LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Học viện
Quản lý giáo dục, nhà trường nơi tôi công tác, các sở ban ngành,bạn bè đồng
nghiệp và gia đình.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quí thầy cô Học viện Quản
lý giáo dục, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho tôi suốt thời
gian học tập tại Học viện Quản lý giáo dục.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS- TS Hà Thế Truyền đã dành
rất nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn, nghiên cứu và tận tâm giúp tôi hoàn
thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Quản lý giáo
dục cùng quí thầy cô Phòng Đào tạo, Trung tâm đào tạo sau đại học - Bồi
dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý đã tạo rất nhiều điều kiện để tôi học tập và
hoàn thành tốt khóa học.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn quí anh, chị, Ban lãnh đạo Trường
Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật và Tại chức Ninh Bình, bạn bè và gia đình đã tạo
điều kiện, giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành luận văn.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được những đóng góp quí báu của quí thầy cô và các bạn.
Ninh Bình, tháng 6 năm 2012
Học viên
Nguyễn Phương Nam
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
1
BD Bồi dưỡng
2
BDCM Bồi dưỡng chuyên môn
3
BGH Ban giám hiệu
4
Bộ GD - ĐT Bộ giáo dục đào tạo
5
CBQL Cán bộ quản lý
6
CM Chuyên môn
7
ĐH Đại học
8
ĐNGV Đội ngũ giáo viên
9
GV Giáo viên
10 GVDN Giáo viên dạy nghề
11 HSSV Học sinh sinh viên
12 HSSV Học sinh sinh viên
13 KT Kế toán
14 NN Nông nghiệp
15 QH Quốc hội
16 TCCN Trung cấp chuyên nghiệp
17 THPT Trung học phổ thông
18 TW Trung ương
19 UBND Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
MỤC LỤC 3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU BẢNG 7
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4
5.Giới hạn của đề tài 4
Thông qua việc phân tích, đánh giá toàn diện thực trạng Biện pháp quản lý
bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp Kinh tế
Kỹ thuật và Tại chức Ninh Bình trong giai đoạn 2006-2011 để đưa ra một
số biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong
giai đoạn 2010- 2015 tại nhà trường 4
Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình quản lý BDCM cho đội ngũ giáo
viên của Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật và Tại chức Ninh Bình 4
6. Giả thuyết khoa học 4
7. Phương pháp nghiên cứu 5
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN
CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP 6
1.1. Các khái niệm 6
1.1.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục và quản lý trường học 6
1.1.1.1. Khái niệm quản lý 6
1.1.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục, quản lý trường học 10
1.1.2. Khái niệm đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục 12
1.1.3. Khái niệm bồi dưỡng, chuyên môn và bồi dưỡng chuyên môn 13
1.1.3.2. Chuyên môn 14
1.1.3.3. Bồi dưỡng chuyên môn 15
1.1.4. Biện pháp, biện pháp quản lí: 16
1.1.5. Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
TCCN 16
1.2. Bậc học TCCN trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp 17
1.2.1.Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của bậc học TCCN trong hệ thống
giáo dục nghề nghiệp 17
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên TCCN 18
1.2.3. Yêu cầu cơ bản đối với giáo viên TCCN 19
1.3. Tầm quan trọng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác bồi
dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên TCCN 20
1.3.1.Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên TCCN 20
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác BDCM cho ĐNGV. 22
1.3.2.1 Yếu tố chủ quan 22
1.3.2.2. Yếu tố khách quan 22
1.4. Nội dung, phương pháp và hình thức bồi dưỡng chuyên môn cho đội
ngũ giáo viên TCCN 23
1.4.1. Nội dung bồi dưỡng 23
1.4.2. Về phương pháp bồi dưỡng 30
1.4.3. Về hình thức bồi dưỡng 31
1.5. Nội dung quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên Trung
cấp chuyên nghiệp 31
1.6. Cơ sở pháp lý 33
1.6.1. Luật Giáo dục 33
1.6.2. Mục tiêu bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên đáp ứng
yêu cầu đổi mới 36
Tiểu kết chương 1 37
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ
TẠI CHỨC NINH BÌNH 38
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên - kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình 38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, dân cư 38
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội 42
2.2. Khái quát về tình hình giáo dục của Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ
thuật và Tại chức Ninh Bình 43
2.2.1. Về quy mô giáo dục và chất lượng giáo dục 43
2.2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật
và Tại chức Ninh Bình 48
2.2.3. Những thuận lợi khó khăn trong công tác giáo dục đào tạo TCCN
53
2.3. Thực trạng quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật và Tại chức Ninh Bình 54
2.3.1. Thực trạng công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên 54
2.3.2. Thực trạng quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của Trường Trung
cấp Kinh tế Kỹ thuật và Tại chức Ninh Bình thể hiện quan những khía
cạnh sau: 58
2.4. Những kết quả và tồn tại trong quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho đội
ngũ giáo viên Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật và Tại chức Ninh Bình
61
2.4.1. Những kết quả đạt được 61
2.4.2. Những tồn tại 62
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại 64
Tiểu kết Chương 2 64
Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ
TẠI CHỨC NINH BÌNH 67
3.1. Một số nguyên tắc của việc đề xuất các biện pháp 67
3.1.1. Quán triệt những yêu cầu đổi mới giáo dục 67
3.1.2. Đảm bảo những yêu cầu đối với việc quản lý bồi dưỡng chuyên
môn cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật và Tại
chức Ninh Bình 70
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi 71
3.1.4. Đảm bảo vai trò quản lý và ý thức trách nhiệm của người quản lý
trong công tác bồi dưỡng chuyên môn 71
3.2. Đề xuất những biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật và Tại chức Ninh Bình 72
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên và các lực lượng tham
gia bồi dưỡng giáo viên 72
3.2.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên phù hợp
với đặc điểm tình hình và điều kiện cụ thể 73
3.2.3. Tổ chức và chỉ đạo việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên 77
3.2.4. Tạo các điều kiện cần thiết về vật chất và thực hiện đầy đủ chế độ
chính sách ưu đãi cho giáo viên 80
3.2.5. Động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo viên nhà trường
tự học, tự bồi dưỡng 83
3.2.6. Kiểm tra đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm việc bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên 86
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 90
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi các biện pháp quản lý
bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp Kinh tế
Kỹ thuật và Tại chức Ninh Bình 91
Tiểu kết Chương 3 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
1. Kết luận 94
2. Kiến nghị 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU BẢNG
Sơ đồ 1.1. Mô hình về quản lý 8
Sơ đồ 1.2: Chu trình quản lý 10
Sơ đồ 1.3 Các hình thức bồi dưỡng 31
Bảng 2.1 Cơ cấu tổ chức của nhà trường 45
Bảng 2.2: Quy mô đào tạo của nhà trường trong các năm gần
đây 46
Bảng 2.3 Trình độ tin học, ngoại ngữ của đội ngũ giáo viên
nhà trường 49
Bảng 2.4 Cơ cấu ngành nghề – trình độ chuyên môn được đào
tạo của đội ngũ giáo viên nhà trường 49
Bảng 2.5 Thống kê Trình độ đào tạo và các ngành nghề của
giáo viên 50
Bảng 2.6 Tham khảo ý kiến cán bộ, giáo viên Trường Trung
cấp Kinh tế Kỹ thuật và Tại chức Ninh Bình về việc nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn 56
Bảng 2-7 Nhận thức của giáo viên về vấn đề giáo dục nghề
nghiệp 56
Bảng 2.8 Công tác bồi dưỡng nâng chuẩn của trường từ năm
2008 - 2012 57
Bảng 3.1. Kết quả thăm dò, đánh giá tính cần thiết và khả thi
của biện pháp quản lý BDCM 91
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN 102
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN 104
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN 107
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN 109
(Kiểm chứng tính cần thiết và khả thi của biện pháp quản lý
BDCM) 109
Xin thày, cô vui lòng cho biết tính cấp thiết và tính khả thi của
các biện pháp bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
Trường Trung cấp kinh tế kỹ thuật & tại chức Ninh bình bằng
cách đánh dấu X vào các ô tương ứng: 109
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển Giáo dục- Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của
toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng
nòng cốt đóng vai trò quan trọng. Gắn liền với sự chăm lo phát triển một nền
giáo dục đào tạo vững mạnh, việc xây dựng đội ngũ nhà giáo một cách toàn
diện là hết sức quan trọng. Luật Giáo dục khẳng định: "Nhà giáo giữ vai trò
quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục"[23]. Chất lượng đội ngũ
nhà giáo phản ánh chất lượng của giáo dục. UNESCO đã nhấn mạnh rằng:
"Vai trò của giảng viên vẫn là chủ yếu mặc dù cải cách giáo dục đang xảy ra".
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam đặt ra mục tiêu xây dựng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, hiện đại hoá, đảm
bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm tay nghề của nhà giáo thông qua việc
quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng những đòi hỏi ngày
càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Một trong những nguồn nhân lực đáp ứng trực tiếp cho thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa là lực lượng lao động lành nghề, trong đó hệ thống
giáo dục TCCN cung cấp một lượng không nhỏ. Trong những năm qua, Việt
Nam luôn ở trong tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ” do tâm lý chung của các
gia đình luôn mong muốn con em mình được theo học ở bậc đại học, cao
đẳng. Chất lượng lao động nghề còn thấp, chưa ngang tầm khu vực, chưa đáp
ứng được nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vẫn còn khoảng cách giữa
trình độ tay nghề của học sinh mới ra trường và nhu cầu của các doanh
1
nghiệp.Vì vậy việc đảm bảo chất lượng giáo dục trong bậc học TCCN có ý
nghĩa to lớn cả về lý luận và thực tiễn.
Trung cấp chuyên nghiệp là một cấp học quan trọng nhằm đào tạo
người lao động có kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản của một nghề, có khả
năng làm việc độc lập và có tính sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào công việc.
Ngày nay, công nghệ thông tin trên thế giới phát triển nhanh chóng và luôn
thay đổi đã tạo cho người học có nhiều cơ hội học ở khắp nơi: Học ở thầy,
học ở bạn, học trên mạng, học ở sách vở, học ở thực tiễn. Học sinh là người
chủ động đi tìm tòi kiến thức, còn người thầy với vai trò hướng dẫn giúp học
sinh tìm tới chân lý của khoa học. Điều đó đòi hỏi các trường TCCN phải đổi
mới việc giảng dạy cho đáp ứng với giai đoạn mới, xây dựng đội ngũ giáo
viên đáp ứng không những yêu cầu của bậc học mà còn đáp ứng được yêu cầu
ngày càng khắt khe của xã hội.
Muốn thực hiện trọng trách của mình, người giáo viên ngoài những
kiến thức, kỹ năng đã được đào tạo luôn phải được tự bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng về mọi mặt; Phẩm chất đạo đức, tri thức, kỹ năng sư phạm nhằm bổ
sung cập nhật kiến thức, nắm bắt được phưong pháp giảng dạy mới, không
ngừng nâng cao chất lượng chuyên môn.
Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật và Tại chức Ninh Bình là một
trong số những trường có bề dầy lịch sử về đào tạo Trung học chuyên nghiệp
trước kia và nay là Trung cấp chuyên nghiệp, đã từ lâu trường là nơi cung cấp
nguồn lao động cho lĩnh vực kế toán doanh nghiệp sản xuất, trồng trọt và
chăn nuôi thú y của địa phương và các vùng lân cận khác, góp phần đáp ứng
sự nghiệp phát triển kinh tế, ổn định xã hội của tỉnh Ninh Bình.
Tuy nhiên, việc đào tạo nguồn nhân lực trung cấp chuyên nghiệp của
nhà trường chưa thật sự đáp ứng được nhu cầu lao động thực tế, hiệu quả
quản lý giảng dạy còn chưa cao, chưa khai thác hết tiềm năng nghề nghiệp,
2
chưa đáp ứng kịp thời với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay cũng như tình
hình chung của các trường TCCN trong tỉnh. Biện pháp quản lý bồi dưỡng
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên còn tồn đọng những hạn chế, bất cập:
- Tồn tại mâu thuẫn giữa yêu cầu mở rộng đào tạo của xã hội với năng
lực chưa tương xứng của đội ngũ giáo viên.
- Cơ cấu về trình độ, ngành nghề đào tạo, của đội ngũ giáo viên chưa
cân đối.
- Vấn đề quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên chưa
khoa học, chưa phát huy tính tự chủ, năng động, sáng tạo.
- Trình độ giáo viên không đồng đều, khả năng nghiên cứu khoa học,
khả năng tự học, tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên mặc dù đã có nhiều cố
gắng nhưng vẫn còn ở mức độ thấp.
Xuất phát từ các lý do trên, nên tôi chọn đề tài “Biện pháp quản lý bồi
dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ
thuật và Tại chức Ninh Bình” làm đề tài nghiên cứu của mình với mong
muốn đóng góp một phần nhỏ vào việc đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo của nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật và Tại chức Ninh Bình thông
qua việc tìm hiểu thực trạng biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến biện pháp quản lý bồi dưỡng
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật và Tại
chức Ninh Bình
3.2. Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên và biện pháp quản lý bồi dưỡng
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật và Tại
chức Ninh Bình.
3
3.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện chất lượng quản lý bồi dưỡng
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật và Tại
chức Ninh Bình.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật và Tại chức Ninh Bình.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên của Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật và Tại chức
Ninh Bình.
5.Giới hạn của đề tài
Thông qua việc phân tích, đánh giá toàn diện thực trạng Biện pháp
quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp Kinh
tế Kỹ thuật và Tại chức Ninh Bình trong giai đoạn 2006-2011 để đưa ra một
số biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong giai
đoạn 2010- 2015 tại nhà trường.
Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình quản lý BDCM cho đội ngũ giáo
viên của Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật và Tại chức Ninh Bình.
6. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật và Tại chức Ninh Bình đã được quan
tâm xây dựng. Tuy nhiên, công tác quản lí BDCM vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu phát triển ngày càng cao của nhà trường.
Nếu áp dụng một cách đồng bộ những biện pháp quản lý BDCM cho
đội ngũ giáo viên như tác giả đã đề xuất có khả năng phát triển cả về số
lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật và
Tại chức Ninh Bình góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
4
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các nguồn tài liệu lý luận
và thực tiễn có liên quan đến công tác phát triển đội ngũ giáo viên trường
TCCN bao gồm:
- Các văn kiện, tài liệu của Đảng, của nhà nước về phát triển giáo dục,
xây dựng đội ngũ nhà giáo.
- Các kết quả nghiên cứu, tài liệu trong và ngoài nước về phát triển giáo
dục, xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Xây dựng các bảng điều tra phù hợp với nội
dung đề tài luận văn, thống kê, phân tích các dữ liệu để có những đánh giá
chính xác về đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật và Tại
chức Ninh Bình trong thời gian qua.
- Phương pháp chuyên gia: Thông qua bảng hỏi các ý kiến chuyên gia,
các nhà quản lý và các giáo viên có nhiều kinh nghiệm để khảo sát tình hình
đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật và Tại chức Ninh Bình
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Xin ý kiến từ các giáo viên, lựa
chọn các ý kiến tốt bổ sung vào công tác phát triển đội ngũ giáo viên Trường
Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật và Tại chức Ninh Bình.
7. 3. Nhóm các phương pháp sử lý thông tin
Xử lý các kết quả nghiên cứu bằng phương pháp thống kê toán học, sử dụng
phần mềm tin học và sử dụng các bảng biểu, sơ đồ để phục vụ nghiên cứu.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN
CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục và quản lý trường học
1.1.1.1. Khái niệm quản lý
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ việc con người biết phân công, hợp tác
với nhau trong quá trình lao động. Như vậy ta hiểu khái niệm quản lý là gì?
Có nhiều cách hiểu về quản lý.
Quan điểm của các tác giả nước ngoài về quản lý.
F.W.Taylo (1856-1915) người đề xuất thuyết “Quản lý khoa học” cho
rằng: Quản lý là biết được điều bạn muốn biết người khác làm, và sau đó thấy
được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
Theo V.G.Afanaxev: “Quản lý con người có nghĩa là tác động đến anh
ta, sao cho hành vi, công việc và hoạt động của anh ta đáp ứng được những
yêu cầu của xã hội. tập thể, để những cái đó có lợi cho cả tập thể và cá nhân,
thúc đẩy sự tiến bộ của cả xã hội lẫn cá nhân” [33,tr.42].
Theo các nhà khoa học Hurold Koontz - Cyril Odonnell và Heinz
Weihrich trong cuốn “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” cho rằng: Quản lý
được hoàn thành thông qua con người. Với tư cách thực hành thì quản lý là
một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học
[19,tr.33].
“Họ quan niệm quản lý là hoạt động thiết yếu của nhà quản lý đảm bảo
sự phối hợp, sự nỗ lực của mỗi cá nhân trong tổ chức nhằm đạt đến một mục
tiêu nhất định trong những điều kiện thời gian, công sức và kinh phí bỏ ra ít
nhất nhưng hiệu quả cao nhất” [19,tr.53].
6
Các tác giả Paul Hersey và Ken Blanc Hard cho rằng: “Quản lý như
một quá trình làm việc cùng và thông qua cá nhân, các nhóm cũng như các
nguồn lực khác để hình thành các mục đích tổ chức” [27,tr.68].
Quan niệm của các tác giả trong nước về quản lý
Theo từ điển Tiếng Việt năm 1992: “Quản lý là tổ chức và điều khiển
các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [32,tr.789].
Thuật ngữ: “Quản lý (Tiếng Việt gốc Hán) được hiểu “Quản lý” gồm
hai quá trình tích hợp vào nhau. Quá trình “Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn,
duy trì ở trạng thái ổn định. Quá trình “Lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp , đổi
mới đưa vào hệ phát triển. Thuật ngữ này đã lột tả được bản chất của hoạt
động quản lý giáo dục.
Tác giả Mai Hữu Khuê cho rằng: “Quản lý là sự tác động có mục đích
của cán bộ quản lý đối với tập thể những con người, nhằm làm cho hệ thống
hoạt động bình thường, giải quyết được nhiệm vụ đề ra” [22,tr.4].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích
của cán bộ quản lý kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể. Những người lao
động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”
[28,tr.24].
Tác giả Đỗ Hoàng Toàn lại quan niệm: “Quản lý là sự tác động có tổ
chức của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã
đề ra trong điều kiện biến động của môi trường” [29, tr.16].
Tuy có nhiều cách hiểu, cách định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu
quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý
lên đối tượng của quản lý nhằm đạt được mục đích nhất định.
Như vậy, bản chất của hoạt động quản lý chính là sự tác động hợp quy
luật của chủ thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành có
hiệu quả như mong muốn.
7
Chủ thể
quản lý
Công cụ
Phương pháp
Khách thể
quản lý
Mục tiêu
Hoạt động quản lý thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Mô hình về quản lý.
Như vậy hiệu quả của quản lý phụ thuộc vào yếu tố chủ thể, khách thể,
mục tiêu, phương pháp và công cụ quản lý.
Chủ thể quản lý có thể là cá nhân, có thể là tổ chức.
Công cụ quản lý là phương tiện tác động của chủ thể quản lý với khách
thể. Công cụ quản lý có thể là mệnh lệnh (ngôn ngữ hoặc phi ngôn ngữ),
quyết định (văn bản hoặc không bằng văn bản), các văn bản, luật, chính sách,
chương trình, mục tiêu,
Phương pháp có thể hiểu là cách thức tác động của chủ thể lên khách
thể. Trong quản lý hiện nay, phương pháp quản lý được đúc kết từ nhiều lĩnh
vực khác nhau, phụ thuộc vào hình thức, lĩnh vực hoạt động và phong cách
quản lý trong tổ chức.
Mục tiêu có thể do chủ thể quản lý đề ra, cũng có thể do sự cam kết
giữa chủ thể và khách thể. Sự tham gia của khách thể quản lý vào xác định
mục tiêu sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý.
8
Do hoạt động quản lý cấu thành từ hai bộ phận chủ thể quản lý và
khách thể quản lý, cho nên làm xuất hiện các hoạt động quản lý chuyên biệt
tương ứng của chủ thể quản lý, mà chúng ta gọi là chức năng quản lý.
* Chức năng quản lý là nội dung, phương pháp hoạt động cơ bản mà
nhờ đó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý trong quá trình quản lý
nhằm thực hiện mục tiêu quản lý.
Các công trình nghiên cứu khoa học quản lý (kể cả trong và ngoài
nước) tuy có ý kiến chưa hoàn toàn thống nhất chức năng quản lý, song về cơ
bản đã thống nhất có 4 chức năng cơ bản đó là: Kế hoạch hoá - Tổ chức – Chỉ
đạo – Kiểm tra. Các khâu có liên quan mật thiết với nhau tạo thành quá trình.
Các chức năng này thực hiện đan xen nhau (chẳng hạn, trong chức năng kế
hoạch hoá có chức năng tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
hoá và kiểm tra đánh giá có thể thực hiện trong các chức năng khác).
Nội dung cụ thể của từng chức năng quản lý
- Kế hoạch hoá là căn cứ vào hiện trạng ban đầu của tổ chức trong từng
thời kỳ, từng giai đoạn từ đó tìm ra con đường, biện pháp, cách thức đưa tổ
chức thực hiện mục tiêu đó.
- Tổ chức là những nội dung và phương thức hoạt động cơ bản trong
hình thành cấu trúc của tổ chức, mà nhờ có có cấu trúc đó chủ thể quản lý tác
động đến khách thể quản lý một cách có hiệu quả nhằm thực hiện các mục
tiêu kế hoạch.
- Chỉ đạo là phương thức hoạt động của chủ thể quản lý nhằm điều
hành bộ máy của tổ chức hoạt động thực hiện mục tiêu kế hoạch. Về thực
chất, chỉ đạo là những hoạt động xác lập quyền chỉ huy và sự can thiệp của
người lãnh đạo trong toàn bộ quá trình quản lý, là huy động mọi lực lượng
vào việc thực hiện kế hoạch nhằm đảm bảo các hoạt động của tổ chức diễn ra
trong kỷ cương trật tự.
9
- Kiểm tra là những hoạt động của chủ thể quản lý tác động đến khách
thể quản lý nhằm đánh giá các kết quả vận hành của tổ chức. Thông qua kiểm
tra giúp chủ thể quản lý thấy được những vấn đề còn tồn tại cần phải giải
quyết, thấy ưu điểm cần phát huy, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch tiếp theo.
Không có kiểm tra thì không có quản lý.
Các chức năng quản lý có được thực hiện một cách hiệu quả hay không
là nhờ có thông tin. Thông tin vừa là điều kiện vừa là phương tiện thực hiện
các chức năng trên.
Các chức năng quản lý có thể biểu diễn qua sơ đồ
Sơ đồ 1.2: Chu trình quản lý
1.1.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục, quản lý trường học
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục (và nói riêng
quản lý trường học) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp với quy luật của cơ quan chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ giáo dục vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất
của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
10
KÕ ho¹ch ho¸
KiÓm tra Th«ng tin Tæ chøc
ChØ ®¹o
dạy học thế hệ trẻ, đưa hệ tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất” [ 28, tr.35].
Tác giả Đặng Quốc Bảo trong bài giảng “Những vấn đề cơ bản về quản
lý giáo dục” cho rằng: “Quản lý giáo dục theo định nghĩa tổng quan là điều
hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục
thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi
người. Tuy nhiên, trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ, cho nên quản lý giáo
dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân”. Mặt khác “Quản
lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt kết quả mong muốn” [6, tr.34].
Dù có diễn đạt khác nhau, song các định nghĩa trên đều nêu lên bản
chất của hoạt động quản lý giáo dục, quản lý các hệ thống giáo dục, các cơ sở
giáo dục là một hệ thống các tác động có mục đích, có định hướng, có kế
hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý theo những quy luật khách
quan nhằm đưa hệ thống giáo dục đạt tới kết quả như mong muốn.
Trong thực tế, sự đúc kết thực tiễn điều hành công tác đào tạo, bồi
dưỡng của các nhà trường và phát triển hệ thống giáo dục quốc dân trên cơ sở
giáo dục học, điều khiển học, lý luận quản lý kinh tế xã hội và một số khoa
học khác đã hình thành nên lý luận quản lý giáo dục.
Lý luận quản lý giáo dục có vai trò quan trọng trong việc hình thành cơ
sở khoa học của các vấn đề sau:
- Chiến lược phát triển giáo dục, sự hình thành và phát triển cơ cấu hệ
thống giáo dục quốc dân.
- Các chính sách phát triển giáo dục, đòn bẩy kinh tế trong giáo dục,
định mức kinh tế sư phạm vào việc phát triển của nhà trường trong hệ thống
giáo dục quốc dân.
11
- Bộ máy quản lý giáo dục ở các cấp từ trung ương đến địa phương
đảm bảo thống nhất quản lý theo ngành và theo lãnh thổ.
- Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu
của việc thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục.
1.1.2. Khái niệm đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
1.1.2.1. Khái niệm đội ngũ giáo viên.
* Khái niệm đội ngũ
Tuy nhiều cách diễn đạt khác nhau, nhưng các định nghĩa đều nêu rõ
đội ngũ là một khối đông người được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng
để cùng thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc
không nhưng cùng chung một mục đích nhất định và cùng hướng tới mục
đích đó. Trong ngành GD, đội ngũ đó bao gồm cán bộ quản lý (CBQL), giáo
viên và công nhân viên. Nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ
đó chủ yếu là đội ngũ giáo viên và đội ngũ CBQL GD.
* Khái niệm giáo viên
Giáo viên là người giảng dạy, giáo dục cho học sinh, lên kế hoạch, tiến
hành các tiết dạy học, thực hành và phát triển các khóa học nằm trong chương
trình giảng dạy của nhà trường đồng thời cũng là người kiểm tra, ra đề, chấm
điểm thi cho học sinh để đánh gia chất lượng từng học trò. Giáo viên nam
thường được gọi là Thầy giáo còn giáo viên nữ thường được gọi là Cô giáo.
1.1.2.2. Cán bộ quản lý giáo dục
Theo từ điển Tiếng Việt 1992 “Cán bộ là những người làm công tác có
nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước. Cán bộ là những người làm
công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức phân biệt với người
thường không có chức vụ”[32]. Với nghĩa đó cùng với các khái niệm quản lý,
chúng ta có thể hiểu, cán bộ quản lý giáo dục là người đứng đầu của một tổ
12
chức hệ thống giáo dục, cơ sở giáo dục tổ chức điều hành hoạt động giáo dục
của đơn vị.
1.1.3. Khái niệm bồi dưỡng, chuyên môn và bồi dưỡng chuyên môn
1.1.3.1. Bồi dưỡng
Bồi dưỡng là một khái niệm được hiểu theo nhiều cách khác nhau:
Theo quan niệm của UNESCO “Bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề
nghiệp quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao
kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ bản thân nhằm đáp ứng nhu
cầu lao động nghề nghiệp”.
Trong Giáo dục và Đào tạo theo nghĩa rộng: Bồi dưỡng được hiểu là
một dạng đào tạo phi chính quy, về bản chất thì bồi dưỡng là một con đường
của đào tạo và người được bồi dưỡng của chương trình bồi dưỡng được hiểu
là những người đang đương nhiệm trong các cơ quan giáo dục hay trong các
nhà trường.
Khái niệm bồi dưỡng, theo từ điển Tiếng Việt: “Bồi dưỡng là làm cho
tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất”[32]. Bồi dưỡng là làm nâng cao trình độ
nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu
nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn của bản thân mình đáp ứng nhu
cầu lao động nghề nghiệp.
Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng còn thiếu
hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc học và thường được xác nhận bằng
một chứng chỉ. Do đó, bồi dưỡng có những yếu tố cơ bản:
- Bồi dưỡng là quá trình bổ sung kiên thức, kỹ năng, phương pháp để
tự đó nâng cao trình độ trong lĩnh vực chuyên môn xác định qua hình thức
học tập đào tạo nào đó. Bồi dưỡng có tính mục tiêu, có nội dung, chương
trình và phương thức thực hiện cụ thể cho từng đối tượng bồi dưỡng.
- Đối tượng bồi dưỡng đã có một trình độ nhất định về chuyên môn,
nghiệp vụ, cần bồi dưỡng thêm về chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị, ngoại
ngữ để đạt được chuẩn về trình độ và đáp ứng được sự nghiệp đào tạo nguồn
13
nhân lực có chất lượng thực sự phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
- Mục đích của việc bồi dưỡng là nhằm nâng cao phẩm chất và nâng
cao chuyên môn để người lao động có cơ hội củng cố, mở mang hoặc nâng
cao hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm
nâng cao chât lượng và hiệu quả công việc đang làm.
Một cách khái quát bồi dưỡng được xác định như là “quá trình làm biến
đổi hành vi, thái độ con người một cách có hệ thống thông qua việc học tập”.
Việc học tập này nảy sinh từ quá trình giáo dục, giảng dạy, mở mang phát
triển và quá trình lĩnh hội kinh nghiệm một cách có kế hoạch.
Bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục, đội ngũ giáo viên nói riêng, cán
bộ, công chức nói chung là một công việc quan trọng trong việc cải cách hành
chính. Nó tạo điều kiện và khuyến khích cán bộ, giáo viên làm việc có hiệu
quả, có chất lượng cao. Quá trình bồi dưỡng cán bộ, giáo viên phải triển khai
một cách có kế hoạch, khoa học sẽ tránh được sự lãng phí và đáp ứng được sự
nghiệp đào tạo nguồn nhân lực cho từng ngành nói riêng và cả nước nói chung.
1.1.3.2. Chuyên môn
- Chuyên môn là lĩnh vực kiến thức riêng một ngành khoa học, một công
việc cụ thể trong một lĩnh vực nào đó ( Khoa học tự nhiên, khoa học xã hội).
- Chuyên môn của một nghề không phải tự nhiên mà có, nó phải trải
qua một quá trình học tập và rèn luyện, bổ sung, cập nhật kiến thức thường
xuyên. Người có nghiệp vụ chuyên môn vững vàng là người thường xuyên
được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, biết tích luỹ, học hỏi, biết rút ra kinh
nghiệp trong công tác thông qua nhà trường, đồng nghiệp, bạn bè và xã hội.
- Chuyên môn của giáo viên là kỹ năng giảng dạy thông qua hệ thống
phương pháp được vận động sáng tạo và phù hợp cho từng đối tượng học
sinh, là các kỹ năng sư phạm, kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục như
14
công tác giáo viên chủ nhiệm, công tác phối hợp với đồng nghiệp, bạn bè,
phối hợp giáo dục giữa nhà trường với gia đình và xã hội.
- Chất lượng của giáo dục là sự phản ánh hai chiều giữa nỗ lực phấn
đấu của học sinh, với sự truyền thụ kiến thức , hướng dẫn của người giáo
viên. Chất lượng giáo dục phụ thuộc không nhỏ vào chất lượng tay nghề của
giáo viên. Do vậy việc bồi dưỡng chuyên môn cho mỗi giáo viên vừa thể
hiện tính nghiêm túc trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của họ vừa
mang ý nghĩa giáo dục lớn lao là rèn luyện phẩm chất, nâng cao năng lực
của chính họ.
1.1.3.3. Bồi dưỡng chuyên môn
Bồi dưỡng chuyên môn thực chất là quá trình cập nhật bổ sung tri thức,
kỹ năng để nâng cao trình độ trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn nào đó
qua hình thức đào tạo nào đó. Mục đích bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất
và trình độ chuyên môn nghiệp vụ để người lao động có cơ hội củng cố mở
mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức kỹ năng kỹ xảo chuyên môn nghiệp vụ
có sẵn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc đang làm (không
nhằm mục đích đổi nghề).
Xã hội nói chung và sự nghiệp giáo dục nói riêng ngày càng phát triển
nên những kiến thức đã có của người giáo viên nếu không được thường xuyên
hoặc định kỳ bồi dưỡng thì sẽ không theo kịp với sự vận động và phát triển
của xã hội.
Mặt khác do các lý do khác nhau đội ngũ giáo viên trung cấp chuyên
nghiệp trước kia được tuyển chọn chủ yếu là qua các trường Đại học, các cơ
sở đào tạo kỹ thuật và các cơ sở sản xuất cho nên có nhiều hạn chế về nghiệp
vụ giảng dạy, về tin học, ngoại ngữ. Hơn nữa đa số trong đội ngũ đã có tuổi
nên sự học hỏi, tiếp thu những cái mới có hạn chế. Sự bổ sung đội ngũ trong
một thời gian dài có bị ngắt quãng vì rất nhiều lý do khác nhau cho nên vẫn
phải sử dụng chủ yếu đội ngũ chưa hoàn toàn chuẩn về chuyên môn nghiệp
vụ, chưa đủ về số lượng và cũng chưa được đồng bộ theo chuẩn về cơ cấu
15
cho nên việc bồi dường để nâng cao trình độ của đội ngũ tiến tới chuẩn về
chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu là một điều thiết yếu không thể
không làm đối với sự tồn tại và phát triển
1.1.4. Biện pháp, biện pháp quản lí:
- Biện pháp: Là cách thức, là con đường, là vật dụng, phương tiện mang
tính điều kiện, do con người sang tạo ra, nó có thể được sử dụng để tiến hành mọi
hoạt động hướng đích nào đó nhằm đem lại hiệu quả cho người sử dụng.
- Biện pháp quản lí: Là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ
thể của hoạt động quản lí nhằm đưa hệ thống vận hành đạt được mục tiêu đã
xác định.
Biện pháp quản lí chính là cách thức cụ thể để thực hiện phương pháp
quản lí. Vì đối tượng quản lý phức tạp đòi hỏi các biện pháp quản lí cũng đa
dạng, linh hoạt. Thông thường người ta căn cứ vào các nội dung quản lí để đề
ra biện pháp quản lí. Các biện pháp sẽ giúp các nhà quản lí thực hiện tốt các
phương pháp quản lí của mình nhằm mang lại hiệu quả hoạt động tối ưu của
bộ máy quản lí.
Biện pháp quản lí giáo dục là một bộ phận năng động nhất trong hệ
thống quản lí, thể hiện rõ tính năng động sáng tạo của chủ thể quản lí trong
mỗi tình huống, mỗi đối tượng nhất định. Vì vậy người quản lí lựa chọn, sử
dụng biện pháp thích hợp để đạt được mục tiêu giáo dục.
1.1.5. Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên TCCN
Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên TCCN
chính là cách thức tác động vào hoạt động bồi dưỡng chuyên môn để công tác
này hoàn thành có kết quả các mục tiêu nhiệm vụ của nó. Cán bộ quản lí
trường học là người tổ chức và chỉ đạo mọi hoạt động của nhà trường thực
hiện mục tiêu chính trị của ngành. Cán bộ quản lý phải cập nhật tình hình
chính trị, các đường lối chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và phải
16
giỏi về chuyên môn, có uy tín với đồng nghiệp.Đồng thời cũng là người am
hiểu công tác quản lý và cần có nghệ thuật quản lý của riêng mình, tìm ra các
biện pháp hữu hiệu cho việc quản quản lý nói chung và quản lý chuyên môn
nói riêng.
1.2. Bậc học TCCN trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp
1.2.1.Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của bậc học TCCN trong hệ
thống giáo dục nghề nghiệp
* Vị trí của trường trung cấp chuyên nghiệp
Trường TCCN là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung cấp chuyên nghiệp
- Xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh, tổ chức giảng dạy,
học tập, quản lý người học và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
chương trình giáo dục; công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng, chứng chỉ theo
thẩm quyền.
- Xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy trên cơ sở
chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Tổ chức biên soạn
và duyệt giáo trình của các ngành đào tạo trên cơ sở thẩm định của Hội đồng
thẩm định do Hiệu trưởng nhà trường thành lập.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học; ứng dụng, phát triển và chuyển giao
công nghệ; thực hiện các dịch vụ khoa học - kỹ thuật, sản xuất kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức bộ máy nhà trường, tuyển dụng, quản lý, sử dụng và đãi ngộ
cán bộ, viên chức.
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo
dục của cơ quan có thẩm quyền về kiểm định chất lượng giáo dục. Xây dựng
hệ thống giám sát và đánh giá chất lượng giáo dục.
17
- Được nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật
chất; được miễn, giảm thuế; vay tín dụng; huy động, quản lý, sử dụng các
nguồn lực theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá.
- Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất nhà trường, mở rộng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và chi cho các hoạt
động giáo dục theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân, trong hoạt động
giáo dục; tổ chức cho cán bộ, viên chức và người học tham gia các hoạt động
xã hội.
- Liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hoá, thể dục, thể thao,
y tế, nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo
với sử dụng và việc làm, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội, bổ sung
nguồn lực cho nhà trường.
- Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y
tế, nghiên cứu khoa học của nước ngoài theo quy định.
- Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên TCCN
1.2.2.1. Nhiệm vụ của giáo viên trường trung cấp chuyên nghiệp
- Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy
đủ và có chất lượng chương trình giáo dục.
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật
và điều lệ trường TCCN.
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách
của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích
chính đáng của người học.
18