiều sự khác nhau trong việc giảng dạy và học tập ở cấp bậc phổ
thông và ĐH, sinh viên rất cần phương pháp học tập nghiên cứu khoa học hiệu
quả để có thể vừa tiếp thu kiến thức tốt nhất vừa có thể phát huy khả năng tự
nghiên cứu và sáng tạo.
Có một nhóm bạn cùng nhau học và hỗ trợ trong học tập, sinh hoạt đời
sống sinh viên là điều nên và cũng có thể nói là cần thiết. Nhóm học tập sẽ giúp
nhau cùng nhau học tập, tìm kiếm tài liệu và ôn bài khi thi. Học nhóm có thể
tăng sự hứng thú khi học trên lớp giúp cho sinh viên tiếp thu bài nhanh và tăng
khả năng sáng tạo của mình. Lúc này, bạn sẽ thấy việc lập nhóm học tập là quan
trọng và cần thiết như thế nào.
1.4. Đặc thù học tập của sinh viên năm thứ nhất khoa Quản lý - Học viện
QLGD
Với Khoa Quản lý, năm học 2014 – 2015 là năm thứ 8 thực hiện nhiệm vụ
tuyển sinh, đào tạo Cử nhân quản lý giáo dục. Đến nay, số lượng sinh viên trong
khoa vào khoảng trên 2000 sinh viên với chất lượng đầu vào từ cả 4 khối A, A1,
C, D tương đối cao. Với nội dung chương trình tập trung nghiên cứu những vấn
đề cơ bản của quản lý và quản lý giáo dục nên không tránh khỏi mang nặng tính
lý luận, lý thuyết, hàn lâm. Do đó, càng đòi hỏi sinh viên trong khoa có thái độ
tích cực, chăm chỉ, tâm huyết, tự học, tự nghiên cứu để chiếm lĩnh tri thức. Tuy

vậy, nhiều sinh viên trong khoa còn chưa yên tâm với ngành học của mình, chưa
có định hướng rõ ràng về nghề nghiệp trong tương lai nên còn gây ảnh hưởng
8
không nhỏ tới ý thức, thái độ cũng như năng lực học tập của mỗi sinh viên. Song
không vì thế mà chất lượng học tập của sinh viên Khoa Quản lý kém đi, mà vượt
lên những khó khăn đó, sinh viên trong khoa luôn được đánh giá là có chất
lượng học tập và rèn luyện khá cao (đặc biệt là sinh viên QLGD khóa 1).
Đặc biệt với sinh viên khóa 8, học viện Quản lý giáo dục bắt đầu áp dụng
hình thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ là một bỡ ngỡ cho sinh viên mới vào
trường, đó là sự mới mẻ của học viện, đòi hỏi sự linh hoạt của sinh viên khóa
mới trong cách học và lĩnh hội tri thức.
Để mỗi sinh viên trong khoa có được một phương pháp học tập đúng đắn
và hiệu quả nhất thì cần có sự tác động, hỗ trợ của rất nhiều yếu tố. Hiện nay,
quan điểm dạy học theo tín chỉ đang hướng tới việc lấy người học làm trung tâm,
coi người học là chủ thể của quá trình dạy và học. Giảng viên chỉ dạy những kiến
thức cơ bản, đóng vai trò hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra quá trình học, không
làm thay người học. Người học phải tự điều chỉnh quá trình tiếp thu kiến thức,
tham khảo mở rộng kiến thức theo các tài liệu sách báo dưới sự điều khiển sư
phạm của giảng viên. Giảng viên nêu ra vấn đề, sinh viên tập giải quyết vấn đề.
Có sự đối thoại giữa giảng viên và sinh viên, giữa sinh viên với sinh viên. Việc
dạy ở đại học là dạy cho sinh viên cách thức đi tới sự hiểu biết, coi trọng sự
khám phá và khai phá trong học thuật; giúp sinh viên có kỹ năng thực hành và
thái độ thực tiễn trong nghề nghiệp; rèn cho sinh viên phong cách độc lập, sáng
tạo, linh hoạt trong nhận thức và hành động, biết mềm hoá tư duy và tùy cơ ứng
biến; dạy phương pháp nghiên cứu đi từ phân tích đối tượng và môi trường để
tìm giải pháp đồng bộ giải quyết những tình huống đa chiều.
Với khối lượng kiến thức giảng dạy đồ sộ như vậy, cùng với những
phương pháp giảng dạy và môi trường học tập riêng biệt tại Học viện, các bạn
sinh viên trong toàn khoa Quản lý cần phải có phương pháp học tập thích hợp để
tiếp thu có hiệu quả khối lượng kiến thức đó, nâng cao kết quả học tập, đạt mục

tiêu đào tạo đề ra theo hình thức đào tạo mới của học viện. Và điều đó trên hết
9
cần những biện pháp thiết thực để nâng cao được kết quả học tập của sinh viên
năm thứ nhất học viện nói chung và sinh viên khóa 8 nói riêng.
1.5. Các yếu tố tác động đến hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất
1.5.1. Các yếu tố khách quan tác động đến hoạt động học tập của sinh viên
năm thứ nhất
1.5.1.1. Môi trường học tập
Do môi trường phổ thông khác so với môi trường học tập ở bậc đại học.
Nên khi bước vào môi trường này vì nhiều lý do khác nhau đa phần sinh viên
vẫn dữ thói quen theo phương pháp truyền thống ở bậc học phổ thông không
biết chọn lọc ý để biến kiến thức của thầy thành của mình. Do đó tạo nên sức ỳ
trong học tập, sinh viên chưa thích nghi với cách học ở bậc đại học.
Với sự phồn hoa náo nhiệt của thủ đô đã cuốn các bạn đi vào các trò chơi,
cuộc chơi, khiến cho các bạn không muốn học nữa, dẫn đến kết quả học tập
không mấy khả quan.
Những phương tiện và cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình học tập, một
thực tế có thể thấy rằng nguồn lực cơ bản đầu tư cho Học viện còn hạn chế, dẫn
đến việc tu sửa và nâng cấp hệ thống trang thiết bị phục vụ cho quá trình dạy và
học còn chưa đạt hiệu quả cao.
1.5.1.2. Điều kiện học tập
Các bạn từ các tỉnh về thủ đô học tập phải thuê nhà, sinh viên năm thứ
nhất cảm thấy chưa thích nghi được với khó khăn như vậy, cho nên rất ảnh
hưởng đến học tập, thời gian học tập. Nhiều bạn gia đình khó khăn phải đi làm
thêm ngay từ năm đầu tiên cho nên quỹ thời gian học tập mà các bạn có được là
rất ít.Điều đó ít nhiều ảnh hưởng đến kết quả học tập của các bạn.
1.5.2. Các yếu tố chủ quan tác động đến hoạt động học tập của sinh viên
năm thứ nhất
1.5.2.1. Tâm lí của sinh viên khi mới vào trường
Sinh viên năm thứ nhất phần lớn là học sinh đang thực hiện bước chuyển

tiếp từ môi trường học tập ở phổ thông sang môi trường đại học với nhiều khác
10
biệt về khối lượng, nội dung kiến thức, phương pháp giảng dạy, hình thức học
tập. Vì vậy, sinh viên khó bắt nhịp với cách học mới là “ tự học, tự nghiên cứu”.
Mặt khác, sinh viên năm thứ nhất chưa có phương pháp học tập phù hợp với
chương trình đại học mà vẫn quen với phương pháp học tập ở phổ thông nên kết
quả học tập vẫn chưa cao.
Bên cạnh đó, với tâm lí e ngại, không tự tin của sinh viên nên trong giờ
học sinh viên ít phát biểu, thể hiện quan điểm của riêng mình mà chỉ thụ động
ngồi nghe và chép. Từ đó, việc tiếp thu bài trở nên khó khăn, dẫn đến kết quả
học tập không được cao.
1.5.2.2. Phương pháp học tập và ôn thi
Hầu hết sinh viên đều có suy nghĩ học để thi và học để vượt qua môn vì
thế họ chưa tham gia tích cực vào học tập, chưa trau dồi kiến thức trên lớp cũng
như ở nhà, chưa kiên trì vượt khó,… nhiều sinh viên kết thúc môn học với kết
quả đạt yêu cầu nhưng không vận dụng được kiến thức để giải quyết một tính
huống cụ thể.
Mặt khác vẫn còn có những sinh viên không có thói quen đọc tài liệu,
chuẩn bị trước bài ở nhà nên không chủ động tham gia xây dựng bài cùng giảng
viên và thường thụ động trong giờ học dẫn đến việc tiếp thu bài chưa triệt để.
Sinh viên nghĩ rằng cứ học và ôn thi như bậc phổ thông đạt được kết quả
tốt. Nhưng thực tế thì không phải như vậy, do đó, phương pháp học tập hiệu quả
là yếu tố không thể tách rời đối với mỗi sinh viên.
11
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT
KHOA QUẢN LÝ – HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
2.1. Vài nét khái quát về khoa Quản lý – Học viện Quản lý giáo dục
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tháng 3 năm 2006 Chính phủ quyết định thành lập Học viện Quản lý giáo

dục trên cơ sở Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo. Giám đốc Học viện
đã quyết định thành lập khoa Quản lý giáo dục (Tiền thân Khoa Cơ sở và khoa
Nghiệp vụ quản lý)
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ khoa Quản lý
Phối hợp với phòng Đào tạo xây dựng chương trình, kế hoạch giảng dạy,
học tập; tổ chức đào tạo theo chương trình giáo dục đại học mã ngành Quản lý
giáo dục và một số mã ngành khác của Học viện, giảng dạy các chuyên đề thuộc
lĩnh vực quản lý giáo dục cho các khóa đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài Học
viện.
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp giải quyết các vấn đề nảy sinh trong
quá trình quản lý giáo dục.
Tư vấn về nội dung chương trình, phương thức đào tạo và các vấn đề có
liên quan đến khoa học quản lý giáo dục cho các trung tâm bồi dưỡng CBQLGD
tại các địa phương.
Quản lý sinh viên thuộc chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2.2. Đặc điểm tâm lý sinh viên năm thứ nhất khoa Quản lý - Học viện
QLGD
Sinh viên là những người thuộc lứa tuổi từ 18 đến 25. Lứa tuổi này con
người đã đạt đến trình độ trưởng thành cả về thể chất lẫn tinh thần. Tuổi sinh
viên là thời gian nở rộ nhất của sự phát triển nói chung và tâm lý, nhân cách nói
riêng. Đây là lứa tuổi thuận lợi nhất cho sự hình thành và phát triển của các chức
năng tâm lý quan trọng ở con người, đặc biệt là sự phát triển năng lực trí tuệ.
12
Đặc điểm tâm lý quan trọng nhất của lứa tuổi sinh viên là có sự phát triển của tự
ý thức. Hơn nữa đây là giai đoạn tự ý thức phát triển cao, họ đã ý thức và đánh
giá về hoạt động và kết quả tác động của chính mình, biết đánh giá toàn diện về
bản thân, về vị trí của mình trong cuộc sống xã hội. Đây là những dấu hiệu giữ
vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện và phát triển nhân cách. Thành phần
quan trọng bậc nhất, tạo nên sự phát triển tự ý thức của sinh viên là năng thực tự
đánh giá, thể hiện thái độ với bản thân, biểu hiện các phẩm chất và năng lực

trong hoạt động giao tiếp và tự giáo dục. Tự đánh giá là kết quả đánh giá từ bên
ngoài hình thành nên lòng tự trọng của cá nhân đảm bảo cho tính tích cực của
nhân cách được thể hiện trong đời sống, trong mối quan hệ liên nhân cách. Tự
đánh giá phản ánh mức độ thỏa mãn nhân cách của bản thân, là mức độ thỏa
mãn của chủ thể về trình độ phát triển của các thuộc tính cá nhân. Sự phát triển
nhân cách của sinh viên là nhân cách của người trẻ tuổi, đang chuẩn bị để thực
hiện chức năng của người chuyên gia có trình độ chuyên môn cao trong một lĩnh
vực nào đó của xã hội. Sự trưởng thành về trí tuệ đạo đức xã hội được thể hiện ở
kỹ năng tổ chức học tập của sinh viên.
Ngay từ năm thứ nhất sinh viên đã bộc lộ khả năng phán đoán và thể hiện
hành vi một cách độc lập. Trong thời kì này, ở sinh viên có sự biến đổi mạnh mẽ
về động cơ, sự thay đổi giá trị xã hội có liên quan đến nghề nghiệp. Tình cảm,
nghĩa vụ, ý thức, trách nhiệm, tính độc lập trong nghề nghiệp dần được ổn định.
Sinh viên trở nên vững vàng hơn trong lập trường sống của bản thân, cách giải
quyết vấn đề trở nên chính xác, đúng đắn hơn. Sự trưởng thành về mặt xã hội
tinh thần đạo đức, lĩnh hội kinh nghiệm xã hội và kiến thức nghề nghiệp, đồng
thời tính độc lập và sự sẵn sành làm việc khi kết thúc học tập được củng cố.
Với sinh viên năm thứ nhất, họ là những người vừa rời khỏi ghế nhà
trường phổ thông để bước vào ngưỡng cửa đại học, cao đẳng, là giai đoạn khá
mới mẻ và lạ lẫm về khối lượng kiến thức, nội dung tri thức, phương pháp giảng
dạy, hình thức học tập, Nhiều sinh viên đã vội tự mãn với kết quả đậu đại học
trước mắt, không ngờ tới khả năng đòi hỏi cao hơn về trình độ nhận thức của
cấp bậc đại học là như thế nào, bản thân học sinh ấy chưa nhận thức được vào
13
đại học để làm gì, và chuyên ngành mình chọn có phù hợp với sở thích, tính
cách năng lực của bản thân hay không? Ngoài ra do lượng lớn sinh viên đại học
xuất thân từ các vùng miền khác nhau, môi trường, hoàn cảnh sống, điều kiện
kinh tế khác biệt so với ở thành phố lớn sinh viên dễ chán nản, bỏ bê việc học
hoặc không theo kịp, không đáp ứng được yêu cầu học tập ở đại học. Một số thì
mải làm thêm, dạy thêm, bán hàng, tiếp thị lao vào cuộc sống sớm mà quên đi

nhiệm vụ hàng đầu là học tập, lĩnh hội tri thức giảng đường.
Với sinh viên khóa 8, học viện Quản lý giáo dục bắt đầu áp dụng hình
thức đào tạo theo hệ thống tín, sinh viên học viện sẽ có những thay đổi nhất định
về tâm lý. Sinh viên năm thứ nhất bước vào môi trường học tập mới đại học, cao
đẳng, trong hoạt động học tập ban đầu họ mang theo cả cách học, thói quen ở
trường phổ thông áp dụng vào hoạt động học tập ở đại học cao đẳng nên họ gặp
rất nhiều khó khăn khi tham gia vào hoạt động học tập. Ở phổ thông, học sinh
lĩnh hội tri thức đã được biên soạn sao cho phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi,
nghĩa là chúng đã được sư phạm hóa cao. Còn ở đại học, cao đẳng sinh viên phải
tiếp thu những kiến thức cơ bản hệ thống và có tính khoa học cao của một khoa
học nhất định. Với việc đào tạo theo học chế tín chỉ, sinh viên lĩnh hội kiến thức
bằng phương pháp tự học tự nghiên cứu là chủ yếu, thầy cô chỉ đóng vai trò là
một người hướng dẫn còn sinh viên mới là trung tâm của quá trình dạy và học.
Do đó việc chuyển từ học tập ở phổ thông lên bậc đại học cao đẳng gây nên
những biến đổi mạnh mẽ trong tâm lý của sinh viên. Khác hẳn với phổ thông tài
liệu học tập ở bậc đại học cao đẳng không ngừng thay đổi hoàn cảnh trong giảng
đường, trong nhà trường, ký túc xá có sự thay đổi. Tất cả những thay đổi đó gây
cho sinh viên năm thứ nhất một loạt những khó khăn tâm lý làm cản trở việc học
tập của họ.
2.3. Thực trạng về kết quả học tập năm thứ nhất của sinh viên khoa Quản
lý – Học viện Quản lý giáo dục
2.3.1. Thực trạng về kết quả học tập năm thứ nhất khóa 6,7
2.3.1.1. Quy mô sinh viên:
- Tổng sinh viên khoa Quản lý trong Học viện là 1186 sinh viên
14
- Trong đó:
Khóa 5: 330 SV
Khóa 6: 361 SV
Khóa 7: 339 SV
Khóa 8: 156 SV

2.3.1.2. Xếp loại học lực của sinh viên năm thứ nhất của 2 khóa: Khóa 6,
khóa 7 khoa Quản lý.
a. Khóa 6
- Giỏi: 0/361 (0%)
- Khá: 20/361 (5.54%)
-TBK: 150/361 (41.55%)
- TB: 150/361 (41.55%)
- Yếu: 22/361 (6.1%)
- Kém: 19/361 (5.26%)
b. Khóa 7
- Giỏi: 1/339 (0.29%)
- Khá: 7/339 (2.06%)
- TBK: 99/339 (29.22%)
- TB: 133/339 (39.23%)
- Yếu: 45/339 (13.27%)
- Kém 54/339 (15.93%)
15
Biểu đồ 2.1: Xếp loại học lực năm thứ nhất của khóa 6, 7 khoa Quản lý
* Nhận xét:
Qua biểu đồ ta có thể thấy:
- Khóa 6 đa số sinh viên có học lực trung bình và trung bình khá, trung
bình khá chiếm 41.55% và trung bình chiếm 41.55%, không có sinh viên học lực
giỏi, yếu, kém chiếm số lượng ít.
- Khóa 7 sinh viên có học lực trung bình và trung bình khá cũng tương đối
cao. Trung bình 39.23%, trung bình khá 29.22%, có sinh viên giỏi nhưng chiếm
số ít chỉ chiếm 0.29%, nhưng số sinh viên học lực yếu, kém lại có nhiều.
Nhìn chung, ta thấy khóa 6 học lực đều hơn khóa 7 nhưng học lực của hai
khóa đều không cao.
Từ những con số trên, có thể thấy rằng chất lượng học tập của toàn khóa 6
không cao, đa số ở mặt bằng trung bình, vẫn còn rất nhiều sinh viên xếp loại yếu

và kém.
16
Với khóa 7, từ số liệu phân tích ở trên có thể thấy được chất lượng của
toàn khóa 7 rất thấp, tập trung nhiều ở học lực trung bình và trung bình khá, sinh
viên học lực yếu kém vẫn ở mức tương đối cao.
Nguyên nhân dẫn tới việc chất lượng học tập năm thứ nhất của khóa 6
thấp bắt nguồn từ nhiều yếu tố như điểm đầu vào, chưa quen với môi trường đại
học và đặc biệt là chưa biết lựa chọn phương pháp học tập. Với khóa 7, khó
khăn trong học tập của sinh viên tập trung vào việc lựa chọn cho bản thân những
biện pháp học tập cụ thể dẫn tới việc sinh viên không tiếp thu được kiến thức,
nội dung các học phần qua đó dẫn tới kết quả thi cũng như việc tiếp thu kiến
thức chưa được tốt.
2.3.2. Thực trạng về kết quả học tập của sinh viên năm thứ nhất khoa Quản lý.
Chương trình học năm thứ nhất ở ĐH nói chung và ở Học viện Quản lý
giáo dục nói riêng chủ yếu là những môn học đại cương như: Những nguyên lý
cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin, Tâm lý học đại cương, Giáo dục học đại
cương, Pháp luật đại cương, Logic học đại cương, Dân tộc và tôn giáo, Cơ sở
văn hóa,….Đây là những môn nặng về lý thuyết, khó học, phải học thuộc nhiều
và “khó hiểu”, thường được sinh viên cho là nhàm chán. Tuy nhiên, chính môn
đại cương sẽ giúp cho SV có tư duy logic và phương pháp học tốt các môn
chuyên ngành của mình. Môn đại cương sẽ là nền móng cho các môn học sau
này của bậc ĐH.
Từ việc phân tích đánh giá và nhận xét kết quả học tập năm thứ nhất của
khóa 6 khóa 7 cũng như là tìm hiểu điểm trung bình các môn kì 1 của khóa 7 kết
hợp với những thông tin mà nhóm nghiên cứu thu được từ phiếu điều tra chúng
tôi cho rằng chất lượng học tập và những kết quả mà sinh viên đạt được từ điểm
17

×