Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Chương Mỹ, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.63 KB, 109 trang )

B GIO DC V O TO
HC VIN QUN Lí GIO DC
_____________

______________
NGUYN TH THU HNG
BIệN PHáP QUảN Lý HOạT ĐộNG GIáO DụC ĐạO ĐứC
CHO HọC SINH TRUNG HọC PHổ THÔNG
HUYệN CHƯƠNG Mỹ, Hà NộI
CHUYấN NGNH: QUN Lí GIO DC
Mó s: 60.14.05
LUN VN THC SI QUN Lí GIO DC
Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS. Lấ PHC MINH
H NI - 2012
LỜI CẢM ƠN
Bằng tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn
PGS – Tiến sỹ - Lê Phước Minh người đã tận tình hướng dẫn cho em hoàn
thành luận văn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo tham gia giảng
dạy lớp cao học quản lý giáo dục K3 cùng các thầy, cô giáo, nhân viên trong
học viện Quản lý giáo dục; phòng giáo dục và đào tạo huyện Chương Mỹ
cùng BGH, các thầy giáo, cô giáo của các trường THPT, trung tâm GDTX
trên đị bàn huyện Chương Mỹ đã tạo điều kiện và chia sẻ cho tôi được học tập
và nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và những người thân trong
gia đình đã động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ cho tôi học tập và
nghiên cứu hoàn thành tốt luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 8 năm 2012
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hương


CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BP : Biện pháp
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CMHS : Cha mẹ học sinh
ĐĐ : Đạo đức
HS : Học sinh
GD : Giáo dục
GĐ : Gia đình
GV : Giáo viên
GVBM : Giáo viên bộ môn
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
NV : Nhân viên
CBQL : Cán bộ quản lý
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
BPQL : Biện pháp quản lý
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
HCM : Hồ Chí Minh
MỤC LỤC
M UỞĐẦ 1
1. Lý do ch n t iọ đề à 1
2. M c ích nghiên c u ụ đ ứ 2
3. Nhi m v nghiên c uệ ụ ứ 3
4. Khách th v i t ng nghiên c uể à đố ượ ứ 3
5. Ph m vi nghiên c uạ ứ 3
6. Gi thuy t nghiên c uả ế ứ 4
7. Ph ng pháp nghiên c uươ ứ 4
Ch ng 1 ươ
C S LÝ LU N V QU N LÝ GIÁO D C O C Ơ Ở Ậ Ề Ả Ụ ĐẠ ĐỨ
CHO H C SINH TRUNG H C PH THÔNGỌ Ọ Ổ 5

1.1. V i nét v l ch s nghiên c u v n à ề ị ử ứ ấ đề 5
1.1.1. Các nghiên c u n c ngo iứ ở ướ à 5
1.1.2. Các nghiên c u trong n cứ ở ướ 5
1.2. M t s khái ni m lên quan n v n nghiên c uộ ố ệ đế ấ đề ứ 8
1.2.1. Khái ni m v o cệ ề đạ đứ 8
1.2.2. Giáo d c o c ụ đạ đứ 9
1.2.3. Qu n lýả 10
1.2.4. Qu n lý ho t ng giáo d c o c cho h c sinhả ạ độ ụ đạ đứ ọ 11
1.2.5. K lu t – m t bi n pháp trong giáo d c o c cho h c sinhỷ ậ ộ ệ ụ đạ đứ ọ
12
1.2.6. Vai trò v tác d ng hai m t c a các hình th c k lu t, hình à ụ ặ ủ ứ ỷ ậ
ph t tr ng THPT.ạ ở ườ 13
1.3. Giáo d c o c cho h c sinh trung h c ph thôngụ đạ đứ ọ ọ ổ 16
1.3.1. c i m tâm, sinh lý c a h c sinh THPTĐặ đ ể ủ ọ 16
1.3.2. Nh ng y u t nh h ng t i o c c a h c sinh THPT.ữ ế ố ả ưở ớ đạ đứ ủ ọ 18
1.3.3. M c tiêu giáo d c o c cho h c sinh THPTụ ụ đạ đứ ọ 21
1.3.4. N i dung giáo d c o c cho h c sinh trung h c ph thông.ộ ụ đạ đứ ọ ọ ổ 23
1.4. Ho t ng qu n lý giáo d c o c ạ độ ả ụ đạ đứ 25
Ch ng 2ươ
TH C TR NG QU N LÝ GIÁO D C O C H C SINH Ự Ạ Ả Ụ ĐẠ ĐỨ Ọ
CÁC TR NG THPT HUY N CH NG M - HÀ N IỞ ƯỜ Ệ ƯƠ Ỹ Ộ 27
2.1. Khái quát c i m, tình hình kinh t - xã h i v giáo d c c a đặ đ ể ế ộ à ụ ủ
huy n Ch ng M - H N iệ ươ ỹ à ộ 27
2.1.1. c i m, tình hình kinh t - xã h i c a huy n Ch ng MĐặ đ ể ế ộ ủ ệ ươ ỹ.27
2.1.2.Tình hình giáo d c c a huy n Ch ng Mụ ủ ệ ươ ỹ 28
2.1.3. Nh n xétậ 28
2.2. Th c tr ng o c, các h nh vi vi ph m k lu t c a h c sinh v ự ạ đạ đứ à ạ ỉ ậ ủ ọ à
cách x lý c a giáo viên trong các tr ng THPT huy n Ch ng M , H ử ủ ườ ệ ươ ỹ à
N i.ộ 30
2.3. Th c tr ng Qu n lý giáo d c o c h c sinh trong các tr ng ự ạ ả ụ đạ đứ ọ ườ

THPT huy n Ch ng M .ệ ươ ỹ 35
2.3.1. Th c tr ng v nh n th c giáo d c o c h c sinh c a cán bự ạ ề ậ ứ ụ đạ đứ ọ ủ ộ
qu n lý, giáo viên, ph huynh v h c sinh THPT huy n Ch ng Mả ụ à ọ ệ ươ ỹ
35
2.3.2. Nh ng y u t nh h ng n ho t ng giáo d c o c choữ ế ố ả ưở đế ạ độ ụ đạ đứ
h c sinh các tr ng THPT huy n Ch ng M .ọ ườ ệ ươ ỹ 37
2.3.3. Th c tr ng công tác qu n lý ho t ng giáo d c o c cho ự ạ ả ạ độ ụ đạ đứ
h c sinh huy n Ch ng M .ọ ệ ươ ỹ 39
2.4. ánh giá chung v th c tr ng qu n lý giáo d c o c h c sinh Đ ề ự ạ ả ụ đạ đứ ọ
THPT huy n Ch ng M .ệ ươ ỹ 42
2.4.1. u i mƯ đ ể 42
2.4.2. H n ch :ạ ế 43
2.4.3. Nguyên nhân c a nh ng h n ch trong qu n lý ho t ng ủ ữ ạ ế ả ạ độ
GDĐĐ 44
Tiêu kêt ch ng 2́̉ ươ 48
Ch ng 3 ươ
BI N PHÁP QU N LÝ GIÁO D C O C CHO H C SINHỆ Ả Ụ ĐẠ ĐỨ Ọ
CÁC TR NG THPT HUY N CH NG M , HÀ N I Ở ƯỜ Ệ ƯƠ Ỹ Ộ 50
3.1. M t s nguyên t c xu t bi n pháp:ộ ố ắ đề ấ ệ 50
3.1.1. Nh ng c n c khoa h c l c s các bi n pháp có tính thi t ữ ă ứ ọ à ơ ở để ệ ế
th c v t k t qu cao.ự à đạ ế ả 50
3.1.2. Các bi n pháp xu t ph i bám sát v h ng n vi c th c ệ đề ấ ả à ướ đế ệ ự
hi n th ng l i các m c tiêu giáo d c.ệ ắ ợ ụ ụ 50
3.1.3. Các bi n pháp ph i phù h p v i th c ti n v có tính kh thi cao.ệ ả ợ ớ ự ễ à ả
51
3.1.4. H th ng các bi n pháp a ra ph i m b o tính phù h p, ệ ố ệ đư ả đả ả ợ
thi t th c, c th g n v i c i m c thù c a v n c n c ế ự ụ ể ắ ớ đặ đ ề đặ ủ ấ đề ầ đượ
gi i quy t.ả ế 52
3.1.5 M t s nguyên t c c b n theo các chuyên gia v giáo d c o ộ ố ắ ơ ả ề ụ đạ
c cho h c sinh:đứ ọ 54

3.2. Bi n pháp qu n lý giáo d c o c h c sinh THPT huy n Ch ng ệ ả ụ đạ đứ ọ ệ ươ
M .ỹ 55
3.2.1. Nâng cao nh n th c v trách nhi m c a cán b giáo viên, h c ậ ứ à ệ ủ ộ ọ
sinh v cha m h c sinh i v i công tác giáo d c cho h c sinh THPTà ẹ ọ đố ớ ụ ọ
55
3.2.2. Ph bi n, giáo d c pháp lu t trong nh tr ng ổ ế ụ ậ à ườ 60
3.2.3. T p hu n cho cha m v cách giáo d c o c v cách x lý ậ ấ ẹ ề ụ đạ đứ à ử
i v i h nh vi vi ph m o c c a h c sinh.đố ớ à ạ đạ đứ ủ ọ 66
3.2.4. Xây d ng s tay h ng d n v vi c th c hi n các hình th c kự ổ ướ ẫ ề ệ ự ệ ứ ỷ
lu t v hình ph t phù h p, u vi t cho cán b , giáo viên, nhân viên ậ à ạ ợ ư ệ ộ
trong tr ng.ườ 73
3.3. Kh o sát m c c n thi t v kh thi c a vi c áp d ng các hình ả ứ độ ầ ế à ả ủ ệ ụ
th c k lu t v hình ph t i v i h c sinh.ứ ỷ ậ à ạ đố ớ ọ 82
Tiêu kêt ch ng 3́̉ ươ 85
K T LU N VÀ KIÊN NGH́Ế Ậ Ị 86
1.K t lu nế ậ 86
2. Kiên ngh :́ ị 87
DANH MỤC BẢNG
B ng 2.1. Th c tr ng vi ph m k lu t, cách x lý vi ph mả ự ạ ạ ỷ ậ ử ạ 30
B ng 2.2. Nh ng y u t nh h ng n o c v công ả ữ ế ố ả ưở đế đạ đứ à
tác GD ĐĐ
cho HS THPT 37
B ng 2.3. Xây d ng k ho ch qu n lý giáo d c o cả ự ế ạ ả ụ đạ đứ . 39
B ng 2.4. Tri n khai k ho ch công tác giáo d c o c ả ể ế ạ ụ đạ đứ
cho h c sinhọ 39
B ng 2.5. Nh ng u i m trong qu n lý ho t ng giáo d cả ữ ư đ ể ả ạ độ ụ
o c đạ đứ
c a lãnh o tr ngủ đạ ườ 42
B ng 2.6. Nh ng h n ch trong qu n lý ho t ng GD .ả ữ ạ ế ả ạ độ ĐĐ
43

B ng 2.7. Nguyên nhân c a nh ng h n ch trong qu n lý ả ủ ữ ạ ế ả
ho t ng GD cho h c sinh trên a b n huy n Ch ng ạ độ ĐĐ ọ đị à ệ ươ
M , th nh ph H N iỹ à ố à ộ 44
B ng 3.1. K t qu i u tra v tính c p thi t v tính kh thiả ế ả đ ề ề ấ ế à ả
c a 4 Bi n phápủ ệ 82
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, đất nước ta chuyển mình trong công cuộc đổi
mới sâu sắc và toàn diện, từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước. Với công cuộc đổi mới, chúng ta có nhiều thành tựu to lớn rất
đáng tự hào về phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục.
Tuy nhiên, mặt trái của cơ chế mới cũng ảnh hưởng tiêu cực đến sự
nghiệp giáo dục, trong đó sự suy thoái về đạo đức và những giá trị nhân văn
tác động đến đại đa số thanh niên và học sinh như: có lối sống thực dụng,
thiếu ước mơ và hoài bão, lập thân, lập nghiệp; những tiêu cực trong thi cử,
bằng cấp, chạy theo thành tích. Thêm vào đó, sự du nhập văn hoá phẩm đồi
truỵ thông qua các phương tiện như phim ảnh, games, mạng Internet… làm
ảnh hưởng đến những quan điểm về tình bạn, tình yêu trong lứa tuổi thanh
thiếu niên và học sinh, nhất là các em chưa được trang bị và thiếu kiến thức
về vấn đề này.
Trong thời gian gần đây, bạo lực học đường ngày càng gia tăng và trở
nên đáng báo động như học trò đánh nhau, dằn mặt nhau, thầy giáo đánh học
sinh, học sinh đánh thầy giáo Ai cũng thấy những việc làm này là không
chấp nhận được và muốn nghiêm trị. Nhưng nghiêm trị như thế nào?
Trong trường học xảy ra chuyện đánh nhau giữa hai học sinh nào đó thì
Giáo viên chủ nhiệm sẽ gọi hai em lên gặp mình, hỏi nguyên nhân và bắt làm
bản tường trình; mời cha mẹ các em đến gặp để thông báo sự việc; sau khi
nhận ra khuyết điểm, mỗi học sinh sẽ viết một bản cam kết hứa sẽ không tiếp
tục vi phạm; phụ huynh viết ý kiến dưới bản cam kết của con em mình,

thường là hứa sẽ dạy bảo con tốt hơn nữa; Hiệu trưởng hoặc Hội đồng kỉ luật
xem xét hồ sơ và quyết định áp dụng một trong những hình thức kỉ luật như
1
phê bình, cảnh cáo, hạ hạnh kiểm, ghi học bạ, đình chỉ học tập trong một thời
gian, đuổi học… Viết bản cam kết? không khó, có “mẫu” sẵn. Phê bình, cảnh
cáo? Chuyện vặt! Hạ hạnh kiểm, ghi học bạ ư? Chuyện nhỏ! Đình chỉ học tập
một thời gian ư? Càng tốt, càng được “tự do”!. Hình thức kỉ luật đối với học
sinh chỉ cốt làm cho họ sợ để sau này không lặp lại khuyết điểm. Nhưng hiện
nay có những học sinh không biết sợ và đối với họ kỉ luật chẳng có tác dụng
gì! Có những học sinh không sợ ai, kể cả bố mẹ. Chỉ có bố mẹ nó sợ nó, chứ
nó không sợ bố mẹ. Nếu nó bị đuổi học thì bố mẹ nó phải chạy cho bằng được
sang trường khác, nếu không nó dọa “tự tử” thì nguy lắm…
Đánh giá thực trạng giáo dục, đào tạo Nghị quyết TƯ 2 khóa VIII nhấn
mạnh: “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng
suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài
bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước. Trong những
năm tới cần tăng cường giáo dục tư tưởng đạo đức, ý thức công dân, lòng yêu
nước, chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh… tổ chức cho học sinh
tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá, thể thao phù hợp với lứa tuổi và với
yêu cầu giáo dục toàn diện”.
Vậy chúng ta cần phải phòng và chống tệ nạn “bạo lực học đường”, việc vô
ý thức, vô kỷ luật của học sinh; cần có kỹ năng kết hợp giữa “chống” và “xây”,
phạt và khen nhằm giáo dục đạo đức học sinh một cách hiệu quả hơn.
Xuất phát từ những lý do khách quan, chủ quan như đã phân tích, là
người làm công tác quản lý một trường THPT, tôi mạnh dạn chọn đề tài:
“Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện
Chương Mỹ, Hà Nội”
2. Mục đích nghiên cứu
Hiện nay, tình trạng xuống cấp về mặt đạo đức của một bộ phận học
sinh là do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân do chất lượng hoạt

2
động giáo dục đạo đức còn thấp, hoạt động này còn bị buông lỏng, xem nhẹ
so với giáo dục chuyên môn. Qua nghiên cứu lý luận, cơ sở pháp lý và thực
tiễn trong ngoài nước và tìm hiểu sâu tình hình thực tiễn về quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Chương Mỹ, từ đó phân tích các
nguyên nhân chủ quan, khách quan, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp nhằm
tăng cường chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục đào đức cho học sinh
THPT của huyện Chương Mỹ.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xác định cơ sở khoa học của quản lý giáo dục đạo đức, nội qui quy
định việc thực hiện kỷ luật và ra các hình phạt phù hợp, ưu việt trong hoạt
động giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông.
3.2. Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng việc quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức và thực thi các hình thức kỷ luật, hình phạt ở các trường
THPT trên địa bàn huyện Chương Mỹ - Hà N ội. Từ đó đánh giá và rút ra
các hoạt động giáo dục đạo đức, các hình thức kỷ luật và hình phạt phù
hợp, ưu việt.
3.3. Đề xuất và lý giải biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
phù hợp, ưu việt trong hoạt động giáo dục đạo đức học sinh THPT huyện
Chương Mỹ - Hà Nội.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1.Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục đạo đức và quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Chương Mỹ.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của học sinh THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng đạo đức, các hành vi vi phạm kỉ luật của học sinh
THPT nói chung và cụ thể ở huyện Chương Mỹ, Hà Nội.
3
- Phân tích, đánh giá việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức bao gồm

giáo dục học sinh và thực thi các hình thức kỷ luật
- Đề xuất các giải pháp để tăng cường quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh
- Ứng dụng thí điểm, khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các
giải pháp trong đề tài đã đề xuất.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác giáo dục đạo đức học sinh và đặc biệt việc thực hiện kỷ luật,
các hình phạt đối với các hành vi vi phạm của học sinh trong các trường
THPT ở huyện Chương Mỹ và các trường THPT trong nước còn gặp rất nhiều
hạn chế, khó khăn và thiếu hiệu quả, chủ yếu dựa trên kinh nghiệm và đôi khi
còn mang tính chủ quan. Do vậy sẽ có các hoạt động giáo dục kém hiệu quả,
hình thức và có các hình thức kỷ luật và các hình phạt phản tác dụng. Nếu có
nghiên cứu về những hoạt động, hình thức giáo dục đạo đức và kỷ luật và
hình phạt phù hợp, ưu việt sẽ nâng cao được chất lượng, hiệu quả của hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh nói riêng và chất lượng giáo dục nói
chung cho học sinh THPT.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được đề tài này, tác giả đã sử dụng phối kết hợp các nhóm
phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các vấn đề mang tính lý luận, pháp lý liên quan đến đề tài
- Nghiên cứu các văn bản của Nhà nước, của Bộ, ngành, các cơ quan
chức năng có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi; Phương pháp quan sát các hoạt
động giáo dục đạo đức ; Phương pháp phỏng vấn; phương pháp đặt vấn đề,
nêu vấn đề; Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC

CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Ở phương Đông từ thời cổ đại, Khổng Tử (551-479-TCN ) trong các
tác phẩm: “Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc Xuân Thu” rất xem trọng việc giáo dục
đạo đức. Ở phương Tây, nhà triết học Socrat (470-399-TCN) đã cho rằng
đạo đức và sự hiểu biết quy định lẫn nhau. Có được đạo đức là nhờ ở sự hiểu
biết, do vậy chỉ sau khi có hiểu biết mới trở thành có đạo đức.
Aristoste (384-322-TCN) cho rằng không phải hy vọng vào Thượng đế
áp đặt để có người công dân hoàn thiện về đạo đức, mà việc phát hiện nhu cầu
trên trái đất mới tạo nên được con người hoàn thiện trong quan hệ đạo đức. .
Giáo sư Mỹ Thomas Gordon (giải thưởng Nobel năm 1997, 1998,
1999) chỉ ra rằng việc áp đặt kỷ luật là vô tác dụng đối với sự phát triển tính
tự chủ ở trẻ em, áp đặt kỷ luật đem lại những kết quả tức thì bởi nó khiến trẻ
sợ hãi, phục tùng và phụ thuộc. Nhự vậy thật khó để trẻ trở thành những
người lớn can đảm, sáng tạo và tự quyết trong cuộc sống cá nhân, xã hội và
nghề nghiệp! Khi muốn “đạt được” một hành vi hay một thái độ nào đó ở trẻ
chúng ta có thể dùng hai cách: ép buộc hoặc khuyên khích. Trong hai cách
này, cách thứ hai đòi hoi chúng ta phải tăng cường tiếp xúc với trẻ, lắng nghe
trẻ, thể hiện sự chân thành, tin tưởng và trợ giúp trẻ nhiều hơn. Đây là những
yếu tố không thể thiếu trong quá trình hình thành sự tự đánh giá bản thân,
giúp trẻ có một nhân cách hoàn thiện và thành đạt trong tương lai.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Quan điểm của Bác Hồ về vai trò giáo dục đối với sự hình thành và
phát triển nhân cách được thể hiện rõ như sau:
5
“Thiện ác nguyên lai vô định tính
Đa do giáo dục đích nguyên nhân”
Quan điểm đó đã khẳng định được vai trò quan trọng của giáo dục đối
với sự phát triển nhân cách. Các em trở thành người như thế nào là do quá

trình hoạt động sống hàng ngày, quan hệ với mọi người và do kết quả giáo
dục có mục đích. Với mỗi người Bác ví “ đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và
phát triển con người” [1, tr2]. “ Cũng như sông có nguồn thì mới có nước,
không có nước thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc cây héo” [6, tr 9,
tr 23]. Bác đã từng khái quát về triết lý cuộc sống: “ nghĩ cho cùng mọi vấn
đề …là vấn đề ở đời và làm người. Ở đời và làm người phải thương nước
thương dân, thương nhân loại bị đau khổ bị áp bức” [25, tr 147].
Bác Hồ xác định “Giáo dục là một khoa học”. Người nói “Giáo dục nhi
đồng là một khoa học”, do vậy cách dạy trẻ phải “giữ toàn vẹn cái tính vui vẻ,
hoạt bát, tự nhiên, tự động, trẻ trung của chúng, chớ nên làm cho chúng hóa ra
những người già sớm”. Bác thường nhắc nhở: chớ gò ép thiếu nhi vào khuôn
khổ của người lớn.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm giáo dục thế hệ trẻ, nhất
là giáo dục cho họ có "cái nền" đạo đức cách mạng để họ trở thành những
người vừa " hồng" vừa "chuyên". Bác Hồ đã từng nói" thanh niên là mùa
xuân của xã hội", " là người chủ tương lai của nước nhà", là người kế tục sự
nghiệp cách mạng của Đảng; là lực lượng to lớn, đội quân xung kích của cách
mạng;" nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh, một phần lớn là do các thanh
niên". Người căn dặn" Đảng cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng
cho họ, đào tạo họ thành những người kế thừa" và" các cấp ủy cần phải lãnh
đạo chặt chẽ và ra sức giúp đỡ đoàn phát triển cho tốt". Nội dung cơ bản
trong quan điểm đạo đức cách mạng của người là: trung với nước hiếu với
6
dân; cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư; Yêu thương con người; tinh
thần quốc tế trong sáng.
Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Một dân tộc, một đảng và mỗi con người, ngày
hôm qua là vĩ đại , có sức hấp dẫn lớn, không nhất định ngày hôm nay và
ngày mai vẫn được mọi người yêu mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không trong
sáng nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân”. Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với
toàn xã hội không phải tự nhiên mà có, vai trò đó có được là do năng lực lãnh

đạo, tầm trí tuệ và sức chiến đấu của Đảng luôn luôn được nâng cao … Như
lời Bác dạy “Ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”, người
có 4 đức tính cần kiệm liêm chính, thiếu một đức không phải là người, mỗi
cán bộ, đảng viên phải nhận thức sâu sắc hơn về sự rèn luyện phẩm chất đạo
đức, đó là tự rèn luyện, tự trau dồi, đòi hỏi mỗi chúng ta phải có tính tự giác
cao, không một phút lơi lỏng để trở thành ngọc sáng, vàng trong.
Bác rất coi trọng việc xây dựng một kỷ luật nghiêm minh của tổ chức
và tự giác của mỗi cá nhân. Điều này được thể hiện rõ trong quan điểm xây
dựng Đảng CSVN – là một trong năm nguyên tắc xây dựng Đảng. Theo Bác:
“Sức mạnh vô địch của Đảng là ở tinh thần kỷ luật tự giác, ý thức tổ chức
nghiêm minh của cán bộ, đảng viên.”
Theo Hồ Chí Minh nghiêm minh là thuộc về tổ chức Đảng, tự giác là
thuộc về mỗi cá nhân cá bộ, đảng viên đối với Đảng. Hồ Chí Minh nói: “Kỷ
luật này lá do lòng tự giác của đảng viên về nhiệm vụ của họ đối với
Đảng”
1
Yêu cầu cao nhất của kỷ luật Đảng là chấp hành các chủ trương, nghị
quyết của Đảng và tuân thủ các nguyên tắc tổ chức, lãnh đạo và sinh hoạt
Đảng, các nguyên tắc xây dựng Đảng.
Mỗi đảng viên dù ở cương vị nào, mỗi cấp ủy dù ở cấp bộ nào cũng
phải nghiêm túc kỷ luật của các đoàn thể và pháp luật của Nhà nước, tuyệt đối
không ai được cho phép mình coi thường, thậm chí đứng trên tất cả. Về vấn
7
đề này, Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: “Mỗi đảng viên cần phải làm kiểu mẫu
phục tùng kỷ luật, chẳng những kỷ luật của Đảng, mà cả kỷ luật của các đoàn
thể nhân dân và của cơ quan chính quyền cách mạng”
2
.
Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Có tài mà không có đức thì là người vô
dụng”. Người coi trọng mục tiêu, nội dung giáo dục đạo đức trong các nhà

trường như: “Đoàn kết tốt”, “Kỷ luật tốt”, “Khiêm tốn, thật thà dũng cảm”,
“Con người cần có bốn đức: cần - kiệm - liêm - chính, mà nếu thiếu một đức
thì không thành người”.
Kế thừa tư tưởng của Người, có rất nhiều tác giả nước ta đã nghiên cứu
về vấn đề này như: Phạm Minh Hạc, Hà Thế Ngữ, Nguyễn Đức Minh, Phạm
Hoàng Gia, Phạm Tất Dong và nhiều tác giả khác
1.2. Một số khái niệm lên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm về đạo đức
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh các quan hệ ứng xử
giữa con người với con người, con người với xã hội, con người với tự nhiên
và với chính bản thân mình.
Với tư cách là một sự phản ánh tồn tại xã hội, đạo đức là sản phẩm của
những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, của cơ sở kinh tế - xã hội. Đạo
đưc là sản phẩm tổng hợp của các yếu tố khách quan và chủ quan, sản phẩm
hoạt động thực tiến và nhận thức con người. Nó là thành phần cơ bản của một
nhân cách đã được xã hội hoá.
Đạo đức là một hình thái xã hội luôn mang tính lịch sử, tính giai cấp
tính dân tộc gắn với tiến trình phát triển của nhân loại và dân tộc. Đạo đức
cũng chịu sự quy định của điều kiện kinh tế, vật chất xã hội đồng thờicũng
chịu sự qua lại và chế ước lẫn nhau của các hình thái ý thức khác nhau như
pháp luật, văn hoá giáo dục, tạp quán…
Theo từ điển Tiếng Việt của viện ngôn ngữ học (NXB Đà Nẵng -
2000): Đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc được dư luận xã hội thừa
8
nhận, quy định hành vi, quan hệ con người với con người và đối với xã hội.
Đạo đức là phẩm chất tốt đẹp của con người do tu dưỡng những tiêu chuẩn
đạo đưc mà có.
Đạo đức của con người biến đổi cùng với sự biến đổi và phát triển của
các điều kiện kinh tế xã hội. Theo thời gian phạm trù đạo đức ngày càng hoàn
thiện và đầy đủ hơn.

Trong xã hội hiện nay, các giá trị đạo đức là sự kết hợp hài hoà các các
giá trị truyền thống tốt đẹpcủa dân tốc với đạo đức cách mạng và xu thế tiến
bộ của thời đại nhân loại.
Khái niệm đạo đức bao gồm 3 nội dung chính: quan hệ đạo đức, ý thức
đạo đức, hành vi đạo đức. Chúng có quan hệ hữu cơ với nhau:
Quan hệ đạo đức là hệ thống những mối quan hệ giữa con người với
con gnười, giữa cá nhân với xã hội về mặt đạo đức.
Ý thức đạo đức là sự phản ánh những quan hệ đạo đức dưới dạng
những quy tắc, chuẩn mực phù hợp với những quan hệ đạo đức
1.2.2. Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức (GDĐĐ) là quá trình tác động tác động có mục đích,
có kế hoạch, được chọn lọc về nội dung, phương pháp, phương tiện phù hợp
đến học sinh nhằm hình thành và phát triển ý thức, tình cảm, niềm tin, hành vi
và thói quen đạo đức giúp cho HS biết ứng xử đúng mực trong các mối quan
hệ giữa cá nhân với xã hội, cá nhân với lao động, cá nhân với mọi người xung
quanh và với chính mình, góp phần quan trọng trong việc hình thành và phát
triển nhân sách của học sinh.
GDĐĐ trong nhà trường là một bộ phận không thể thiếu được của quá
trình giáo dục tổng thể có quan hệ biện chứng với các quá trình bộ phận khác
như giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động
hướng nghiệp.
9
GDĐĐ vừa có mối quan hệ mật thiệt với các bộ phận khác trong quá
trình giáo dục tổng thể, lại vừa có vai trò định hướng cho các hoạt động giáo
dục khác và có ảnh hưởng quan trọng đến kết quả giáo dục.
Đạo đức là thành tố quan trọng của nhân cách, là nền tảng của thế giới
tâm hồn. Trong quá trình GDĐĐ, để đạt kết quả cao cần có sự tác động và
phối hợp của rất nhiều yếu tố từ mục đích, kế hoạch, nội dung, phương pháp,
phương tiện giáo dục đạo đức đến tác động của các lực lượng giáo dục và sự
phối hợp của các lực lượng giáo dục.

GDĐĐ không chỉ là khoa học mà còn là nghệ thuật. Nó đòi hỏi nhà
giáo dục vừa phải tuân theo quy luật hình thành và phát triển nhân cách vừa
phải tìm và vận dụng khéo léo các biện pháp sư phạm tác động vào ý thức học
sinh để tổ chức và quản lý được các hoạt động GDĐĐ một cách có hiệu quả.
Đây là quá trình lâu dài, phức tạp đòi hỏi công phu, kiên trì, liên tục và lập đi
lập lại nhiều lần.
1.2.3. Quản lý
Quản lý là hoạt động vốn có của xã hội ở bất kỳ trình độ nào. Quản
lý là loại lao động đặc biệt sẽ điều khiển mọi quá trình lao đông, phát triển
xã hội.
Theo Nguyễn Minh Đạo "Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức,
có định hướng của chủ thể về các mặt: chính trị, văn hoá, kinh tế, xã hội giáo
dục bằng một hệ thống các luật định, chính sách, nguyên tắc, phương pháp,
biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện phát triển của đội
tượng" [11, tr. 8].
Quản lý một đơn vị với tư cách là hệ thống xã hội là khoa học và nghệ
thuật tác động vào hệ thống và từng thành tố của hệ thống bằng phương pháp
thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra" [26, tr. 60].
10
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích đến tập thể
người nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Bản chất của quản lý được biểu hiện
qua chức năng quản lý với bốn chức năng cơ bản mà lí luận quản lý hiện đại
đã chỉ ra, đó là; lập kế hoạch ; tổ chức ; chỉ đạo ; kiểm tra đánh giá. Bốn chức
năng này có quan hệ mật thiết với nhau và tạo thành một chu trình quản lý.
Nói tóm lại: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được các mục tiêu đặt ra
trong điều kiện biến động của môi trường.
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
Theo Phạm Khắc Chương: QLGD theo nghĩa rộng nhất là quản lý quá

trình hình thành và phát triển nhân cách con người trong các chế độ, xã hội
khá nhau mà trách nhiệm là của Nhà nước và hệ tghống đa cấp của ngành
giáo dục từ trung ương đến địa phương là bộ giáo dục, sở giáo dục, phòng
giáo dục và các đơn vị là nhà trường [26, tr 79].
Trong nhà trường, hoạt động quản lý bao gồm nhiều nội dung, trong đó
quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS là một nội dung quan trọng.
Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS là quá trình tác động của chủ thể
quản lý tới các đối tượng quản lý và nguồn lực phục vụ cho nhiệm vụ giáo dục
đạo đức học sinh để công tác này đạt được hiệu quả và các mục tiêu đề ra.
Đó là quá trình chủ thể quản lý xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch,
vạch ra những phương hướng, tìm biện pháp, huy động các nguồn lực triển
khai thực hiện đôn đốc, giám sát điều chỉnh và đưa ra những quyết định sáng
suốt, kịp thời nhằm thực hiện được các mục tiêu, đáp ứng được yêu cầu của
xã hội về chất lượng đạo đức học sinh.
GDĐĐ cho HS là một lĩnh vực quản lý rất khó khăn, phức tạp đòi hỏi
người quản lý phải có năng lực quản lý vững vàng, toàn diện ; khả năng vận
11
dụng các biện pháp quản lý linh hoạt và phải luôn là tấm gương sáng về đạo
đức nhà trường cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh
1.2.5. Kỷ luật – một biện pháp trong giáo dục đạo đức cho học sinh
1.2.5.1. Khái niệm kỷ luật
Theo từ điển Việt - Việt: danh từ “Kỷ luật” là tổng thể những quy định
có tính chất bắt buộc đối với hoạt động của các thành viên trong một tổ chức,
để bảo đảm tính chặt chẽ của tổ chức.
Theo Thomas Gordon: kỷ luật muốn nói đến một hành vi và một loại
trật tự tương ứng với những quy tắc hoặc được huấn luyện mà có, chẳng hạn
như “ kỷ luật của lớp học” hay “kỷ luật của một đội bóng rổ giỏi”. Kỷ luật
đồng nghĩa với trật tự, sự tổ chức, hợp tác, hiểu biết, tôn trọng các nguyên tắc
và cách thức cũng như xem xét và cân nhắc đến quyền lợi của người khác [8,
tr37, 38].

Theo từ điển Random House, nghĩa thứ nhất của động từ “kỷ luật” là
“tạo ra trạng thái trật tự, phục tùng bằng cách huấn luyện, kiểm soát” và “sửa
chữa, trừng phạt, trừng trị”.
Các cụm từ đồng nghĩa với với tính kiểm soát của kỷ luật: kiểm soát,
chỉnh đốn, chỉ đạo, khống chế, giám sát, trông nom, điều khiển, quản lý, chi
phối, điều chỉnh, đưa vào khuôn phép, hạn chế, kiểm tra, kìm hãm, ngăn cản,
giam giữ, khai thác, kiềm chế, gò cương, thắt chặt, cấm đoán, giới hạn, chế
ngự, giam cầm, ngăn cấm, khiển trách, trừng trị, quở trách, mắng mỏ, nhiếc
móc, phê phán, lấy người khác ra so sánh, trừng phạt, sửa đổi, phạt.
Nghĩa khác của động từ “kỷ luật” được hiểu là hướng dẫn, dạy dỗ,
giáo dục. Trong từ điển Random House cho biết “huấn luyện bằng cách
hướng dẫn và tập luyện; rèn luyện thường xuyên”. Trong từ điển Synonym
finder (từ điển từ đồng nghĩa) của Rodale, chúng ta có thể tìm thấy rất nhiều
thuật ngữ đồng nghĩa với dạy dỗ/ giáo dục liên quan tới kỷ luật: huấn luyện,
12
tập huấn, rèn luyện, hướng dẫn, dạy, kèm cặp, giảng bài, đào tạo, khai mở tâm
trí, cung cấp thông tin, soi sáng, ghi nhớ, khắc sâu, truyền thụ, truyền đạt,
chuẩn bị, nói rõ, nuôi nấng, dạy dỗ, dẫn dắt, phổ biến.
1.2.5.2. Kỷ luật tự giác
Trước hết ta hiểu tự giác là gì?
Theo Bách khoa toàn thư việt Nam , “tự giác” là chỉ những gì được thực
hiện theo mục đích đã định trước. Hình thức cao của tự giác là biểu hiện sự
hiểu biết và vận dụng quy luật phát triển của thế giới khách quan
Vậy kỷ luật tự giác là do tự thân mỗi cá nhân quyết định. Những người
có khả năng tự kỷ luật sẽ tìm thấy động cơ từ bên trong.
Kỷ luật tự giác xuất hiện trong các hình thức khác nhau, chẳng hạn như
sự kiên trì, sức chịu đựng, kiềm chế, suy nghĩ trước khi hành động, hoàn
thành những gì bạn bắt đầu làm, và khả năng thực hiện các quyết định và kế
hoạch của một người, bất chấp sự bất tiện, khó khăn, trở ngại.
Kỷ luật tự giác cũng có nghĩa là tự kiểm soát, khả năng để tránh dư

thừa không lành mạnh của bất cứ điều gì mà có thể dẫn đến hậu quả tiêu cực.
1.2.5.3. Kỷ luật áp đặt
Là kỷ luật do bên ngoài hoặc người khác áp đặt và kiểm soát. Những cá
nhân tuân theo hình một hình thức kỷ luật áp đặt chỉ tìm thấy động cơ của họ
từ bên ngoài.
Kỷ luật áp đặt mang nghĩa thứ nhất của động từ kỷ luật được trình bày
ở trên.
1.2.6. Vai trò và tác dụng hai mặt của các hình thức kỷ luật, hình
phạt ở trường THPT.
Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, các biện pháp kỷ luật đang áp dụng
trong trường học hiện nay là nhắc nhở, phê bình, thông báo với gia đình, cảnh
cáo ghi học bạ, buộc thôi học có thời hạn… được các trường thực hiện
13
nghiêm túc và công khai, đảm bảo công bằng cho học sinh trong việc khen
thưởng và kỷ luật. Tuy nhiên, các biện pháp kỷ luật này còn khá “khô cứng”
đối với một số học sinh có biểu hiện đạo đức không tốt (thông tin từ Thông
tấn xã Việt Nam)
Khi thực hiện kỷ luật theo hướng áp đặt, khô cứng thì : theo nghiên cứu
của Thomas Gordon và nhiều nghiên cứu khác cùng với thực tế cho thấy: ở
trường, kỷ luật biến mất ngay khi thầy giáo- “ người làm luật” - rời khỏi lớp
hoặc quay mặt lên bảng để viết. Hơn nữa, vì ý muốn áp đặt kỷ luật với học
sinh dưới hình thức trừng phạt hay doạ dẫm, chúng sẽ tự vệ bằng cách nổi
loạn, chống đối, trả thù hoặc nói dối – chúng có thể sử dụng bất cứ biện pháp
nào để tránh bị ép buộc, cản trở hay điều khiển.
Kỷ luật áp đặt khiến học sinh trở nên hung hăng hơn và bạo lực hơn -
quả thật, những đứa trẻ hay bị trừng phạt nhất thường trở nên hung hăng hơn,
hiếu động và thích gây gổ với bạn bè hơn so với những đứa trẻ ít hoặc không
bị trừng phạt trong gia đình. Theo kết quả của một nghiên cứu tiến hành trong
một năm cho thấy gần 100% trẻ em bị trừng phạt có tấn công lại anh chị em
trong gia đình; trong khi đối với những trẻ em mà bố mẹ không dùng đến

trừng phạt thể xác thì con số này chỉ là 20%.
+ Kỷ luật áp đặt, khô cứng làm ảnh hưởng đến:
• Sự phát triển trí tuệ và nhân cách của trẻ( sức khỏe bị tổn hại, phát
triển không bình thường )
• Chất lượng giáo dục ( Trẻ chán học, bỏ học, học tập sút kém…)
• Gia đình, nhà trường và xã hội( Trẻ bỏ nhà đi, gia tăng tệ nạn xã hội và
vi phạm pháp luật…)
• Mối quan hệ giữa người lớn / trẻ em, giáo viên / học sinh (Trẻ hận giáo
viên, mất lòng tin với giáo viên, tạo ra khoảng cách giữa giáo viên và
học sinh…)
14
• Nghiêm trọng hơn, khi xẩy ra việc trừng phạt thân thể trẻ em không
những gây ra hậu quả nặng nề đối với trẻ em, gia đình và xã hội mà nó
còn không phù hợp với đạo đức nghề nghiệp của người giáo viên và vi
phạm các văn bản pháp lý quốc gia và quốc tế về quyền trẻ em.
+ Kỷ luật tự giác có tác dụng tích cực, quan trọng đối với Học sinh là
đem lại cho các em được hưởng rất nhiều tự do cá nhân. Bởi lẽ, các em:
o Có cơ cơ hội được lựa chọn và đưa ra quyết định của riêng mình, có cơ
hội chia sẻ, bày tỏ cảm xúc, được mọi người quan tâm, tôn trọng, lắng
nghe ý kiến;
o Học cách điều chỉnh những hành vi nào quấy rầy người lớn nếu như
người lớn cũng đối xử với các em theo cách này. Các em tôn trọng luật
lệ với điều kiện các em có cơ hội cùng với người lớn( bố mẹ, thầy cô )
thiết lập nên những luật lệ này.
o Tích cực, chủ động hơn trong học tập;
o Tự tin trước đám đông;
o Phát huy được khả năng của mình.
+ Kỷ luật tự giác có tác dụng tích cực đối với giáo viên, cụ thể là: Giảm
được áp lực quản lý lớp học vì học sinh hiểu và tự giác chấp hành kỷ luật, từ
đó GV được HS tin tưởng, tôn trọng;

- Xây dựng được mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò;
- Nâng cao hiệu quả quản lý lớp học, nâng cao chất lượng giáo dục;
- Được sự đồng tình của gia đình học sinh và xã hội.
+ Kỷ luật tự giác có tác động tích cực đối với nhà trường, gia đình, cộng
đồng, xã hội, cụ thể là:
- Giảm thiểu được các tệ nạn xã hội, bạo hành, bạo lực;
- Giảm thiểu chi phí điều trị hậu quả của việc trừng phạt thân thể;
- Gia đình hạnh phúc, xã hội phồn vinh.
15
Tóm lại:
Nếu sống trong chỉ trích,
em chỉ biết chê bai!
Nếu sống với thù hận,
em chỉ biết gây gổ!
Nếu sống trong bình an,
em mang lòng tin cậy!
Nếu sống trong tình thương,
em biết yêu chính mình!
Nếu sống với bao dung,
em có lòng kiên nhẫn!
Nếu sống trong khích lệ,
Em có lòng tự tin!
Nếu sống trong ca ngợi,
em biết cách tặng khen!
Nếu sống trong công bằng, em có
lòng độ lượng!
1.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
Qua tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức trên cơ sở đặc điểm tâm
sinh lý lứa tuổi, đặc điểm quá trình hình thành, phát triển nhân cách của học
sinh trong học cơ sở giáo dục, bồi dưỡng cho các em ý thưc đạo đức, tìm cảm

và hành vi đạo đức đúng chuẩn; hình thành những kỹ năng và hành vi ứng xử.
1.3.1. Đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh THPT
Học sinh THPT là những em ở lứa tuổi (15 - 18). Đây là giai đoạn phát
triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Lứa tuổi
này còn gọi là tuổi vị thành niên. Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất
lẫn tinh thần, các em đang tiến sang giai đoạn phát triển cao hơn (người
trưởng thành) tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát
triển: thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức của thời kỳ này.
a. Về thể lực: Tuổi đầu thanh niên là thời kì đầu đạt được sự tăng
trưởng về mặt thể lực; Nhịp độ tăng trưởng về chiều cao và trọng lượng đã
chậm lại; Đa số các em đã vượt qua thời kì phát dục
b. Về trí tuệ:
• Tri giác có mục đích đã đạt tới mức rất cao
• Ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, đồng
thời vai trò của ghi nhớ logic trừu tượng, ghi nhớ ý nghĩa ngày một
tăng rõ rệt
16
• Các em đã tạo được tâm thế phân hoá trong ghi nhớ
• Có sự thay đổi về tư duy: các em có khả năng tư duy lý luận, tư duy
trừu tượng một cách độc lập, chặt chẽ có căn cứ và mang tính nhất quán
c. Những đặc điểm nhân cách chủ yếu
+ Sự phát triển của tự ý thức: Chú ý đến hình dáng bên ngoài; Quá trình
tự ý thức diễn ra mạnh mẽ, sôi nổi, có tính đặc thù riêng; Sự tự ý thức của các
em xuất phát từ yêu cầu của cuộc sống và hoạt động : Các em không chỉ nhận
thức về cái tôi của mình trong hiện tại mà còn nhận thức về vị trí của mình
trong xã hội, tương lai; Có thể hiểu rõ những phẩm chất nhân cách bộc lộ rõ
và những phẩm chất phức tạp, biểu hiện những quan hệ nhiều mặt của nhân
cách; Có khả năng đánh giá những cử chỉ, hành vi riêng lẻ, từng thuộc tính
riêng biệt, biết đánh giá nhân cách của mình nói chung trong toàn bộ những
thuộc tính nhân cách

+ Sự hình thành thế giới quan
• Chỉ số đầu tiên của sự hình thành thế giới quan là sự phát triển của
hứng thú nhận thức đối với những vấn đề thuộc nguyên tắc chung nhất
của vũ trụ, những quy luật phổ biến của tự nhiên, của xã hội
• Việc hình thành thế giới quan không chỉ giới hạn ở tính tích cực nhận
thức, mà còn thể hiện ở phạm vi nội dung
+ Giao tiếp và đời sống tình cảm
• Giao tiếp trong nhóm bạn
• Tuổi thanh niên mới lớn là lứa tuổi mang tính chất tập thể nhất.
• Ở lứa tuổi này, các em có khuynh hướng làm bạn với bạn bè cùng tuổi
• Các em tham gia vào nhiều nhóm bạn khác nhau
d. Hoạt động lao động và sự lựa chọn nghề
• Hoạt động lao động tập thể có vai trò lớn trong sự hình thành và phát
triển nhân cách thanh niên mới lớn
17
• Việc lựa chọn nghề nghiệp đã trở thành công việc khẩn thiết của học
sinh lớn
1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới đạo đức của học sinh THPT.
1.3.2.1. Xã hội.
Thời kì THPT, đánh dấu những bước phát triển lớn về mặt xã hội của
HS. Các em có xu hướng thoát khỏi dần phạm vi của gia đình, thích nghi với
những cái mới của cuộc sống bên ngoài gia đình và nhà trường, khám phát và
phát triển kỹ năng mới tự khẳng định mình.
Môi trường sống, tình hình kinh tế, văn hoá, xã hội, những quan niệm
đạo đức, lối sống của thời đại có ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức, tình cảm
và hành vi đạo đức của học sinh THPT, kể cả mặt tích cực và tiêu cực của nó.
Thậm chí nếu không có định hướng giáo dục, biện pháp ngăn ngừa thì những
cái xấu, mặt trái trong đời sống xã hội thường có nguy cơ xâm nhập và gây
ảnh hưởng nghiêm trọng, đánh gục sự phát triển nhân cách của các em bởi lúc
này các em thích khám phát điều mới lạ, bất ngờ, thích có "lối sống hiện đại",

theo mốt, thoả mãn cái tôi của mình trong khi các kỹ năng sống cơ bản lại
chưa được chuẩn bị.
1.3.2.2. Gia đình cha mẹ.
"Gia đình là tế bào của xã hội, là tập hợp của những người cùng chung
sống, là một đơn vị nhỏ nhất trong xã hội. Họ gắn bó với nhau bằng quan hệ
hôn nhân về dòng máu, thường gồm vợ chồng, cha mẹ, con cái" [5, tr4].
Được sống trong một gia đình hạnh phúc, mọi người đều thương yêu
quý mến nhau, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc gia đình và xã hội, giữ đúng
tư cách của mình trong gia đình chính là nền tảng vững chắc để nhân cách
mỗi đứa trẻ được hình thành và phát triển đúng hướng.
Mặc dù ở lứa tuổi THPT, các em có xu hướng dẫn thoát khỏi phạm vi
gia đình, nhưng cũng chính đây là lúc gia đình có vai trò nền tảng, bệ phóng
hết sức quan trọng trong việc định hướng, động viên, đồng thời ngăn ngừa và
18

×