Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp của Hiệu trưởng trường THPT Nguyễn Gia Thiều , Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.21 MB, 95 trang )

Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Từ khi đổi mới, cải cách nền kinh tế. Việt nam đã phát triển nhanh chóng sau
hơn 20 năm. Từ một quốc gia kém phát triển trở thành quốc gia đang phát triển , vị thế
đất nớc ngày càng đợc nâng cao trên chính trờng quốc tế, là điểm đến hấp dẫn cho rất
nhiều nhà đầu t nớc ngoài bởi: an ninh chính trị đợc đảm bảo, tỷ lệ công dân trong độ
tuổi lao động rất cao, chí phí nhân công thấp , kinh tế tăng trởng nhanh, tỷ lệ hộ nghèo
giảm rõ rệt và đặc biệt là tỷ lệ ngời dân biết chữ cao, trình độ giáo dục trung học, cao
đẳng và đại học phát triển cao hơn nhiều so với các nớc có thu nhập GDP tơng đơng.
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, đặc biệt
kể từ khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thơng mại thế
giới WTO thì nhu cầu nguồn nhân lực chất lợng cao càng trở lên có ý nghĩa quan trọng
, quyết định sự thành công trên con đờng hội nhập kinh tế quốc tế. Để đạt đợc mục
tiêu mà Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã đề ra thì Giáo dục- Đào tạo
có vị trí, vai trò và nhiệm vụ đặc biệt trong tiến trình xây dựng, cung cấp nguồn nhân
lực có chất lợng cao , đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc. Trong
báo cáo chính trị tại Đại hội IX của Đảng đã xác định: Giáo dục, đào tạo là một trong
những động lực quan trọng , thúc đẩy sự phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa , là
điều kiện phát huy nguồn lực con ngời - yếu tố cơ bản để tăng trởng kinh tế , xã hội
nhanh chóng và bền vững. Để có nền kinh tế - xã hội tăng trởng và phát triển bền vững
thì việc giáo dục, đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lợng cao, có đạo đức tốt, có
tri thức vững vàng và kĩ năng lao động thành thạo là tính tất yếu của nền kinh tế thị tr-
ờng phát triển. Đồng thời thông qua sự phát triển chất lợng nguồn nhân lực cao sẽ tạo
nên khả năng chiến thắng cao hơn trong việc cạnh tranh thị trờng lao động quốc tế. Vì
thế , để phát huy vai trò to lớn của Giáo dục - Đào tạo và quản lí công tác giáo dục,
đào tạo có hiệu quả, các ngành , các cấp cần phải đổi mới t duy phát triển giáo dục, đổi
mới công tác quản lí nhằm tạo tiền đề vững chắc cho sự nghiệp giáo dục, trong đó hoạt
động giáo dục hớng nghiệp(GDHN) là một nhiệm vụ quan trọng, thành tố cấu tạo nên
nguồn nhân lực chất lợng cao.
Điều 27 chơng III Luật Giáo dục (đợc sửa đổi, bổ sung năm 2009) đã đa ra mục
tiêu của giáo dục THPT: "Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển


những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có
những hiểu biết thông thờng về kỹ thuật và hớng nghiệp, có điều kiện phát huy năng
lực cá nhân để lựa chọn hớng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động" [ 31 ].
1
Nghị quyết TW 2 khóa VIII đã nhận định khái quát: "Công tác hớng nghiệp ở
bậc phổ thông cha đợc chú ý đúng mức" và khẳng định: "Mở rộng và nâng cao chất l-
ợng dạy kỹ thuật tổng hợp - hớng nghiệp, ngoại ngữ, tin học ở trờng trung học, nâng
cao năng lực tự học và thực hành cho học sinh" [ 16 ].
Chiến lợc phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 và chủ trơng đổi mới chơng
trình giáo dục phổ thông hiện nay cũng nhấn mạnh đến yêu cầu tăng cờng giáo dục h-
ớng nghiệp nhằm góp phần tích cực và có hiệu quả vào việc phân luồng học sinh,
chuẩn bị cho học sinh đi vào cuộc sống lao động hoặc tiếp tục đợc đào tạo phù hợp với
năng lực bản thân và nhu cầu xã hội.
Trong chơng trình Trung học phổ thông ( THPT ) , mục tiêu chung của hoạt
động Giáo dục hớng nghiệp là phát hiện và bồi dỡng phẩm chất, nhân cách nghề
nghiệp cho học sinh, giúp các em hiểu mình, hiểu yêu cầu của nghề. Thông qua hoạt
động giáo dục hớng nghiệp, giáo viên giúp học sinh điều chỉnh động cơ chọn nghề ,
trên cơ sở đó các em định hớng đi vào lĩnh vực sản xuất mà xã hội đang có nhu cầu
nhân lực.
Hiện nay một trong những vấn đề bức xúc của nền giáo dục phổ thông nớc ta là
vấn đề phân luồng học sinh tốt nghiệp THCS và THPT. Hàng năm ở nớc ta có hơn 2
triệu học sinh tốt nghiệp THCS và hơn 1,2 triệu học sinh tốt nghiệp THPT ra trờng, tạo
cho đất nớc một nguồn lao động dự trữ có học vấn phổ thông và một nguồn tuyển sinh
lớn cho đất nớc. Mục tiêu của GDHN là giúp học sinh lựa chọn nghề nghiệp đúng đắn
để lập nghiệp sau khi học xong phổ thông .Tuy nhiên, do việc giáo dục hớng nghiệp
cho học sinh các trờng phổ thông cha tốt, tình trạng thừa thầy thiếu thợ , mất cân đối
trong cán cân nhân lực xã hội, các trờng đào tạo tràn lan mà ra trờng không có việc
làm, hoặc làm trái ngành nghề đợc đào tạo diễn ra khá phổ biên gây nhiều hệ lụy cho
sự phát triển kinh tế - xã hội. Khâu hớng nghiệp trong nhà trờng cha hoàn thành

trách nhiệm nên khi ra trờng các em cha đợc chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đi vào lao động
sản xuất, đáp ứng yêu cầu phân công lao động cho xã hội của từng địa phơng và cả n-
ớc.
Hơn nữa, hiện nay nớc ta đã gia nhập Tổ chức Thơng mại thế giới (WTO -
World Trade Organization), vấn đề hội nhập kinh tế toàn cầu và thị trờng lao động
không biên giới, đòi hỏi thanh niên và học sinh phải biết nắm bắt cơ hội trên cơ sở
hiểu rõ năng lực của bản thân để chọn ngành nghề phù hợp với yêu cầu của xã hội
đồng thời có khả năng thích ứng và thay đổi nghề nghiệp.
2
Xuất phát từ thực trạng giáo dục hớng nghiệp của học sinh và việc quản lý giáo
dục hớng nghiệp của Hiệu trởng trờng THPT Nguyễn Gia Thiều cha đạt kết quả mong
muốn. Với những lý do trên, tác giả mạnh dạn chọn đề tài: "Biện pháp quản lý giáo
dục hớng nghiệp của Hiệu trởng trờng THPT Nguyễn Gia Thiều , Hà Nội". Với đề
tài này, tác giả đề xuất biện pháp quản lý giáo dục hớng nghiệp của hiệu trởng trờng
THPT Nguyễn Gia Thiều những mong chất lợng giáo dục hớng nghiệp của học sinh tr-
ờng THPT Nguyễn Gia Thiều ngày càng tốt hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về giáo dục hớng nghiệp trong trờng phổ thông và
thực trạng quản lý hoạt động này của Hiệu trởng trờng THPT Nguyễn Gia Thiều để đề
xuất những biện pháp quản lý giáo dục hớng nghiệp của Hiệu trởng trờng THPT
Nguyễn Gia Thiều cho phù hợp với yêu cầu phát triển giáo dục toàn diện học sinh đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phơng và đất nớc.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Tìm hiểu một số vấn đề lý luận về quản lý giáo dục hớng nghiệp của hiệu
trởng trờng THPT.
3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý giáo dục hớng nghiệp ở trờng THPT
Nguyễn Gia Thiều, Hà Nội.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục hớng nghiệp của Hiệu trởng tr-
ờng THPT Nguyễn Gia Thiều, Hà Nội.
3.4. Khảo sát ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.

4. Đối tợng và Khách thể
4.1. Đối tợng nghiên cứu
Biện pháp quản lý giáo dục hớng nghiệp của Hiệu trởng trờng THPT Nguyễn
Gia Thiều.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Giáo dục hớng nghiệp của trờng THPT
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu:
Biện pháp quản lý giáo dục hớng nghiệp của Hiệu trởng trờng THPT Nguyễn
Gia Thiều, Hà Nội.
3
5.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Trờng THPT Nguyễn Gia Thiều - Long Biên - Hà Nội.
6. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, công tác quản lý GDHN của Hiệu trởng trờng THPT
Nguyễn Gia Thiều đã đạt đợc nhiều kết quả. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý GDHN
còn một số tồn tại, cha đạt kết quả nh mong muốn. Nếu áp dụng một cách đồng bộ
những biện pháp quản lý GDHN nh tác giả luận văn đề xuất có khả năng nâng cao
chất lợng GDHN cho học sinh THPT nói riêng và góp phần phát triển nguồn nhân lực
cho đất nớc nói chung.
Đóng góp của luận văn
6.1. Về mặt lý luận: Hệ thống các cơ sở lý luận và pháp lý về giáo dục hớng
nghiệp và quản lý giáo dục hớng nghiệp trờng THPT.
6.2. Về mặt thực tiễn: Đề xuất một số biện pháp giáo dục hớng nghiệp của Hiệu
trởng trờng THPT Nguyễn Gia Thiều, Hà Nội.
7. Phơng pháp nghiên cứu
Vận dụng chủ yếu các nhóm phơng pháp sau:
7.1. Nhóm các phơng pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các Văn kiện, Thông t, Chỉ thị
- Nghiên cứu các sách về quản lý giáo dục hớng nghiệp.

7.2. Nhóm các phơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, khảo sát thực tế.
- Phơng pháp so sánh, phân tích thực trạng.
- Điều tra bằng các phiếu hỏi.
- Lấy ý kiến chuyên gia.
7.3. Nhóm các phơng pháp hỗ trợ :
- Thống kê toán học
- Toán xử lý số liệu biểu bảng, sơ đồ
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm có 3 chơng nh sau :
4
+ Chơng 1: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về quản lý giáo dục hớng nghiệp cho
học sinh ở trờng THPT
+ Chơng 2: Thực trạng quản lý giáo dục hớng nghiệp của Hiệu trởng trờng
THPT Nguyễn Gia Thiều, Hà Nội
+ Chơng 3: Biện pháp quản lý giáo dục hớng nghiệp của Hiệu trởng trờng
THPT Nguyễn Gia Thiều, Hà Nội
- Kết luận và kiến nghị
- Danh mục công trình của tác giả
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục.
Chơng 1: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về quản lý giáo dục hớng
nghiệp cho học sinh ở trờng trung học phổ thông
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Các nhà nghiên cứu khoa học, s phạm trên thế giới đã chỉ ra rằng : Lịch sử phát
triển kinh tế - xã hội của các nớc phát triển trên thế giới cho thấy đầu t phát triển giáo
dục là con đờng ngắn nhất để đi tới sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, sự phát triển
về khoa học, công nghệ. Trong đó , để đảm bảo cuộc sống , con ngời đã phát triển xã
5

hội thông qua lao động sản xuất, dịch vụ ở nhiều ngành khác nhau, dới sự phân công
lao động của xã hội để làm ra nhiều của cải, vật chất, tinh thần nhằm đáp ứng nhu cầu
của con ngời. Phân công lao động là sự phân chia lao động để sản xuất ra một hay
nhiều sản phẩm nào đó mà phải qua nhiều công đoạn, nhiều chi tiết cần nhiều ngời
thực hiện. Có hai loại phân công lao động, thứ nhất là phân công lao động cá biệt, là
chuyên môn hóa từng công đoạn của quá trình sản xuất trong từng công ty, xí nghiệp
; Thứ hai là phân công lao động xã hội là chuyên môn hóa từng ngành nghề trong xã
hội để tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con ngời. Trong giáo dục , sự chuyên môn
hóa giúp cho kết quả đào tạo nguồn nhân lực có chất lợng cao hơn, đồng thời phân
chia nguồn nhân lực theo nhu cầu của thị trờng lao động , phân bố hợp lý nguồn nhân
lực cho tất cả các ngành nghề sẽ giúp xã hội giải quyết đợc nhu cầu việc làm của con
ngời. Chính vì vậy, GDHN đã đợc các nớc quan tâm đặc biệt, coi đó là chìa khóa để
giải quyết nhu cầu việc làm của con ngời. Đã có nhiều nhà khoa học, nhà s phạm đã
nghiên cứu về mảng đề tài GDHN để xác định đúng ý nghĩa, lợi ích của GDHN mang
lại cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc. Karl Marx đã khẳng định việc chọn
nghề là một việc rất quan trọng trong cuộc sống mỗi con ngời : Nếu ta chọn nghề
trong đó ta có thể làm việc đợc nhiều hơn cho nhân loại thì ta sẽ không còng lng dới
gánh nặng của nó, bởi vì đó là sự hi sinh cho mọi ngời, khi đó ta tìm thấy một niềm vui
không phải là tội nghiệp, thiển cận, ích kỷ, mà hạnh phúc của chúng ta sẽ thuộc về
hàng triệu ngời, những việc làm của chúng ta sẽ sống một cuộc sống âm thầm nhng
mãi có hiệu quả và trên thi hài của chúng ta sẽ giữ những giọt nớc mắt nóng bỏng của
những con ngời cao quí. [29,Tr 52]
Chức năng của giáo dục và đào tạo không chỉ là chuyển giao tri thức của nhân
loại từ thế hệ này sang thế hệ khác, mà còn đào tạo nguồn nhân lực cho đất nớc.
Nguồn nhân lực ngày nay đợc hiểu là nhân cách - sức lao động hay còn hiểu là con
ngời hội đủ các yếu tố KASB + 3H. Có nghĩa là: tri thức (Knowledge), thái độ
(Attitute), kỹ năng (Skill), hành động (Behavior) cộng thêm với 3H là: thể lực( Hand),
tâm lực (Heart), trí lực (Head). Để đạt đợc điều đó thì GD&ĐT không thể thiếu quá
trình GDHN. Vào những năm đầu của thế kỷ XX các nhà nớc nh Mỹ, Anh, Pháp, Đức
và Liên xô đã thành lập các nhóm công tác hớng nghiệp, thông qua câu hỏi trắc nhiệm,

họ đã t vấn cho thanh niên ở đó chọn đợc những nghề thích hợp với khả năng của bản
thân và các nghề đang có nhu cầu tuyển dụng trong xã hội.
Trên thế giới, năm 1849 lần đầu tiên tại Pháp, ngời ta xuất bản quyển sách H-
ớng dẫn chọn nghề ngay lập tức đợc đông đảo độc giả đón đọc, cho ta thấy GDHN là
một vấn đề không thể thiếu khi xã hội ngày càng phát triển.
6
Vào những năm đầu thập niên thứ hai của thế kỷ XX, V.I. Lenin đã yêu cầu các
cơ sở giáo dục toàn Liên bang cho học sinh phổ thông làm quen với lao động, khoa
học kỹ thuật tại các nhà máy, xí nghiệp. Quan điểm đó của V.I. Lenin đã đợc nhà khoa
học Crupxkaia làm sáng tỏ bằng thực tiễn trong bài viết Chọn nghề (năm 1929).
Crupxkaia đã chỉ rõ ý nghĩa quan trọng, sự cần thiết của GDHN trong việc giúp thanh
niên xác định đợc phơng hớng chọn nghề có hiệu quả , phù hợp điều kiện và năng lực
bản thân.
1.1.2. ở Việt Nam
So với các nớc trên thế giới, GDHN ở Việt Nam còn mới mẻ nhất là GDHN cho
học sinh THPT. Nó mới mẻ cả về lý thuyết lẫn hoạt động thực tiễn. Tuy nhiên để chuẩn
bị cho CNH-HĐH đất nớc, ngày 13/9/1981 Chính phủ đã ký quyết định số 126/CP:
Về công tác hớng nghiệp trong trờng trung học phổ thông (THPT) và việc sử dụng hợp
lý học sinh cấp phổ thông tốt nghiệp ra trờng. Năm 2001 nghị quyết số 40 của Quốc
hội khóa X, chiến lợc phát triển giáo dục 2001 - 2010, các văn kiện đại hội Đảng lại
một lần nữa nhấn mạnh đến việc GDHN cho học sinh THPT nhng vẫn cha đợc các cấp
lãnh đạo quan tâm đúng mức vì họ cha thấy rõ đợc tầm quan trọng của GDHN. Vì thế
GDHN ở nớc ta còn nhiều hạn chế cho nên Chỉ thị số 3398/CT - BGD&ĐT về nhiệm
vụ trọng tâm của giáo dục mần non, giáo dục trung học, giáo dục thờng xuyên và giáo
dục chuyên nghiệp năm học 2011-2012 lại một lần nữa nhắc nhở các sở
GD&ĐT :nghiêm túc triển khai thực hiện đủ hoạt động GDHN ở các trờng THCS,
THPT và Đẩy mạnh công tác t vấn hớng nghiệp cho học sinh phổ thông để góp
phần phân luồng và chuẩn bị cho học sinh lớp 9 lựa chọn các ban học ở trờng THPT
hợp lý và giúp học sinh lớp 12 lựa chọn học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động[ 11].
Phân luồng học sinh thờng thực hiện nh sau( xin xem sơ đồ 1.1)

7
i hc
Cao ng
TCCN
Trng
Trung hc ph thụng
Th trng
lao ng
Dy ngh
di hn
Dy ngh
ngn hn
Sơ đồ 1.1 Các hớng phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THPT
Những vấn đề GDHN ở trờng THPT đã đợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm
nghiên cứu và đề cập tới ở nhiều góc độ khác nhau nh: Phạm Tất Dong [19], Trần
Khánh Đức [23], Hà Thế Truyền [36, 37], Đặng Danh ánh [1,2], Nguyễn Viết Sự
[44,45 ], Nguyễn Đức Trí [47], Nguyễn Bá Minh [37], Nguyễn Văn Lê - Hà Thế
Truyền - Bùi Văn Quân [35], Nguyễn Trọng Bảo [6], Phạm Huy Thụ [50]. Nhìn chung
các công trình của các tác giả đều tập trung vào nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn
của hoạt động hớng nghiệp với mục đích, ý nghĩa, nội dung, hình thức tổ chức hớng
nghiệp cho HS phổ thông.
Theo tác giả Nguyễn Trọng Bảo Vấn đề GDHN vừa là một vấn đề cơ bản, vừa
là một đề cấp bách của nhà trờng phổ thông ngày nay và để làm tốt thì GDHN
phảI đợc quán triệt trong mọi hoạt động của nhà trờng. Đó không chỉ là nhiệm vụ của
riêng nhà trờng, của ngành giáo dục, mà là nhiệm vụ của tất cả các cấp, các ngành,
các cơ sở sản xuất và của toàn xã hội. [6, tr 13, 35].
Theo tác giả Phạm Huy Thụ Công tác hớng nghiệp trong trờng phổ thông yêu
cầu cao về sự phù hợp nghề của con ngời, luôn luôn tính đến sự phát triển nhân cách
và sự tiến bộ nghề nghiệp của ngời lao động. Tinh thần nhân đạo đợc quán triệt trong
nội dung hớng dẫn chọn nghề, trong t vấn nghề nghiệp Mặt khác, công tác hớng

nghiệp lại phải bảo đảm quyền bình đẳng chọn nghề mỗi trẻ em [50,tr 9]
Tóm lại, GDHN đã trở thành vấn đề xã hội mang tính toàn cầu sâu sắc nhng các
công trình nghiên cứu về quản lý GDHN cho HS THPT ở trong nớc cũng nh ở nớc
ngoài còn ít, cha đi sâu nghiên cứu chi tiết từng vấn đề. Tuy nhiên các công trình đó
rất có giá trị về mặt phơng pháp luận và cơ sở lý luận giúp ích cho việc thực hiện đề tài
nghiên cứu này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản về quản lý
1.2.1. Biện pháp quản lý
1.2.1.1 Khái niệm về biện pháp
Theo từ điển Tiếng Việt thì biện pháp là cách thức giải quyết một vấn đề nào đó
nhằm hớng tới mục tiêu đã lựa chọn hay là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ
thể [41,tr 62], hoặc biện pháp là cách thức giải quyết một vấn đề hoặc thực hiện một
chủ trơng. [33,tr 61]
8
Nh vậy, ta có thể hiểu biện pháp là cách thức thực hiện để tiến hành giải quyết
một công việc hoặc một nhiệm vụ nào đó để đạt đợc mục tiêu đã đặt ra.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý
Quản lí là gì ? Có nhiều khái niệm về quản lí , tùy thuộc vào cách tiếp cận khác
nhau nên ta xem xét các khái niệm của một số tác giả
- Tác giả Đặng Quốc Bảo quan niệm: Quản lý là quá trình tác động gây ảnh hởng
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt đợc mục tiêu chung.[3, tr 17]
- Paul Hersey và Ken Blanc Hard Quản lý quá trình cùng làm việc thông qua các cá
nhân, các nhóm cũng nh các nguồn nhân lực khác để hình thành các mục đích tổ
chức. [54, tr12]
Xét từ các khái niệm trên cho ta thấy quá trình tác động của chủ thể lên khách
thể nhằm hớng khách thể đến các mục đích mà chủ thể đã định trớc thông qua các
biện pháp , cách thức phù hợp với qui luật vận động, phát triển của ý thức , của vật
chất , của xã hội. Vậy, ta có thể hiểu quản lí nh sau : quản lý là sự tác động hợp quy
luật của chủ thể quản lý để điều khiển, hớng dẫn các hành vi ,hoạt động của họ nhằm
đạt đợc mục tiêu của tổ chức.

Chức năng quản lý: Chức năng quản lý đợc coi là dạng hoạt động quản lý
sinh ra một cách khách quan từ chức năng sản xuất của khách thể quản lý. Nó đợc coi
là dạng hoạt động quản lý vì nó gồm 4 chức năng: kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo
và kiểm tra đánh giá.
Quản lý gồm các chức năng cơ bản sau:
1) Kế hoạch: Là hoạt động dựa trên các thông tin về thực trạng của tổ chức nh
nhân lực, tài lực, vật lực, các chỉ thị từ cấp trên và các điều kiện khác để đề ra mục
tiêu, dự kiến của nguồn nhân lực, phân bố thời gian, huy động phơng tiện, đề xuất dự
án để đạt mục tiêu.
2) Tổ chức : Là việc thiết lập cấu trúc bộ máy, bố trí nhân lực và xây dựng cơ
chế hoạt động; đồng thời ấn định chức năng nhiệm vụ cho các bộ phận và cá nhân, huy
động,sắp xếp và phân bố nguồn nhân lực nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã đề ra.
3) Chỉ đạo: Là việc hớng dẫn công việc, liên kết, liên hệ, động viên, kích thích,
giám sát các bộ phận, cá nhân trong tiến trình thực hiện kế hoạch theo đúng dụng ý
trong bớc tổ chức.
4) Kiểm tra: Là theo dõi, giám sát, đánh giá các hoạt động bằng nhiều cách thức
(trực tiếp hoặc gián tiếp, thờng xuyên hoặc định kỳ ) nhằm so sánh kết quả với mục
tiêu để nhận biết về chất lợng và hiệu quả của các hoạt động, tìm ra những sai lệch để
kịp thời đa ra những quyết định điều chỉnh.
9
Các chức năng nêu trên luôn đợc chủ thể quản lý liên tiếp thực hiện, đan xen
vào nhau, phối hợp với nhau và bổ sung cho nhau tạo thành một quá trình quản lý. Để
thự hiện các chức năng quản lý thì ngời quản lý phải có thông tin. Vì thế trong quá
trình quản lý thì thông tin đóng một vai trò rất quan trọng, nó tạo sự liên kết giữa chủ
thể quản lý và khách thể quản lý. Thông tin là bớc khởi đầu vì thiếu thông tin không
thể xây dựng kế hoạch, nó có thể đợc coi là một chức năng đặc biệt trong quá trình
quản lý cùng với bốn chức năng quản lý đã nêu và nó luôn luôn chiếm vị trí trung tâm.
Không có thông tin không thể tiến hành quản lý và điều kiện bất cứ hệ thống nào. Mỗi
liên hệ này đợc thể hiện bằng sơ đồ 1.2. sau:
Sơ đồ 1.2 Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý.

1.2.1.3. Khái niệm biện pháp quản lý
Từ các nhận thức về biện pháp và quản lý nh đã nêu trên ta có thể hiểu : Biện
pháp quản lý là cách làm, cách thực hiện, tiến hành giải quyết một công việc hợp qui
luật của chủ thể quản lý nhằm tác động đến đối tợng quản lý, để điều khiển, hớng dẫn
các hành vi của đối tợng quản lý nhằm đạt đợc mục tiêu quản lý.
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Để hiểu đợc quản lý giáo dục là gì ? chúng ta cần tìm hiểu những luận điểm của
các nhà khoa học đã nghiên cứu trớc đây khái niệm về QLGD :
- P.V. Khuđôminxky cho rằng:QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có
mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp độ khác nhau đến tất cả các khâu của hệ
thống giáo dục nhằm mục đích việc đảm bảo việc giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho
thế hệ trẻ đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hòa của họ. [42,tr 50]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo QLGD theo nghĩa tổng quan là điều hành, phối
hợp các lực lợng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển
của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thờng xuyên , công tác giáo dục
không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi ngời. Cho nên, QLGD đợc hiểu là sự điều
hành hệ thống giáo dục quốc dân [3, tr 31]
10
thông tin
quản lý
Chỉ đạo
Kiểm tra
Tổ chức
Kế hoạch
Nh vậy qua khái niệm về giáo dục và khái niệm về quản lý ở trên , chúng ta thấy
rằng hoạt động quản lý giáo dục là hoạt động mà chủ thể quản lý thực hiện các chức
năng của quá trình quản lý tác động lên khách thể quản lý , đối tợng quản lý nhằm
điều hành, hớng dẫn , phối hợp các lực lợng trong cơ quan hay hệ thống giáo dục do
mình quản lý thực hiện đúng nguyên tắc, đờng lối của Đảng và pháp luật của Nhà nớc
và mục tiêu của ngành giáo dục để phát triển nhân cách , tri thức cho thế hệ trẻ nói

riêng và ngời đợc giáo dục nói chung. Do đó , quản lý giáo dục còn đợc hiểu theo
nghĩa rộng là quản lý tất cả các thành tố hợp thành giáo dục bao gồm: Mục tiêu giáo
dục, nội dung giáo dục, phơng pháp giáo dục, nguồn nhân lực , vật lực , môi trờng giáo
dục
Mục tiêu của quản lý giáo dục là chất lợng giáo dục của ngời học một cách toàn
diện, với các tiêu chuẩn chính trị t tởng, đạo đức, văn hóa, khoa học kỹ thuật, phát
triển trí tuệ, thể chất, hiểu biết và thích ứng nghề nghiệp đợc qui định và đảm bảo chất
lợng cao.
Nh vậy , quản lý giáo dục là hệ thống những tác động phù hợp quy luật của chủ
thể một cách có mục đích , có kế hoạch, có nội dung , có phơng pháp nhằm vận hành
hệ thống giáo dục theo đúng đờng lối quan điểm của Đảng , pháp luật của Nhà nớc và
thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra.
1.2.3. Quản lý nhà trờng
Nhà trờng là một dạng thiết chế tổ chức chuyên biệt nó mang tính đặc thù của
xã hội. Từ khi xã hội loài ngời phát triển, một quốc gia, lãnh thổ dù nằm dới bất cứ chế
độ nào thì chế độ ấy vẫn phải phát triển giáo dục để phục vụ cho lợi ích của giai cấp
mình. Nhà trờng là nơi tổ chức các hoạt động nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức của
nhân loại để duy trì, phát triển và tồn tại từng cá nhân, từng cộng đồng xã hội.Việc tổ
chức truyền thụ và lĩnh hội ấy đợc thông qua một quá trình s phạm. Khi xã hội phát
triển, quá trình này đợc thực hiện ngày một khoa học hơn, hoàn thiện hơn. Nh đã nói ở
trên, mục tiêu giáo dục mang tính giai cấp, do vậy nó phục vụ cho giai cấp ấy , nó thể
hiện ở việc chịu sự tác động bởi các chế định xã hội , nhng ngày nay trong xu thế hội
nhập toàn cầu, giáo dục đều hớng đến hoàn thiện nhân cách, chuẩn mực về phẩm chất,
năng lực khoa học. Hiện nay, nhà trờng trong hệ thống giáo dục quốc dân đợc tổ chức
theo các loại hình: trờng công lập, trờng dân lập, trờng t thục nhng dù theo loại hình
nào thì cũng đợc thành lập theo qui hoạch, kế hoạch của nhà nớc nhằm phát triển sự
nghiệp giáo dục nên nó là đơn vị trực tiếp giáo dục thế hệ trẻ, trực tiếp tham gia quá
trình thực hiện mục tiêu nâng cao dân chí, đào tạo nhân lực và bối dỡng nhân tài cho
đất nớc. Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu thì : Quản lý nhà trờng ( hiểu theo góc độ
quản lý một cơ sở giáo dục) là những tác động tự giác ( có ý thức, có mục đích, có kế

hoạch , có hệ thống và hợp quy luật) của chủ thể quản lý nhà trờng( hiệu trởng) đến
11
khách thể quản lý nhà trờng ( giáo viên, nhân viên, ngời học ) nhằm đa các hoạt
động giáo dục và dạy học của nhà trờng đạt tới mục tiêu giáo dục . [ 14. tr 52].
Quản lý nhà trờng nó bao gồm nhiều mặt khác nhau và đợc thể hiện thông qua
thể chế của Nhà nớc giao quyền hạn , nhiệm vụ cho hiệu trởng, nh vậy xét từ góc độ
quy định của Nhà nớc thì hiệu trởng quản lý nhà trờng trên những mặt cơ bản sau :
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chơng
trình, xác nhận , cấp phát văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền
- Tuyển dụng, bồi dỡng, quản lý nhân lực của nhà trờng
- Tuyển sinh, quản lí ngời học
- Quản lý , sử dụng các nguồn lực phục vụ cho dạy, học và giáo dục
- Xây dựng, quản lý sử dụng các trang thiết bị, cơ sở vật chất của nhà trờng đảm bảo
theo tiêu chẩn quy định.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng, ban ngành tham gia công tác xã hội hóa giáo
dục và tham gia giáo dục.
- Phối hợp với gia đình và xã hội trong công tác giáo dục học sinh
- Kiểm tra , đánh giá chất lợng giáo dục và chịu sự kiểm định, thanh tra , kiểm tra về
hoạt động của nhà trờng, về chất lợng giáo dục.
- Thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phơng, đất nớc khi có yêu cầu.
Nh vậy ta có thể hiểu quản lý nhà trờng thực chất là tác động có định hớng có
khoa học có mục tiêu của chủ thể quản lý (Hiệu trởng)đến khách thể quản lý là các
nguồn lực nhằm đảm bảo sự vận hành một cách tối u các hoạt động của nhà trờng để
đạt đợc mục tiêu giáo dục thế hệ trẻ thành con ngời lao động mới có đủ đức , trí , thể ,
mỹ nhằm đáp ứng nhu cầu chất lợng nguồn nhân lực của địa phơng, đất nớc .
1.2.4. Hớng nghiệp
Tùy theo cách tiếp cận mà ta có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm hớng
nghiệp, ở đây chúng tôi chỉ đa ra một số cách tiếp cận trên các phơng diện sau :
- Về phơng diện giáo dục: Hớng nghiệp nh một hệ thống tác động giúp thế hệ
trẻ có cơ sở khoa học trong việc chọn nghề, hệ thống này điều chỉnh sự lựa chọn nghề

của học sinh cho phù hợp với những yêu cầu của sự phân công lao đông xã hội, có tính
đến hứng thú và năng lực của từng cá nhân.
- Xét về phơng diện kinh tế học: Hớng nghiệp đợc hiểu là hệ thống những biện
pháp dẫn dắt tổ chức thanh,thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp nhằm sử dụng hợp
lý tiềm năng lao động trẻ tuổi của đất nớc. Hớng nghiệp góp phần tích cực vào quá
trình phấn đấu nâng cao năng suất lao động xã hội nhằm tạo ra nhiều của cải hơn cho
xã hội sao cho sản phẩm đó mang lại nhiều lợi ích về giá trị.
- Xét về phơng diện tâm lý học: Hớng nghiệp đợc coi nh một quá trình chuẩn
bị cho thế hệ trẻ sự sẵn sàng tâm lý đi vào lao động nghề nghiệp. Sự sẵn sàng tâm lý
12
đó chính là tâm thế lao động - một trạng thái tâm lý tích cực trớc hoạt động lao động
để họ yêu thích nghề nghiệp và gắn bó với nghề nghiệp mà mình đã lựa chọn, đảm bảo
thích ứng năng lực bản thân.
- Xét về phơng diện khoa học lao động: Hớng nghiệp là hình thức giám định
lao động có tính chuẩn đoán. Đó là quá trình xác lập sự phù hợp nghề của từng ngời
cụ thể trên cơ sở xác định sự tơng ứng giữa những đặc điểm tâm - sinh lý của ngời học
với những yêu cầu của một nghề nào đó đối với ngời lao động.
- Xét về phơng diện của trờng trung học phổ thông: Hớng nghiệp vừa là hoạt
động dạy của thầy vừa là hoạt động học của trò. Nh vậy, có nghĩa là trong công tác h-
ớng nghiệp giáo viên là ngời tổ chức, ngời hớng dẫn còn học sinh là ngời chủ động
tham gia vào hoạt động để tiếp cận với hệ thống nghề nghiệp. Kết quả cuối cùng của
quá trình hớng nghiệp là sự tự quyết định của học sinh trong việc lựa chọn nghề
nghiệp tơng lai. Nh vậy hớng nghiệp là quá trình hớng dẫn chọn nghề, quá trình chuẩn
bị cho thế hệ trẻ đi vào lao động sản xuất trong xã hội.
Hớng nghiệp là một hệ thống biện pháp tác động của gia đình, nhà trờng và xã
hội, trong đó nhà trờng đóng vai trò chủ đạo nhằm hớng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ
sẵn sàng đi vào lao động ở các ngành nghề tại những nơi xã hội đang cần phát triển,
đồng thời lại phù hợp hứng thú năng lực cá nhân. [35,36,37]
Còn theo tài liệu hớng nghiệp của Australia thì GDHN liên quan đến sự phát
triển kiến thức, kỹ năng và thái độ thông qua một chơng trình hoạch định sẵn và sẽ

giúp học sinh có quyết định về sự lựa chọn nghề trong trờng học sau khi tốt nghiệp,
giúp học sinh làm việc có hiệu quả hơn.
Ngoài ra còn nhiều khái niệm khác về hớng nghiệp hớng nghiệp cho học sinh
phổ thông là bớc khởi đầu quan trọng trong quá trình phát triển nguồn nhân lực. Trên
bình diện cá nhân, hớng nghiệp là hệ thống các biện pháp dựa trên cơ sở tâm lý học,
sinh lý học, giáo dục học, xã hội học và nhiều khoa học khác để giúp học sinh chọn
nghề phù hợp với nhu cầu của xã hội, đồng thời thỏa mãn tối đa nguyện vọng, thích
hợp với năng lực, sở trờng và điều kiện tâm lý, sinh lý cá nhân để họ có thể phát triển
tới đỉnh cao trong nghề nghiệp, cống hiến thật nhiều cho xã hội cũng nh tạo lập đợc
cuộc sống tốt đẹp cho bản thân.
Trên bình diện vĩ mô xã hội, hớng nghiệp nhằm góp phần phân bố hợp lý và sử
dụng có hiệu quả nhất các nguồn nhân lực, vốn quí của đất nớc để phục vụ cho sự
phát triển kinh tế xã hội, mang lại phồn vinh cho đất nớc. [35 ]
Từ đó ta thấy rằng thực chất GDHN trong trờng phổ thông là nhằm thực hiện
nhiệm vụ hình thành nhân cách nghề nghiệp cho học sinh, trên cơ sở điều chỉnh động
cơ hứng thú nghề nghiệp, chuẩn bị cho học sinh có ý thức chọn nghề đảm bảo năng
13
suất và hiệu quả lao động cao mang lại nhiều lợi ích cho cá nhân và xã hội. Từ đó t vấn
giúp học sinh chọn nghề thích hợp.
1.2.5. Giáo dục hớng nghiệp
GDHN là hệ thống các biện pháp giáo dục của nhà trờng, gia đình và xã hội
nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ t tởng, tâm lý, tri thức, kỹ năng để họ có thể sẵn sàng đi
vào ngành nghề, vào lao động sản xuất và cuộc sống. GDHN góp phần phát huy năng
lực, sở trờng của từng ngời, đồng thời góp phần điều chỉnh nguyện vọng của cá nhân
sao cho phù hợp với nhu cầu phân công lao động trong xã hội. Có thể nói ngắn gọn là
GDHN là hớng dẫn cho học sinh ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trờng sớm có ý thức
về một nghề mà sau này các em sẽ chọn[36,tr 115].
GDHN cho học sinh trung học phổ thông là công việc của tập thể s phạm nhà tr-
ờng nhằm giúp học sinh lựa chọn nghề một cách có ý thức trên cơ sở hiểu biết về sự
phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, về các hoạt động,yêu cầu của nghề nghiệp, những

đòi hỏi về phẩm chất đạo đức ,năng lực của ngời lao động đối với nghề nghiệp, những
điều kiện phát triển của nghề nghiệp. GDHN cho học sinh THPT không những chỉ tạo
ra cơ hội cho việc tuyển chọn lao động mà còn góp phần vào việc phân công, sử dụng
hợp lý học sinh tốt nghiệp ra trờng. Đặc biệt đối với các nớc nghèo, nền kinh tế còn
thấp, mạng lới ngành nghề cha mở rộng. Nhất là đối với những nớc còn thừa thầy,
thiếu thợ nh nớc ta hiện nay.
1.2.6. Biện pháp quản lý giáo dục hớng nghiệp
Từ các khái niệm cơ bản về quản lý, về hớng nghiệp chúng ta nhận thấy rằng
trong hoạt động quản lý hớng nghiệp nó chứa đựng bao hàm những nội dung của quản
lý gồm : Lập kế hoạch GDHN, chỉ đạo thực hiện GDHN, tổ chức thực hiện GDHN và
kiểm tra thông qua hệ thống thông tin bằng các văn bản chỉ đạo, nội dung chơng trình,
phơng pháp tiến hành, đối tợng quản lý, cơ sở vật chất. Nh vậy nó đầy đủ các yếu tố
cấu thành hoạt động độc lập và mang mục tiêu riêng của hoạt động đó. Từ đó, có thể
đa ra khái niệm về Quản lý GDHN nh sau : Biện pháp quản lý GDHN là cách thức
tiến hành của chủ thể quản lý ( Hiệu trởng) có kế hoạch, có mục tiêu, có nội dung tác
động lên khách thể quản lý nhằm hớng các lực lợng tham gia hoạt động giáo dục, h-
ớng dẫn , chuẩn bị cho thế hệ trẻ những tri thức hiểu biết về nghề trớc khi lựa chọn
nghề nào đó phù hợp với năng lực, điều kiện bản thân. Mục tiêu của quản lý GDHN
chính là t vấn, giúp đỡ học sinh lựa chọn nghề phù hợp với năng lực , sở trờng và điều
kiện, hoàn cảnh gia đình, điều kiện xã hội để học sinh phát huy nghề. Trong bối cảnh
xã hội hiện nay, nạn thất nghiệp gia tăng bởi các cuộc khủng hoảng về tài chính, kinh
tế . Sự phân bố không đồng đều về đào tạo nghề, trình độ nghề cũng là một trong
14
những hớng cần điều chỉnh , do vậy biện pháp GDHN là hữu hiệu nhất để có thể tác
động lên những bất cập, điều chỉnh sự phân công lao động trong xã hội.
1.3. Giáo dục hớng nghiệp trong trờng phổ thông
1.3.1. Nhiệm vụ giáo dục hớng nghiệp ở trờng phổ thông
Theo chỉ số 33/2003/CT-BGD&ĐT [ 9 ] thì GDHN có nhiệm vụ:
- Giáo dục thái độ và ý thức đúng đắn với nghề nghiệp.
- Tổ chức cho học sinh học tập làm quen với một số nghề phổ biến trong xã hội

và các nghề truyền thống của địa phơng.
- Tìm hiểu năng khiếu, khuynh hớng nghề nghiệp của từng học sinh để khuyến
khích,hớng dẫn, bồi dỡng khả năng nghề nghiệp thích hợp nhất.
- Động viên hớng dẫn học sinh đi vào những nghề, những nơi đang cần lao
động trẻ tuổi có văn hóa.
- Ngoài ra nhiệm vụ của GDHN là phải làm cho học sinh có thể thích ứng với
sự dịch chuyển của cơ cấu ngành nghề và cơ cấu lao động trong xã hội và địa phơng,
nâng cao hiểu biết về an toàn lao động. Song song đó còn rèn luyện kỹ năng nghề
nghiệp, thao tác kỹ thuật, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng tính toán và khả năng vận
dụng kỹ thuật vào thực tiễn cho học sinh
1.3.2. Các con đờng hớng nghiệp
Để đạt đợc mục đích trên , GDHN trong trờng phổ thông đợc thực hiện qua bốn con đ-
ờng:
- Hớng nghiệp qua dạy học các môn văn hóa.
- Hớng nghiệp qua dạy kỹ thuật công nghệ và dạy nghề phổ thông.
- Hớng nghiệp qua các buổi sinh hoạt hớng nghiệp(SHHN).
- Hớng nghiệp qua hoạt động ngoại khóa (HĐNK) nh hoạt động tham quan các
cơ sở sản xuất, các trờng đại học, cao đẳng, trung cấp nghề.
1.3.3. ý nghĩa của giáo dục hớng nghiệp ở trờng phổ thông
1.3.3.1. ý nghĩa giáo dục
GDHN là bộ phận hữu cơ của giáo dục phổ thông ( GDPT ). Nó có khả năng
điều chỉnh động cơ chọn nghề và hứng thú nghề nghiệp của học sinh theo nhu cầu lao
động và sự phân công lao động của xã hội, của địa phơng. GDHN giúp cho thế hệ trẻ
chọn đúng nghề phù hợp với kỹ năng và năng lực của cá nhân,phù hợp với xu thế phát
triển của xã hội.
GDHN góp phần cụ thể hóa mục tiêu đào tạo của trờng THPT, nó không những
chỉ đào tạo thế hệ trẻ mà còn sẵn sàng thay đổi thế hệ trẻ thành ngời lao động có trí
thức, có kỹ năng làm việc, có óc sáng tạo mà còn sẵng sàng thay đổi nghề nghiệp khi
cần thiết cũng nh có thể tham gia lao động ở bất cứ nơi nào. Nh vậy GDHN trong tr-
15

ờng THPT không dừng ở chỗ giáo dục học sinh ý thức lao động chung chung mà phải
hớng các em đi vào một nghề cụ thể hoặc biết tự tạo việc làm phù hợp với khả năng và
nhu cầu của xã hội có thể thích ứng việc làm trong mọi điều kiện và cũng có thể thay
đổi việc làm khi cần thiết.
1.3.3.2. ý nghĩa kinh tế
GDHN hớng vào sử dụng hợp lý tiềm năng lao động trẻ để từ đó nâng cao năng
xuất lao động, giúp họ biết phát huy khả năng của mình,có lòng yêu nghề và tự tạo
hứng thú trong nghề nghiệp. Nhất là trong giai đoạn chạy đua giữa các nớc về khoa
học kỹ thuật, về số lợng và chất lợng thông tin. Trong cuộc chạy đua này phần thắng sẽ
thuộc về quốc gia nào làm tốt việc đào tạo đội ngũ lao động lành nghề có tri thức, đội
ngũ khoa học kỹ thuật có trình độ cao . Điều đó cũng có nghĩa là quốc gia đó làm tốt
công tác GDHN. Vì thế khi nói đến GDHN là nói đến tác dụng của nó đối với sự phát
triển kinh tế của đất nớc.
1.3.3.3. ý nghĩa xã hội
Đại hội Đảng lần thứ XI đã khẳng định giáo dục phải Tạo ra một cơ cấu lao
động mới trong đó lao động có trình độ cao, có kỹ năng, biết ngoại ngữ chiếm tỷ trọng
ngày càng lớn. [18, tr 55]
Vì vậy, nếu GDHN một cách nghiêm túc sẽ góp phần không nhỏ vào việc phân
luồng học sinh tạo tiền đề cho việc tạo ra cơ cấu lao động mới, không có những kiến
thức khoa học,có óc sáng tạo mà còn có những kiến thức cơ bản về kỹ thuật sản xuất
công nghiệp, nông nghiệp, những thói quen lao động, để xây dựng sự nghiệp CNH
HĐH đất nớc, thực hiện chiến lợc xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, với
mục tiêu làm cho dân giàu, nớc mạnh,xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
GDHN ở trờng phổ thông nhằm mục đích đa học sinh THPT đi vào các ngành
nghề mà xã hội và địa phơng cần, giúp các em chọn đợc một nghề,để đợc làm việc đợc
cống hiến cho xã hội để nuôi sống bản thân và giúp đỡ gia đình. Không để sảy ra trờng
hợp các học sinh sau khi tốt nghiệp THPT phải tham gia lao động sản xuất với những
công việc giản đơn, lao động cơ bắp với các kỹ năng bình thờng , gây đến lãng phí
nguồn nhân lực có sức khỏe, có trình độ học vấn nh các em.
Vì vậy nếu làm tốt công việc GDHN sẽ có thể định hớng cho thế hệ trẻ đi vào

cuộc sống lao động một cách có chủ định, hợp khả năng, không lãng phí,có hiệu quả
kinh tế cao góp phần ổn định xã hội, tạo nên một nếp sống lao động bình thờng, lành
mạnh, kinh tế bền vững.
1.3.4. Tính chất của giáo dục hớng nghiệp
1.3.4.1. Hớng nghiệp có tính chất xã hội rộng rãi
16
Để làm tốt GDHN trong trờng THPT đòi hỏi phải có sự kết hợp của gia đình - nhà
trờng - xã hội. Ngoài ra GDHN còn thể hiện tính hai mặt của một vấn đề. Một mặt
phản ánh qui luật của sự vận hành và phát triển KT-XH nhất định, mặt khác phản ánh
qui luật hoàn thiện con ngời và các qui tắc hành vi của mỗi cá nhân có chú ý đến
những đặc điểm nhân cách từng ngời cụ thể.Để tiến hành công tác hớng nghiệp cho
thế hệ trẻ đòi hỏi phải có sự tham gia của nhà trờng, gia đình và các cơ quan đoàn thể
khác cùng hợp tác với nhau. Kinh nghiệm thực tế đã chỉ ra rằng không thể riêng một
cơ quan nào đảm nhiệm hớng nghiệp mà đáp ứng đợc nhu cầu của xã hội.
Tính chất hớng nghiệp của xã hội còn đợc thể hiện trong tính chất hai mặt của
bản chất vấn đề hớng nghiệp. Một mặt nó phản ánh những quy luật chung của sự vận
hành và phát triển một hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Mặt khác phản ánh những
quy luật hình thành con ngời và các quy tắc hành vi của mỗi cá nhân có chú ý đến
những đặc điểm nhân cách từng con ngời cụ thể. (Xin xem sơ đồ 1.3).
Sơ đồ 1.3. Một số yếu tố ảnh hởng tới việc hớng nghiệp
và phân luồng học sinh tốt nghiệp phổ thông
1.3.4.2. Hớng nghiệp là một quá trình giáo dục liên tục từ những năm học ở
trờng phổ thông đến quá trình học nghề và hành nghề của con ngời ở tất cả các
giai đoạn
Ta thấy tâm lý của con ngời không phải bất biến, nó luôn luôn thay đổi nhất là
đối với lứa tuổi học sinh, dới sự giáo dục của nhà trờng và sự rèn luyện của bản thân.
Do năng lực, nguyện vọng của cá nhân cũng thay đổi nên GDHN cho học sinh là quá
trình liên tục, lâu dài: Giáo dục chính trị, t tởng, đạo đức, giáo dục lao động, thông tin
định hớng nghề nghiệp là quá trình theo dõi, phát hiện, bồi dỡng tri thức, kỹ năng
và thái độ cần thiết, quá trình rèn luyện và củng cố sức khỏe và các khả năng tâm sinh

lý để định hớng nghề cho các em
GDHN cho học sinh không chỉ dừng lại ở trờng THPT mà nó còn đợc tiến hành
trong các trờng đại học, trờng cao đẳng, trờng TCCN Nhất là trong giai đoạn hiện
nay, giai đoạn của nền kinh tế tri thức, giai đoạn thông tin chiếm vị thế hàng đầu, giai
17
Một số yếu tố ảnh hởng tới việc h-
ớng nghiệp và phân luồng
Yếu tố
tâm lý xã hội
Yếu tố giáo dục Sự tăng tr ởng kinh tế và
tạo ra việc làm
đoạn mà ta không chỉ làm việc với một ông chủ mà ta làm việc cho ta và bởi ta, trong
giai đoạn Một nửa lực lợng lao động của thế giới đã phát triển làm việc ở bên ngoài
tổ chức. Các tổ chức truyền thống nay chỉ sử dụng 55% lực lợng lao động ở mức toàn
thời gian. Số còn lại là lao động thời vụ, bán thời gian, hoặc theo hợp đồng[7, tr 37]
thì GDHN còn phải tiến hành trong cả quá trình làm việc, lao động để ngời lao động
có khả năng thích nghi và thay đổi việc làm với cơ chế lao động mới.
Sơ đồ 1.4. Quá trình phát triển nghề nghiệp
Trên bình diện xã hội quá trình hớng nghiệp đợc thể hiện qua sơ đồ số 1.5 Sau:
Định h-
ớng nghề
Thích ứng
nghề
(Học nghề)
Phù hợp nghề
(Hành nghề)

Bồi dỡng

đào tạo lại

Sơ đồ 1.5 Quá trình hớng nghiệp
1.3.5. Nội dung của giáo dục hớng nghiệp ở trờng THPT
Xét trên bình diện xã hội về lâu dài muốn làm tốt nhiệm vụ hớng nghiệp thì nhà
trờng phổ thông phải làm tốt ba nội dung của GDHN:
- Định hớng nghề nghiệp là nhằm cung cấp cho học sinh những thông tin về tình
hình phát triểm kinh tế của đất nớc của địa phơng, về nhu cầu sử dụng lao động, về thế
giới nghề nghiệp, về hoạt động của những ngành nghề cơ bản, nghề chủ yếu của những
ngành nghề cơ bản, nghề chủ yếu và những yêu cầu của nghề đối với ngời lao động.
Qua đó giúp học sinh đánh giá bản thân và lựa chọn nghề chủ định.
18
gia đình
cơ sở
sản xuất
kinh doanh
trờng
chuyên
nghiệp
trờng
phổ thông
phơng tiện
thông tin
các tổ chức
xã hội
Định hớng nghề
Chọn nghề
(Các hớng đi)
Thích ứng nghề ; Học nghề
(Trang bị kiến thức, kỹ năng,
thái độ)
Phù hợp nghề

Hành nghề
cơ quan
chuyên môn
- T vấn hớng nghiệp là hệ thống những biện pháp tâm lý giáo dục để đánh
giá toàn bộ những phẩm chất, năng lực thể chất và tinh thần của thanh thiếu niên, đối
chiếu những yêu cầu do nghề đặt ra đối với ngời lao động, có cân nhắc đến nhu cầu
nhân lực của các thành phần kinh tế nhằm xác định nghề phù hợp. Trên cơ sở đó cho
học sinh những lời khuyên có căn cứ khoa học , loại bỏ những trờng hợp may rủi, thiếu
chín chắn trong khi chọn nghề .Có hai loại t vấn:
+ T vấn sơ bộ: Giáo viên chủ nhiệm hoặc giáo viên bộ môn đóng vai trò nhà t
vấn, từ những hiểu biết về yêu cầu của một số ngành nghề ở một số trờng học địa ph-
ơng, về nhu cầu nhân lực và về năng lực của học sinh từ đó cho học sinh những lời
khuyên nên học gì? ở đâu?
+ T vấn chuyên sâu: Tiến hành trên cơ sở khoa học, đảm bảo độ chính xác cao
nhờ vào các máy móc hiện đại. Điều kiện để có loại t vấn chuyên sâu đòi hỏi phảI có
đội ngũ chuyên gia t vấn đợc đào tạo có tay nghề cao nh các nhà tâm lý, các nhà giáo
dục học, các bác sĩ
- Tuyển chọn nghề là giai đoạn cuối cùng của quá trình hớng nghiệp. Dựa trên
những nội dung trên , xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu của nghề để tuyển ngời phù hợp
vào học hay vào làm việc.
Ba nội dung này có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau. Trong trờng
THPT ta thờng tiến hành định hớng nghề nghiệp và t vấn hớng nghiệp, đồng thời góp
phần cho việc tuyển chọn nghề. Trong đó t vấn hớng nghiệp là cầu nối giữa định hớng
nghề nghiệp ( Giáo viên GDHN) và Nhà tuyển chọn ngời tham gia lĩnh vực nghề với
ngời chọn nghề ( Học sinh) hình thành một quá trình liên tục có sự tác động qua lại.
Quy trình ba nội dung đợc biểu diễn bằng sơ đồ 1.6 sau:
Sơ đồ 1.6 : Mối quan hệ của nội dung GDHN
Ba nội dung định hớng nghề,tuyển chọn nghề, t vấn nghề ta lại có thêm ba nội
dung khác tạo thành sáu thành tố trong nội dung GDHN cho học sinh . Bản chất của
Định h ớng

nghề nghiệp
Tuyển chọn nghềT vấn h ớng
nghiệp
19
quá trình GDHN là xem xét các yếu tố liên quan ảnh hởng trực tiếp đến quá trình phát
triển của một nghề nghiệp. Yếu tố liên quan trong quá trình này là đặc điểm, yêu cầu
của nghề; Điều kiện về năng lực cá nhân, truyền thống gia đình, hoàn cảnh kinh tế gia
đình, điều kiện của địa phơng hay quốc gia; Thị trờng lao động nh nguồn cung và cầu
về nguồn nhân lực; Môi trờng đào tạo kĩ năng thực hành và hớng phát triển nghề .
Trong quá trình chọn nghề thì bất cứ học sinh nào cũng hớng đến câu hỏi là học nghề
đó để làm gì , khả năng phát triển nghề đến đâu, học nghề đó ở đâu. Các nội dung đó
đợc biểu diễn bằng sơ đồ 1.7 dới đây của Platônôp.
Định hớng nghề
Đặc điểm , yêu
cầu hệ thống
nghề xã hội cần
phát triển
Thị trờng lao độmg
T vấn nghề
Phẩm chất , năng
lực hoàn cảnh cá
nhân
Tuyển chọn nghề
Sơ đồ 1.7 : Nội dung GDHN
Theo quy định của Bộ GD& ĐT thì nội dung GDHN ở trờng THPT gồm các chủ
đề đợc bố trí vào từng khối lớp nh sau:
1.3.5.1. Nội dung của giáo dục hớng nghiệp lớp 10 [ 20 ]
Lớp Bài Nội dung
10
1 Lựa chọn nghề nghiệp tơng lai ( 3 tiết )

2 Năng lực bản thân và truyền thống gia đình ( 3 tiết )
3 Tìm hiểu nghề dạy học ( 3 tiết )
4 Giới tính và nghề nghiệp ( 3 tiết )
5 Tìm hiểu một số nghề về Nông Lâm Ng nghiệp. ( 3 tiết )
6 Tìm hiểu một số nghề thuộc ngành Y, Dợc ( 3 tiết )
7 Tham quan một số đơn vị sản xuất công hoặc nông nghiệp. ( 3 tiết )
8 Tìm hiểu một số nghề thuộc ngành xây dựng. ( 3 tiết )
9 Nghề tơng lai của tôi ( 3 tiết )
1.3.5.2. Nội dung của giáo dục hớng nghiệp lớp 11 [ 21 ]
Lớp Bài Nội dung
11 1 Tìm hiểu một số nghề thuộc ngành Giao thông - Địa chất ( 3 tiết )
2 Tìm hiểu một số nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ.( 3 tiết )
1
20
2
3
3 Tìm hiểu một số nghề thuộc lĩnh vực an ninh quốc phòng. ( 3 tiết )
4 Tìm hiểu một số nghề thuộc ngành Năng lợng, Bu chính viễn thông, Công
nghệ thông tin. ( 3 tiết )
5 Giao lu với những điển hình về sản xuất,kinh doanh giỏi, những gơng vợt
khó theo chủ đề làm gì sau khi tốt nghiệp THTPT? ( 3 tiết )
6 Nghề nghiệp với nhu cầu của thị trờng lao động. ( 3 tiết )
7 Thảo luận: tôi muốn đạt đợc ớc mơ của mình. ( 3 tiết )
8 Tham quan một số trờng đại học (hoặc Cao đẳng), TCCN, Dạy nghề tại
địa phơng. ( 6 tiết )
1.3.5.3. Nội dung của giáo dục hớng nghiệp lớp 12 [ 22 ]
Lớp Bài Nội dung
12
1 định hớng phát triển kinh tế của đất nớc , của địa phơng. ( 3 tiết )
2 Thảo luận: Những điều kiện để thành đạt trong nghề ( 3 tiết )

3 Tìm hiểu hệ thống trờng TCCN và đào tạo nghề của trung ơng và địa ph-
ơng. ( 3 tiết )
4 Tìm hiểu hệ thống đào tạo Đại học và Cao đẳng. ( 3 tiết )
5 Thảo luận: Thanh niên lập thân,lập nghiệp. ( 3 tiết )
6 T vấn nghề ( 3 tiết )
7 Hớng dẫn học sinh chọn nghề cụ thể để làm hồ sơ tuyển sinh ( 3 tiết )
8 Tham quan hoặc tổ chức hoạt động văn hóa theo chủ đề hớng nghiệp.( 6
tiết )
1.3.6. Nguyên tắc căn bản của giáo dục hớng nghiệp
1.3.6.1. Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục
Đảm bảo tính giáo dục là nguyên tắc cao nhất của GDHN trong trờng THPT, nó
đòi hỏi GDHN trong trờng phổ thông phải vừa góp phần hình thành nhân cách toàn
diện cho học sinh vừa tiến hành đồng bộ với các mặt giáo dục khác nhằm đảm bảo
giáo dục toàn diện.
GDHN trong trờng THPT có nhiệm vụ trang bị cho học sinh những hiểu biết về
thế giới nghề nghiệp, yêu cầu của nghề và hình thành năng lực nghề nghiệp, nhận
thức, t duy sáng tạo , bồi dỡng trau dồi tình cảm nghề nghiệp, tăng cờng khả năng cảm
thụ thẩm mỹ đối với hoạt động lao động kỹ thuật.
Một trong những đặc điểm của GDHN ở trờng THPT là học sinh đợc tiếp thu
các khái niệm tri thức về nghề, mặt khác bớc đầu đợc tham gia vào quá trình lao động
sản xuất trực tiếp của xã hội.
Đảm bảo tính giáo dục trong GDHN còn có nghĩa là phải tránh các t tởng lệch
lạc xảy ra trong trờng học,t tởng cờng điệu hóa hay coi nhẹ một mặt nào đó trong quá
trình giáo dục.
1.3.6.2. Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục KTTH trong GDHN
21
Trong quá trình giáo dục ở trờng THPT thì giáo dục lao động (GDLĐ),giáo dục
kỹ thuật tổng hợp (KTTH) và GDHN là 3 quá trình giáo dục riêng biệt song chúng có
mối quan hệ khăng khít với nhau, cùng nhau thực hiện mục tiêu chung là đào tạo con
ngời lao động mới.

Mục tiêu chính của GDLĐ là giáo dục quan điểm, thái độ lao động, đạo đức và
tác phong của ngời lao động mới, trang trang bị cho học sinh một số tri thức và kỹ
năng lao động cơ bản, nhằm chuẩn bị ý thức sẵn sàng đi vào cuộc sống lao động.
GDLĐ trong trờng phổ thông phải tuân theo tinh thần KTTH, trong đó nội dung
chính là trang bị cho học sinh những nguyên lý cơ bản chung nhất của quá trình sản
xuất, đồng thời rèn luyện cho học sinh sử dụng và điều khiển đợc công cụ sản xuất cơ
bản của một số ngành nghề chính.
Giáo dục KTTH có mục đích góp phần đào tạo con ngời phát triển toàn diện có
khả năng lao động sáng tạo và có tiềm lực để chuyển đổi nghề khi kỹ thuật và qui trình
công nghệ đổi mới. Mối quan hệ giữa 3 quá trình này đợc thể hiện bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.8 : Mối quan hệ giữa GDLĐ, GDHN, giáo dục KTTH
Do vậy GDLĐ, giáo dục KTTH, GDHN tuy không đồng nhất với nhau nhng đều
có chung mục tiêu là đào tạo con ngời mới không những sẵn sàng lao động mà còn có
khoa học và đạt kết quả cao. Và mối quan hệ này đợc biểu đạt bằng sơ đồ 1.8. Chính
vì vậy GDHN phải tiến hành trên tinh thần giáo dục toàn diện, giáo dục lao động và
KTTH.
1.3.6.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ trong giáo dục hớng
nghiệp
Nguyên tắc này đòi hỏi quá trình GDHN phải đợc tiến hành sao cho quá trình
tiếp thu các tri thức và kỹ năng nghề nghiệp của các ngành nghề khác nhau của học
GDLĐ
GD KTTH GDHN
Đào tạo con
ng ời lao động
mới

22
sinh , phải diễn ra nghiêm ngặt, phù hợp với các ngành nghề khác nhau của học sinh ,
phải diễn ra nghiêm ngặt, phù hợp với logic khoa học của lĩnh vực nghề nghiệp tơng
ứng, cũng nh phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi và lao động nhận thức của học

sinh.
Nguyên tắc này đòi hỏi GDHN trong trờng phổ thông phải tiến hành bằng
nhiều con đờng khác nhau và phải huy động đợc sự tham gia đóng góp của nhiều lực l-
ợng nh gia đình,nhà trờng và xã hội.
Trên cơ sở của ngyên tắc này, quá trình lĩnh hội tri thức về nghề nghiệp của học
sinh mới diễn ra một cách có ý thức , học sinh mới có khả năng vận dụng linh hoạt,có
hiệu quả các tri thức đã học vào quá trình lao động thực tiễn.
1.3.6.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn của quá trình GDHN
Đảm bảo thực tiễn là nguyên tắc cơ bản cần quán triệt trong GDHN. Mục đích
cao nhất và cuối cùng của toàn bộ hệ thống giáo dục là đảm bảo cho giáo dục phục vụ
tốt nhất các yêu cầu của thực tiễn và trở thành động lực cơ bản thúc đẩy thực tiễn phát
triển. Trong quá trình GDHN nếu đảm bảo tính thực tiễn sẽ làm tăng khả năng ứng
dụng các kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, giúp học sinh có khả năng sáng tạo,
thích nghi nhanh chóng hơn với đời sống xã hội đầy sự thay đổi nh ngày nay.
Để nâng cao hiệu quả của GDHN trong giai đoạn hiện nay ngoài việc đảm bảo
các nguyên tắc trên của GDHN, ta còn phải quán triệt các yêu cầu sau đây:
- GDHN góp phần điều chỉnh việc chọn nghề cho thanh thiếu niên theo hớng
chuyển đổi cơ cấu kinh tế: GDHN phải thông tin chính xác về yêu cầu chuyển dịch cơ
cấu kinh tế để thế hệ trẻ có cơ sở cân nhắc hớng chọn nghề của mình.
- GDHN phải phát huy tác động giáo dục ý thức chính trị và lý tởng nghề
nghiệp: GDHN cần phân tích cho học sinh thấy rằng trong lao động nghề nghiệp sắp
tới, các em phải thật sự coi trọng việc vơn lên nắm lấy những công nghệ cao, bởi các
công nghệ lạc hậu sẽ làm tăng chi phí đầu vào từ đó năng xuất lao động và chất lợng
sản phẩm sẽ thấp. Ngoài ra cũng cần cho học sinh thấy phải nâng cao năng lực quản lý
sản xuất, năng lực tiếp thị và năng lực sáng tạo vì đó chính là những yếu tố quyết định
năng lực cạnh tranh của cơ sở sản xuất, của doanh nghiệp.
- GDHN gắn với làm chủ công nghệ mới: Thông qua GDHN cho học sinh thấy
đợc sự sống còn của nghề nghiệp phải gắn chặt với việc đổi mới công nghệ với việc
làm chủ tri thức hiện đại, làm chủ nhiều lợng thông tin, điều đó dẫn tới phải học tập và
đào tạo suốt đời.

- GDHN chuẩn bị con ngời năng động thích ứng với thị trờng : Với việc chuyển
đổi nền kinh tế theo cơ chế thị trờng GDHN phải cho học sinh thấy rằng thiếu năng lực
sáng tạo sẽ không đảm bảo đợc sức cạnh tranh trên thị trờng nhất là trong giai đoạn
Việt Nam đã là thành viên của WTO. Ngời lao động phải tăng tính thích ứng của mình
23
với những thay đổi lớn lao của thị trờng lao động và phải có năng lực để dễ dàng
chuyển đổi nghề nghiệp .
1.4. Ngời hiệu trởng với việc quản lý hoạt động giáo
dục hớng nghiệp trong trờng phổ thông
1.4.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trởng trong trờng phổ thông.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trởng đợc quy định cụ thể trong Luật Giáo dục
(đợc sửa đổi, bổ sung năm 2009) và Điều lệ trờng Trung học cơ sở, trờng THPT và tr-
ờng phổ thông có nhiều cấp học kèm theo Thông t số 12/2011/TT-BGD&ĐT ngày
28/3/2011 của Bộ trởng Bộ GD&ĐT.
Điều 54 Luật Giáo dục quy định:
Hiệu trởng là ngời chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trờng, do cơ
quan nhà nớc có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận. Hiệu trởng các trờng thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân phải đợc đào tạo, bồi dỡng về nghiệp vụ quản lý trơng học
[ 31]
Điều lệ trờng Trung học cơ sở, trờng THPT và trờng phổ thông có nhiều cấp học
kèm theo Thông t số 12/2011/TT-BGD&ĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trởng Bộ GD&ĐT
quy định về quyền hạn của Hiệu trởng nh sau:
a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trờng;
b) Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trờng đợc quy định tại khoản 2 Điều
20 của Điều lệ này;
c) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
d) Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm
tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thởng kỷ luật đối
với giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nớc; quản lý hồ sơ tuyển dụng giáo
viên, nhân viên;

đ) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trờng tổ chức; xét
duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ ký xác nhận hoàn thành
chơng trình tiểu học vào học bạ học sinh tiểu học (nếu có) của trờng phổ thông có
nhiều cấp học và quyết định khen thởng, kỷ luật học sinh theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
e) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trờng;
g) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà trờng đói với giáo viên, nhân viên,
học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trờng; thực hiện
công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trờng.
h) Đợc đào tạo nâng cao trình độ, bồi dỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hởng các
chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;
24
i) Chịu trách nhiệm trớc cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ đợc quy định trong
khoản 1 điều này. [ 10 ]
Nh vậy, để quản lý tốt hoạt động GDHN trong nhà trờng, Hiệu trởng cần phải
nắm vững và vận dụng tốt nhiệm vụ và quyền hạn của mình đã đợc quy định trong
Luật Giáo dục và Điều lệ trờng THCS, trờng THPT và trờng phổ thông có nhiều cấp
học. hiệu trởng là ngời chịu trách nhiệm quản lý toàn diện nhà trờng và chịu trách
nhiệm trớc các cơ quan quản lý nhà nớc về GD&ĐT. Trong hoạt động quản lý nhà tr-
ờng thì GDHN là một trong những hoạt động cơ bản và đã đợc qui định cụ thể theo các
tiêu chí nêu trên.
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục hớng nghiệp của Hiệu trởng
trong trờng phổ thông
Nội dung quản lý hoạt động GDHN của Hiệu trởng trờng THPT bao gồm :
1.4.2.1. Quản lý t tởng nhận thức, công tác tuyên truyền về ý nghĩa GDHN
Nhận thức có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tổ chức thực hiện một
công việc, nội dung nào đó , nếu nhận thức đúng sẽ có hành động đúng. Để thực hiện
tốt công tác quản lý GDHN thì ngời hiệu trởng cần phải thực hiện công tác thông tin ,
tuyên truyền về vai trò ý nghĩa của công tác GDHN đến tất cả các đối tợng khách thể ,
đội ngũ lãnh đạo . Kết quả cha cao trong công tác GDHN hiện nay cũng bởi từ vấn đề

nhận thức . Do vậy thông tin tuyên truyền tác động lên nhận thức sẽ tạo tiền đề để thực
hiện các nội dung khác của GDHN đợc thực hiện tốt hơn.
1.4.2.2. Xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung, chơng trình hoạt động
GDHN
Chơng trình GDHN đợc quy định cụ thể từng tiết học , chủ đề GDHN. Hiệu tr-
ởng có nghĩa vụ quản lý giáo viên , học sinh thực hiện đúng phân phối chơng trình đã
quy định. Nội dung quản lý chơng trình GDHN là các giờ lên lớp của giáo viên , thông
qua sổ báo bài, sổ ghi đầu bài, giáo án của giáo viên , kế hoạch , tiến trình giảng dạy
của giáo viên.
Về chơng trình GDHN ở bậc THPT đợc chia cụ thể là mỗi khối, lớp có 27 tiết
học với 9 chủ đề đợc tiến hành rải đều trong 9 tháng của năm học. Mỗi chủ đề đợc tiến
hành trong 3 tiết ( 1 buổi học ); riêng khối 11 có 8 chủ đề tiến hành 27 tiết, chủ đề 8
tiến hành 6 tiết ( 2 buổi);
Về phơng pháp hoạt động GDHN thì khi giới thiệu về một nghề hay nhóm
nghề , giáo viên không tham vọng đi sâu vào ngành nghề mà chỉ giứo thiệu sơ lợc về
đối tợng , nội dung công việc , công cụ , điều kiện lao động , những chống chỉ định y
25

×